Mô phỏng trường thủy động lực học vùng cửa sông Hàn với kịch bản nước biển dâng do biến đổi khí hậu

KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
MÔ PHỎNG TRƯỜNG THỦY ĐỘNG LỰC HỌC VÙNG CỬA SÔNG HÀN  
VỚI KỊCH BẢN NƯỚC BIỂN DÂNG DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU  
Lê Văn Nghị  
Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam  
Hoàng Nam Bình  
Trường Đại học Giao thông Vận tải  
Lương Nguyễn Hoàng Phương  
Trường Đại học Đông Á  
Tóm tắt: Hiện tượng nước biển dâng do tác động của biến đổi khí hậu và sự nóng lên toàn cầu  
đang là vấn đề được quan tâm nghiên cứu. Thống kê cho thấy mực nước biển trung bình toàn  
cầu năm 2017 đã tăng 77mm so với năm 1993. Đây là vấn đề nghiêm trọng đối với nước ta mà  
trực tiếp là các địa phương vùng ven biển. Thành phố Đà Nẵng là trung tâm kinh tế văn hóa của  
khu vực miền trung với tiềm năng về du lịch và khai thác vận tải đường thủy. Cửa sông Hàn là  
một trong các cửa sông chính của hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn đổ ra biển Đông thông qua  
vịnh Đà Nẵng. Chế độ thủy động lực học vùng cửa sông Hàn ảnh hưởng trực tiếp tới vấn đề tiêu  
thoát lũ và vận tải đường thủy. Bài báo trình bày kết quả ứng dụng dụng mô hình toán hai chiều  
ngang mô phỏng chế độ thủy động lực học khu vực cửa sông Hàn - thành phố Đà Nẵng với các  
kịch bản nước biển dâng do tác động của biến đổi khí hậu.  
Từ khóa: Mô hình toán 2 chiều, Cửa sông Hàn, Biến đổi khí hậu, Nước biển dâng.  
Summary: Sea level rise is related to climate change and global warming. In 2017, global sea  
level was 3 inches (77mm) above the 1993 average - the highest annual average in the satellite  
record (1993-present). It is really a serious problem for our country and especially for coastal  
areas. Danang is a economic center of central Vietnam with potential for tourism and inland  
waterways. Hydrodynamic environment at Han estuary affects flooding and inland waterway.  
This article presents some result of Using hydrodynamic models to simulate estuarine systems at  
Han river downstream with sea level rise scenarios caused by climate change.  
Keywords: 2D hydraulics model, Han estuary, Climate change, Sea level rise.  
1. MỞ ĐẦU *  
trung bình khoảng 4 - 5m [1] [5] [6]. Hiện nay,  
trên sông Hàn đã được xây dựng các công  
Cửa Hàn là một trong hai cửa sông thoát lũ  
trình chỉnh trị, ổn định bờ và nhiều công trình  
chính của hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn. Lũ  
khai thác khác. Thành phố Đà Nẵng với chủ  
trên sông Vu Gia đổ ra biển Đông thông qua  
trương phát triển du lịch đã cho thực hiện  
Vịnh Đà Nẵng. Hạ lưu sông Vu Gia trên địa  
nhiều dự án xây dựng các công trình khai thác  
phận thành phố Đà Nẵng là sông Hàn có chiều  
