Nghiên cứu sự khác biệt đặc trưng sóng biển Đông và biển Tây do ảnh hưởng của mũi Cà Mau

KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
NGHIÊN CỨU SỰ KHÁC BIỆT ĐẶC TRƯNG SÓNG BIỂN ĐÔNG  
VÀ BIỂN TÂY DO ẢNH HƯỞNG CỦA MŨI CÀ MAU  
Nguyễn Vũ Việt, Nguyễn Anh Tiến  
Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam  
Tóm tắt: Trong nghiên cứu này sóng được mô phỏng theo mô hình số, với công cụ hỗ trợ tính toán là  
bộ phần mềm mã nguồn mở TELEMAC2D kết hợp với module TOMAWAC. Kết quả mô hình cho thấy  
và MGĐB chế độ sóng tại hai khu vực phía biển Đông và phía biển Tây có sự khác biệt rõ rệt, sóng  
biển đông mùa này mạnh, hướng sóng chủ đạo dần thay đổi theo chiều thuận kim đồng hồ từ hướng  
(EEN) sang hướng (EES) và truyền từ ngoài khơi vào bờ. Trong khi đó, sóng phía biển Tây lại khá yếu,  
hướng sóng chủ đạo dần thay đổi theo chiều nghịch kim đồng hồ từ hướng (EN) sang hướng (NNE),  
sóng có xu thế truyền từ bờ ra khơi. Cũng vào MGĐB vùng biển phía Tây Nam mũi Cà Mau xuất hiện  
khu vực sóng phân kỳ, nơi hai sóng gặp nhau của hai trường sóng biển Tây và biển Đông.  
Trong MGTN sóng ngoài khơi vùng biển phía Đông có hai hướng chính là (WSW) và (SW).  
Trong khi đó, sóng ngoài khơi phía biển Tây hướng chính là Tây (W) và (WSW), càng dịch lên  
phía Bắc hướng chính Tây càng chiếm ưu thế. Sóng biển Tây mùa này thường mạnh hơn sóng  
phía biển Đông. Ngoài ra vào MGTN sóng khi vào gần bờ tại khu vực phía Tây Nam mũi Cà  
Mau xuất hiện vùng hội tụ sóng tại khu vực đất mũi.  
Key words. Mũi Cà Mau, sóng biển tây, sóng biển Đông, sóng phân kỳ, sóng hội tụ, Telemac, Tomawac.  
Summary: In this study, the wave was simulated by numerical model, with the calculation support  
tool being the open source software TELEMAC2D combination with the TOMAWAC module. The  
model results showed that in monsoon season, the wave in the two areas on the EastSea and the  
WestSea is markedly different, the EastSea wave in this season is strong, the mainstream wave  
gradually changes in the direction Clockwise from (EEN) direction (EES) and from offshore to  
shore. Meanwhile, the West Sea wave is quite weak, the wave direction gradually changes in the  
opposite direction of the clock from the direction (EN) to the direction (NNE), the wave tends to  
transmit from the shore to the sea. In the monsoon, the southwest coast of Ca Mau cape appears  
divergent wave area, where meet of two waves by the WestSea and the EastSea.  
In summer wave offshore of the EastSea, there are two main directions (WSW) and (SW).  
Meanwhile, the waves offshore the WestSea are mainly West (W) and (WSW), the more they shift  
to the North, the more dominant the West is. WestSea waves this season are often stronger than  
those in the EastSea. In this summer, the wave convergence at nearshore on the southwestern  
area of Ca Mau cape, there is a point of convergence wave at the protruding land area.  
Keywords: Ca Mau cape, West Sea wave, East Sea wave, Convergence wave, Divergent wave,  
Telemac, Tomawac.  
1. GIỚI THIỆU VÙNG NGHIÊN CỨU*  
150km (Hình 2). Tỉnh Cà Mau là tỉnh cực nam  
của Việt Nam chịu chi phối đồng thời bởi chế  
Vùng nghiên cứu chính có chiều dài đường bờ  
độ hải văn của vùng biển Đông của việt Nam ở  
từ cửa sông Bồ Đề (Năm Căn) đến cửa sông  
phía Đông và biển Tây của Việt Nam (Vịnh  
Đốc (Phú Tân) thuộc tỉnh Cà Mau vào khoảng  
Thái Lan) ở phía Tây [5]. Theo kết quả nghiên  
cứu diễn biến đường bờ biển (Hình 1) từ dự án  
Ngày nhận bài: 10/5/2019  
(LMDCZ) của tổ chức AFD Pháp năm 2017  
Ngày thông qua phản biện: 13/5/2019  
[9] cho thấy: đường bờ khu vực nghiên cứu  
Ngày duyệt đăng: 12/6/2019  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
1
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
diễn biến xói bồi xen kẽ, đoạn bờ từ cửa sông  
Bồ Đề đến Mũi Cà Mau xói lở chiếm ưu thế,  
tốc độ xói lở có những vị trí đạt trên 20m/năm,  
có xu hướng giảm dần từ Bắc xuống Nam.  
