Nghiên cứu ảnh hưởng tương tác giữa dòng chảy lũ của lòng và bãi sông đến thoát lũ đoạn sông Hồng khu vực Hà Nội

KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG TƯƠNG TÁC GIỮA DÒNG CHẢY LŨ  
CỦA LÒNG VÀ BÃI SÔNG ĐẾN THOÁT LŨ ĐOẠN SÔNG HỒNG  
KHU VỰC HÀ NỘI  
Nguyễn Ngọc Quỳnh, Đặng Hoàng Thanh,  
Nguyễn Ngọc Đẳng, Nguyễn Mạnh Linh  
Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam  
Tóm tắt: Việc đánh giá khả năng thoát lũ cũng như các biện pháp đảm bảo thoát lũ thiết kế của  
một con sông (bao gồm lòng sông chính và bãi sông) luôn là nội dung cơ bản trong nhiệm vụ quy  
hoạch lũ, tính toán giải pháp thoát lũ, bảo đảm an toàn đê điều và ổn định lòng dẫn.  
Tuy nhiên, cho đến nay, trong thực tế, cơ sở khoa học để đánh giá khả năng thoát lũ khi xét đến sự  
liên quan giữa khả năng thoát lũ với các yếu tố lòng dẫn, đặc điểm bãi sông thông qua tương tác  
giữa dòng chảy lũ trên lòng chính và trên bãi sông chưa được xem xét một cách nghiêm túc và cũng  
chưa được vận dụng trong lập quy hoạch lũ chi tiết hoặc dự án liên quan đến quản lý, sử dụng vùng  
bãi sông ở Việt Nam nói chung và cụ thể là trên hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình.  
Nội dung nghiên cứu trình bày trong bài báo đã nêu lên các cơ sở khoa học và các yêu cầu cần  
tính toán khi xem xét đánh giá thoát lũ thực tế trên sông làm căn cứ để đánh giá khả năng khai  
thác bãi sông với yêu cầu không được làm giảm khả năng thoát lũ, làm mất an toàn đê điều cũng  
như ổn định của lòng dẫn.  
Summary: The assessment of flood drainage capacity as well as measures to ensure designed  
flood drainage capacity of a river (including the main channel and flood plain ) is always the basic  
contents in planning for flood prevention and control and calculations of flood drainage solutions,  
safety of dikes and riverbed stability.  
However, up to now, the scientific basis for assessing the flood drainage capacity when  
considering the relationship between flood drainage capability and factors of river bed and flood  
plain conditions through interaction between flood flow on the river main chammel and on the  
flood plain has not been seriously considered nor used in the detailed flood prevention and control  
planning or projects related to the management and use of river flood plain in Vietnam in general  
and on the system of Red and Thai Binh rivers in particular.  
The contents of the research results presented in the paper has given the scientific basis and raised  
the calculation requirements when considering the actual flood drainage in the river as a basis  
for evaluating the ability of exploitation of river flood plains with the requirements not to reduce  
flood drainage capacity, safety of dykes as well as stability of the riverbed.  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ*  
chiều rộng thoát lũ trên mặt cắt...  
Đánh giá thoát lũ của một con sông, đoạn sông Việc đánh giá thoát lũ trên bãi sông, lòng sông  
thường dựa trên một số yếu tố hình dạng lòng không chỉ có ý nghĩa khi xem xét phân tích khả  
sông và bãi sông, cụ thể là hình thái mặt bằng, năng thoát lũ của một con sông mà còn đưa ra  
các nhận định về mức độ tác động của dòng  
Ngày nhận bài: 22/4/2019  
Ngày duyệt đăng: 10/6/2019  
Ngày thông qua phản biện: 20/5/2019  
1
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
chảy trên bãi sông đối với các tuyến đê, khu dân Barưsnhikop dùng góc chia tương tác dũng  
cư, hạ tầng... và tác động của dòng chảy trên chảy lũ giữa lòng và bãi sông trên sông thành 5  
lòng dẫn chính đối với ổn định lòng sông, bờ loại để đánh giá ảnh hưởng đến khả năng thoát  
sông.  