du lịch, dịch vụ trên sông Hàn [1]. Trước bối  
dài 7,2km tính từ ngã ba sông Cẩm Lệ - sông  
cảnh biến đổi khí hậu và sự nóng lên toàn cầu,  
Đô Tỏa đến cửa Hàn. Sông Hàn có chiều rộng  
chế độ thủy động lực học khu vực cửa sông  
trung bình khoảng 900 - 1200m và chiều sâu  
Hàn vốn dĩ đã phức tạp lại càng phức tạp hơn,  
có khả năng ảnh hưởng tới quá trình vận hành,  
Ngày nhận bài: 11/01/2019  
Ngày thông qua phản biện: 28/02/2019  
Ngày duyệt đăng: 26/3/2019  
khai thác các công trình trên sông cũng như  
vấn đề thoát lũ và giao thông thủy.  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
1
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
Thống kê cho thấy, mực nước biển trung Theo tính toán của Bộ Tài nguyên và Môi  
bình toàn cầu năm 2017 đã tăng 77mm so trường [2], đến năm 2100, mực nước biển dâng  
với năm 1993 [4]. Ở Việt Nam, xu thế biến trung bình cho toàn dải ven biển Việt Nam theo  
đổi mực nước ở hầu hết các trạm đều có xu kịch bản phát thải thấp (RCP2.6) là 44 cm (27  
thế tăng, với tốc độ mạnh nhất 5,58mm/năm cm ÷ 66 cm), kịch bản phát thải trung bình thấp  
tại Phú Quý và 5,28mm tại Thổ Chu. Tính (RCP4.5) là 53 cm (32 cm ÷ 76 cm), kịch bản  
trung bình, mực nước tại các trạm hải văn phát thải trung bình cao (RCP6.0) là 56 cm (37  
của Việt Nam có xu hướng tăng rõ rệt với cm ÷ 81 cm) và kịch bản phát thải cao  
mức tăng 2,45mm/năm. Nếu tính trong thời (RCP8.5) là 73 cm (49 cm ÷ 103 cm). Đối với  
kỳ 1993 - 2014, mực nước biển trung bình khu vực miền trung từ Đèo Hải Vân đến Mũi  
tại các trạm hải văn đều có xu thế tăng trung Đại Lãnh, mực nước biển dâng theo các kịch  
bình 3,34mm/năm [2].  
bản phát thải như sau (Bảng 1):  
Bảng 1. Kịch bản mực nước biển dâng khu vực Đèo Hải Vân - Mũi Đại Lãnh [2]  
Các mốc thời gian của thế kỷ XXI  
Kịch bản  
phát thải  
RCP2.6  
RCP4.5  
RCP6.0  
RCP8.5  
2030  
13  
2040  
17  
2050  
22  
2060  
26  
2070  
31  
2080  
35  
2090  
40  
2100  
45  
(8 ÷ 19) (10 ÷ 25) (13 ÷ 32) (15 ÷ 39) (18 ÷ 45) (21 ÷ 52) (24 ÷ 59) (26 ÷ 66)  
13 17 23 28 34 40 47 54  
(8 ÷ 18) (11 ÷ 25) (14 ÷ 32) (17 ÷ 40) (21 ÷ 48) (25 ÷ 57) (29 ÷ 66) (33 ÷ 76)  
12 17 22 28 34 41 49 57  
(8 ÷ 17) (11 ÷ 24) (15 ÷ 31) (19 ÷ 40) (23 ÷ 49) (28 ÷ 59) (33 ÷ 70) (38 ÷ 82)  
13 18 25 33 41 51 62 73  
(9 ÷ 18) (13 ÷ 26) (17 ÷ 35) (22 ÷ 46) (28 ÷ 58) (35 ÷ 71) (42 ÷ 86) (50 ÷ 103)  
Dựa trên kịch bản nước biển dâng, nghiên cứu 108o13,8' kinh độ Đông) đến cửa sông Hàn  
đã ứng dụng mô hình thủy động lực học hai (tọa độ 16o16,5' vĩ độ Bắc, 108o12,7' kinh độ  
chiều ngang lưới phi cấu trúc MIKE 21FM của Đông). Chiều dài đoạn sông mô phỏng khoảng  
Viện Thủy lực Đan Mạch mô phỏng chế độ 6km, diện tích mô phỏng khoảng 8,8km2 [1]  
thủy lực khu vực cửa sông Hàn với kịch bản lũ (Hình 1).  
