Đánh giá biến động thảm phủ và sử dụng đất khu vực miền Trung dựa vào thuật toán ước tính mật độ hạt nhân

KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG THẢM PHỦ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT  
KHU VỰC MIỀN TRUNG DỰA VÀO THUẬT TOÁN ƯỚC TÍNH  
MẬT ĐỘ HẠT NHÂN  
Đỗ Hoài Nam, Phan Cao Dương, Hồ Việt Cường  
Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam  
Tóm tắt: Bài báo này giới thiệu một cách tiếp cận mới trong xây dựng bản đồ thảm phủ và sử  
dụng đất (LULC) cho khu vực miền Trung từ nhiều nguồn ảnh viễn thám khác nhau. Cách tiếp  
cận dựa vào thuật toán ước tính mật độ hạt nhân (KDE) để phân loại cho 9 dạng thảm phủ gồm  
mặt nước, đô thị, lúa, cây hoa màu, cỏ, cây ăn quả, đất trống, rừng và rừng ngập mặn. Kết quả  
cho thấy, phương pháp KDE có thể tạo ra bản đồ LULC với độ chính xác hơn 90 %. Khoảng 33  
± 18 % diện tích khu vực nghiên cứu xuất hiện sự thay đổi dạng thảm phủ, đặc biệt là rừng và  
nước mặt tăng mạnh tương ứng 2680 km2 và 570 km2. Đất trống và diện tích lúa giảm tương ứng  
là 495 km2 và 485 km2 do sự chuyển đổi loại hình canh tác và đô thị hóa. Ngoài ra kết quả cũng  
cho thấy sử dụng bản đồ toàn cầu cho các nghiên cứu với quy mô địa phương dường như có  
nhiều sai số và thiếu tính nhất quán. Kết quả của nghiên cứu này rất cần thiết cho phát triển  
chiến lược quản lý tài nguyên đất và nước.  
Từ khóa: Thảm phủ và sử dụng đất, phân loại hình ảnh, đánh giá độ chính xác phân loại,  
Landsat, ALOS / AVNIR-2 và ALOS-2 / PALSAR-2.  
Summary: This paper introduces a new approach in constructing land use and land cover  
(LULC) in Central Vietnam from various remote sensing images. The approach is based on the  
algorithm of kernel density estimation (KDE) to classify 9 types of land cover including water  
surface, urban area, rice, crop, grass, fruit tree, bare land, forest and mangrove. The results  
show that the KDE method can create LULC maps with more than 90% accuracy. About 33 ±  
18% of the area of the study area appears to be changed in the form of the land cover, especially  
the forest and surface water, which increased sharply by 2680 km2 and 570 km2 respectively.  
Bare land and rice area decreased by 495 km2 and 485 km2, respectively, due to the conversion  
of cultivation and urbanization. In addition, the results also show that the use of global maps for  
local studies seems to have large errors and inconsistencies. These findings are essential for  
developing resource management strategies.  
Key words: Land use/cover change, image classification, classification accuracy assessment,  
Landsat, ALOS/AVNIR-2, and ALOS-2/PALSAR-2.  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ*  
phát triển mạnh mẽ của công nghệ viễn thám  
và học máy (trí tuệ nhân tạo - AI) trong những  
năm gần đây, thông tin LULC được cập nhật  
với nhiều tính năng ưu việt như tiết kiệm thời  
gian và chi phí, bao phủ được diện rộng và đa  
thời điểm. Tuy nhiên, không dễ dàng để đạt  
được bộ dữ liệu LULC với độ chính xác cao  
do một số hạn chế như: sự che phủ của mây,  
thiếu dữ liệu vì các sự cố kỹ thuật và ưu tiên  
Thông tin về thảm phủ và sử dụng đất (LULC)  
là dữ liệu rất quan trọng trong hầu hết các  
nghiên cứu về khoa học trái đất (môi trường,  
hệ sinh thái, hệ thống khí hậu, v.v.). Với sự  
Ngày nhận bài: 01/5/2019  
Ngày thông qua phản biện: 06/6/2019  
Ngày duyệt đăng: 12/6/2019  
1
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
tiếp cận dữ liệu cho một số vùng.  
