Báo cáo tham luận sự biến đổi khí hậu và môi trường ảnh hưởng đến sản xuất nông lâm ngư nghiệp

BÁO CÁO THAM LUẬN SỰ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ MÔI TRƢỜNG  
ẢNH HƢỞNG ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG LÂM NGƢ NGHIỆP  
TS Y.GHI NIÊ  
UV Đoàn chủ tịch Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam  
Chủ tịch Liên hiệp các Hội KH&KT tỉnh Daklak  
I. Lời nói đầu :  
- Biến đổi khí hậu đã trở thành một vấn đề thời sự có tính toàn cầu và mọi  
ngƣời ngày càng nhận thức một cách đầy đủ hơn. Biến đổi khí hậu không còn là dự  
báo nữa mà đã trở thành hiện thực và nếu không hành động khẩn trƣơng và kiên  
quyết thì sẽ quá muộn.  
- Căn cứ quyết định số 158/2008/QĐ-TTg của Thủ tƣớng phê duyệt chƣơng  
trình ứng phó với sự biến đổi khí hậu và giảm nhẹ thiên tai.  
- Qua tình hình thực tế cuộc sống tiếp cận với sự biến đổi khí hậu hằng ngày,  
hằng tháng, hằng năm đã và đang diễn ra, cụ thể các cơn bão số 8-10 trong cuối  
tháng 9/2013 đã tràn về Miền Trung và Tây Nguyên của chúng ta đã gây nhiều mặt  
khó khăn mất mát từ con ngƣời đến cơ sở vật chất trƣờng học, công trình thủy lợi,  
đƣờng xá giao thông, nhà cửa hƣ hỏng.  
Tai họa thƣờng xuyên của sự biến đổi khí hậu là một trong những thách thức lớn  
nhất đối với nhân loại nói chung, trong thế kỷ 21. Sự tác động của biến đổi khí hậu  
nghiêm trọng đến sản xuất và mọi mặt đến đời sống kinh tế xã hội. Đặc biệt một  
thời gian gần đây trong tháng 10/2013 xảy ra lũ lụt, mƣa bão quá lớn trong vùng  
miền Trung và Tây Nguyên khu vực của chúng ta.  
Thực tế trong vòng 50 năm qua ,nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam đã tăng  
0,50C, mực nƣớc biển đã dâng khoảng 20cm. Hiện tƣợng ELNINO.LA-NINA  
ngày càng tác động đến Việt Nam. Biến đổi khí hậu thực sự đã làm cho thiên tai,  
đặc biệt là bão, lũ và hạn hán ngày càng khắc liệt. Biến đổi khí hậu thể hiện bằng  
những hiện tƣợng thay đổi nhiệt độ lƣợng mƣa và nƣớc biển dâng. Các hiện tƣợng  
thời tiết cực đoan sẽ ngày càng tăng về số lƣợng và tần số ở các vùng và miền của  
cả đất nƣớc chúng ta, không thể lƣờng trƣớc đƣợc.  
Đặc biệt là trong sản xuất nông lâm ngƣ nghiệp của chúng ta thƣờng xuyên mất  
mùa, cây công nghiệp bị hƣ hại quá lớn nhƣ một số tỉnh trong khu vực nhƣ Quảng  
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Qung Nam….dọc theo miền Trung và Tây  
Nguyên của chúng ta. Đối với Daklak nói riêng, mƣa bão vừa qua đã làm nhiều  
thiệt hại về cây hoa màu, cà phê, cao su…không phải nhƣ chuyện thần thoại mà là  
càng ngày càng diễn biến phức tạp, thử thách khó lƣờng, nếu chúng ta mãi thờ ơ  
với nó, thiếu các giải pháp phòng chống hoặc bảo vệ giữ gìn tốt thiên nhiên và môi  
trƣờng sống xung quanh ta.  