Đoạn bờ từ mũi Cà Mau đến cửa sông Đốc  
(Phú Tân) chủ yếu là bồi, có những khu vực  
đường bờ lấn ra biển với tốc độ trên 20m/năm.  
Hình 2: Vùng nghiên cứu chính và  
vùng tính toán  
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA MÔ HÌNH SỐ  
Sóng và triều được mô phỏng dưới dạng mô  
hình số. Mô hình triều (Telemac2D) được tính  
kết hợp cùng mô hình sóng (Tomawac) trong  
nghiên cứu này.  
Hình 1: Diễn biến đường bờ vùng nghiên cứu [9]  
2.1. Phương trình chủ đạo mô hình triều  
Telemac2D  
Sóng biển là một trong các yếu tố tác động trực  
tiếp vào đới bờ và chi phối phần lớn các cơ chế  
thủy thạch động lực như: hiện tượng dòng rút,  
dòng xoáy, vận chuyển bùn cát, xói lở [6]. Vì  
vậy việc nghiên cứu chế độ sóng của vùng biển  
nghiên cứu và so sánh được chế độ sóng giữa  
hai vùng biển Tây và biển Đông qua mũi Cà  
Màu sẽ phần nào đóng góp được vào quá trình  
nghiên cứu cơ chế bồi xói khác biệt giữa hai  
đường bờ biển thuộc hai vùng biển này.  
Phương trình liên tục:  
ꢀꢁ  
ꢄꢄꢄꢄ⃑  
( )  
+ ꢃ ∙ ∇h + ℎ. ꢅꢆꢇ ⃑ = ꢁ  
(1)  
ꢀꢂ  
Phương trình động lượng theo phương x:  
ꢀꢉ  
ꢀꢋ  
ꢄ⃑  
ꢄ⃑  
+ ⃑ ∙ ꢃ = −ꢊ ꢀꢌ + ꢈ+ ꢅꢆꢇ(ℎꢎ∇ꢃ) (2)  
ꢀꢂ  
Phương trình động lượng theo phương y:  
ꢀꢏ  
ꢀꢋ  
ꢄ⃑  
ꢄ⃑  
+ ⃑ ∙ ꢇ = −ꢊ ꢀꢐ + ꢈ+ ꢅꢆꢇ(ℎꢎ∇ꢇ) (3)  
Giới hạn vùng tính toán là vùng biển từ tỉnh  
Bình Thuận đến hết địa phân tỉnh Kiên Giang và  
có xét đến ảnh hưởng của hệ thống sông  
Mekong giớ hạn tới hai trạm thủy văn Quốc Gia  
là trạm Mỹ Thuận và trạm Cần Tho (Hình 3).  
ꢀꢂ  
trong đó:  
h - độ sâu nước; u,v - các thành phần vận tốc  
theo phương x y; g - gia tốc trọng trường; z  
- dao động mực nước; t - thời gian; t - hệ số  
nhớt rồi; x,y - tọa độ theo phương ngang; Sx, Sy  
- số hạng nguồn hoặc tiêu tán theo phương x  
y (ứng suất gió, lực Coriolis, ma sát đáy,  
ứng suất bức xạ…)  
Mô hình số thủy lực TELEMAC2D kết hợp  
với mô-đun tính sóng TOMAWAC đã được sử  
dụng để mô phỏng dòng chảy và sóng của khu  
vực nghiên cứu. Các kết quả tính toán được  
phân tích để tìm ra sự khác nhau giữa các đặc  
trưng sóng của hai vùng Biển Đông và Biển Khi giải hệ thống các phương trình trên cho  
Tây qua mũi Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau. giá trị các biến: mực nước; vận tốc dòng triều  
2
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
và vận tốc dòng do sóng.  
trình (7) và (9). Từ phương trình (5), mật độ  
phổ hướng F tính được chiều cao sóng có  
nghĩa (Hmo) được xác định từ moments mo của  
mật độ phổ hướng.  
