Phương pháp xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng không khí địa phương trong điều kiện hiện nay

TRAO ĐỔI - THẢO LUẬN  
PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG  
KHÔNG KHÍ ĐỊA PHƯƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY  
(1)  
Hồ Quốc Bằng*,Vũ Hoàng Ngọc Khuê  
Nguyễn oại Tâm, Nguyễn ị úy Hằng  
Lê ị Vinh Hương  
TÓM TẮT  
Hiện nay, các tỉnh/thành của Việt Nam có tốc độ phát triển kinh tế khá nhanh và đô thị hóa diễn ra nhanh  
chóng. Các hoạt động này ảnh hưởng đến chất lượng môi trường, đặc biệt là chất lượng không khí (CLKK) và  
sức khoẻ con người. Cần thiết phải xây dựng kế hoạch quản lý CLKK hiệu quả (hay còn gọi là kế hoạch không  
khí sạch (CAP)). Mục tiêu của nghiên cứu là hướng dẫn các bước xây dựng một CAP dựa trên cơ sở khoa  
học tích hợp kết quả đã thực hiện trước đó như kiểm kê khí thải (EI), phân vùng xả thải khí thải và kết quả  
tính tác động của ô nhiễm không khí (ÔNKK) đến sức khỏe người dân; Áp dụng phương pháp này xây dựng  
CAP cho TP. HCM. Nghiên cứu này ứng dụng phương pháp xây dựng CAP của Dự án Không khí sạch cho  
các thành phố (TP) vừa và nhỏ khu vực Đông Nam Á (CASC) của Đức. Để xây dựng CAP cho TP. HCM, cần  
kiểm kê khí thải, kết quả EI từ tích hợp hai phương pháp tiếp cận từ dưới lên và trên xuống, sau đó, kết quả  
mô phỏng lan truyền ÔNKK và phân vùng xả thải từ hệ mô hình TAPM-CTM. Phương pháp tính toán tác  
động của ÔNKK lên sức khỏe người dân TP. HCM dựa trên lý thuyết mô hình BENMAP. Kết quả cho thấy,  
nguồn đường (giao thông) chiếm lượng phát thải lớn nhất cho tất cả các chất gây ô nhiễm, đóng góp tương  
ứng 99,0%, 97,0%, 93,0%, 78,0%, 76,0%, 64,0% và 45,0% tổng lượng phát thải CO, NMVOC, NOx, SO2, TSP,  
CH4, và PM2.5 của toàn TP. Đối với một số khu vực trung tâm, TP không còn khả năng tiếp nhận khí thải CO,  
NOx. Nghiên cứu đánh giá tác động của ÔNKK lên sức khỏe cộng đồng tại TP. HCM cho thấy ảnh hưởng lớn  
của bụi PM2.5 tới sức khỏe cộng đồng khi chiếm tới 81,45% tổng số ca tử vong được gây ra bởi cả ba tác nhân ô  
nhiễm (PM2.5, SO2, NO2). Cuối cùng, CAP đã được đề xuất với 13 giải pháp và 1 khuyến nghị giai đoạn 2020-  
2025. Đây là nghiên cứu tích hợp toàn diện đầu tiên về CAP tại 1 địa phương ở Việt Nam, mang lại cái nhìn  
sâu sắc để hỗ trợ cơ quan ban hành các kế hoạch và hành động nhằm giảm phát thải khí thải, bảo vệ sức khỏe  
con người và môi trường không khí, hướng tới phát triển bền vững.  
Từ khóa: Kiểm kê khí thải, phân vùng xả thải, mô phỏng ÔNKK, kế hoạch quản lý CLKK, TP. HCM.  
Nhận bài: 28/2/2021; Sưa chha: 2 /6/2021; ;uyêt đtng: 28/6/2021.  
1. Mở đầu  
Các TP lớn nói chung và TP. HCM nói riêng hiện  
phải đối mặt với tình trạng quá tải phương tiện giao  
thông, gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường.  
eo Sở Giao thông vận tải (GTVT) TP. HCM, TP có  
số lượng phương tiện giao thông cao nhất cả nước với  
9 triệu phương tiện đang hoạt động (tính đến tháng  
4/2017), trong đó ô tô là 637.323 chiếc, xe máy là  
7.339.522 chiếc, tăng 5,4% so với năm 2016 (3), chưa  
tính đến hơn 1 triệu xe máy, 556.688 xe ô tô của người  
dân từ các tỉnh, TP khác đến TP. HCM làm ăn, sinh  
sống.  
Không khí bị ô nhiễm là một trong những vấn đề  
môi trường nghiêm trọng nhất ở các khu vực đô thị (1).  