128  
II. Vị trí vai trò của Daklak : Là một tỉnh nằm ở trung tâm cao nguyên Trung  
bộ, là vùng đất nổi tiếng về cà phê, cao su và lễ hội …Trƣớc đây đến với Daklak  
nói riêng Tây Nguyên nói chung, là đến với núi rừng, sông ngòi, đến với những  
dòng thác hùng vĩ, hoà với không gian văn hoá cồng chiêng vẫy gọi “một kiệt tác  
truyền khẩu và văn hoá phi vật thể” của nhân loại. Daklak có diện tích 13.125 km2  
với tổng số dân 1,8 triệu ngƣời, gồm 47 cộng đồng các dân tộc anh em, chung sống  
rãi rác với 15 đơn vị hành chính, trong đó có 13 huyện, 01 thành phố và 01 thị xã.  
Với tiềm năng đất đai rộng lớn, hệ thống giao thông tƣơng dối thuận lợi, kết  
nối với các vùng kinh tế trọng điểm, các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên. ĐắkLắk  
không chỉ có vị trí chiến lƣợc quan trọng về quốc phòng, anh ninh, mà còn có vai  
trò to lớn trong xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của vùng Tây Nguyên nói  
riêng và cả nƣớc nói chung.  
III. Sự Phát triển kinh tế xã hội của Dakak :  
Trong 9 tháng đầu năm 2013, Daklak có nhiều khó khăn thách thức cũng  
nhƣ cả nƣớc, ảnh hƣởng về giá cả thị trƣờng tăng mạnh, nhất là phân bón, giống  
phục vụ sản xuất, khí hậu thời tiết biến động, gia súc gia cầm bị bệnh dịch và cây  
trồng đầu vụ hạn hán mất mùa, cuối vụ lại mƣa muộn kéo dài, làm cho ngƣời nông  
dân khó lƣờng đắn đo về việc chọn giống cây trồng, vật nuôi, thời vụ…Đầu năm  
thì hạn hán mất mùa, cuối năm thì mƣa nhiều lũ quét cuốn trôi 10 ngƣời chết,có  
2.428 ngôi nhà bị ngập, 35 công trình thủy lợi lớn nhỏ sạt lỡ hỏng. Nông nghiệp  
toàn tỉnh có 6136 ha cây trồng và 71 ha hồ ao bị ngập úng và trôi đi…và tổng cộng  
thiệt hại 326,3 tỷ đồng  
Nhƣng dƣới sự chỉ đạo của các cấp uỷ đảng và chính quyền cũng nhƣ các  
ngành, có sự chỉ đạo tham mƣu đúng, trọng tâm, nên kết quả đạt đƣợc đáng phát  
huy và tự hào về kinh tế cụ thể nhƣ sau :  
1.Về kinh tế : Daklak có 80% dân số là sống bằng nghề nông. Giá trị tổng sản  
phẩm xã hội ƣớc đạt 10.630 tỷ đồng, tăng 5,76% bằng 62,6% KH.Trong đó Nông  
lâm ngƣ nghiệp ƣớc đạt 4.737 tỷ đồng, tăng 3,54% bằng 64,3% KH. Công nghiệp  
–xây dựng ƣớc đạt 1.831 tỷ đồng, tăng 2,98% bằng 62,3% KH. Dịch vụ ƣớc đạt  
4.071 tỷ đồng, tăng 9,8% bằng 60,9% KH.  
*Do sự biến đổi thời tiết nắng hạn của đầu năm 2013 nên nhiều diện tích bị  
mất mùa, nhiều cây công nghiệp thiếu nƣớc tƣới và giảm sản lƣợng, cuối năm  
khoảng tháng 9 lại mƣa bảo kéo dài mƣa nhiều lũ lụt cuốn trôi, làm cho kinh tế của  
địa phƣơng khó khăn thêm, giảm sản lƣợng cây trồng vật nuôi.  
Có khả năng đƣợc nói rằng sự biến đổi thời tiết khí hậu thất thƣờng hàng  
năm thƣờng xảy ra,nhƣng gần đây ở Daklak nói riêng và Tây Nguyên nói chung,  
sự mất mùa thƣờng xuyên xảy ra và làm thiệt hại sản phẩm của ngƣời nông dân  
làm ra, và sản phẩm chất lƣợng kém gây ảnh hƣởng cho quá trình sản xuất và kinh  
doanh dịch vụ.  
129  
Nắng hạn thì thiếu nƣớc tƣới và diện tích cây trồng chết, giảm năng suất  
nhƣ cà phê và hoa mầu các loại. Gia súc thiếu thƣc ăn, thiếu nƣớc uống và sinh ra  
suy dinh dƣỡng hoặc là bênh dịch.  