2.1. Vùng nghiên cứu  
Để giải quyết vấn đề thiếu dữ liệu, gần đây Địa điểm nghiên cứu là khu vực miền Trung  
một số nghiên cứu đã kết hợp nhiều loại ảnh (có tọa độ địa lý 13° 00′, 20° 00′ N, 105° 50′,  
viễn thám (ví dụ: Landsat và L-band SAR) để 109° 12′ E) được bao quanh bởi đại dương ở  
phân loại LULC [1] và tài nguyên rừng [2] phía Đông, Lào và Campuchia ở phía Tây,  
trong khu vực cận nhiệt đới. Với sự phát triển Thanh Hóa tỉnh phía Bắc, và tỉnh Phú Yên và  
ảnh viễn thám có độ phân giải khá tốt và tần Đăk Lăk ở phía Nam. Tổng diện tích của khu  
suất chụp liên tục của cơ quan Vũ trụ Châu Âu vực vào khoảng 95.000 km2 với ba khu vực  
như Sentinel 1, 2, 3 thì việc kết hợp nhiều loại chính: Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Tây  
cảm biến ảnh trở nên phổ biến và hiệu quả Nguyên (với độ cao cao nhất ở độ cao 3142 m  
hơn. Sự kết hợp nhiều loại ảnh giữa quang học so với mực nước biển) với đa dạng cảnh quan  
và radar sẽ giúp nhận ra sự đa dạng của các từ vùng đồng bằng, trung du, vùng núi hoặc  
loại LULC hơn là dùng một loại ảnh đơn thuần vùng cao, đến vùng ven biển với khí hậu đa  
[3]. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu hiện dạng từ cận nhiệt đới ẩm, gió mùa đến khí hậu  
tại chỉ tập trung phân tích LULC cho một thời nhiệt đới savanna. Khí hậu của khu vực này có  
điểm cụ thể hoặc cho một vài loại thảm phủ bốn mùa: mùa xuân (tháng 2 đến tháng 4),  
nhất định như rừng, hoa màu và lúa [4]. Rất ít mùa hè (tháng 5 đến tháng 7), mùa thu (tháng  
nghiên cứu sử dụng phương pháp tổ hợp nhiều 8 đến tháng 10) và mùa đông (tháng 11 đến  
nguồn ảnh để phân tích đa dạng LULC. [5] đã tháng 1). Lượng mưa trung bình hàng năm là  
sử dụng phương pháp tổ hợp để phân tích sự 700 - 5000 mm và nhiệt độ trung bình hàng  
thay đổi thảm phủ cho miền Bắc. Tuy nhiên, năm là 23,9 - 25,9 ° C, ảnh hưởng đáng kể các  
nghiên cứu này chưa xét để các chỉ số ảnh vụ mùa trên khu vực. Khí hậu đa dạng, địa  
hưởng (spectral index) đối với từng loại thảm hình phức tạp và nhiều sắc tộc khác nhau dẫn  
phủ cụ thể và chưa sử dụng ảnh có độ phân đến một khu vực địa lý và cảnh quan phức tạp  
giải cao như Vệ tinh quan sát mặt đất công với các loại đất chiếm ưu thế là lúa, hoa màu,  
nghệ cao cho dải màu nhìn thấy và cận hồng đồng cỏ, đất ngập nước, đô thị, rừng, đất trống  
ngoại loại 2 (ALOS/AVNIR-2) để phân tích sự và rừng ngập mặn.  
thay đa dạng LULC.  
2.2. Dữ liệu và tiền xử lý dữ liệu  
Mục đích chính của nghiên cứu này là xây  
Nghiên cứu này sử dùng nhiều nguồn ảnh vệ  
dựng bản đồ LULC độ phân giải cao cho khu  
tinh (Bảng 1). Nhằm mục đích hạn chế độ  
vực miền Trung ở thời điểm năm 2007 và  
phức tạp của LULC, các ảnh được xử lý trong  
2017, sử dụng thuật toán ước tính mật độ hạt  
phạm vi nhỏ hơn hoặc bằng 1o x 1o kinh độ và  
nhân (KDE) và nhiều nguồn ảnh viễn thám  
vĩ độ. Phép nội suy song tuyến được sử dụng  
khác nhau. Nghiên cứu cũng sẽ đánh giá tiềm  
để đưa các ảnh về cùng một độ phân giải (10 x  
năng của phương pháp tổ hợp nhiều loại ảnh  
10 m) trên tọa độ trắc địa thế giới dạng kinh độ  
và các nguồn dữ liệu thảm phủ trong phân  
và vĩ độ. Các nguồn ảnh quang học sẽ được  
loại và nhận diện các loại thảm phủ phức tạp  
tiền xử lý ảnh hưởng của không khí, mây che  
và phân theo mảnh. Từ bản đồ LULC có thể  
phủ, và hiệu chỉnh hình học. Các loại ảnh  
hiểu rõ hơn sự vận động của LULC ở khu vực  
radar sẽ được xử lý hiệu ứng che khuất do địa  
miền Trung và góp phần vào quản lý cũng  
hình và lọc các lỗi đốm sáng trước khi dùng để  
như đưa ra các chính sách phù hợp trong quản  
phân loại.  