2.2. Phương trình chủ đạo mô hình sóng  
Tomawac  
Mô hình TOMAWAC được giải trên phương  
trình cân bằng phổ hướng của mật độ tác động  
ꢰꢱ = 4ꢳ  
(10)  
sóng N (The directional spectrum of wave trong đó mật độ phổ hướng mo:  
ꢨꢷ  
( )  
ꢸꢹꢴ ꢵ ꢶ, ꢠ ꢅꢠꢅꢶ  
action density), phổ hướng của mật độ tác  
động sóng không đổi khi sóng truyền trong  
môi trường không đồng nhất hoặc không ổn  
định và được mô tả theo phương trình sau dưới  
hệ tọa độ Decartes:  
ꢳ =  
(11)  
ꢻꢹꢴ  
Hướng sóng được xác định từ hai thành phần  
ꢄ⃑  
=
số sóng kx và ky theo mối liên hệ: ꢖ ꢖ, ꢖꢐ  
ꢄ⃑  
ꢖ ꢖꢝꢞꢟꢠ, ꢖꢟꢆꢡꢠ  
(
)
̇
ꢀ(ꢒ ꢑ)  
̇
ꢀ(ꢒ ꢑ)  
ꢀꢑ  
ꢀꢂ  
ꢀ(ꢌ̇  
ꢑ)  
ꢀ(̇ꢑ)  
Đầy đủ hơn về cơ sở lý thuyết của mô hình có  
thể tham khảo trong các tài liệu [1], [2] và [3].  
+
+
+
+
=
ꢀꢌ  
ꢀꢐ  
ꢀꢌ  
ꢀꢐ  
ꢕ(ꢖ, ꢖ, ꢗ, ꢘ, ꢙ)  
(4)  
3. THIẾT LẬP MÔ HÌNH TOÁN  
trong đó: Q - nguồn tạo sóng hoặc làm suy  
giảm sóng (do gió, sóng bạc đầu, sóng vỡ, do  
ma sát đáy.); N(x,y,kx,ky,t)- phổ hướng của mật  
độ tác động sóng.  
3.1. Vùng nghiên cứu và khu vực tính toán  
N = F/; F = E(f,)  
E(f, ) - năng lượng phổ hướng sóng; - tần  
ꢄ⃑  
(5)  
=
số  
ꢄ⃑  
góc  
tương  
đối;  
ꢖ ꢖ, ꢖꢐ  
(
)
ꢖ ꢖꢝꢞꢟꢠ, ꢖꢟꢆꢡꢠ - vector số sóng; : hướng  
sóng; f - tần số sóng.  
Từ các phương trình (7) và (8) của Hamilton,  
phương trình (4) được viết lại dưới dạng sau:  
ꢀ(ꢑ)  
ꢀ(ꢑ)  
ꢀꢑ + ꢗ ꢀ(ꢑ)  
̇
+ ꢘ ꢀ(ꢑ)  
̇
=
̇
+ ꢖꢌ  
̇
+ ꢖꢐ  
ꢀꢂ  
ꢀꢌ  
ꢀꢐ  
ꢀꢌ  
ꢀꢐ  
Hình 3: Vùng nghiên cứu (VNC)  
và khu vực tính toán  
ꢕ(ꢖ, ꢖ, ꢗ, ꢘ, ꢙ)  
(6)  
trong đó:  
= + ꢤꢐ  
= + ꢤꢌ  
Vùng nghiên cứu chính có chiều dài đường bờ  
từ cửa sông Bồ Đề (Năm Căn) đến cửa sông  
Đốc (Phú Tân) thuộc tỉnh Cà Mau vào khoảng  
150km. Vùng tính toán được giới Bởi ba biên  
lỏng: Biên biển ngoài khơi từ tỉnh Bình Thuận  
đến hết địa phân tỉnh Kiên Giang và biên sông  
tại hai trạm thủy văn Quốc Gia là trạm Mỹ  
Thuận và trạm Cần Tho (Hình 3).  