thiết kế tần suất 1% của mô hình lũ tháng  
2.2. Xây dựng mô hình  
IX/2009 trong các trường hợp biên hạ lưu tại  
Miền tính toán được số hóa dưới dạng shape  
Vịnh Đà Nẵng chịu ảnh hưởng của nước biển  
file với hệ tọa độ WGS_1984_UTM  
dâng do biến đổi khí hậu nhằm đánh giá sự  
Zone_49N và xây dựng với miền tính năm  
biến động của trường thủy động lực hạ lưu  
2018 có thêm đoạn kè dài 700m ở bờ hữu sông  
sông Hàn. Nghiên cứu không xét đến sự biến  
Hàn phía thượng lưu cầu Thuận Phước so với  
động về lượng mưa do tác động của biến đổi  
năm 2016 (Hình 1).  
khí hậu.  
Địa hình khu vực nghiên cứu được số hóa  
trong mô hình. Các phần tử trong miền tính  
toán là các phần tử tam giác được chia chi tiết  
2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH  
2.1. Vùng nghiên cứu  
Khu vực nghiên cứu là đoạn sông Hàn từ cầu tại các vị trí thay đổi đột ngột và các vị trí  
Trần Thị Lý (tọa độ 16o03' vĩ độ Bắc, công trình (Hình 2). Những vị trí khác thì các  
2
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
phần tử được chia thưa hơn nhưng vẫn đảm triều tại cửa sông Hàn. Biên rắn: địa hình lòng  
bảo độ chính xác cho phép trong mô phỏng.  
sông và vùng cửa sông; Biên bao vùng tính  
toán; Biên nhám theo Manning [1].  
Mô hình 1 chiều MIKE11HD cho hệ thống  
sông Vu Gia - Thu Bồn được kế thừa từ dự án  
[5] và mô hình 2 chiều MIKE21FM cho khu  
vực hạ lưu sông Hàn được kế thừa từ nghiên  
cứu [1].  
Mô hình được xây dựng và mô phỏng thử  
nghiệm cho các phương án hiệu chỉnh với trận  
lũ tháng IX/2009 và kiểm định với trận lũ  
tháng XI/2010. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm  
định mô hình cho thấy mô hình đã được xây  
dựng có đủ độ tin cậy [1], có thể ứng dụng để  
mô phỏng theo các kịch bản nước biển dâng.  
(Nguồn ảnh: Google Earth)  
Hình 1. Miền tính toán  
Biên được thiết lập gồm: Biên trên: lưu lượng  
tại cầu Trần Thị Lý; Biên dưới: mực nước  
(Nguồn ảnh: Google Earth)  
Hình 2. Địa hình và các phần tử  
trong miền tính  
Hình 3. Khu vực đánh giá  
trường thủy động lực học  
Để đánh giá sự biến động chế độ thủy động (Điểm 7); 300m về thượng lưu của điểm 2  
lực học khu vực hạ lưu sông Hàn, ngoài những (Điểm 8); và 300m về thượng lưu của điểm 1  
đánh giá tổng thể, nghiên cứu còn xem xét (Điểm 9) (Hình 3) [1].  
diễn biến chi tiết 9 vị trí như sau: Trước mố  
trái cầu Thuận Phước (Điểm 1); Giữa nhịp  
chính cầu Thuận Phước (Điểm 2); Đầu kè  
3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG  
3.1. Các kịch bản mô phỏng  
Các phương án mô phỏng chế độ thủy động  
lực học hạ lưu sông Hàn với lũ thiết kế 1%  
mô hình lũ tháng IX/2009 kết hợp kịch bản  
nước biển dâng do tác động của biến đổi  
khí hậu theo dự báo [2] đến năm 2100  
luồng tàu (Điểm 3); Trước, giữa luồng tàu  
(Điểm 4); Cuối đoạn kèm mới làm, trước mố  
phải cầu Thuận Phước (Điểm 5); Giữa đoạn kè  
mới làm (Điểm 6); Đầu đoạn kè mới làm  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
3
KHOA HỌC  
(Bảng 1).  