lý tài nguyên.  
Nhằm nâng cao độ chính xác trong việc phân  
loại, các chỉ số quang học đặc trưng cho từng  
2. SLIỆUVÀPHƯƠNGPPTHỰCHIỆN  
2
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
loại LULC cụ thể được tính toán. Chỉ số xác  
định vùng đô thị và đất trống (EBBI, [6]), Chỉ  
số chênh lệch chuẩn hóa vùng đô thị (NDBI,  
[7]), Chỉ số đô thị (UI, [6]) và Chỉ số chênh  
lệch chuẩn hóa vùng đất trống (NDBaI, [8])  
được sử dụng để phân biệt đất xây dựng và đất  
trống. Chỉ số khác biệt chuẩn hóa thực vật  
(NDVI, [9]), Chỉ số thực vật cải thiện (EVI;  
[10]), Chỉ số đánh giá đất thảm phủ (SAVI,  
[11]) và Chỉ số chuẩn hóa vùng nước mặt  
(NDWI, [12]) có thể được sử dụng để theo dõi  
kịp thời các vùng thực vật trong một cảnh  
quan không đồng nhất phức tạp để phân biệt  
nước, đất trồng trọt, rừng trồng và rừng.  
and EVI  
ALOS PALSAR  
Mosaic  
2007 HH and HV  
ALOS-2  
PALSAR-2  
Mosaic  
2017 HH and HV  
SRTM30  
2000  
-
-
-
Open street  
map  
2.3. Phương pháp phân loại  
Bảng 1: Loại dữ liệu, năm thu thập  
và các băng tần được sử dụng  
N m  
ă
B
ă
ng t  
n
Ngun  
nh  
quan  
và ch  
s
sát  
1, 2, 3, 4, and 8  
NDVI, NDBI, EVI,  
and UI  
Sentinel 2  
2017  
2017  
2007  
2007  
2007  
1, 2, 3, 4, and 5  
Hình 1: Trình tự các bước nghiên cứu và  
đánh giá sự thay đổi của thảm phủ/  
sử dụng đất ở miền Trung  
NDVI,  
NDBI,  
Landsat 8 OLI  
NDBaI,  
Nghiên cứu này bao gồm ba giai đoạn chính:  
tiền xử lý hình ảnh, phân loại LULC và đánh  
giá độ chính xác, và phân tích thay đổi (Hình  
1). Theo một phương pháp được mô tả trước  
đây [13], nghiên cứu này sử dụng lý thuyết  
Bayes cùng với ước tính mật độ trung tâm  
(KDE) để xác định xác suất cho từng loại  
LULC sau đó chọn loại LULC có giá trị sác  
suất lớn nhất [14]. Cụ thể hơn, nghiên cứu xây  
dựng hàm mật độ xác suất có điều kiện là tổng  
của các hàm Gausian ứng với các tính năng  
đầu vào (như chỉ số thực vật, băng tần, v.v.)  
cho từng loại LULC. Sau đó sử dụng lý thuyết  
Bayes để tính xác suất hậu nghiệm của từng  
loại LULC cho một ảnh dữ liệu. Cuối cùng,  
EVI, and EBBI  
1, 2, 3, and 4  
NDVI, NDBI, EVI,  
and SAVI  
ALOS AVNIR-  
2
1, 2, 3, 4, 5, and 7  
Landsat  
ETM+  
7
NDVI,  
NDBI,  
NDWI,  
and EVI  
1, 2, 3, 4, 5, and 7  
Landsat 5 TM  
NDVI,  
NDBI,  
NDWI,  
3
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
tích xác suất hậu nghiệm của tất cả các ảnh ở dưới đây:  
cùng một vị trí sẽ là giá trị xác suất hậu  
Nk  
D
x x  
1
1
d
n,d   
nghiệm cuối cùng và quyết định loại LULC.  