lũ thực tế so với tính toán thoát lũ riêng rẽ trên  
lòng sông chính (QC) và bãi sông (QB)  
Khi dòng chảy tràn bãi, khả năng thoát lũ bao  
gồm dòng chảy lũ ở lòng chính và trên bãi sông, Hình thức tương tác loại 1: Trục động lực của  
dòng chảy lòng và bãi gần như song song (   
0), ảnh hưởng đến khả năng thoát lũ chủ yếu là  
do hiệu ứng động học giữa dòng chảy lòng và  
bãi. Tính đến hiệu ứng này, khả năng thoát lũ  
của sông loại 1 giảm khoảng 7% đến 10% so  
với phương pháp tính riêng rẽ QB (lưu lượng  
qua phần bãi sông) và QC (lưu lượng qua phạm  
vi lòng dẫn chính)  
giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ. Tác động  
của hướng dòng chảy bãi nếu không thuận lợi  
có thể cản trở đến việc thoát lũ của lòng chính,  
và cho cả mặt cắt sông. Vì vậy, khi đánh giá  
khả năng thoát lũ cũng như nghiên cứu giải  
pháp chỉnh trị phục vụ thoát lũ cần phải xem  
xét, giải quyết mối quan hệ giữa dòng chảy lòng  
chính và dòng chảy trên bãi sông một cách hợp  
lý nhất.  
Hình thức tương tác loại 2: Trục động lực của  
dòng chảy trên lòng dẫn chính và trên bãi sông  
phân tán theo góc (mang dấu âm). Đây là  
loại thường gặp. Khi lũ vượt cao trình bãi,  
nước tràn vào bãi với vận tốc lớn, làm tăng khả  
năng thoát lũ của bãi. Cũng do tràn vào bãi, độ  
dốc mặt nước ở lòng sông tăng thêm, làm khả  
năng thoát lũ của lòng không giảm, có khi tăng  
thêm ít nhiều so với trường hợp tính riêng rẽ  
QB và QC. Kết quả là thoát lũ của loại sông nay  
lớn hơn so với kết quả tính thông thường.  
Kết quả đánh giá tác động của dòng chảy lũ trên  
bãi sông và trên lòng chính cũng như mối tương  
tác giữa chúng cũng là cơ sở để xem xét các giải  
pháp chỉnh trị phục vụ quy hoạch phát triển dân  
cư, hạ tầng phù hợp, hạn chế các tác động bất  
lợi đồng thời cải thiện khả năng thoát lũ chung  
của con sông.  
Các nhận định trên sẽ được xem xét vận dụng  
để đánh giá hiện trạng thoát lũ của sông Hồng  
khu vực Hà Nội thông qua việc phân tích sự  
tương tác dòng chảy lũ trên bãi sông, lòng sông  
do ảnh hưởng của hình dạng lòng sông, bãi sông  
tại một số đoạn sông điển hình.  
Hình thức tương tác loại 3: Trục động lực của  
dòng chảy trên lòng dẫn chính và trên bãi sông  
hội tụ với góc (mang dấu dương). Ở mức  
nước lũ ngập bãi, nước trên bãi tràn vào lòng,  
làm cho vận tốc dòng chảy trên lòng dẫn chính  
(VC) chậm lại, độ dốc mực nước lòng dẫn chính  
(IC) giảm, do đó khả năng thoát lũ của phần lòng  
dẫn chính nhỏ hơn cách tính thông thường. Góc  
càng lớn thì Qo càng giảm nhiều, tổn thất của  
QC có thể đến 50%, trong khi QB tăng không  
đáng kể, dẫn đến giảm đáng kể khả năng thoát  
lũ.  
2. CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ TƯƠNG  
TÁC GIỮA DÒNG CHẢY LÒNG VÀ BÃI  
SÔNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN THOÁT LŨ  
Để lượng hóa ảnh hưởng của hình dạng lòng  
sông, bãi sông đến thoát lũ, Barưsnhikop (Nga)  
đó phân tích sự tương tác dũng chảy lũ trên bãi  
sông, lòng sông thể hiện qua góc giữa trục hình  
học của bãi sông với lòng sông hay là góc tạo  
thành giữa trục động lực của dòng chảy trên  
lòng sông chính và trên bãi sông (ký hiệu góc  
) [1,3,6,7]  
Hình thức tương tác loại 4: Trục động lực của  
dòng chảy trên lòng dẫn chính và trên bãi sông  
(cả 2 bên) cắt nhau một góc . Có thể coi đây  
là sơ đồ tổng quát 0o < <500, tình hình giống  
như sông loại 2 và 3. Khi   900 tính chất  
tương hỗ của dòng chảy trên lòng dãn chính và  
Nghiên cứu của Barưsnhikop cũng cho thấy khả  
năng thoát lũ của đoạn sông chịu ảnh hưởng bởi  
góc này  
2
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
bãi đã biến đổi hẳn, lưu lượng lũ thoát qua bãi khác nhau. Khi ngập bãi thấp (B1), nước từ bãi  
chiếm tỷ lệ đáng kể  
1 tràn vào lòng, tương tác lòng và bãi thuộc loại  
3. Khi ngập bãi cao (B2), nước từ lòng tháo qua  
bãi 2, tương tác lòng và bãi giống loại 2. Hình  
thái mặt bằng của bãi và lòng sông loại này gần  
như rất ít tồn tại và rất khó nhận dạng để phân  
tích.  