ꢗ̇  
̇
(7)  
ꢄ⃑  
ꢀꢧ  
ꢀꢥ ꢀꢦ  
= − ꢀꢦ ꢀꢌ − ꢖ ∙  
̇
ꢄ⃑  
ꢀꢌ  
ꢄ⃑  
ꢀꢧ  
ꢀꢥ ꢀꢦ  
̇
ꢄ⃑  
= − ꢀꢦ ꢀꢐ − ꢖ ∙  
(8)  
(9)  
ꢀꢐ  
= ꢡ : vận tốc nhóm sóng  
ꢨꢒꢦ  
ꢡ = ꢩ1 + ꢪꢫꢬꢭ(ꢨꢒꢦ)  
Lưới tính toán là hệ thống lưới phi cấu trúc  
phần tử tam giác, bao gồm 63412 nút lưới và  
115552 phần tử lưới. Khoảng cách nhỏ nhất  
giữa hai nút lưới là 20m tại khu vực gần bờ  
ꢄ⃑  
ꢤ ꢤ, ꢤ- vector vận tốc dòng triều; d: độ sâu.  
Phương trình (4) được giải theo hai phương  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
3
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
của khu vực nghiên cứu chính, khoảng cách  
lưới lớn lất là 10km cho vùng biển ngoài  
khơi xa.  
3.2. Dữ liệu địa hình  
Khu vực ngoài khơi Biển Đông dữ liệu địa  
hình với độ phân giải 30 phút (925m) được  
khai thác từ GEBCO (General Bathymetric  
Chart of Ocean) năm 2014. Trong vùng ven bờ  
và gần bờ từ Vũng Tàu đến Kiên Giang là dữ  
liệu đo đạc thu thập từ dự án “Erosion  
processes in the Lower Mekong Delta Coastal  
Zones and measures for protecting Go Cong –  
and Phu Tan” của AFD năm 2017, và từ đề tài  
cấp Nhà Nước “Nghiên cứu giải pháp hợp lý  
và công nghệ thích hợp phòng chống xói lở, ổn  
định bờ biển vùng đồng bằng sông Cửu Long,  
đoạn từ Mũi Cà Mau đến Hà Tiên” của Viện  
Kỹ Thuật Biển năm 2017.  
Hình 4: Vị trí các điểm hiệu chỉnh mô hình  
Dữ liệu sử dụng để hiệu chỉnh và kiểm định  
mô hình thủy lực là các thành phần: mực nước  
tại hai trạm đo đạc Quốc Gia là Gành Hào và  
Sông Đốc trong giai đoạn tháng 6 năm 2014;  
tốc độ dòng chảy tại trạm đo ADCP2_2 trong  
giai đoạn từ 21/07/2017 đến 24/07/2017.  
3.3. Điều kiện biên  
Dữ liệu hiệu chỉnh mô hình sóng là các thành  
phần hướng sóng, chiều cao sóng có nghĩa và  
chu kỳ sóng được đo đạc trong giai đoạn từ  
20/07/2017 đến 26/07/2017. Dữ liệu dòng  
chảy và sóng tại hai trạm ADCP2_2 và  
waveP2 được cung cấp từ đề tài “Nghiên cứu  
giải pháp hợp lý và công nghệ thích hợp  
phòng chống xói lở, ổn định bờ biển vùng  
đồng bằng sông Cửu Long, đoạn từ Mũi Cà  
Trong nghiên cứu này có hai loại biên cho hai  
mô hình: mô hình thủy lực (Telemac2D) và  
mô hình sóng (Tomawac).  
3.3.1. Biên mở ngoài khơi:  
- Mô hình thủy lực: là các thành phần vận tốc  
dòng chảy U, V và dao động mực nước triều  
được khai thác từ mô hình triều toàn cầu  
TPXO phiên bản năm 2010.  
- Mô hình sóng: là các thành phần hướng Mau đến Hà Tiên” của Viện Kỹ Thuật Biển  
sóng, chiều cao sóng và tần số đỉnh sóng  
được khai thác từ kết quả tính toán sóng toàn  
Biển Đông [7].  
năm 2017. Vị trí các trạm so sánh được trình  
bày trong (Hình 4).  
4.1. Kết quả hiệu chỉnh mô hình thủy lực  
3.3.2. Biên mở trong sông tại trạm Mỹ Thuận  
& Cần Thơ  
Tại biên lỏng thượng lưu trong sông là giá trị  
lưu lượng trung bình ngày tại hai trạm đo đạc  
quốc gia Mỹ Thuận và Cần Thơ trong giai  
đoạn từ 6/2014 đến 4/2015.  