p(x |Ck )   
K
(3)  
   
n1d 1  
Nk  
hd  
hd  
Phương pháp này phù hợp để nhận diện thông  
2   
tin LULC trên diện rộng vì tính tự động hoàn  
toàn của mô hình. Quan trọng hơn, cách tiếp  
cận KDE này chính xác hơn các phương pháp  
được sử dụng phổ biến hiện nay như “support  
vector machine” (SVM) và phân loại khả năng  
tối đa (MLC) [13].  
1
u  
2
K(u)   
exp  
(4)  
(5)  
2  
hd N1/(D4).d  
Trong đó, Nk là số lượng dữ liệu để luyện  
mô hình của lớp Ck, hd là tham số được ước  
tính theo công thức (5), N là tổng số dữ liệu  
để luyện (N = N1 + N2 + ... + NM) và σd  
biểu thị độ lệch chuẩn của bộ dự liệu đầu  
vào thứ dth của dữ liệu để luyện mô hình  
{xn,d | 1 ≤ n ≤ N}.  
Chi tiết phương pháp được trình bày như sau.  
Xác suất hậu nghiệm của một lớp sẽ được  
tính dựa trên dữ liệu đầu vào x, cụ thể là các  
băng tần, chỉ số, giá trị thời gian tại thời điểm  
phân tích [t1, t2] như được trình bày trong  
công thức (1).  
Trong bước tiếp theo, tại mỗi vị trí, nghiên cứu  
đã tích hợp xác suất hậu nghiệm ứng với từng  
loại thảm phủ/sử dụng đất của tất cả các hình  
ảnh chồng ghép nhau. Lớp thảm phủ/sử dụng  
đất có tích xác suất hậu nghiệm cao nhất sẽ là  
loại LULC được ước tính. Tuy nhiên, trong  
thực tế, một số điểm ảnh bị mây che phủ hoặc  
không đủ dữ liệu sẽ bị ước tính sai. Nghĩa là  
xác suất hậu nghiệm p(Ck|x) của điểm ảnh đó  
có thể bằng không. Nếu xảy ra, nó sẽ làm cho  
tích của xác suất hậu nghiệm của loại Ck cũng  
gần bằng hoặc gần bằng không, vì nhân với số  
không luôn cho kết quả là không. Nghĩa là ngay  
cả khi một vài ảnh có kết quả ước tính p(Ck|x)  
cao và thậm chí bằng 1, dự đoán cuối cùng về  
loại LULC sẽ không thể là lớp Ck. Để khắc  
phục vấn đề này, xác suất hậu nghiệm của mỗi  
hình ảnh không được quá nhỏ hoặc bằng không.  
Để giải quyết vấn đề này, nghiên cứu đã sử  
dụng phương trình (6) để giữ các giá trị xác  
suất hậu nghiệm bé ở mức cho phép. Tích xác  
suất hậu nghiệm cuối cùng của một loại LULC  
Ck p’(Ck) được ước tính theo công thức (7).  
   
DOY  
DOY  
DOY  
DOY  
t1,t2 cos(2  
   
, sin(2  
(1)  
   
max  
max  
   
Trong đó DOY là ngày trong năm (lịch Julian),  
DOYmax (= 365,25) là số ngày lớn nhất  
trong năm nghiên cứu (tính trung bình).  