Đến nay, các nước phát triển đã có nhiều nỗ lực để cải  
thiện CLKK thông qua việc giảm lượng khí thải như: Sử  
dụng năng lượng sạch hơn, áp dụng các quy định CLKK  
mới, di dời các hoạt động công nghiệp sang các nước  
đang phát triển, áp dụng công nghệ tiên tiến ít phát thải.  
Ở các nước đang phát triển, CLKK đã xấu đi đáng kể,  
do đó hàng triệu người phơi nhiễm với nồng độ cao các  
chất ô nhiễm độc hại.  
1 Trung tâm Nghiên cứu ô nhiễm không khí và biến đổi khí hậu  
Viên Môi trường và Tài nguyên - Đại học Quốc gia TP. HCM.  
Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021 15  
eo số liệu từ Cục ống kê TP. HCM, tính đến việc thiết kế các chiến lược kiểm soát hiệu quả để giảm  
tháng 4/2019, dân số ước tính là 8,99 triệu người (4).  
Hiện nay, toàn TP có tất cả 14 khu công nghiệp, khu chế  
xuất và khu công nghệ cao; 30 cụm công nghiệp trên  
diện tích 1.900 ha cùng nhiều nhà máy, xí nghiệp nằm  
riêng lẻ. Các phương tiện giao thông có công nghệ cũ  
kỹ, lạc hậu cùng với các nhà máy, xí nghiệp trên địa bàn  
TP. HCM đang thải ra hàng nghìn tấn khí thải vào bầu  
khí quyển mỗi ngày chưa qua xử lý. Ngoài ra, với mật  
độ dân cư dày đặc trên diện tích khá nhỏ của TP. HCM  
(2.095 km2) đang sử dụng các nhiên liệu hóa thạch để  
nấu ăn, sinh hoạt... gây áp lực lớn đối với môi trường TP  
nói chung và chất lượng ÔNKK nói riêng.  
eo số liệu của Trung tâm Quan trắc và Phân tích  
môi trường TP. HCM (2019) (5), ô nhiễm bụi lơ lửng  
trên địa bàn TP. HCM trong năm 2019 chủ yếu phát  
sinh từ các hoạt động giao thông, với 93,8% số liệu vượt  
QCVN 05:2013/BTNMT. Còn tại các vị trí quan trắc  
môi trường nền, quan trắc ảnh hưởng do dân cư và từ  
các hoạt động công nghiệp có nồng độ bụi trung bình  
giờ thấp hơn QCVN 05:2013/BTNMT. Nồng độ trung  
bình của PM10 tại 07 vị trí dao động trong khoảng 43,6  
- 113,0 μg/m3, với 98,5% số liệu quan trắc thấp hơn  
QCVN (QCVN 05:2013/BTNMT, nồng độ PM10 trung  
bình 24 giờ: 150 μg/m3). Nồng độ trung bình của PM2.5  
tại 7 vị trí dao động trong khoảng 20,7 - 44,8 μg/m3,  
với 92,5% số liệu quan trắc đạt QCVN (QCVN 05:2013/  
BTNMT, nồng độ PM trung bình 24 giờ: 150 μg/m3).  
Có thể nói, CLKK TP.2H.5 CM bị ô nhiễm, đã, đang và sẽ  
ảnh hưởng đến chất lượng sống của người dân TP và  
gây tổn thất rất lớn về mặt kinh tế. ÔNKK các đô thị lớn  
của Việt Nam nói chung và TP. HCM nói riêng ngày  
càng trầm trọng và tương lai sẽ càng tăng nếu chúng ta  
không có các mục tiêu cụ thể, hành động kịp thời và giải  
pháp kiểm soát ÔNKK hiệu quả.  
lượng phát thải các chất ÔNKK; Phục vụ hoạch định  
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) TP; Tính  
toán và đánh giá các chất ÔNKK, chất độc phát ra từ  
các hoạt động sản xuất và giao thông hoặc phát thải hóa  
học ngẫu nhiên tập trung theo hướng gió; Có vai trò rất  
quan trọng phục vụ các cơ quan quản lý CLKK xung  
quanh, vì có thể biết được nguồn gốc phát thải và vị trí  
phát thải các chất ÔNKK; Phục vụ ứng phó và xác định  
hậu quả của các sự cố phát tán các chất độc, ÔNKK đến  
khu vực xung quanh (ví dụ các vụ nổ có liên quan đến  
chất độc hại, chẳng hạn như hóa chất hoặc các hạt nhân  
phóng xạ). Bản đồ lan truyền các chất ÔNKK có thể  
cung cấp một thông tin của vị trí khu vực bị ảnh hưởng,  
nồng độ môi trường xung quanh và được sử dụng trong  
các tình huống để sơ tán người dân, hoặc trú ẩn tại chỗ  
theo điều kiện khí tượng.  