Khi lũ lụt hay mƣa nhiều làm cho cây trồng mất đi năng suất nhƣ cà phê  
rơi rụng quả, thu hoạch không chỗ phơi và thuý quả, khả năng sấy của ngƣời nông  
dân không có thì làm cho chất lƣợng kém. Cao su khi thu hoạch cạo mũ mùa mua  
thì kém chất lƣợng, lúa, ngô, đậu các loại thối và giảm chất lƣợng và đặc biệt là  
bông vải bị ố màu. Gia súc thì rét, bệnh dịch nhiều và chết làm giảm sản lƣợng  
cũng nhƣ có nơi mất cả giống.  
2.Về sản xuất Nông nghiêp :  
Sản xuất vụ đông xuân 2012-2013 bị hạn hán kéo dài đã ảnh hƣởng đến  
diện tích cây trồng song các cấp các ngành của địa phƣơng đã tích cực triển khai  
nhiều biện pháp chống hạn, nên hạn chế đƣợc thiệt hại. Kết quả sản xuất vụ đông  
xuân đạt khá. Toàn tỉnh đã gieo trồng đƣợc 45.600 ha, đạt 116% KH. Sản lƣợng  
lƣơng thực đạt 224.175 tấn, bằng 113% KH. Sản xuất vụ hè thu và thu đông nhìn  
chung vẫn đạt kết quả khá. Gieo trồng 204.380 ha, đạt 102% KH, đã thu hoạch  
60% diện tích cây ngắn ngày. Năng suất lúa nƣớc đạt khá từ 50-55 tạ/ha vụ hè thu  
và vụ Thu đông đã gieo trồng đƣợc 56.650 ha, đạt 78,5% KH.  
3.Phát triển Lâm nghiệp : Daklak có tiềm năng lớn về cây rừng nhƣng vẫn  
chƣa phát huy hết trong sản xuất và kinh doanh dịch vụ.  
Cách đây trên 20 năm nhiều địa phƣơng trong tỉnh đều có rừng phòng hộ,  
rừng đầu nguồn, rừng già, rừng đặc dụng và nhiều cây gỗ quý hiếm, nhiều động  
thực vật nguyên sinh quý hiếm. Nhìn chung khi bàn tay của con ngƣời chúng ta tác  
động vào thì diện tích rừng đã biến mất theo thời gian.  
Tổng diện tích của tỉnh là 1.312.537 ha,trong đó đất có rừng 641.161,74 ha.  
Rừng tự nhiên 569.895,27 ha. Trong đó rừng khộp 242.278 ha (Đây là rừng nơi  
bảo tồn các loại động vật rừng và thực vật hoặc nói cách khác là đa dạng sinh học  
tập trung ở những khu rừng này nhƣ đàn voi 30 con vừa qua sau khi mƣa bão đến  
nơi ẩn nắp và kiếm ăn của động vật rừng quý hiếm). Rừng khộp cũng là rừng bà  
con ngƣời dân tộc thiểu số địa phƣơng sinh sống từ lâu đời với nghề rừng…Rừng  
đặc dụng 217.877,48 ha. Rừng phòng hộ 65.753,67 ha. Rừng sản xuất 357.550,67  
ha. Rừng quy hoạch cho lâm nghiệp 79.991,11 ha và rừng trồng 80.286,47 ha.  
Trong năm 2013 đã trồng đƣợc 2.075 ha, mới đạt đƣợc 41,5% KH.  
130  
23  
Deciduous forest in Ban Don  
Núi rừng Tây Nguyên  
Phát rừng làm nương rẫy của các dân di cư tự do  
131  
Cháy rừng do sơ xuất bàn tay con người gây ra.  
Ngập lụt do mưa bão  
132  
IV.Một vài nét tâm sự của sự phát triển cụm vùng Tây Nguyên  
I. Một số đặc điểm xã hội cụm vùng Tây Nguyên :  
Theo cục thống kê, dân số năm 2013 cả nƣớc là trên 90 triệu ngƣời, với  
khoảng 70% dân số sống ở vùng đồng bằng và ven biển, dân số miền núi chiếm  
khoảng 30% dân cƣ. Mật độ dân số Việt Nam đã tăng từ 195 ngƣời/km2 năm 1989  
lên 236 ngƣời/km2 năm 2000 và năm 2009 khoảng 260 ngƣời/km2 và năm 2013  
có khoảng 282 ngƣời/km2.  