Đối với mỗi ảnh, xác suất hậu nghiệm của một  
loại thảm phủ Ck (k: là loại thảm phủ k, k = 1,  
2, ... M; M là tổng số loại thảm phủ; M = 9)  
được xác định bằng cách sử dụng lý thuyết  
Bayes dựa trên dữ liệu đầu vào x trong công  
thức (2).  
p(Ck )p(x|Ck )  
p(x)  
p(Ck )p(x|Ck )  
(2)  
p(Ck | x)   
M
p(C )p(x|C )  
k
k
k1  
Trong đó p(Ck) là xác suất tiền nghiệm của Ck  
(được giả sử là phân phối đồng đều) và  
p(x|Ck) là xác suất có điều kiện của x; p(x|Ck)  
được ước tính dựa trên dữ liệu luyện mô hình  
và sử dụng ước tính KDE. KDE được sử dụng  
để tính phân phối xác suất của dữ liệu dưới  
dạng tổng của các hàm con ứng với từng dữ  
liệu luyện mô hình. Các hàm con KDE được  
xây dựng dựa vào quy luật Gaussian như trình  
bày ở công thức (3) và quy tắc ngón tay cái  
của Scott được trình bày trong công thức (4)  
1a  
p'(Ck | x) ap(Ck | x)   
(6)  
M
4
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
S
những vị trí thay đổi trong suốt mười năm  
(Hình 2). Độ chính xác của bản đồ được đánh  
giá dựa vào ma trận lỗi như thể hiện trong  
Bảng 2 và Bảng 3. Độ chính xác tổng thể của  
các bản đồ cho năm 2007 và 2017 là 90,5%  
(hệ số kappa là 90%) và 90,6% (hệ số kappa là  
90%), theo thứ tự tương ứng. Hầu hết các lớp  
có độ chính xác cho người dùng và nhà sản  
xuất lớn hơn hoặc gần 90%, ngoại trừ cỏ và cây  
ăn quả. Nước, đất trống, lúa và rừng có độ chính  
xác cao nhất là hơn hoặc gần 95%, tiếp theo là  
đô thị và cây trồng có độ chính xác tương ứng  
khoảng 91% và 90%. Cây ăn quả và đồng cỏ có  
độ chính xác thấp nhất (<85%) trong hai bản đồ.  
Lý do phân loại sai về cây ăn quả và đồng cỏ có  
thể là các đặc điểm phổ tương ứng giữa các  
vườn cây, cỏ và các loại khác.  
p'(C ) p' (C | x )  
(7)  
k
i
k
i
i1  
trong đó a là giá trị không đổi (a = 0,7) và S là  
số lượng hình ảnh tại một vị trí.  
Việc xác định một loại LULC là loại có tích  
xác suất hậu nghiệm của tất cả các ảnh chồng  
ghép cao nhất trong số tất cả các loại. Giả sử,  
tại một pixel r của một ảnh dự kiến phân ra hai  
loại LULC là nước và đô thị, có tích xác suất  
hậu nghiệm của nước: p'(Cnước) = 0,6 và tích  
xác suất hậu nghiệm của đô thị: p'(Cđô thị) = 0,4  
. Tích xác suất hậu nghiệm cao nhất của pixel  
r là 0,6 và độ che phủ của pixel r sẽ là nước  
trong trường hợp này.  
3. KẾT QUẢ  
Kết quả là bản đồ phân loại LULC khu vực  
miền Trung ở thời điểm năm 2007 và 2017 và  
Hình 2: Bản đồ che phủ đất trong (a) 2007, (b) 2017, (c) các khu vực thay đổi độ che phủ đất  
trong giai đoạn 10 năm ở miền Trung Việt Nam và A, B và C là các địa điểm được chọn để  
phân tích thay đổi ở Thừa Thiên Huế Các tỉnh Quảng Nam và Thanh Hóa tương ứng  
Bảng 2: Đánh giá độ chính xác của các bản đồ LULC năm 2007  
khu vực miền Trung, sử dụng ma trận lỗi  
Lo  
C
0
i th  
G
0
m phdbáo  
W
644  
0
0
0
U
0
1005  
6
12  
6
P
4
3
1138  
8
0
O
0
B
0
2
15  
6
1
F
0
0
2
6
0
M
11  
0
58  
2
Total PA (%)  
659 97.8  
1181 85.1  
1236 92.1  
1335 84.2  
393 96.0  
W
U
P
C
G
64  
12  
31  
3
76  
2
105  
5
1123 73  
377  
0
4
0
5
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
O
B
F
M
Total  
0
0
1
8
7
0
0
2
0
1
34  
1
0
11  
1
1
637  
1
60  
0
886  
71.9  
0
496  
0
45  
0