2. Nội dung và phương pháp  
Hình 1 là mô tả phương pháp xây dựng CAP theo  
CASC, Đức (7).  
- Bước 1: Phát thảo lộ trình (Road map) xây dựng  
CAP cho TP.  
- Bước 2: Xác định tầm nhìn và mục tiêu cho TP.  
Việc xác định tầm nhìn và quy mô của TP phụ thuộc  
rất nhiều vào ý kiến của Lãnh đạo TP, các chuyên gia  
trong ngành. Để thực hiện được mục tiêu này cần tổ  
chức hội thảo để cho UBND TP cùng các Sở, ban, ngành  
góp ý xây dựng tầm nhìn và mục tiêu.  
- Bước 3: u thập dữ liệu phát thải và CLKK (air  
emission inventory and air quality data).  
Nguồn số liệu phát thải từ hoạt động giao thông,  
nguồn điểm, nguồn diện cho toàn TP. Sau đó tiến hành  
tính toán phát thải cho từng nguồn. Mục tiêu là để xác  
định nguyên nhân gây ÔNKK của TP.  
Việc thu thập dữ liệu về CLKK TP dựa trên các trạm  
quan trắc hiện có tại TP và từ các báo cáo khoa học, hội  
nghị có liên quan. Mục tiêu là để xem mức độ ÔNKK  
của TP.  
Một trong những vấn đề làm cho kế hoạch kiểm soát  
ÔNKK (AQM) hay CAP kém hiệu quả mà các tỉnh,  
thành gặp phải là không dựa vào kết quả kiểm kê khí  
thải (EI), mô phỏng lan truyền ÔNKK và đánh giá tác  
động sức khỏe để xây dựng CAP. ông qua nghiên cứu  
này, CAP sẽ sử dụng kết quả tính toán thải lượng phát  
thải. Bởi vì tính toán thải lượng phát thải là cơ sở/gốc rễ  
của nhiệm vụ quản lý CLKK, giúp chúng ta biết được:  
Nguồn phát thải chính là nguồn gì, từ đâu, ô nhiễm do  
cái gì, dùng để thiết lập ngưỡng phát thải, thiết kế kế  
hoạch kiểm soát khí thải và giải pháp giảm thiểu, thiết  
lập các quy định và giấy phép phát thải cũng như về vấn  
đề thương mại (6). Ngoài ra, kết quả EI sẽ: Phục vụ các  
nghiên cứu ảnh hưởng của ÔNKK lên sức khỏe người  
dân; Phục vụ các tính toán chi tiết về tác động ÔNKK lên  
nền kinh tế của TP; Để đánh giá các nhà máy, xí nghiệp  
hay chính sách giao thông mới hoặc đang đề xuất thực  
hiện có phù hợp với tiêu chuẩn CLKK xung quanh hay  
- Bước 4: Đánh giá hiện trạng và vấn đề quy hoạch  
phát triển giao thông, quy hoạch phát triển KT-XH TP.  
Giao thông chính là một trong những nguồn thải  
chính gây ÔNKK cho TP (8). Chính vì vậy, việc xác  
định hiện trạng và vấn đề quy hoạch giao thông đóng  
vai trò rất lớn trong việc cung cấp cái nhìn tổng quan  
về giao thông của TP, góp phần vào việc xây dựng kế  
hoạch quản lý CLKK. ực hiện nội dung này cần thu  
thập các thông tin từ Sở GTVT cùng các ban, ngành có  
liên quan về hiện trạng, những vấn đề còn tồn tại đối  
với giao thông của TP…  
- Bước 5: Gồm 3 nội dung nghiên cứu khoa học  
không? Các kết quả này cũng được dùng để hỗ trợ trong chính:  
16 Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021  
TRAO ĐỔI - THẢO LUẬN  
Phân vùng xả thải: Mục tiêu là tính toán và mô  
phỏng khả năng chịu tải của từng chất ÔNKK tại khu  
vực TP. HCM, quận nào còn khả năng tiếp nhận khí  
thải, quận nào phải giảm, phục vụ quy hoạch phát triển  
công nghiệp, đô thị hóa...  
Đánh giá tác động ÔNKK đến sức khỏe: Mục tiêu  
là chỉ ra con số cụ thể chất ô nhiễm A gây tử vong bao  
nhiêu ca tại TP, chất nào nguy hiểm nhất để đưa ra các  
giải pháp phù hợp.  
- Bước 6: Xây dựng CAP tỉnh/TP.  
- Bước 7: ực hiện và theo dõi cũng như điều chỉnh  
CAP tỉnh/TP theo từng giai đoạn.  
3. Kết quả và thảo luận  
3.1. Nguyên nhân gây ÔNKK TP. HCM  
Kết quả xác định nguyên nhân gây ÔNKK TP.  