Hình thức tương tác loại 5: Là trường hợp  
tương tác giữa dòng chảy trên lòng dẫn chính  
và trên bãi phức tạp nhất gồm 2 bãi bên (B1 và  
B2), với cao trình 2 bãi và hướng dòng chảy  
1
2
3
5
A
B
4
B 2  
B 2  
B 1  
B 1  
Hình 1: Các trường hợp tương tác giữa dòng chảy lũ trên lòng chính và bãi sông  
nêu khái quát kết quả thiết lập mô hình này cho  
phần thủy lực.  
3. NGHIÊN CỨU TƯƠNG TÁC GIỮA  
DÒNG CHẢY LÒNG VÀ BÃI SÔNG ẢNH  
HƯỞNG ĐẾN THOÁT LŨ TRÊN SÔNG  
HỒNG ĐOẠN HÀ NỘI  
a) Phạm vi thiết lập mô hình: đoạn sông Hồng  
qua Hà Nội từ Liên Mạc - Xuân Quan  
b) Tài liệu thiết lập, kiểm định mô hình:  
- Địa hình: bình đồ 1/5000 đo 2017, có đo bổ  
xung các công trình đầu năm 2018  
- Công trình, hạ tầng trên đoạn sông: được điều  
tra bổ xung năm 2017  
- Số liệu thủy văn, bùn cát tại 02 tuyến đo trên  
sông Hồng, sông Đống  
3.1. Phương pháp và kịch bản nghiên cứu  
Phương pháp đánh giá tương tác giữa dòng  
chảy lũ và bãi sông dựa trên cơ sở khoa học nêu  
trên và các kết quả tính toán, phân tích trường  
phân bố dòng chảy bằng công cụ mô hình toán  
thủy lực 2D.  
3.1.1 Thiết lập mô hình toán thủy lực 2D [2,5]  
c) Các hình ảnh mô tả việc thiết lập mô hình  
Tính toán dựa trên mô hình toán thủy lực - hình  
thái 2D (MIKE 21) do Phòng TNTĐ Quốc gia  
- Biên mô hình:  
về động lực sông biển thiết lập năm 2017, 2018 + Biên trên: Liên Trì - Đan Phương (sông Hồng)  
trong đề tài khoa học cấp Quốc Gia:” Nghiên  
cứu tổng thể giải pháp công trình đập dâng  
nước nhằm ứng phó tình trạng hạ thấp mực  
nước, đảm bảo an ninh nguồn nước cho vùng  
+ Biên dưới: Hồng Vân (sông Hồng); Phù Đổng  
(sông Đuống)  
- Thiết lập lưới tính toán và địa hình của mô  
hình: mô tả trên hình 2,3  
hạ du sông Hồng”. Trong khuôn khổ bài báo chỉ  
3
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
Hình 2: Lưới tính toán chi tiết khu vực dân cư trên bãi và khu vực công trình kè/mỏ hàn  
Hình 5: Mô tả thiết lập địa hình khu vực lòng,  
bãi sông từ cầu Thăng Long - bãi Bắc Cầu  
d) Kết quả kiểm định mô hình 6  
Hình 3: Thiết lập lưới tính toán tổng thể cho  
mô hình 2D sông Hồng đoạn qua Hà Nội  
Hình 6: Kết quả kiểm định sự tương tự về  
trường phân bố Vtb thủy lực trên MC ngang  
Hình 4: Thiết lập địa hình mô hình 2D  
sông Hồng đoạn qua Hà Nội  
lúc 17 h ngày 17/6/2018 tại 2 MC trên sông  
Hồng khu vực Hà Nội  
4
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
Mô hình đã được kiểm định trong mùa lũ 2018 dòng chảy trên đoạn sông ở từng khu vực phục  
(lũ nhỏ) với các yếu tố mực nước, lưu lượng, vụ mục đích phân tích tương tác giữa dòng chảy  
vận tốc.... tại các vị trí tuyến đo thực tế. Các kết trên bãi sông và lòng sông chính. Các kết quả  
quả kiểm định đều đảm bảo cho mô hình có thể phân tích khác như mực nước, lưu lượng...  
thực hiện việc tính toán với các kịch bản dòng không thể hiện.  
chảy.  
