Đặc điểm chất lượng nước suối Tà Vải và khả năng sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
NG DỤNG CÔNG NGHỆ  
ĐẶC ĐIỂM CHẤT LƯỢNG NƯỚC SUỐI TÀ VẢI VÀ KHẢ NĂNG  
SỬ DỤNG CHO MỤC ĐÍCH CẤP NƯỚC SINH HOẠT  
(1)  
(2)  
Phong Phet Sisavengsouk  
Nguyễn Mạnh Khải  
Đặng Xuân Tường  
Trần Công Việt  
TÓM TT:  
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá đặc điểm chất lượng, lưu lượng nước suối Tà Vải - Hà  
Giang với tiêu chí dùng trong sinh hoạt. Kết quả phân tích nước trong 2 mùa, mùa khô và mùa mưa của năm  
2017 tại 9 điểm quan trắc cho thấy có 12/32 chỉ tiêu là vượt quá quy chuẩn cho phép QCVN08-MT:2015/  
BTNMT và so với QCVN 01-1:2018/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho  
mục đích sinh hoạt và ăn uống. Nguyên nhân của sự ô nhiễm hữu cơ (COD, BOD) và TSS là do nhà vệ sinh,  
phân gia súc, gia cầm và sản xuất nông nghiệp theo tập tục của người dân bản địa; ô nhiễm các kim loại nặng  
như Fe, Mn là do khai thác quặng bất hợp pháp trên đầu nguồn. Ngoài ra, các chỉ tiêu về coliform, e.coli và  
dầu mỡ trên suối cũng đáng lo ngại vì tiềm năng gây thiếu ôxy hòa tan trong nước của chúng. Chính vì vậy,  
từ các kết quả quan trắc này, nghiên cứu đã đề xuất sử dụng công nghệ màng siêu lọc (UF) kết hợp với vật  
liệu lọc đa năng (ODM-2F) để xử lý nước nước suối Tà Vải thành nước sinh hoạt đạt QCVN 01-1:2018/BYT.  
Từ khóa: Suối Tà Vải, vật liyu ODM-2F, màng siêu lọc UF.  
Nhận bài: 10/11/2020; Sửa chưa: 22/11/2020; Duuyt t ng: :/12/2020.  
1. Đặt vấn đề  
đoàn 877 và Trường quân sự thuộc Bộ Chỉ huy quân  
sự tỉnh Hà Giang. Con suối này thường có lưu lượng  
dòng chảy nhỏ, không ổn định, bị tác động rõ rệt bởi  
các yếu tố lũ quét, mưa bão... Đặc biệt, chất lượng nước  
luôn biến động giữa ngày mưa và ngày nắng. Nước đầu  
nguồn có thành phần hóa học thay đổi theo mùa, đặc  
biệt là hàm lượng tổng chất rắn lơ lửng và các chất hữu  
cơ, nước thải sinh hoạt. Giáp ranh giữa xã Kim ạch  
và xã Ngọc Đường có 1 đập chắn ngang dòng suối Tà  
Vải là một đập thủy lợi nhỏ, với nhiệm vụ cung cấp  
nước tưới tiêu và điều tiết nước theo mùa. Đập được  
thiết kế và xây dựng vào năm 1996 [5,6].  
eo tính toán, toàn bộ diện tích lưu vực suối Tà  
Vải rộng khoảng 30 km2 và nằm trên khu vực có địa  
hình xâm thực bóc mòn, phân cắt mạnh mẽ, độ cao từ  
102 m đến 1.181 m (đỉnh núi Đá Đầu ở phía Đông).  
Vây quanh lưu vực là các dãy núi cao: Phía Tây là núi  
Mỏ Neo, cao 764 m; phía Bắc - núi Bản Tùy cao 315  
m; phía Đông - dãy núi Khuổi Vếu cao 746 m, núi Đá  
Đầu - 1.181 m; phía Nam - đỉnh Kim ạnh cao 612 m.  