CÔNG NGHỆ  
- Kịch bản 1 (KB_RCP2.6): Mực nước biển  
dâng 0,45m;  
Ngoài ra nghiên cứu còn mô phỏng thêm kịch  
bản nước biển dâng do bão là tính huống nguy  
hiểm với mực nước tổng cộng dâng cao. Khi  
có bão, kết hợp lũ về từ thượng nguồn làm  
tăng nguy cơ ngập lụt hạ du. Nước dâng do  
bão lớn nhất ghi nhận được tại Việt Nam xảy  
ra trong cơn bão Dan năm 1989 là 3,6m. Bão  
Kelly năm 1981, đổ bộ vào Nghệ An gây nước  
dâng rất lớn, nhiều nơi nước dâng cao 2,8 ÷  
3,2m trong đó cao nhất là tại Lạch Ghép  
(3,2m). Năm 1985, bão Andy gây ra nước  
dâng 1,7m tại cửa Dĩnh (Quảng Bình) và bão  
Cecil gây ra nước dâng 2,5m tại Thừa Thiên  
- Kịch bản 2 (KB_RCP4.5): Mực nước biển  
dâng 0,53m;  
- Kịch bản 3 (KB_RCP6.0): Mực nước biển  
dâng 0,57m;  
- Kịch bản 4 (KB_RCP8.5): Mực nước biển  
dâng 0,73m.  
- Kịch bản 5 (KB_RCP8.5_Bão): Mực nước  
biển dâng 2,53m.  
3.2. Mô phỏng trường dòng chảy lũ với các  
kịch bản nước biển dâng  
Huế. Bão Wayne năm 1986 gây ra nước dâng Trận lũ IX/2009 là trận lũ có mưa lớn đồng đều,  
2,3 m tại Trà Lý (Thái Bình). Năm 1987, bão  
Betty gây ra nước dâng 2,5m tại Quỳnh  
Phương (Nghệ An). Năm 1989, nước dâng do  
bão Dot gây ra tại Đồ Sơn (Hải Phòng) là  
2,2m, nước dâng do bão Irving gây ra tại Sầm  
Sơn (Thanh Hóa) là 2,9m. Năm 1996, bão  
Frankie gây ra nước dâng 3,14m ở Tiền Hải -  
Thái Bình, bão Niki gây ra nước dâng cao nhất  
là 3,11m tại Hải Hậu - Nam Định. Theo báo  
cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm  
2014 và cập nhật năm 2016, khu vưc từ Đà  
Nẵng đến Bình Định, nước dâng do bão cao  
nhất đã xảy ra là 1,80m, trong tương lai dự báo  
có thể lên đến trên 2,30m. Các kịch bản mô  
phỏng bao gồm:  
lượng mưa 3 ngày lớn nhất tại trạm Ái Nghĩa đạt  
430mm, lưu lượng tại trạm Thành Mỹ là  
4540m3/s, trạm Nông Sơn là 7530m3/s, mực  
nước tại Giao Thủy là 9,14m, Ái Nghĩa là 10m  
và mực nước tại Cẩm Lệ đạt xấp xỉ mực nước  
tần suất 5% được đánh giá là trận lũ rất lớn (Hmax  
H10%) theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về dự  
báo lũ QCVN 18:2008/BTNMT.  
Kết quả mô phỏng lưu lượng bằng mô hình 1  
chiều MIKE11HD, lưu lượng đỉnh lũ tại cầu  
Trần Thị Lý (biên trên của mô hình 2 chiều)  
trận lũ tháng IX/2009 là 7750m3/s (Hình 4) và  
mô hình lũ thiết kế 1% là 13600m3/s (Hình 5).  