Dưới đây mô tả đại diện kết quả kiểm định đối  
với một yếu tố quan trọng nhất là kiểm định sự  
tương tự về trường phân bố vận tốc trên mặt cắt  
ngang cho 2 mặt cắt ngang trên sông Hồng có  
số liệu thực tế lũ 2018.  
3.1.2 Kịch bản nghiên cứu, tính toán  
- Địa hình lòng sông, hiện trạng bãi, công trình  
trên sông năm 2017 ( hiện trạng)  
- Trường hợp lũ thiết kế ( lũ 300 năm) tại Hà Nội  
3.2. Phân tích sự tương tác giữa dòng chảy lũ  
trên lòng chính và bãi sông, sông Hồng đoạn  
qua Hà Nội [3,4]  
3.2.1 Kết quả tính toán và phân tích trường  
Hình 7: Trường phân bố vận tốc dòng chảy  
dòng chảy trên đoạn sông Hồng qua Hà Nội  
trên các mặt cắt ngang đoạn sông Hồng qua  
Hà Nội, với lũ thiết kế (lũ 300 năm)  
Kết quả mô tả dưới đây chỉ thể hiện trường  
Hình 8: Chi tiết trục động lực dòng chảy tại các khu vực trên sông Hồng đoạn qua Hà Nội  
5
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
3.2.2 Phân tích loại hình tương tác giữa dòng vực đã xác định được loại tương tác dòng chảy  
chảy lũ trên lòng chính và bãi sông  
lũ giữa lòng và bãi sông trên các khu vực thuộc  
đoạn sông Hồng qua Hà Nội theo phương pháp  
Barưsnhikop như sau:  
Từ các kết quả tính toán và hình vẽ mô tả trường  
dòng chảy trên lòng và bãi sông trên từng khu  
Bảng 1: Xác định góc () và xác định loại hình tương tác dòng chảy lũ giữa lòng  
và bãi sông trên các khu vực thuộc đoạn sông Hồng qua Hà Nội  
Tên các khu vực  
bãi sông  
Tầm Xá  
Loại hình  
tương tác  
Loại 2  
Loại 3  
Loại 2  
Loại 3  
Loại 4  
Loại 3  
Loại 1  
TT  
1
Góc (độ)  
Ghi chú  
(11o÷14o) / 12o  
(44o÷47o) / 46o  
(19o÷20o) / 19o  
(31o÷34o) / 32o  
(28o÷34o) / 30o  
(51o÷54o) / 52o  
0o  
2
3
4
Long Biên - Gia Lâm  
Kim Lan - Văn Đức  
Thanh Trì  
Hình 9: Góc () thể hiên sự tương tác dòng chảy lũ giữa lòng và bãi sông trên các khu vực  
thuộc đoạn sông Hồng qua Hà Nội [4]  
6
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
Các vị trí loại này điển hình ở thượng lưu cầu  
Thăng Long và cầu Chương Dương, tại đó,  
khả năng thoát lũ chỉ tập trung trong lòng  
chính với tỉ lệ gần như tuyệt đối, bãi sông gần  
như không tồn tại vị trí sô Qb/Q 0. Ta gọi là  
vị trí loại A  
3.3. Đánh giá các tác động đến khả năng  
thoát lũ thực tế của lòng và bãi sông  
3.3.1 Đánh giá khả năng thoát lũ thực tế của  
từng khu vực/vị trí trên sông có xét đến hiện  
trạng lòng sông, bãi sông  
Các phân tích trường dòng chảy theo  
Barưsnhikop để xác định góc () và phân loại  
tương tác dòng chảy lũ giữa lòng và bãi sông  
trên các khu vực thuộc đoạn sông Hồng qua  
Hà Nội đã đánh giá khả năng thoát lũ tai các  
khu vực này tùy theo loại hình tương tác từ  
loại 1 đến loại 4. Tuy nhiên, trong thực tế, các  
kết quả đánh giá khả năng thoát lũ của từng  
khu vực theo các loại hình tương tác trên vẫn  
mang tính lý luận vì chưa xem xét thực trạng  
của vùng bãi sông cũng như các tác động của  
nó đến thoát lũ thực tế.  