Lòng suối chính (cũng là đường đáy địa hình) chảy trên  
độ cao trung bình 140 - 170 m [5,6]. Tổng chiều dài của  
Hà Giang là tỉnh miền núi cực Bắc Việt Nam có vị  
trí đặc biệt quan trọng. Trên địa bàn tỉnh Hà Giang có  
các con sông lớn chảy qua như: Sông Lô, sông Chảy,  
sông Gâm [5]. Đây là nguồn cung cấp nước chính cho  
phần đông của tỉnh. Ngoài ra, tỉnh Hà Giang còn có hệ  
thống nhiều các sông ngắn và dòng suối lớn nhỏ như  
sông Nho Quế, Miện, Bạc, Chừng. Hiện nay, những  
khe suối lớn nhỏ này là nguồn cung cấp nước phục vụ  
cho sản xuất và đời sống của một bộ phận lớn dân cư  
trong tỉnh, trong đó có hệ thống suối lớn nhất là hệ  
thống suối Tà Vải gồm 3 mạng lưới suối chính phân bố  
ở phía Nam, giữa và Bắc lưu vực là nơi cung cấp nước  
cho hơn 10.000 hộ dân và một trung đoàn quân đội  
đóng trên địa bàn [6].  
Suối Tà Vải là một con suối chảy trong địa phận  
tỉnh Hà Giang, bắt nguồn từ huyện Vị Xuyên, chảy  
qua xã Kim ạch, chảy vào TP. Hà Giang, đi qua địa  
phận xã Ngọc Đường và phường Ngọc Hà rồi đổ vào  
sông Miện. Suối Tà Vải là nguồn cung cấp chính cho  
sinh hoạt và hoạt động sản xuất nông nghiệp cho các  
khu dân cư hai bên bờ suối, doanh trại quân đội Trung suối là 13,5 km.  
1 Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội  
2Viyn Công nghy và Kỹ thuật môi trường, Liên hiyp các hội khoa học và kỹ thuật Viyt Nam  
Chuyên đề IV, tháng 12 năm 2020 41  
Hiện tại, suối Tà Vải đang chịu tác động lớn từ các  
nguồn thải khác nhau như từ hoạt động sản xuất nông  
nghiệp, chăn thả gia súc, gia cầm theo tập tục của người  
dân bản địa [6]. Các hoạt động quản lý và bảo vệ môi  
trường lưu vực đang rất được quan tâm. Với mục đích  
sử dụng nước suối Tà Vải cấp cho sinh hoạt, cần phải  
có nghiên cứu đánh giá chất lượng và có phương pháp  
xử lý thích hợp.  
c. Đánh giá chất lượng nước  
- Mẫu được thu thập và bảo quản theo các quy  
chuẩn... phân tích các chỉ tiêu theo QCVN 08-MT:2015/  
BTNMT [2]; Quy chuẩn về chất lượng nước sinh hoạt  
(quy chuẩn mới QCVN 01-1:2018/BYT) [1], chi tiết  
trong bảng:  
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị đo Phương pháp Giới hạn  
phân tích  
phân tích  
TCVN  
phát hiện  
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu  
1
2
3
4
5
6
7
8
9
pH  
-
2÷12  
6492:2011  
TCVN 6002-  
1995  
2.1. Mẫu nước mặt và các chỉ tiêu phân tích  
- Chất lượng nước suối Tà Vải  
Mn  
Fe  
mg/l  
mg/l  
mg/l  
mg/l  
mg/l  
mg/l  
0,01  
0,03  
3
TCVN 6177-  
- ông số vi sinh vật: Coliform, E.Coli.  