Hình 4. Đường quá trình lưu lượng lũ  
IX/2009 tại cầu Trần Thị Lý  
Hình 5. Đường quá trình lưu lượng lũ  
tần suất 1% tại cầu Trần Thị Lý  
Các thời điểm trích xuất từ kết quả của mô đỉnh triều; 18h00 ngày 30/IX/2009: lũ lên,  
hình gồm: 06h00 ngày 29/IX/2009: lũ lên, triều xuống; 12h00 ngày 30/IX/2009: đỉnh  
4
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
KHOA HỌC  
lũ, triều xuống. Kết quả mô phỏng cụ thể như sau:  
CÔNG NGHỆ  
06h00 ngày 29/IX/2009  
18h00 ngày 30/IX/2009  
12h00 ngày 30/IX/2009  
Hình 6. Trường mực nước và lưu tốc toàn miền tính toán KB_1%  
06h00 ngày 29/IX/2009  
18h00 ngày 30/IX/2009  
12h00 ngày 30/IX/2009  
Hình 7. Trường mực nước và lưu tốc toàn miền tính toán KB_RCP2.6  
18h00 ngày 30/IX/2009  
12h00 ngày 30/IX/2009  
06h00 ngày 29/IX/2009  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
5
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
Hình 8. Trường mực nước và lưu tốc toàn miền tính toán KB_RCP4.5  
06h00 ngày 29/IX/2009  
Hình 9. Trường mực nước và lưu tốc toàn miền tính toán KB_RCP6.0  
18h00 ngày 30/IX/2009  
12h00 ngày 30/IX/2009  
06h00 ngày 29/IX/2009  
18h00 ngày 30/IX/2009  
12h00 ngày 30/IX/2009  
Hình 10. Trường mực nước và lưu tốc toàn miền tính toán KB_RCP8.5  
18h00 ngày 30/IX/2009  
12h00 ngày 30/IX/2009  
06h00 ngày 29/IX/2009  
6
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
Hình 11. Trường mực nước và lưu tốc toàn miền tính toán KB_RCP8.5_Bão  
Giá trị mực nước và lưu tốc tại các điểm trích lên - triều xuống; đỉnh lũ - triều xuống ứng với  
xuất (Hình 3) ở thời điểm lũ lên - đỉnh triều; lũ các kịch bản nước biển dâng như sau:  
Bảng 2. Mực nước tại một số vị trí ở hạ lưu sông Hàn  
Đơn vị: m  
Kịch bản  
Vị trí  
KB_1% KB_RCP2.6 KB_RCP4.5 KB_RCP6.0 KB_RCP8.5 KB_RCP8.5_Bão  
06h00 ngày 29/IX/2009: lũ lên, đỉnh triều  
Điểm 1  
Điểm 2  
Điểm 3  
Điểm 4  
Điểm 5  
Điểm 6  
Điểm 7  
Điểm 8  
Điểm 9  
1,668  
1,698  
1,733  
1,727  
1,708  
1,740  
1,846  
1,760  
1,754  
2,103  
2,127  
2,158  
2,152  
2,137  
2,158  
2,250  
2,176  
2,171  
2,181  
2,204  
2,233  
2,228  
2,214  
2,224  
2,323  
2,251  
2,246  
2,220  
2,243  
2,267  
2,271  
2,253  
2,272  
2,359  
2,289  
2,284  
2,376  
2,398  
2,425  
2,420  
2,407  
2,424  
2,507  
2,441  
2,435  
4,160  
4,171  
4,186  
4,184  
4,178  
4,479  
4,227  
4,190  
4,187  
18h00 ngày 30/IX/2009: lũ lên, triều xuống  
Điểm 1  
Điểm 2  
Điểm 3  
Điểm 4  
Điểm 5  
Điểm 6  
Điểm 7  
Điểm 8  
Điểm 9  
1,230  
1,359  
1,489  
1,464  
1,375  
1,539  
1,957  
1,624  
1,610  
1,568  
1,680  
1,795  
1,778  
1,706  
1,824  
2,198  
1,902  
1,886  
1,633  
1,704  
1,854  
1,838  
1,769  
1,879  
2,246  
1,974  
1,940  
1,666  
1,772  
1,869  
1,884  
1,800  
1,908  
2,270  
1,984  
1,968  