Tính trong cả nƣớc hơn 35 năm qua, dân số vùng Tây Nguyên đã lên đến 5,5  
triệu ngƣời. Riêng năm 2013 Daklak có 1,8 triệu dân và tiếp nhận mới 12 hộ với  
61 nhân khẩu dân di cƣ tự do vào cƣ trú.  
1.  
Tây Nguyên có vị trí chiến lược về chính trị, an ninh quốc phòng.  
2.  
Tây Nguyên có thế mạnh về quỹ đất bazan và khí hậu thuận lợi, cho  
sự phát triển các cây công nghiệp quan trọng, chăn nuôi đại gia súc, nuôi trồng  
thuỷ sản cá nước ngọt và tài nguyên rừng.  
3.  
Tây Nguyên có tiềm năng lớn về phát triển thuỷ điện và công nghiệp  
khai thác chế biến khoáng sản.  
4.  
Tây Nguyên có nhiều tiềm năng, điều kiện phát triển du lịch, trở thành  
ngành kinh tế mủi nhọn gồm cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch  
nhân văn.  
5.  
Tây Nguyên có vị trí quan trọng về môi trường sinh thái, đa dạng sinh  
học…  
2. Hạn chế của Tây Nguyên chƣa khắc phục đƣợc:  
1. Tây Nguyên chưa phát huy được hết các tiềm năng sẵn có của mình  
trong quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ.  
2. Cụm vùng Tây Nguyên có nhiều tài nguyên như rừng nhưng do bàn tay  
của con người khai thác và mua bán dịch vụ, không kiềm chế được, kể cả phá rừng  
làm nương rẫy của các di dân tự do hằng năm.  
3. Tất cả thú rừng đặc biệt, những thú rừng quý hiếm sống ở đất rừng Tây  
Nguyên đều bị bắt tiêu diệt dần và có khả năng bị diệt chủng do bàn tay con người  
tạo ra, một số động vật còn lại đều chạy ra các nơi có rừng của các nước bạn như  
Campuchia, Lào…  
4. Tài nguyên khoáng sản một số vùng khai thác có sự quản lý của nhà  
nước như quặng, bôxit, đá phong thuỷ, đá granit…Nhưng nhiều khoáng sản khác  
đều khai thác bừa bãi thiếu sự quy hoạch và quản lý của nhà nước.  
5. Tài nguyên du lịch, các thác, núi rừng nguyên sinh, rừng đầu nguồn  
thiếu khai thác và dịch vụ ngoài thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng phát triển tốt.  
6. Hệ sinh thái rừng đa dạng sinh học, thực vật, động vật hoang dã chưa  
được phát huy, khai thác và bảo vệ tốt.  
133  
III . Đánh giá chung :  
Nhìn chung Daklak nói riêng và Tây Nguyên nói chung, cuộc sống kinh  
tế xã hội cũng nhƣ nề nếp sinh hoạt của cộng đồng dân tộc thiểu số đều giống  
nhau. Trình độ văn hoá thấp, sự tiếp thu của các tiến bộ KHCN còn hạn chế, nhất  
là trong kinh tế trong gia đình, còn chênh lệch nhiều giữa các dân tộc với nhau và  
ngƣời kinh. Hơn nữa mỗi dân tộc tuy là một cụm vùng Tây Nguyên nhƣng điều  
kiện môi trƣờng sống khác nhau về đất đai, thổ nhƣỡng, khí hậu của từng địa  
phƣơng, theo tiểu vùng.  
Sự biến đổi của thời tiết khí hậu cụm vùng Tây Nguyên nói chung và  
Daklak nói riêng, bản thân từng địa phƣơng không thể khắc phục đƣợc, hơn nữa  
đây là một chƣơng trình mới, các địa phƣơng cần phải xây dựng chƣơng trình ứng  
phó với sự biến đổi khí hậu và giảm nhẹ thiên tai. Vì đây là sự sống còn của con  
ngƣời. Nếu đƣợc LHH VN giúp các LHH địa phƣơng tham gia làm chủ nhiệm đề  
tài về sự ứng phó của biến đổi khí hậu .  