- ông số cảm quan và vô cơ: pH, TSS, …  
- Nhóm thông số hữu cơ và dinh dưỡng: DO, BOD5,  
1996  
BOD5,  
COD  
NH4  
SMEWW  
5220C:2012  
TCVN 6179-  
1:1999  
+
COD… Amoni (NH3 và NH4- tính theo N); Nitrat  
+
0,03  
0,02  
5
-
(NO3 tính theo N), Nitrit (NO2 tính theo N);  
-
- ông số vô cơ và kim loại nặng: Mn, Fe…  
NO3  
TCVN 6180-  
1996  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
Cl-  
TCVN 6194-  
1996  
a. Phương pháp thu thập số liyu.  
Coliform MPN/100ml TCVN 6187-  
3
Phương pháp này dựa trên nguồn thông tin thu  
thập được từ những tài liệu tham khảo có sẵn (báo cáo  
tình hình kinh tế - xã hội, bài báo khoa học…) để xây  
dựng cơ sở luận cứ nhằm chứng minh giả thuyết.  
2:1996  
Ecoli  
MPN/100ml TCVN 6187-  
2:1996  
3
Số liệu được thu thập bằng cách quan sát, theo dõi,  
- Phương pháp lấy mẫu: Lấy mẫu theo TCVN  
6663-6:2016[7] - Chất lượng nước - lấy mẫu - phần 6:  
đo đạc quan trắc, các thí nghiệm. Để thu thập số liệu,  
các nhà nghiên cứu thường đặt ra các biến để quan sát (Hướng dẫn lấy mẫu sông và suối). Nước suối được lấy  
và đo đạc (thu thập số liệu).  
Để chọn đối tượng khảo sát trong thí nghiệm,  
công việc đầu tiên là phải xác định theo QCVN 08-  
2015/BTNMT và nghiên cứu muốn đo đạc để thu  
thập kết quả.  
theo TCVN 6663-6:2016[7] và được bảo quản sau đó  
đưa về phòng thí nghiệm để phân tích theo các chỉ tiêu  
được nêu ra.  
- Vị trí lấy mẫu:  
Mẫu nước mặt được lấy tại 9 điểm chia làm 2 mùa  
mùa mưa (MM) và mùa khô (MK) được đánh thứ tự và  
ký hiệu theo Bảng 1.  
b. Xác định thông tin về dòng suối và khả năng  
khai thác nước cấp cho sinh hoạt  
Bảng 1. Địa điểm lấy mẫu và ký hiệu mẫu.  
Lòng hồ chứa nước Tà Vải được xác định là vùng  
lòng hồ có mực nước dâng trung bình từ cốt cao cửa  
xả tràn (tại thân đập chính) lên dần về phía thượng  
lưu của suối chính Tà Vải và các nhánh nhỏ. Hình ảnh  
của lòng hồ chứa Tà vải được chụp bằng vệ tinh. Để  
xác định kích thước và diện tích lòng hồ Tà Vải, nhóm  
nghiên cứu phải dùng ảnh vệ tinh chất lượng tốt, có độ  
phân giải cao, tỷ lệ lớn của Google Map [4]. Vậy, lòng  
hồ được xác định chính xác với kích thước chủ yếu sau:  
+ Đo khoảng cách tính theo đường chim bay từ đập  
tới thượng lưu của hồ dài 650 m.  
+ Đo khoảng cách tính theo dòng chảy của suối từ  
đập tới thượng lưu của hồ dài 1.150 m.  
TT Địa điểm  
Ký hiệu Ký  
hiệu  
MM1; MK1  
MM2; MK2  
MM3; MK3  
điểm  
mẫu  
1
2
3
Suối Tà Vải, điểm đầu nguồn, ĐLM1  
Kim ạch, Vị Xuyên  
Suối Tà Vải, điểm hợp lưu đầu ĐLM2  
tiên phía trước đập  
Nhánh rẽ đầu tiên chảy vào Suối ĐLM3  
Tà Vải  
4
5
Suối Tà Vải, giữa đập thủy lợi  
Suối Tà Vải, tại bản Chang, xã ĐLM5  
Kim ạch, huyện Vị Xuyên  
ĐLM4  
MM4; MK4  
MM5; MK5  
6
7
Suối Tà Vải, cửa xả tràn thân đập ĐLM6  
Suối Tà Vải, nhánh suối phía Tây ĐLM7  
Bắc dòng chính (nhánh thứ 2)  
MM6; MK6  
MM7; MK7  
+ Đo chiều rộng lớn nhất của hồ chứa tại thân đập  
là 50 m.  