HCM thông qua kết quả EI bằng sự kết hợp phương  
pháp bottom-up và top-down (Bang et al, 2019). Kết  
quả chỉ ra rằng, hoạt động giao thông chiếm phát thải  
cao nhất hầu hết cho các chất ô nhiễm, cụ thể hoạt  
động giao thông chiếm 99,0% trong tổng phát thải CO  
của toàn TP. HCM, NMVOC 93,0%, NOx 93,0%, SO2  
76,0%, bụi tổng 46,0% và CH4 64,0%. Hoạt động công  
nghiệp chiếm 23,7% trong tổng phát thải SO2 của toàn  
TP. HCM, bụi 20,0%, NOx 5,3%, NMVOC 1,0%, CH4  
1,0% và CO 1,0%. Nguồn diện (không tính nguồn sinh  
học) chiếm 33,5% trong tổng phát thải bụi của toàn TP,  
còn các chất khác thì hầu như nguồn diện chiếm không  
đáng kể. Nguồn sinh học phát thải 32,0% tổng phát thải  
CH4, 1,0% NMVOC của toàn TP (Bảng 1).  
Hình 1. Sơ đồ xây dựng CAP  
Mô phỏng lan truyền ÔNKK: Mục tiêu là đánh giá  
tổng thể CLKK của TP vì số liệu quan trắc một số điểm  
và một số giờ chưa đủ để đánh giá CLKK theo QCVN  
05:2013/BTNMT (gọi là QCVN 05:2013). Khi mô  
phỏng thì dùng mô hình quang hóa hóa học mô phỏng  
cho nhiều chất như NO2, SO2, CO, NMVOC, O3, CH4.  
Trong số các chất trên thì O là một chất thứ cấp và rất  
khó mô phỏng. Vì vậy, ngh3iên cứu mô phỏng ÔNKK  
tập trung sâu về nghiên cứu thêm chế độ ô nhiễm O3  
của TP, đây là phản ứng phi tuyến tính. Xác định khu  
vực nào O nhạy với NOx và khu vực nào của TP O3  
nhạy với V3OC.  
Nhìn chung, nguồn giao thông là nguồn chính phát  
thải ra PM2.5 (44,8%), nguồn công nghiệp đứng thứ hai  
khi đóng góp 33,6% và nguồn diện đóng góp 22,6%. Kết  
quả này cũng khá tương đồng khi so sánh với nghiên  
Bảng 1. Nguyên nhân gây ra ÔNKK cho từng chất  
NOX  
CO  
Khí thải mô tô, xe máy  
Khí thải xe hơi  
Bến cảng  
Xe tải nhẹ  
Xe tải nặng  
29,0%  
22,3%  
11,5%  
11,0%  
9,0%  
Khí thải mô tô, xe máy  
Khí thải xe hơi  
Xe tải nhẹ  
90,0%  
5.7%  
2.6%  
NMVOC  
Bụi (TSP)  
Khí thải mô tô, xe máy  
65,4%  
Phát thải từ khí thải xe mô tô, xe máy và  
từ mặt đường khi xe chạy  
37,7%  
Xe hơi  
Nguồn sinh học  
Xe tải nhẹ  
13,1%  
6,0%  
5,5%  
4,4%  
Hộ gia đình  
11,4%  
9,0%  
7,8%  
6,0%  
5,0%  
4.0%  
Công trình xây dựng  
Vật liệu xây dựng  
Sắt thép, cơ khí  
Bến cảng  
Xe buýt và xe tải nặng  
Dệt may  
Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021 17  
SO2  
PM2.5  
Khí thải mô tô, xe máy  
Bến cảng  
Xe hơi  
Dệt may  
ực phẩm, sắt thép cơ khí  
Phát điện  
39,5%  
15,0%  
10,7%  
6,2%  
3,0%  
2,7%  
Khí thải mô tô, xe máy  
Từ mặt đường khi xe chạy  
Nguồn hộ gia đình  
Dệt may  
Cảng biển  
Nhà hàng - quán ăn  
ực phẩm  
18,3%  
14,0%  
13,8%  
13,3%  
7,3%  
6,8%  
6,4%  
cứu của Cohen và cộng sự (2010) (9) khi nhóm nghiên hiện trạng và không phát triển thêm đô thị hóa và công  
cứu này báo cáo nguồn chính sinh ra bụi PM2.5 tại Hà  
Nội từ năm 2001-2008 là nguồn giao thông (40,0%) còn  
nguồn công nghiệp đóng góp khoảng 36,0% mặc dù hai  
nghiên cứu này sử dụng hai cách tiếp cận khác nhau tại  
hai TP khác nhau.  
nghiệp. Nghiên cứu phân vùng xả thải là nghiên cứu  
bước đầu nên chỉ phân vùng cho 3 chất CO, SO2, NO2,  
còn các chất khác như PM2.5 chưa thực hiện.  