Sự biến đổi khí hậu, thời tiết thay đổi đột ngột thƣờng gây sức khoẻ cho  
con ngƣời lâm vào bệnh hoạn, dịch bệnh xảy ra đối với con ngƣời và vật nuôi  
thƣờng xuyên và liên tục. Việt Nam nên có chƣơng trình ứng dụng có hiệu quả.  
Sự biến đổi khí hậu và thời tiết thay đổi thƣờng xuyên làm ảnh hƣởng  
cho việc xây dựng chỉ đạo nông nghiệp, nhƣ bố trí mùa vụ, bố trí giống cây trồng  
sản xuất, sản phẩm nông lâm ngƣ nghiệp kém chất lƣợng và mất mùa dẫn đến cuộc  
sống của ngƣời dân thiếu ăn, nghèo đói và nguy cơ thiếu AN NINH LƢƠNG  
THỰC.  
IV.Những ý kiến đề nghị  
Để các tỉnh Tây Nguyên thực hiện tốt hơn trong việc xây dựng định hƣớng  
chiến lƣợc phát triển bền vững và chƣơng trình ứng phó với sự biến đổ khí hậu cho  
từng địa phƣơng mình, xin đề nghị một số nội dung:  
- Các cấp chính quyền từng địa phƣơng trong khu vực cần tập trung chỉ  
đạo và giao trách nhiệm cho một số cơ quan, ban ngành tham mƣu giúp việc cho  
uỷ ban, biết phối kết hợp giữa ngành kế hoạch, Khoa học Công nghệ, Nông nghiệp  
Phát triển Nông thôn và Tài nguyên Môi trƣờng. Vì đây là việc làm thực sự trong  
việc phòng chống biến đổi khí hậu và phát triển kinh tế xã hội bền vững của địa  
phƣơng.  
-
Ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cần có chiến lƣợc về vấn  
đề ứng phó với sự biến đổi khí hậu trong Nông lâm, Ngƣ nghiệp để tránh sự rủi ro,  
mất mát lớn khi xảy ra. Đặc biệt có phƣơng án về dự trữ an ninh lƣơng thực. Bên  
cạnh đó bố trí cây trồng hợp lý trên từng loại đất hay cây công nghiệp phù hợp với  
từng địa phƣơng, tránh tình trạng chỉ đạo rập khuôn nhƣ một số địa phƣơng vừa  
qua gánh hậu quả rất lớn.  
-
Tập thể cơ quan, ban ngành và các huyện cần có ý thức và trách  
nhiệm trong việc xây dựng chiến lƣợc phát triển bền vững của từng cơ quan, địa  
phƣơng mình và xây dựng cụ thể chƣơng trình ứng phó với sự biến đổi khí hậu.  
134  
-
Phụ lục 1: LƢỢNG MƢA THÁNG - NĂM 2011 (mm), ĐẾN 19h NGÀY 31 THÁNG 12  
Trạm  
Buôn  
Ma  
Buôn  
Hồ  
Ma  
Đrăk  
Ea  
Hleo  
Cầu  
42  
Giang  
Sơn  
Bản  
Đôn  
Ea  
Súp  
Ea  
Knốp  
Krông  
Bông  
Ea  
Hdinh  
Lăk  
Thuột  
Tháng  
-
0.4  
-
29.0  
2.0  
-
0.2  
-
0.3  
-
-
-
-
25.3  
-
2.8  
-
1
2
-
-
-
-
-
-
-
3.6  
4.6  
131.6  
29.1  
13.4  
27.6  
199.8  
430.6  
399.1  
227.0  
423.9  
457.6  
83.1  
14.4  
10.3  
14.7  
39.9  
154.8  
132.6  
162.1  
287.7  
217.8  
146.2  
61.7  
34.1  
15.9  
134.0  
207.3  
332.6  
362.2  
317.1  
430.2  
294.7  
80.9  
32.9  
6.5  
4.0  
54.5  
80.1  
208.7  
147.2  
146.4  
311.2  
228.9  
311.4  
94.4  
97.3  
67.9  
4.3  
3
76.9  
253.4  
255.4  
332.2  
218.5  
386.2  
386.1  
105.8  
8.4  
33.5  
149.6  
130.7  
196.8  
172.7  
186.8  
272.1  
76.3  
22.6  
49.7  
73.2  
387.3  
288.7  
196.8  
160.2  
142.5  
290.1  
126.7  
14.5  
72.4  
378.1  
325.5  
272.0  
193.5  
210.2  
249.2  
113.3  
6.4  
112.4  
205.5  
371.5  
327.6  
238.0  
274.8  
359.0  
125.2  
90.1  
30.2  
250.2  
243.6  
237.1  
146.5  
263.3  
183.8  
246.1  
3.2  
4
275.4  
155.5  
64.4  
271.7  
246.2  
388.6  
284.8  
484.2  
505.6  
139.4  
21.3  
5
6
7
59.1  
8
96.9  
9
391.1  
227.7  
228.8  
10  
11  
12  
Tổng L.  