4. HIỆU CHỈNH VÀ KIỂM ĐỊNH  
MÔ HÌNH  
Hình 5: So sánh giữa mực nước tính toán  
và đo đạc tại trạm Gành Hào  
4
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
chất lượng kết quả tính toán của mô hình.  
Công thức tính hệ số tương quan:  
ꢾꢹꢍ  
)
(
)(  
− ꢽ ꣀ − ꣀ  
ꢼ =  
ꢾꢹꢍ  
− ꢽ . ꣁ  
)
(
)
(
ꣀ − ꣀ  
ꢾꢹꢍ  
Hình 6: So sánh giữa mực nước tính toán  
và đo đạc tại trạm Sông Đốc  
trong đó:  
Xi và Yi - lần lượt là các giá trị tính toán và  
đo đạc;  
- lần lượt là các giá trị trung bình của  
chuỗi dữ liệu tính toán và đo đạc;  
N - chiều dài chuỗi dữ liệu.  
Bảng 1: Khoảng đánh giá độ chính xác  
theo hệ số tương quan  
Hình 7: So sánh giữa vận tốc dòng tính toán  
và đo đạc tại WaveP2_2  
0.9  
÷ 1.0 ÷ 0.9 ÷ 0.7 ÷ 0.5  
0.7  
0.5  
0.3  
ꢨ  
4.2. Kết quả hiệu chỉnh mô hình sóng  
Mức độ  
đánh giá  
Trung  
bình  
Tốt  
Khá  
kém  
Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình thủy  
lực và mô hình sóng hầu hết đều nằm trong  
mức độ khá và tốt, chi tiết các giá trị đánh giá  
sai số được trình bày (Bảng 2).  
Hình 8: So sánh giữa chiều cao sóng  
tính toán và đo đạc tại trạm WaveP2  
Bảng 2: Khoảng đánh giá độ chính xác theo  
hệ số tương quan  
Z-  
Z-  
V
n Chi  
u Chu  
H
ướng  
Gành Sông tôc  
cao  
kỳ  
sóng  
Hình 9: So sánh giữa chu kỳ sóng tính toán  
và đo đạc tại trạm WaveP2  
Hào Đốc dòng sóng sóng  
R2 0.96 0.89 0.72 0.9 0.88  
0.35  
4.3. Thời gian tinh toán  
Để nghiên cứu chi tiết chế độ sóng cho vùng  
nghiên cứu việc lựa chọn khoảng thời gian phù  
hợp để tình toán là hết sức quan trọng, quá  
trình tính toán vừa phải đáp ứng được tính đặc  
trưng của kết quả tính toán vừa phải đáp ứng  
được tốc độ tính toán của công nghệ máy tính.  
Do vùng bờ biển Tây chịu tác động mạnh của  
Hình 10: So sánh giữa hướng sóng tính toán  
và đo đạc tại trạm WaveP2  
Để đánh giá độ chính xác của mô hình trong  
quá trình hiệu chỉnh và kiểm định, chúng tôi  
lựa chọn hệ số tương quan (R2) để đánh giá  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
5
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
chế độ sóng trong MGTN và vùng bờ biển  
phía Đông lại chịu tác độc mạnh bởi chế độ  
sóng trong MGĐB. Vì vậy, khi lựa chọn thời  
gian mô phỏng tính toán cần xác định khoảng  
thời gian mà chế độ sóng có sự ảnh hưởng đặc  
trưng cho cả hai vùng biển Tây và Biên Đông  
tương ứng MGTN và MGĐB. Để làm được  
điều này chúng tôi phân tích chiều cao sóng có  
nghĩa và hướng sóng (trong 10 năm từ 2008  
đến 2017 với nguồn dữ liệu sóng được khai  
thác từ [7]) tại ba điểm trên biên miền tính là  
BĐ; BN và BT (Hình 3). Qua phân tích,  
nghiên cứu lựa chọn khoảng thời gian tính  
toán từ tháng 6/2014 đến hết tháng 3/2015.  
Trong đó, khoảng thời gian tính toán chế độ  
sóng đặc trưng MGTN là giai đoạn từ tháng  
6/2014 đến tháng 10/2014 và đặc trưng  
MGĐB là giai đoạn từ tháng 11/2014 đến  
tháng 3/2015.  
xu thế truyền từ bờ ra khơi (Hình 11).  