1,800  
1,899  
2,007  
1,993  
1,930  
2,024  
2,371  
2,098  
2,082  
3,472  
3,521  
3,584  
3,578  
3,550  
3,560  
3,771  
3,612  
3,600  
12h00 ngày 30/IX/2009: đỉnh lũ, triều xuống  
Điểm 1  
Điểm 2  
Điểm 3  
Điểm 4  
Điểm 5  
Điểm 6  
Điểm 7  
Điểm 8  
1,755  
2,074  
2,315  
2,211  
1,960  
2,361  
3,388  
2,630  
1,865  
2,175  
2,423  
2,344  
2,119  
2,456  
3,450  
2,714  
1,891  
2,199  
2,448  
2,372  
2,152  
2,477  
3,463  
2,733  
1,905  
2,212  
2,387  
2,459  
2,170  
2,488  
3,471  
2,743  
1,967  
2,267  
2,514  
2,450  
2,243  
2,537  
3,504  
2,787  
3,187  
3,371  
3,561  
3,456  
3,440  
3,500  
4,215  
3,686  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
7
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
Điểm 9  
2,687  
2,706  
2,715  
2,758  
3,650  
Bảng 3. Lưu tốc tại một số vị trí ở hạ lưu sông Hàn  
Đơn vị: m/s  
Kịch bản  
Vị trí  
KB_1% KB_RCP2.6 KB_RCP4.5 KB_RCP6.0 KB_RCP8.5 KB_RCP8.5_Bão  
06h00 ngày 29/IX/2009: lũ lên, đỉnh triều  
Điểm 1  
Điểm 2  
Điểm 3  
Điểm 4  
Điểm 5  
Điểm 6  
Điểm 7  
Điểm 8  
Điểm 9  
0,792  
1,059  
1,017  
0,845  
1,023  
1,260  
0,818  
1,319  
1,059  
0,751  
1,004  
0,946  
0,775  
0,923  
1,178  
0,776  
1,236  
1,015  
0,743  
0,994  
0,935  
0,764  
0,908  
1,165  
0,769  
1,222  
1,007  
0,740  
0,990  
0,760  
0,929  
0,900  
1,58  
0,765  
1,216  
1,003  
0,724  
0,970  
0,907  
0,738  
0,870  
1,132  
0,750  
1,189  
0,988  
0,580  
0,780  
0,712  
0,557  
0,617  
0,895  
0,603  
0,948  
0,824  
18h00 ngày 30/IX/2009: lũ lên, triều xuống  
Điểm 1  
Điểm 2  
Điểm 3  
Điểm 4  
Điểm 5  
Điểm 6  
Điểm 7  
Điểm 8  
Điểm 9  
1,602  
2,091  
2,065  
1,755  
2,163  
2,504  
1,559  
2,566  
2,051  
1,539  
2,016  
1,947  
1,627  
1,976  
2,386  
1,506  
2,455  
1,995  
1,526  
2,001  
1,927  
1,605  
1,944  
2,364  
1,496  
2,434  
1,984  
1,520  
1,994  
1,594  
1,916  
1,928  
2,353  
1,491  
2,424  
1,980  
1,495  
1,964  
1,875  
1,551  
1,866  
2,309  
1,470  
2,382  
1,956  
1,209  
1,632  
1,474  
1,160  
2,311  
1,851  
2,219  
1,936  
1,670  
12h00 ngày 30/IX/2009: đỉnh lũ, triều xuống  
Điểm 1  
Điểm 2  
Điểm 3  
Điểm 4  
Điểm 5  
Điểm 6  
Điểm 7  
Điểm 8  
Điểm 9  
2,672  
3,369  
3,375  
2,921  
3,592  
4,020  
2,394  
4,013  
2,658  
3,355  
3,302  
2,817  
3,429  
3,961  
2,373  
3,967  
3,341  
2,653  
3,350  
3,286  
2,796  
3,397  
3,948  
2,368  
3,957  
3,335  
2,650  
3,348  
2,786  
3,278  
3,381  
3,942  
2,366  
3,951  
3,332  
2,635  
3,335  
3,245  
2,742  
3,314  
3,913  
2,355  
3,928  
3,319  
2,264  
2,989  
2,752  
2,195  
2,506  
3,420  
2,136  
3,500  
3,030  
điểm lũ lên triều xuống và 0,25m ở thời điểm  
đỉnh lũ triều rút. Lưu tốc trung bình khu vực  
cửa sông giảm khoảng 0,06 - 0,11m/s.  