986  
0
0
0
0
495  
566  
87.5  
0.00  
737 86.5  
506 98.1  
1049 94.0  
536 92.4  
7632 91.8  
89.6 90.5  
23  
16  
0
2
0
668 1044 1172 1238 499  
520 1039  
95.4 94.9  
0.01 0.03  
UA (%) 96.5 96.3 97.1 90.8 75.6  
Ka  
0.02 0.05 0.02 0.02 0.00 0.00  
0.15  
0.9  
Bảng 3: Đánh giá độ chính xác của các bản đồ LULC năm 2017  
khu vực miền Trung, sử dụng ma trận lỗi  
Lo  
i th  
m ph  
d
O
0
báo  
W
2636  
0
U
2
P
1
C
0
G
B
0
F
0
M
2
Total PA (%)  
2645 99.7  
2020 89.1  
3051 97.4  
3074 79.9  
2281 79.9  
1069 71.6  
1367 92.5  
3314 99.4  
824 94.8  
19645 89.4  
89.1 90.6  
W
4
58  
0
U
P
1799  
0
1
70  
75  
11  
17  
0
0
0
5
2971 17  
28  
28  
46  
54  
0
19  
C
2
33  
74  
12  
60  
0
157 2454 181  
171  
135  
765  
3
0
48  
7
G
84  
1
7
4
5
8
5
107 1821  
0
O
153  
16  
3
72  
7
0
8
B
12  
0
1264  
0
F
1
10  
1
1
3291  
22  
0
M
Total  
7
3
2
2
1
781  
865  
90.3  
0.00  
2747 1983 3159 2822 2146  
1171  
65.4  
0.00  
1283 3469  
98.6 94.9  
0.00 0.03  
UA (%) 96.0 90.8 94.1 87.0 84.9  
Ka 0.02 0.01 0.02 0.02 0.01  
0.13  
0.9  
UA: Độ chính xác cho người sử dụng; PA: Độ chính xác của nhà xuất bản; and Ka: Hệ số  
Kappa; W: Nước;  
U: Đô thị; P: Lúa; C: Hoa màu; G: Cỏ; O: Cây ăn quả; B: Đất trống; F: Rừng; M: Rừng ngập mặn.  
6
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
7
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
Hình 5: Các địa điểm được lựa chọn để phát hiện thay đổi LULC trong  
giai đoạn 2007-2017 ở miền Trung Việt Nam; Địa điểm A, B và C lần lượt thuộc  
các tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam và Thanh Hóa.  
sự phát triển bền vững môi trường và an ninh  
lương thực. Kết quả cho thấy hơn 21 con đập  
khổng lớn đã được xây dựng tại các con sông  
ở thượng nguồn (ví dụ: Hương, Vu Gia -Thu  
Bồn, Đồng Nai và Sre Pok) và nhiều dự án  
khác hiện đang được lên kế hoạch. Những con  
đập này có thể chặn trầm tích lơ lửng từ các  
khu vực thượng nguồn, có thể gây xói mòn bờ  
biển quy mô lớn và mất đất. Ngoài ra, việc xây  
dựng các đập thượng nguồn hạn chế dòng chảy  
hạ lưu dẫn đến mực nước tại các cửa sông  
giảm, trong khi mực nước biển dự kiến sẽ  
tăng. Điều này cũng có thể dẫn đến xói mòn  
nghiêm trọng và xâm nhập mặn nghiêm trọng  
ở vùng thấp, sau đó là sự mở rộng ảnh hưởng  
của độ mặn đến tăng trưởng và năng suất của  
cây như lúa, và chuyển đổi lúa gạo sang nuôi  
trồng thủy sản hoặc các vùng đất khác dẫn đến  
giảm năng suất lúa. Do Việt Nam là nước xuất  
khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới, sản xuất  
lương thực trong nước và thương mại gạo  
quốc tế có thể gặp rủi ro trừ khi chiến lược  
phát triển bền vững được xem xét trong tương  
lai gần.  
4. THẢO LUẬN  
Khu vực miền Trung có thảm phủ phân mảnh  
và phức tạp đã trải qua những thay đổi nhanh  
chóng và rộng lớn trong giai đoạn 2007 đến  
2017. Để quan sát sự chuyển đổi sử dụng đất ở  
miền Trung do sự chuyển đổi kinh tế xã hội  
gần đây, ba địa điểm thử nghiệm đã được  
chọn. Các địa điểm thử nghiệm lần lượt là các  
địa điểm A, B và C tại các tỉnh Thừa Thiên  
Huế, Quảng Nam và Thanh Hóa (Hình 6). Tại  
khu vực A, một số hồ chứa đã được xây dựng,  
đó là một hiện tượng phổ biến ở miền Trung.  