3.3. Đánh giá tác động của ÔNKK lên sức khỏe  
người dân  
3.2. Phân vùng xả thải khí thải TP. HCM  
Để đánh giá tác động ÔNKK lên sức khỏe người  
dân TP. HCM, nghiên cứu của Khuê và cộng sự (11)  
đã sử dụng hệ mô hình TAPM-CTM mô phỏng nồng  
độ trung bình năm của PM2.5, NO2 và SO2 được thực  
hiện để làm đầu vào cho tính toán tác động tới sức khỏe  
của ÔNKK tới cả ba bệnh: Tim-phổi, IHD (Bệnh thiếu  
máu tim cục bộ (ischemic heart disease)) và ung thư  
phổi. Nghiên cứu trên đã sử dụng bộ số liệu về sức khỏe  
của người dân TP. HCM được thu thập từ hệ thống lưu  
trữ sức khỏe A6. Đây là bộ dữ liệu được xây dựng từ  
năm 1992 về việc ghi nhận nguyên nhân tử vong từ cấp  
phường, xã. Sau đó, dữ liệu này được tổng hợp, đưa lên  
cấp địa phương và Trung ương.  
Hiện nay CLKK TP. HCM đã bị ô nhiễm chủ yếu là  
TSP, PM2.5 và một số thời điểm bị ô nhiễm ôzôn (O3),  
NO . Tuy nhiên, chưa biết khu vực nào của TP. HCM  
hết 2khả năng tiếp nhận xả thải khí thải và khu vực nào  
còn khả năng tiếp nhận khí thải vì vấn đề phân vùng xả  
thải khí thải không những phụ thuộc vào lượng phát  
thải mà còn phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tự làm  
sạch của khí quyển như phản ứng hóa học, sa lắng khô,  
sa lắng ướt và nhất là các yếu tố khí tượng như hướng  
gió, tốc độ gió và một số yếu tố khác. Mục tiêu là tính  
toán và mô phỏng khả năng chịu tải của từng chất  
ÔNKK tại khu vực TP. HCM, quận nào còn khả năng  
tiếp nhận khí thải, quận nào phải giảm, phục vụ quy  
hoạch phát triển công nghiệp, đô thị hóa.  
Kết quả tổng hợp về tác động ÔNKK tới cả ba bệnh:  
Tim-phổi, IHD và ung thư phổi được trình bày trong  
Bảng 2. Kết quả này cho thấy ảnh hưởng lớn của bụi  
PM2.5 tới sức khỏe cộng đồng khi chiếm tới 81,45% tổng  
Hệ mô hình TAPM-CTM của Úc đã được ứng dụng  
để mô phỏng 8760 giờ trong năm 2017, đã tính đến tất  
cả điều kiện khí tượng xảy ra xuyên suốt các mùa, thời  
điểm trong năm (Bang et al, 2020). Kết quả bước đầu  
phân vùng xả thải khí thải cho thấy, TP. HCM còn có số ca tử vong được gây ra bởi cả ba tác nhân ô nhiễm  
thể tiếp nhận khoảng 51,0% tải lượng SO2 (tương đương  
khoảng 150 tấn SO2/năm cho khu vực trung tâm và từ  
545 tấn SO2/năm cho các khu vực ngoại thành). Đối với  
một số khu vực trung tâm, TP không còn khả năng tiếp  
nhận khí thải đối với CO, NOx và để đảm bảo nồng độ  
các chất luôn đạt QCVN thì TP. HCM cần phải có kế  
hoạch giảm đến 58,0% lượng phát thải khí thải hiện nay  
đối với CO và NOx (tương đương khoảng 8.000 tấn CO/  
năm và 86 tấn NOx/năm). Khu vực phía Tây TP như  
quận Bình Chánh và Bình Tân tuy có tải lượng phát  
thải thấp hơn khu vực trung tâm, nhưng vẫn cần được  
hạn chế phát triển và đô thị hóa thêm, trong khi khu  
vực phía Đông như quận 9 lại có khả năng nhận thêm  
phát thải bởi ảnh hưởng của các yếu tố khí tượng. Khu  
vực Cần Giờ là nơi có nồng độ ô nhiễm thấp nhất cũng  
như có khả năng tiếp nhận lượng khí thải cao nhất, tuy  
nhiên, khu vực này là nơi dự trữ sinh quyển của TP nói  
riêng và quốc gia nói chung nên cần được giữ nguyên  
(PM2.5, SO2, NO2). Đứng thứ hai là NO2 với tỷ lệ gây tử  
vong là 12,25% và cuối cùng là SO2 với tỷ lệ là 6,30%.  