4. KẾT LUẬN  
Kết quả mô phỏng cho thấy với các kịch bản  
nước biển dâng tăng dần, mực nước trung bình  
tăng và lưu tốc giảm. Ở khu vực cửa sông Hàn, Mực nước tại các điểm 4, 5, 6 và 7 quanh khu  
mực nước tăng trung bình khoảng 0,50m ở vực kè phía đường Lê Văn Duyệt phường Nại  
thời điểm lũ lên gặp đỉnh triều; 0,40m ở thời Hiên Đông, quận Sơn Trà (Hình 3, Bảng 2)  
8
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
cho thấy với kịch bản lũ thiết kế 1% mô hình ở điểm 5 và điểm 6; giảm ít nhất ở điểm 7.  
lũ tháng IX/2009 thì mực nước xấp xỉ cao  
Với các kịch bản nước biển dâng tăng dần, độ  
trình đỉnh kè. Với các kịch bản có xét đến tác  
dốc thủy lực giảm dần làm giảm khả năng  
động của nước biển dâng thì mực nước đều  
thoát lũ nên lưu tốc giảm dần theo các kịch  
vượt cao trình đường Lê Văn Duyệt trung bình  
bản. Lưu tốc giảm nhiều nhất ở điểm 5, giảm ít  
từ 0,3 đến 1,5m. Đặc biệt, thời điểm lũ đạt  
nhất ở điểm 1 và điểm 9. Lưu tốc lớn nhất tập  
đỉnh, mực nước hạ lưu sông Hàn dâng cao gây  
trung khu vực đầu đoạn kè mới làm (điểm 6 và  
ngập sâu tới 2,0m. Mực nước tăng nhiều nhất  
điểm 8) và nhỏ nhất ở phía bờ hữu.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1] Hoàng Nam Bình và cs. (2017), Ảnh hưởng của công trình chính trị đến trường dòng chảy  
lũ khu vực hạ lưu sông Hàn, Tạp chí Khoa học Giao thông Vận tải, số 60.  
[2] Bộ Tài nguyên và môi trường (2016), Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dân cho Việt  
Nam, nhà xuất bản tài nguyên môi trường và bản đồ Việt Nam.  
[3] DHI, (2011), MIKE21/3 Coupled model FM, User guide.  
news-features/understanding-climate/climate-change-global-sea-level.  
[5] Lê Văn Nghị (2013), Tính toán thủy lực, xác định giải pháp tăng khả năng tiêu úng, thoát  
lũ giảm thiểu thiên tai của đập An Trạch nằm trong tiểu dự án "Sửa chữa, nâng cấp đập  
dâng An Trạch thành phố Đà Nẵng" thuộc dự án "Hỗ trợ thủy lợi Việt Nam", Viện Khoa  
học thủy lợi Việt Nam;  
[6] Viện Quy hoạch Thủy lợi (2003), Quy hoạch phát triển và bảo vệ tài nguyên nước lưu vực  
Vu Gia - Thu Bồn.  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
9
pdf 9 trang yennguyen 21/04/2022 3980
Bạn đang xem tài liệu "Mô phỏng trường thủy động lực học vùng cửa sông Hàn với kịch bản nước biển dâng do biến đổi khí hậu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfmo_phong_truong_thuy_dong_luc_hoc_vung_cua_song_han_voi_kich.pdf