mƣa  
từ đầu  
năm  
2,026.5  
1,246.1  
1,690.6  
2,276.5  
2,402.0  
1,251.9  
2,207.8  
1,686.5  
1,824.6  
1,705.4  
2,174.8  
1,608.3  
đến nay  
(mm)  
So với  
tổng  
lƣợng  
mƣa năm  
TBNN  
(%)  
108.0  
79.2  
80.1  
112.7  
147.4  
85.4  
116.1  
105.4  
117.9  
108.6  
120.8  
83.8  
So với  
tổng  
lƣợng  
mƣa từ  
đầu năm  
đến cuối  
tháng 12  
TBNN  
(%)  
108.0  
79.2  
80.1  
112.7  
147.4  
85.4  
116.1  
105.4  
117.9  
108.6  
120.8  
83.8  
-
Phụ lục 2: LƢỢNG MƢA THÁNG - NĂM 2012 (mm), ĐẾN 19h NGÀY 31 THÁNG 12  
135  
Trạm  
Buôn  
Ma  
Buôn  
Hồ  
Ma  
Đrăk  
Ea  
Hleo  
Cầu  
42  
Giang  
Sơn  
Bản  
Đôn  
Ea  
Súp  
Ea  
Knốp  
Krông  
Bông  
Ea  
Hdinh  
Lăk  
Thuột  
Tháng  
6.0  
-
5.9  
2.5  
128.6  
23.0  
1.5  
-
2.6  
10.7  
1.8  
11.4  
-
-
1.4  
-
38.9  
12.6  
25.3  
6.5  
11.8  
2.0  
1
1.4  
-
2
3
75.7  
202.7  
190.7  
123.9  
213.2  
157.6  
509.4  
156.1  
25.8  
0.8  
45.2  
110.5  
102.4  
93.0  
152.0  
139.1  
339.4  
140.3  
17.8  
7.2  
89.9  
28.4  
187.5  
162.6  
126.6  
165.9  
125.3  
386.6  
186.2  
19.7  
0.3  
71.9  
49.7  
195.0  
87.6  
26.5  
73.1  
56.7  
272.7  
185.3  
85.2  
5.6  
49.2  
308.6  
93.3  
120.9  
132.6  
123.0  
350.9  
120.9  
23.3  
7.9  
45.3  
143.1  
158.1  
283.8  
203.2  
152.4  
400.0  
185.8  
16.3  
-
20.8  
175.7  
320.6  
105.2  
169.8  
181.6  
476.3  
346.7  
11.5  
-
70.1  
66.4  
14.9  
220.9  
108.2  
142.8  
266.9  
217.2  
399.5  
125.7  
9.5  
221.0  
210.4  
27.3  
220.1  
206.7  
255.6  
396.7  
228.5  
559.5  
141.2  
10.9  
220.7  
156.6  
59.0  
194.6  
272.7  
77.1  
4
5
6
125.8  
63.1  
130.9  
84.7  
109.2  
112.6  
330.8  
257.8  
93.9  
7
8
312.2  
209.2  
196.1  
178.7  
465.3  
278.8  
110.6  
31.8  
9
10  
11  
12  
14.0  
18.0  
-
Tổng L.  