Kết quả này một lần nữa khẳng định lại nhận định “Ô  
nhiễm PM2.5 có tác động đến sức khỏe ngay cả ở nồng độ  
rất thấp, vì vậy không có ngưỡng nào được coi là không  
thiệt hại tới sức khỏe” của tổ chức WHO (12).  
Bảng 2. Số người tử vong do ÔNKK trong năm 2017  
Chất ô nhiễm Ung thư Tim -  
IHD  
Tổng  
cộng  
1.136  
89  
phổi  
64  
3
phổi  
715  
43  
PM2.5  
SO2  
357  
43  
NO2  
6
83  
83  
172  
Tổng gây ra  
bởi cả ba tác  
nhân ô nhiễm  
73  
841  
483  
1.397  
Nguồn: (11)  
18 Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021  
TRAO ĐỔI - THẢO LUẬN  
Do đó, các giới hạn hướng dẫn của WHO 2005 ÔNKK và phân vùng xả thải. Ngoài ra, kết quả đánh  
nhằm đạt được nồng độ PM thấp nhất có thể (12).  
giá tác động ÔNKK lên sức khỏe cho thấy, nguồn  
phát thải bụi PM2.5 gây chết người rất quan trọng và  
PM2.5 chiếm tới 81,45% tổng số ca tử vong được gây  
ra bởi cả ba tác nhân ô nhiễm (PM2.5, SO2, NO2), nên  
các giải pháp trên tập trung vào kiểm soát PM2.5.  
Sau khi xây dựng 13 giải pháp kiểm soát ÔNKK  
cho giai đoạn 2019-2024 trong Bảng 3, phương pháp  
phân tích đa tiêu chí (MCA) và phương pháp chuyên  
gia được sử dụng để nghiên cứu tiến hành đánh giá  
và lựa chọn dự án ưu tiên, theo đó, nguyên tắc sử  
dụng phương pháp này là phương pháp cho điểm các  
tiêu chí đưa ra. Việc cho điểm các tiêu chí được quy  
định như sau:  
Thời gian: 3 điểm có thể áp dụng ngay; 2 điểm  
cần đầu tư thời gian; 1 điểm đòi hỏi nhiều thời gian  
để thực hiện.  
Kinh tế: 3 điểm hầu như không tốn kinh phí; 2  
điểm cần có nguồn kinh phí hỗ trợ; 1 điểm là đòi hỏi  
phải đầu tư với kinh phí lớn.  
3.4. Xây dựng kế hoạch không khí sạch cho TP.  
HCM  
Như đã trình bày ở phần phương pháp, một trong  
những nội dung quan trọng khi xây dựng CAP là  
đánh giá hiện trạng và vấn đề quy hoạch phát triển  
giao thông, quy hoạch phát triển KT-XH TP để tích  
hợp tất cả các giải pháp liên quan ÔNKK từ các kế  
hoạch, quy hoạch khác vào CAP này. Sau khi rà soát  
và đánh giá tổng hợp tất cả các tài liệu liên quan như  
sau:  
- Quy hoạch phát triển KT-XH đến năm 2020 và  
tầm nhìn sau năm 2020 của TP. HCM (13).  
- Quy hoạch phát triển giao thông vận tải TP.  
HCM đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020 (14).  
- Báo cáo hiện trạng môi trường 5 năm 2011-2015  
của TP. HCM và các báo cáo hiện trạng môi trường  
của TP. HCM các năm 2016, 2017, 2018, 2019.  
- Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết Đại  
hội Đảng bộ TP. HCM lần thứ X về Chương trình  
giảm ô nhiễm giai đoạn 2016-2020 và phân công  
nhiệm vụ cho các phòng ban, đơn vị trực thuộc Sở  
TN&MT. Cụ thể, trong giai đoạn trên phải giảm  
70,0% ÔNKK do hoạt động GTVT và 90,0% khí thải  
công nghiệp xử lý đạt quy chuẩn môi trường.  
Nhân lực: 3 điểm không đòi hỏi trình độ; 2 điểm  
cần người có trình độ, được đào tạo; 1 điểm đòi hỏi  
nhân lực có trình độ cao.  
Để xây dựng CAP cho địa phương một cách  
đầy đủ và có cơ sở khoa học như trên cần rất nhiều  
thông tin đầu vào làm cơ sở khoa học để đưa ra các  
giải pháp hiệu quả và tránh sai sót, một trong các  
thông tin quan trọng nhất là EI. Tuy nhiên, vấn đề  
này đang gặp khó khăn cho địa phương do chưa có  
hướng dẫn của Trung ương về EI cũng như bộ hệ số  
phát thải để EI nên các địa phương còn lúng túng. Vì  
vậy, trước mắt để thực hiện tốt CAP ở quy mô địa  
phương thì cần công bố hướng dẫn của Trung ương  
về EI cũng như bộ hệ số phát thải để EI. Các thông  
tin khác như phân vùng xả thải và tính tác động sức  
khỏe nếu chưa đủ nguồn lực có thể đánh giá sơ bộ  
dựa trên nồng độ các chất ÔNKK từ kết quả quan  
trắc CLKK của địa phương.  