Những hồ chứa này đã chuyển đổi một số  
vùng cây ăn quả sang nước mặt trong khi một  
số khu rừng lân cận được chuyển sang trồng  
trọt. Phát hiện này phù hợp với phân tích vệ  
tinh khác [15] và có thể giải thích tại sao vườn  
cây giảm trong khi đất trồng trọt tăng trong  
một vài thập kỷ gần đây. Vị trí B minh họa  
một sự thay đổi từ đất trồng trọt sang đất rừng,  
đây là kết quả của chính sách gần đây do chính  
phủ ban hành nhằm trồng lại rừng ỏ một số  
vùng của Việt Nam thông qua việc cung cấp  
các nguồn lực tài chính và kỹ thuật [16]. Mức  
tăng diện tích rừng này cũng trùng khớp với  
phân tích từ vệ tinh khác [17] và thống kê  
nhân khẩu học [18] cho thấy diện tích rừng  
tăng thêm 1.696 triệu ha trên quy mô quốc gia  
từ năm 2005 đến 2015. Vị trí C trình bày sự  
thay đổi của lúa sang trồng trọt hoặc đô thị lên  
khu vực. Điều này có thể giải thích sự suy  
giảm của các cánh đồng lúa và sự gia tăng của  
các vùng trồng trọt trong khu vực. Một lý do  
khác cho việc giảm ruộng lúa có thể là từ  
chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản vì năng  
suất lúa giảm do sự xâm nhập của nước mặn.  
5. KẾT LUẬN  
Áp lực từ các hoạt động của con người lên hệ  
thống LULC đất ở miền Trung đang gia tăng  
do quá trình phát triển kinh tế xã hội nhanh  
chóng. Trong thập kỷ gần đây, các khu vực  
rừng đã mở rộng đáng kể do những nỗ lực của  
chính phủ khuyến khích trồng lại bằng cách  
thay đổi chính sách và cung cấp các nguồn lực  
kỹ thuật. Tuy nhiên, chất lượng rừng ở miền  
Trung vẫn còn là một câu hỏi ngõ và là mối  
quan tâm lớn trong việc đảm bảo quản lý rừng  
ở Việt Nam và Mục tiêu phát triển bền vững  
Khu vực miền Trung đã trải qua những thay (SDG). Các khu vực đô thị & cơ sở hạ tầng  
đổi lớn, đặc biệt là sự suy giảm của các cánh khác đã mở rộng xung quanh các thành phố  
đồng lúa và sự gia tăng của mặt nước nội địa đông đúc như Thanh Hóa, Vinh, Huế và Đà  
có thể được phát hiện dễ dàng dựa trên nghiên Nẵng do sự gia tăng dân số và sự di chuyển  
cứu này. Những thay đổi này có thể đã tạo ra của công dân từ nông thôn đến thành thị. Gia  
các hệ sinh thái mới chưa từng có tác động đến tăng dân số cũng đi kèm với nhu cầu về nước,  
8
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
thủy lợi trong nước và công nghiệp và thủy học dữ liệu đầu vào thích hợp để nghiên cứu  
điện ngày càng tăng, dẫn đến việc mở rộng và thảo luận thêm về quản lý môi trường đất.  
mặt nước nội địa. Những thay đổi này có thể  
LỜI CÁM ƠN  
làm giảm tính bền vững của môi trường, đặc  
Tác giả chân thành gửi lời cảm ơn đến Quỹ  
biệt là do xói mòn bờ biển, mất đất và xâm  
học bổng phát triển nguồn nhân lực của Chính  
nhập mặn. Những phát hiện về động lực che  
phủ Nhật Bản (JDS) đã tài trợ kinh phí thực  
hiện các hoạt động của nghiên cứu này.  
phủ đất cùng với việc giải thích các yếu tố  
thúc đẩy có thể cung cấp cho các nhà hoạch  
định chính sách và cộng đồng các nhà khoa  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1] N. Torbick, D. Chowdhury, W. Salas, and J. Qi, “Monitoring rice agriculture across myanmar  
using time series Sentinel-1 assisted by Landsat-8 and PALSAR-2,” Remote Sens., 2017.  