b) Các vị trí bị co hẹp do nhà cửa chiếm chỗ  
trên bãi sông  
Là những vị trí mà việc xây dựng nhà cửa  
không được qui hoạch đã chiếm hầu hết  
không gian trên bãi sông gần như phủ kín bãi  
sông dẫn đến khả năng thoát lũ qua bãi sông  
rất thấp, lưu lượng lũ qua bãi sông chỉ chiếm  
tỷ lệ <5% so với tổng lưu lượng lũ. Các khu  
vực bãi sông này gọi là vị trí loại B, bao  
gồm:  
+ Bãi phía bờ phải và trái đoạn từ cầu Thăng  
Long đến đầu bãi Tầm Xá  
Nhìn chung, trên đoạn sông Hồng qua Hà Nội  
lòng chính vẫn đóng vai trò quan trọng trong  
việc thoát lũ, tuy nhiên, tỉ lệ giữa lưu lượng lũ  
trên lòng chính và trên bãi sông luôn có những  
biến động và khác biệt ở từng khu vực/vị trí  
trên sông. Sự khác biệt này liên quan với mặt  
bằng tuyến đê hiện tại cũng như việc khai thác  
lòng sông, bãi sông, cụ thể từng vị trí sau, do  
vậy bên cạnh sử dụng phương pháp phân tích  
+ Bãi sông bờ phải từ cuối bãi tứ Liên đến đầu  
bãi Thanh Trì.  
+ Bãi sông bờ trái từ vị trí nối tiếp giữa đê tả  
Hồng với hữu Đuống Hồng đến hạ lưu cầu  
Chương Dương.  
+ Bãi sông bờ phải đoạn Bát Tràng - Cống  
Xuân Quan.  
theo Barưsnhikop cần thiết phải phân tích bổ c) Các vị trí bãi sông rất rộng và mật độ nhà  
xung các đành giá khả năng thoát lũ thực tế cửa trên bãi sông còn thấp:  
dựa trên các tính toán lưu lượng tại từng khu  
Điển hình cho các vị trí này gồm: bãi Tầm Xá;  
vực/vị trí có xét đến hiện trạng lòng sông, bãi  
bãi Long Biên - Gia Lâm; bãi Kim Lan - Văn  
sông  
Đức được gọi là vị trí loại C  
3.2. Phân tích khả năng thoát lũ thực tế  
Đặc điểm thoát lũ ở các vị trí này là tỉ lệ lưu  
từng khu vực/vị trí có xét đến hiện trạng  
lượng thoát lũ trên dòng chính giảm trong khi  
lòng sông, bãi sông đoạn sông Hồng qua Hà  
lưu lượng thoát lũ trên bãi sông gia tăng đáng  
Nội [4]  
kể. Tỷ lệ thoát lưu lượng lũ trên các bãi sông  
dao động từ 10% đến 35% so với tổng lưu  
lượng lũ.  
a) Các vị trí bị co hẹp bởi tuyến đê chính:  
7
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
Với 3 loại vị trí điển hình trên đây, cho thấy như đánh giá khả năng thoát lũ thực tế qua bãi  
đi từ loại A đến loại C khả năng thoát lũ qua sông trên các vị trí/khu vực sông có các đặc  
vùng bãi sông tăng dần  
trưng hình thái cũng như đặc điểm phát triển  
khác nhau đã được xem xét, đề cập trong một  
số nghiên cứu trước đây với mục tiêu chính  
là làm gia tăng khả năng thoát lũ chung của  
con sông/đoạn sông, các nghiên cứu vận dụng  
chi tiết cho đối tượng quản lý, sử dụng bãi  
sông ít được đề cập.  