Các giải pháp của CAP tập trung vào các nguồn  
giao thông, điểm và nguồn diện, có nội dung chi  
tiết phải thực hiện cho từng giải pháp. Hiệu quả của  
giải pháp, tên cơ quan chủ trì thực hiện giải pháp  
và cơ quan phối hợp, thời gian thực hiện, kinh phí  
thực hiện từng giải pháp... Trong khuôn khổ bài  
viết, chúng tôi chỉ trình bày tên các giải pháp sau:  
Kiểm tra khí thải đột xuất xe cơ giới đang lưu hành;  
Kiểm tra khí thải xe gắn máy đang lưu hành; Thực  
hiện thí điểm Dự án cải thiện giao thông công cộng;  
Đánh giá, thiết kế và thực hiện dự án thử nghiệm Hệ  
thống chia sẻ xe đạp; Điều tra, rà soát thống kê số  
lượng xe máy đã qua sử dụng, xe mô tô, xe gắn máy  
- Kết quả EI.  
- Kết quả mô phỏng lan truyền ÔNKK.  
- Kết quả phân vùng xả thải khí thải.  
- Kết quả đánh giá tác động của ÔNKK lên sức  
khỏe.  
- Tham khảo các dự án liên quan môi trường và  
không khí đang và sắp thực hiện tại TP…  
Sau khi nghiên cứu, đánh giá và rà soát các dữ  
liệu, kế hoạch, quy định... liên quan đến ÔNKK TP.  
HCM và Trung ương, nghiên cứu này đã tiến hành  
xây dựng 13 giải pháp không khí sạch cho TP. HCM  
giai đoạn 2020-2025 và một số khuyến nghị trong  
Bảng 3. Có thể nói, thông tin quan trọng nhất để xây  
dựng CAP là Bảng 1 về nguyên nhân gây ra ÔNKK  
cho từng chất. Tập trung xây dựng các giải pháp để  
giảm thiểu phát thải khí thải do các nguồn chính gây  
ra, vì nguồn giao thông xe gắn máy là nguồn chính  
nên 2 giải pháp tập trung liên quan kiểm soát khí thải  
xe gắn máy. Khi xây dựng các giải pháp giảm thiểu  
phải hiểu rõ bản chất ÔNKK TP. HCM là khu vực  
nào ô nhiễm nặng, khu vực nào còn tiếp nhận khí  
thải và chế độ O3 bị ô nhiễm do các chất sơ cấp NO2  
hay NMVOC, thông tin này từ kết quả mô phỏng  
Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021 19  
ba bánh, bốn bánh vận tải hành khách và hàng hóa, nước đang phát triển như Việt Nam. Nguồn ô nhiễm  
tiến tới xác định xe không đảm bảo chất lượng an  
toàn kỹ thuật và ngưng hoạt động các loại phương  
tiện này; Chuyển đổi nhiên liệu sử dụng cho các hoạt  
động nấu ăn/dân sinh và cung cấp bếp sạch: dự án  
trung hạn, 2022; Đánh giá tổng thể hoạt động đốt  
nhiên liệu sử dụng lò hơi trong công nghiệp, đề xuất  
giải pháp giảm thiểu ÔNKK trong hoạt động công  
nghiệp; Tăng cường trang thiết bị cho thanh tra và  
kiểm soát ÔNKK ở Sở TN&MT và tiếp tục kiểm tra  
giám sát các nhà máy tuân thủ quy định về xả thải  
khí thải; Nâng cao nhận thức cộng đồng về ÔNKK;  
Đầu tư hệ thống quan trắc CLKK tự động TP. HCM  
9 trạm; Đầu tư phòng thí nghiệm quan trắc ÔNKK;  
chính từ TP là do hoạt động giao thông đường bộ.  
Nguồn đường (giao thông) chiếm lượng phát thải  
lớn nhất cho tất cả các chất gây ô nhiễm, đóng góp  
tương ứng 99,0%, 97,0%, 93,0%, 78,0%, 76,0%, 64,0%  
và 45,0% tổng lượng phát thải CO, NMVOC, NOx,  
SO2, TSP, CH4, và PM2.5 của toàn TP. Đối với một số  
khu vực trung tâm, TP không còn khả năng tiếp nhận  
khí thải CO, NOx. Đánh giá tác động của ÔNKK lên  
sức khỏe cho thấy ảnh hưởng lớn của bụi PM2.5 tới  
sức khỏe cộng đồng khi chiếm tới 81,45% tổng số  
ca tử vong được gây ra bởi cả ba tác nhân ô nhiễm  
(PM2.5, SO2, NO2). Bài viết đã thảo luận các khó khăn  
Cập nhật và cải thiện công tác Kiểm kê các nguồn gặp phải khi xây dựng một bảng kế hoạch kiểm soát  
phát thải; Nghiên cứu và xây dựng bản đồ phân vùng  
tiếp nhận khí thải cho TP. HCM.  