mƣa  
từ đầu  
năm  
1,661.9 1,155.3 1,785.3 1,390.6 2,109.1 1,049.9 1,342.0 1,588.0 1,809.6 1,660.0 1,564.9 1,519.4  
đến nay  
(mm)  
So với  
tổng  
lƣợng  
mƣa năm  
TBNN  
(%)  
So với  
tổng  
lƣợng  
mƣa từ  
đầu năm  
đến cuối  
tháng 11  
TBNN  
(%)  
88.6  
89.5  
73.5  
75.0  
84.6  
95.7  
68.8  
70.0  
129.4  
131.0  
71.7  
74.6  
70.6  
72.2  
99.3  
116.9  
117.3  
105.7  
116.3  
86.9  
92.1  
79.1  
79.9  
100.0  
-
Phụ lục 3: LƢỢNG MƢA THÁNG - NĂM 2013 (mm), ĐẾN NGÀY 2 THÁNG 10  
136  
Trạm  
Buôn  
Ma  
Buôn  
Hồ  
Ma  
Đrăk  
Ea  
Hleo  
Cầu  
42  
Giang  
Sơn  
Bản  
Đôn  
Ea  
Súp  
Ea  
Knốp  
Krông  
Bông  
Ea  
Hdinh  
Lăk  
Thuột  
Tháng  
1.0  
1.3  
2.7  
1.7  
61.6  
96.7  
21.4  
120.3  
206.2  
202.4  
83.8  
159.5  
312.0  
104.7  
-
3.9  
7.7  
0.5  
0.5  
7.4  
12.8  
9.6  
3.2  
3.7  
1.0  
-
0.2  
0.3  
20.7  
49.0  
30.6  
24.1  
178.8  
237.3  
82.3  
135.6  
421.6  
122.1  
-
36.9  
12.7  
11.1  
82.5  
170.7  
236.9  
259.6  
189.3  
446.1  
153.2  
-
2.0  
-
1
2
64.6  
180.5  
259.2  
368.9  
215.1  
187.8  
522.6  
122.8  
-
7.2  
10.6  
87.5  
231.3  
273.9  
233.5  
295.5  
460.8  
165.4  
-
43.9  
169.3  
198.0  
306.4  
145.6  
267.6  
979.8  
324.1  
-
22.9  
154.5  
200.1  
271.1  
255.6  
184.7  
396.6  
170.8  
-
54.8  
29.1  
114.1  
328.9  
191.6  
142.1  
407.2  
94.7  
-
15.2  
79.4  
221.9  
279.7  
311.3  
301.1  
439.0  
236.3  
-
17.2  
102.9  
221.1  
419.0  
443.8  
278.4  
628.8  
131.6  
-
3
101.8  
186.1  
302.8  
175.0  
146.1  
482.2  
67.0  
-
56.2  
200.1  
203.5  
80.5  
151.0  
337.4  
71.9  
-
4
5
6
7
8
9
10  
11  
12  
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Tổng L.  
mƣa  
từ đầu  
năm  
1,923.8 1,472.6 1,368.6 1,770.1 2,435.7 1,130.4 1,663.2 1,363.5 1,884.4 1,302.1 1,599.0 2,244.8  
đến nay  
(mm)  
So với  
tổng  
lƣợng  
mƣa năm  
TBNN  
(%)  
So với  
tổng  
lƣợng  
mƣa từ  
đầu năm  
đến 30/10  
TBNN  
(%)  
102.7  
109.7  
93.6  
64.8  
98.9  
87.6  
96.0  
149.4  
160.0  
77.1  
91.7  
87.5  
96.4  
85.2  
90.2  
121.7  
131.9  
82.9  
88.8  
116.9  
124.4  
103.6  
107.5  
132.9  
Số liệu trên chỉ tính 03 năm trở lại đây ( 2010 ,2011 và 2013 ) của tỉnh Daklak  
do Ban phòng chống lụt bão của địa phƣơng cung cấp báo cáo.  
137  
pdf 10 trang yennguyen 21/04/2022 4640
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo tham luận sự biến đổi khí hậu và môi trường ảnh hưởng đến sản xuất nông lâm ngư nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_tham_luan_su_bien_doi_khi_hau_va_moi_truong_anh_huon.pdf