Hình 11: Hoa sóng ngoài khơi trong MGĐB  
Khi sóng vào gần bờ tới độ sâu 3m, hướng  
sóng chủ đạo tại các vị trí thuộc phía Đông  
mũi Cà Mau (tương ứng từ điểm G1 đến G4)  
là (EEN), hướng sóng này hợp với đường bờ  
một góc khoảng 450 theo chiều từ phía Bắc  
xuống Nam. Trong khi đó, hướng sóng chủ  
đạo phía Tây (tương ứng từ điểm X5 đến X7)  
dần thay đổi theo chiều nghịch kim đồng hồ từ  
Đông –Bắc (EN) sang hướng Bắc –Tây Bắc  
(NNW), (Hình 12).  
5. KẾT QUẢ MÔ HÌNH  
Để phân tích đặc trưng sóng giữa hai vùng  
biển phía Đông và phía Tây, nghiên cứu lựa  
chọn 7 vị trí được ký hiệu thứ tự từ X1 đến X7  
trải rộng từ biển Đông sang biên Tây và nằm  
trên đường đồng mức độ sâu 12m, nơi sóng  
bắt đầu chịu ảnh hưởng rõ rệt bởi địa hình đáy  
để phân tích sóng xa bờ. Tương tự, nghiên cứu  
cũng lựa chọn 7 vị trí được ký hiệu thứ tự từ  
G1 đến G7 nằm trên đường đồng mức độ sâu  
3m trước vùng sóng vỡ sát bờ.  
5.1. Chế độ sóng MGĐB  
Hướng sóng: Vào MGĐB hướng sóng chủ đạo  
ngoài khơi phía Đông mũi Cà Mau (tương ứng  
từ điểm X1 đến X4) dần thay đổi theo chiều  
thuận kim đồng hồ từ Đông – Đông Bắc  
(EEN) sang hướng Đông – Đông Nam (EES),  
sóng có xu thế truyền từ khơi vào bờ. Trong  
khi đó, hướng sóng chủ đạo phía Tây (tương  
ứng từ điểm X5 đến X7) dần thay đổi theo  
chiều nghịch kim đồng hồ từ Đông –Bắc (EN)  
sang hướng Bắc – Đông Bắc (NNE), sóng có  
Hình 12: Hoa sóng gần bờ trong MGĐB  
Chiều cao sóng: Chiều cao sóng có xu thế  
giảm dần từ phía Bắc xuống phía Nam của mũi  
Cà Mau, sau đó tiếp tục giảm dần lên đến phía  
Bắc của phía biển Tây. Ngoài khơi phía biển  
Đông mùa này sóng mạnh có thể đạt trên  
2.25m, trong khi bên phía biển Tây sóng yếu  
6
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
hơn, chiều cao sóng ít khi cao hơn 1m (Hình là Tây – Tây Nam (WSW) và Tây – Nam  
16). Khi vào gần bờ sóng phía biển Đông phần (SW). Trong khi đó, sóng ngoài khơi phía biển  
lớn đã suy giảm đi rất nhiêu, gần bờ phía Biển Tây hướng chính là Tây (W) và (WSW), càng  
đông sóng ít khi vượt quá 1.25m, trong khi đó dịch lên phía Bắc thì hướng chính Tây càng  
chiều cao sóng gần bờ biển Tây hiếm khi vượt chiếm ưu thế (Hình 14).  
quá 0.5m, chủ yếu là sóng 0.25m hoặc biển  
lặng (Hình 17).  
Chu kỳ sóng: Ngoài ra theo kết quả tính toán  
chu kỳ sóng tại các vị trí thuộc phía Biển Đông  
chủ yếu nằm trong khoảng từ 3-7s, trong khi  
đó tại các điểm thuộc phía biển Tây giao động  
chủ yếu trong khoảng từ 2 - 4s.  