4. TRAO ĐỔI VÀ THẢO LUẬN  
Trong việc đánh giá khả năng thoát lũ của con  
sông, đoạn sông, phương pháp Barưsnhikop  
đã đưa ra được các đánh giá về khả năng thoát  
lũ dựa trên phân loại tương tác dòng chảy giữa  
lòng và bãi sông và đây là cách làm hết sức  
khoa học, tuy nhiên phương pháp này chưa đề  
cập được các tác động của hình thái mặt bằng  
cũng với phát triển bãi sông đến khả năng  
thoát lũ thực tế của đoạn sông Hồng qua Hà  
Nội hay cụ thể là thoát lũ qua từng khu vực,  
vị trí bãi sông. Do vậy cần thiết phải có bổ  
xung các phân tích, đánh giá khả năng thoát  
lũ thực tế dựa trên các tính toán lưu lượng  
thoát lũ từng khu vực/vị trí có xét đến hiện  
trạng lòng sông, bãi sông.  
Từ sau năm 2000 đến nay và nhất là sau khi  
quyết định 257/QĐ-TTg về quy hoạch lũ đê  
điều trên hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình  
được phê duyệt tháng 3/2016, các yêu cầu  
trong việc quản lý hiện trạng, quản lý khai  
thác, hướng dẫn sử dụng bãi sông một cách  
khoa học là rất cấp thiết để không ảnh hưởng  
xấu đến thoát lũ và ổn định lòng dẫn đồng thời  
cũng cho phép phát triển có giới hạn một phần  
không gian trên bãi sông cho dân sinh, hạ  
tầng, kinh tế.  
Việc áp dụng phương pháp Barưsnhikop cùng  
với các phân tích, đánh giá bổ xung nêu trên  
hết sức cần thiết đối với việc đưa ra các biện  
pháp quản lý, sử dụng, khai thác, phát triển  
cũng như đảm bảo an toàn dân sinh trên các  
bãi sông đồng thời gia tăng khả năng thoát lũ,  
an toàn đê điều, ổn định lòng dẫn.  
Vì vậy việc xem xét vận dụng lại các phương  
pháp phân tích tương tác dòng chảy lũ giữa  
lòng và bãi sông để xác đinh loại hình tương  
tác kết hợp với đánh giá thoát lũ thực tế qua  
bãi sông dựa trên các đặc trưng hình thái, đặc  
điểm phát triển bãi sông là một trong các  
hướng tiếp cận nghiêm túc mang tính khoa  
học và phù hợp thực tế quản lý, khai thác các  
bãi sông trên hệ thống sông Hồng, sông Thái  
Bình.  
5. KẾT LUẬN  
Việc sử dụng các phương pháp Barưsnhikop  
phân tích tương tác dòng chảy lũ giữa lòng và  
bãi sông để xác đinh loại hình tương tác cũng  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1] Nguyễn Ngọc Quỳnh; Nghiên cứu xác lập quan hệ hình thái lòng sông với khả năng thoát lũ trên  
sông Hồng đoạn Sơn Tây-Hưng Yên. Luận án Tiến sĩ, Viện Khoa học Thủy lợi, 2006;  
[2] Nguyễn Ngọc Quỳnh; Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng hoàn thiện hành lang thoát lũ  
cho sông Hồng (Sơn Tây- Cửa Luộc), đề tài cấp Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2009;  
8
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
CHUYỂN GIAO  
CÔNG NGHỆ  
[3] Vũ tất Uyên; Tổng quan các nghiên cứu thoát lũ của nước ngoài, bản tổng hợp từ các tài  
liệu của Liên Xô cũ. Viện KHTL, 2009;  
[4] Đặng Hoàng Thanh; Tính toán thuỷ lực, xác lập tuyến thoát lũ quy hoạch và ổn định lòng  
dẫn đoạn sông Hà Nội qua khu vực dự án khu đô thị, du lịch sinh thái và sân Golf Long Biên.  
Viện KHTL, 2008;  
[5] Trần Đình Hòa & nnk; nghiên cứu tổng thể giải pháp công trình đập dâng nước nhằm ứng  
phó tình trạng hạ thấp mực nước, đảm bảo an ninh nguồn nước cho vùng hạ du sông Hồng.  
Đề tài cấp Quốc Gia, Viện KHTL, 2018;  
[6] JANSEN P.Ph: Principles of River Engineering, 1978;  
[7] PRZEDWOJSKI, B; BLAZEJEWSKIR; PILARCZYK.K.W. River training techniques  
foundemantents, design and application, Brookfield, 1995.  
9
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
pdf 9 trang yennguyen 21/04/2022 17100
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ảnh hưởng tương tác giữa dòng chảy lũ của lòng và bãi sông đến thoát lũ đoạn sông Hồng khu vực Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_anh_huong_tuong_tac_giua_dong_chay_lu_cua_long_va.pdf