[2] J. Dong et al., “Mapping deciduous rubber plantations through integration of PALSAR and  
multi-temporal Landsat imagery,” Remote Sens. Environ., 2013.  
[3] J. Reiche et al., “Combining satellite data for better tropical forest monitoring,” Nature  
Climate Change. 2016.  
[4] J. D. T. De Alban, G. M. Connette, P. Oswald, and E. L. Webb, “Combined Landsat and  
L-band SAR data improves land cover classification and change detection in dynamic  
tropical landscapes,” Remote Sens., 2018.  
[5] T. T. Hoang and K. N. Nasahara, “Phân Tích Biến Động Thảm Phủ Mặt Đất ở Miền Bắc  
Việt Nam Sử Dụng Dữ Liệu Viễn Thám Phân Giải Cao,” in Hội thảo khoa học Quốc gia về  
Khí tượng, Thủy văn, Môi trường và Biến đổi khí hậu, 2017, no. Vi, pp. 445–451.  
[6] A. R. As-syakur, I. W. S. Adnyana, I. W. Arthana, and I. W. Nuarsa, “Enhanced built-UP  
and bareness index (EBBI) for mapping built-UP and bare land in an urban area,” Remote  
Sens., vol. 4, no. 10, pp. 2957–2970, 2012.  
[7] Y. Zha, J. Gao, and S. Ni, “Use of normalized difference built-up index in automatically  
mapping urban areas from TM imagery,” Int. J. Remote Sens., vol. 24, no. 3, pp. 583–594, 2003.  
[8] Hongmei Zhao and Xiaoling Chen, “Use of normalized difference bareness index in  
quickly mapping bare areas from TM/ETM+,” 2005.  
[9] C. J. Tucker, “Red and photographic infrared linear combinations for monitoring  
vegetation,” Remote Sens. Environ., vol. 8, no. 2, pp. 127–150, 1979.  
[10] A. Huete, K. Didan, T. Miura, E. P. Rodriguez, X. Gao, and L. G. Ferreira, “Overview of  
the radiometric and biophysical performance of the MODIS vegetation indices,” Remote  
Sens. Environ., vol. 83, no. 1–2, pp. 195–213, 2002.  
[11] A. R. Huete, “A soil-adjusted vegetation index (SAVI),” Remote Sens. Environ., vol. 25,  
no. 3, pp. 295–309, 1988.  
[12] T. J. Jackson et al., “Vegetation water content mapping using Landsat data derived  
normalized difference water index for corn and soybeans,” in Remote Sensing of  
Environment, 2004.  
[13] S. Hashimoto, T. Tadono, M. Onosato, M. Hori, and T. Moriyama, “Probabilistic land cover  
classification approach toward knowledge-based satellite data interpretations,” in International  
9
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
CHUYỂN GIAO  
CÔNG NGHỆ  
Geoscience and Remote Sensing Symposium (IGARSS), 2012, pp. 1513–1516.  
[14] S. Hashimoto, T. Tadono, M. Onosato, and M. Hori, “Land use and land cover inference in  
large areas using multi-temporal optical satellite images,” in International Geoscience and  
Remote Sensing Symposium (IGARSS), 2013.  
[15] D. D. Khoi and Y. Murayama, “Forecasting areas vulnerable to forest conversion in the tam Dao  
National Park region, Vietnam,” Remote Sens., vol. 2, no. 5, pp. 1249–1272, 2010.  
[16] E. S. Nambiar, C. E. Harwood, and N. D. Kien, “Acacia plantations in Vietnam: research  
and knowledge application to secure a sustainable future,” Southern Forests. 2015.  
[17] P. Meyfroidt and E. F. Lambin, “Forest transition in Vietnam and its environmental  
impacts,” Glob. Chang. Biol., 2008.  
[18] FAO, “Global Forest Resources Assessment 2010,” 2010.  
10  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
pdf 10 trang yennguyen 21/04/2022 30580
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá biến động thảm phủ và sử dụng đất khu vực miền Trung dựa vào thuật toán ước tính mật độ hạt nhân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_bien_dong_tham_phu_va_su_dung_dat_khu_vuc_mien_trun.pdf