Vào MGĐB vùng biển từ đảo Hòn Khoai đến  
phía Nam huyện Phú Tân xuất hiện hai sóng  
gặp nhau của hai trường sóng biển Tây và biển  
Đông, kết hợp với hiệu ứng khúc xạ sóng bởi  
địa hình nên sóng phân kỳ theo hai hướng (1)  
Hình 14: Hoa sóng ngoài khơi trong MGTN  
là hướng vào bờ với một góc gần như trực giao  
Khi sóng vào gần bờ tới độ sâu 3m, hướng  
(2) hướng ra khơi. Vị trí sóng phân kỳ không  
sóng chủ đạo tại các vị trí thuộc phía Đông  
cố định, khi triều lên cao kết hợp với sóng từ  
mũi Cà Mau (tương ứng từ điểm G1 đến G4)  
phía bắc biển Tây yếu thì vị trí sóng phân kỳ  
là (EEN) thay đổi dần từ hướng Nam (S)  
lệch lên phía Bắc mũi Cà Mau và khi triều  
sang hướng Tây Nam (SW). Trong khi đó,  
xuống thấp kết hợp sóng biển Tây mạnh thì vị  
hướng sóng chủ đạo phía biển Tây (tương  
trí sóng phân kỳ sẽ lệch về phía Đông (gần đảo  
ứng từ điểm X5 đến X7) là hướng chính Tây  
(W) và gần như vuông góc với đường bờ  
Hòn Khoai) hơn (Hình 13).  
biển (Hình 15).  
Hình 13: Sóng phân kỳ trong MGĐB  
tại khu vực phía Tây Nam mũi Cà Mau  
Hình 15: Hoa sóng gần bờ trong MGTN  
Chiều cao sóng: Chiều cao sóng có xu thế tăng  
dần từ phía Bắc xuống phía Nam của mũi Cà  
5.2. Chế độ sóng MGTN  
Hướng sóng: vào thời kỳ MGTN sóng ngoài Mau, sau đó tiếp tục tăng dần lên phía Bắc cảu  
khơi vùng biển phía Đông có hai hướng chính biển Tây. Ngoài khơi phía biển Đông mùa này  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
7
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
sóng khá thấp, ít khi có sóng cao hơn 1m,  
trong khi bên phía biển Tây sóng manh hơn,  
chiều cao sóng có thể cao tới trên 2m (Hình  
16). Khi vào gần bờ ở độ sâu 3m sóng đã suy  
giảm khá nhiều, sóng phía biển Đông chủ yếu  
nhỏ hơn 0.5m, và biển Tây sóng ít khi cao hơn  
1m (Hình 17).  
Hình 18: Hội tụ sóng trong MGTN  
tại khu vực phía Tây mũi Cà Mau  
Vào MGTN sóng khi vào gần bờ tại khu vực  
phía Tây Nam mũi Cà Mau do địa hình khu  
vực này thoải và nông nên sóng bị khúc xạ và  
hội tại khu vực mũi nhô đất nhô ra (Hình 18),  
đồng thời tại đây sóng bể vỡ từ từ vào trong  
theo kiểu bể vỡ “Spilling” được giới thiệu  
trong (La Thị Cang 1996).  
Chu kỳ sóng: chu kỳ sóng tại các vị trí thuộc  
phía Biển Đông cũng như phía biển Tây chủ  
yếu nằm trong khoảng 2- 4s.  
5.3. Kết luận  
Trong MGĐB vùng biển phía Đông có đà gió  
dài trong khi vùng biển phía Tây bị đất liền  
che chắn nên đà gió ngắn hơn. Vì vậy trong  
mùa gió này sóng biển Đông thường mạnh hơn  
rất nhiều so với sóng biển Tây. Sóng ngoài  
khơi biển phía Đông mùa này có thể đạt trên  
2.25m, còn bên phía biển Tây chiều cao sóng  
ít khi cao hơn 1m. Sóng gần bờ phía biển  
Đông ít khi vượt quá 1.25m, trong khi đó sóng  
gần bờ biển Tây hiếm khi vượt quá 0.5m và  
chủ yếu là dưới 0.25m hoặc biển lặng. Hướng  
sóng chủ đạo mùa này phía biển Đông thay đổi  
dần từ (EEN) ở phía bắc sang hướng (EES) khi  
xuống phía Nam mũi Cà Mau, sóng có xu thế  
truyền từ khơi vào bờ. Trong khi đó, phía biển  
Tây hướng sóng chủ đạo dần thay đổi từ (EN)  
sang hướng (NNE), sóng có xu thế truyền từ  
bờ ra khơi.  