CLKK quy mô tỉnh, thành. Nghiên cứu đã phân tích,  
nghiên cứu và sau khi các chuyên gia góp ý đã xây  
dựng CAP với 13 giải pháp giảm thiểu ÔNKK cho  
TP. HCM. Hiện nay, chỉ có 2-3 tỉnh/thành thực hiện  
EI để xây dựng một bảng kế hoạch CAP quy mô tỉnh/  
thành. Vì phương pháp luận để xây dựng một bảng  
kế hoạch kiểm soát CLKK quy mô tỉnh, thành chưa  
thống nhất, nên rất khó để các tỉnh, thành thực hiện.  
Từ đó, đề xuất Bộ TN&MT cần hoàn thiện và công  
bố kịp thời “Thông tư Quy định về kế hoạch quản lý  
4. Kết luận và kiến nghị  
Bài viết trình bày phương pháp tiếp cận đầy đủ để  
xây dựng một bảng kế hoạch không khí sạch cho quy  
mô tỉnh, thành. Phương pháp này có thể áp dụng để  
xây dựng CAP cho một tỉnh/thành trong điều kiện  
Việt Nam. Nghiên cứu cũng đã tổng kết các phương  
pháp EI, các phương pháp phân vùng xả thải và  
phương pháp ước lượng tác động của ÔNKK lên sức  
khỏe, phù hợp với điều kiện các TP/tỉnh thuộc các CLKK quốc gia”  
of Ho Chi Minh City, Vietnam. Air Quality, Atmosphere &  
Health. 2020b; 12(9): 1059-1072.  
Ho Chi Minh City, Vietnam in 2015 and 2020. Air quality, 9. Cohen DD, Crawford J, Stelcer E, Bac VT. Characterisation  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Ho QB, Clappier A, Francois G. Air pollution forecast for  
atmosphere & health. 2011; 4(2): 145-158.  
and source apportionment of fine particulate sources at  
Hanoi from 2001 to 2008. Atmospheric Environment.  
2010; 44(6): 620-628.  
2. WHO (World Health Organization), 2018a. Burden of  
disease from the joint effects of household and ambient Air  
pollution for 201 .  
10. Ho QB, Vu HNK, Nguyen TT, Nguyen TTH, Ho MD,  
Nguyen HN, Nguyen TTT. Study loading capacties of air  
pollutant emissions for developing countries: a case of Ho  
Chi Minh City, Vietnam. Scientific Reports. 2020a; 10(1):  
1-12.  
6. Sở GTVT TP. HCM. 2017. Báo cáo Tổng kết công tác năm  
2017 và triển khai nhiêm vụ trọng tâm năm 2018.  
4. Cục thống kê (Cục ống kê TP. HCM), 2020. Niên giám  
thống kê TP. HCM năm 2019.  
11. Vu HNK, Ha QP, Nguyen DH, Nguyen TTT, Nguyen TT,  
Nguyen TTH, Ho QB. Poor Air Quality and Its Association  
with Mortality in Ho Chi Minh City: Case Study.  
Atmosphere. 2020; 11(7): 750.  
12. WHO (World Health Organization). Ambient (outdoor)  
detail/ambient-(outdoor)-air-quality-and-health. 2018.  
5. Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường TP. HCM,  
2020. Báo cáo hiên trạng chất lượng môi trường TP. HCM  
năm 2019.  
 . Alex Friedrich. Emission inventories for cities-simple versus  
preliminary approach. Better air quality conference. Hong  
Kong From 5-7th December 2012.  
7. CASC (Clean Air For Smaller Cities in ASEAN Region).  
2015. Clean Air for smaller cities in ASEAN region.  
8. Ho QB, Vu HNK, Nguyen TT, Nguyen TTH, Nguyen TTT.  
A combination of bottom-up and top-down approaches for  
calculating of air emission for developing countries: A case  
16. UBND TP. HCM. Quy hoạch phát triển KT-XH TP. HCM  
đến năm 2020.  
14. Sở GTVT TP. HCM. Hiên trạng và Quy hoạch GTVT TP.  
HCM đến năm 2020.  
20 Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021  
pdf 6 trang yennguyen 21/04/2022 1080
Bạn đang xem tài liệu "Phương pháp xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng không khí địa phương trong điều kiện hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfphuong_phap_xay_dung_ke_hoach_quan_ly_chat_luong_khong_khi_d.pdf