Hình 16: Diễn biến chiều cao sóng tại một số  
vị trí xa bờ thuộc biển Đông và Biển Tây trong  
khoảng thời gian từ 6/2015 đến 4/2015  
Hình 17: Diễn biến chiều cao sóng tại một số  
vị trí gần bờ thuộc biển Đông và Biển Tây  
trong khoảng thời gian từ 6/2015 đến 4/2015  
Trong MGTN chiều cao sóng có xu thế tăng  
dần từ phía Bắc xuống phía Nam của mũi Cà  
Mau, sau đó tiếp tục tăng dần lên phía Bắc của  
phía biển Tây. Ngoài khơi phía biển Đông  
sóng khá thấp, ít khi có sóng cao hơn 1m,  
trong khi bên phía biển Tây sóng manh hơn,  
chiều cao sóng có thể cao tới trên 2m. Khi vào  
gần bờ ở độ sâu 3m sóng đã suy giảm khá  
nhiều, sóng phía biển Đông chủ yếu nhỏ hơn  
0.5m, và biển Tây sóng ít khi cao hơn 1m.  
Do ảnh hưởng bởi mũi Cà Mau mà trong  
MGĐB vùng biển từ đảo Hòn Khoai đến phía  
Nam huyện Phú Tân xuất hiện sóng phân kỳ.  
Vị trí sóng phân kỳ không cố định, khi triều  
8
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
lên cao kết hợp với sóng từ phía bắc biển Tây Kết quả nghiên cứu lý giải sáng tỏ sự khác biệt về  
các đặc trưng sóng biển phía Đông và phía Tây  
của ĐBSCL do ảnh hưởng của MCM. Có thể  
vận dụng kết quả nghiên cứu này để xem xét đề  
xuất qui mô cho các dạng công trình giảm sóng  
bảo vệ bờ biển, RNM cho vùng nghiên cứu.  
yếu thì vị trí sóng phân kỳ lệch lên phía Bắc  
mũi Cà Mau bên phía biển Tây và khi triều  
xuống thấp kết hợp sóng biển Tây mạnh thì  
vị trí sóng phân kỳ sẽ lệch về phía Đông  
(gần đảo Hòn Khoai) hơn. Trong MGTN  
sóng khi vào gần bờ tại khu vực phía Tây  
Nam mũi Cà Mau bị khúc xạ và hội tại khu  
vực mũi đất nhô ra.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1] EDF R&RD. Telemac Modeling System - Sisyphe software-Operating manual (2010)  
[2] EDF R&RD. Telemac Modeling System – Telemax 2D software-Operating manual (2013)  
[3] EDF R&RD. Telemac Modeling System - Tomawac software-Operating manual (2016)  
[4] Huynh Cong Hoai, Le Duc Vinh, Lieou Kien Chinh. Report on Wave Climate in U Minh  
and Go Cong, In project “Study on the erosion process and the measures for protecting the  
Lower Mekong Delta Coastal Zones from erosion (LMDCZ)”. AFD, 2017  
[5] Ing. Thorsten Albers, Jan Stolzenwald (2014). Tư vấn Kỹ thuật bảo vệ bờ biển tỉnh Cà  
Mau. Deutsche Gesellschaft für Internationale Zusammenarbeit (GIZ) GmbH, Bonn và  
Eschborn, CHLB Đức.  
[6] Nguyễn Hữu Nhân (2016). Báo cáo sản phẩm 4, Trong đề tài độc lập cấp Nhà Nước  
“Nghiên cứu cơ chế hình thành và phát triển vùng bồi tự ven bờ và các giải pháp khoa học  
và công nghệ để phát triển bền vững về kinh tế - xã hội vùng biển Cà Mau”.  
[7] Lê Đức Vĩnh, Nguyễn Anh Tiến, Lieou Kiến Chính (2018). Nghiên cứu chế độ sóng vùng  
biển từ mũi cà mau đến kiên giang. Tạp chí Khoa Học và Công Nghệ Thủy Lợi, Viện Khoa  
Học Thủy Lợi Việt Nam, số 47 ISSN: 1859-4255, 09-2018.  
[8] La Thị Cang (1996). Sóng biển, Ban xuất bản trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Thành  
phố Hồ Chí Minh.  
[9] La Thị Cang (2015). Các quá trình động lực trong hệ sinh thái biển, Nxb Đại học Quốc  
Gia Thành Phố Hồ Chí Minh.  
[10] Patrick Marchesiello, Dinh Cong San, Final Report in project “Erosion processes in the  
Lower Mekong Delta Coastal Zones and measures for protecting Go Cong – and Phu Tan  
(LMDCZ) “. AFD, 2017.  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
9
pdf 9 trang yennguyen 21/04/2022 156960
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sự khác biệt đặc trưng sóng biển Đông và biển Tây do ảnh hưởng của mũi Cà Mau", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_su_khac_biet_dac_trung_song_bien_dong_va_bien_tay.pdf