8
9
Suối Tà Vải, điểm hợp lưu thứ ĐLM8  
MM8; MK8  
MM9; MK9  
hai trước thân đập  
+ Đo chiều rộng hẹp nhất của hồ chứa là 10 m.  
Tại mương thủy lợi sau thân đập ĐLM9  
42 Chuyên đề IV, tháng 12 năm 2020  
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
NG DỤNG CÔNG NGHỆ  
9 điểm lấy mẫu trên, đều có địa điểm là những điểm  
có sự thay đổi về lưu lượng, dòng ra, dòng vào của suối,  
điểm đại diện của hồ chứa Tà Vải.  
Mẫu nước được phân tích tại phòng phân tích môi  
trường (VILAS 995 - VIMCERTS 112) - Viện kỹ thuật  
và công nghệ môi trường, kết quả được đối chứng tại  
Viện Hóa học Việt Nam.  
- Xác định lượng nước tham gia dòng mặt (bổ cập  
cho suối) mùa mưa:  
Lượng mưa trung bình của 8 tháng mùa mưa (từ  
tháng 4 đến tháng 11) của năm liên tục là: 246,7 mm  
[2].  
Sau khi tham khảo các công trình nghiên cứu ở các  
vùng tương tự ở nước ta, ước tính khoảng 20 - 30%  
lượng nước mùa mưa (≈ 54 mm) có thể tham gia bổ cập  
cho mạng lưới suối trong lưu vực (30 km2) là:  
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận  
3.1. Tính toán phù hợp của lưu lượng nước suối  
Tà Vải có khả năng sử dụng cho cấp nước sinh hoạt.  
- Diện tích lòng hồ Tà Vải bằng tổng diện tích lòng  
hồ chính (dòng chính suối Tà Vải) cộng với diện tích  
lòng hồ phụ (nằm ở phía Nam của thân đập chính),  
cộng với diện tích lòng tất cả các nhánh suối nhỏ khác  
có trong lưu vực:  
Vbc mưa = 0,054 m x 30 x 106 m2 = 1.620.000 m3  
(Vbcmưa: lượng nước bổ cập mùa mưa)  
3.2. Kết quả nghiên cứu phân tích mẫu nước hồ  
Tà Vải:  
Kết quả phân tích 9 mẫu mùa khô và Mùa mưa của  
nước suối Tà Vải được lấy tại lưu vực suối Tà Vải, các  
thông số chất lượng nước mặt thực hiện theo hướng  
dẫn của các tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn phân  
tích tương ứng của các tổ chức quốc tế gồm có 13 thông  
số pH (b); BOD5 (b); COD (b); DO (a,b); Tổng chất  
S (Tà Vải) ≈ S (lòng hồ chính) + S (lòng hồ phụ) + S (∑ diện tích các nhánh nhỏ)  
Coi S (∑ diện tích các nhánh nhỏ) là không đáng kể (= 0), ta có:  
S (Tà Vải) ≈ 0,03482 km2 + 0,001338 km2  
S (Tà Vải) ≈ 0,036158 km2  
-
rắn lơ lửng (a,b); Nitrat (NO3 tính theo N) (b); Nitrit  
- Xác định lượng nước tham gia dòng mặt (bổ cập  
-
(NO2 tính theo N) (b); Độ cứng tổng (CaCO3) (a,b);  
cho suối) mùa khô:  
Mn (a,b); Fe (a,b); Tổng dầu, mỡ (c); Coliforms (b); E.  
Coli (b), mẫu nước khi lấy được mang về phân tích tại  
phòng phân tích môi trường phòng thí nghiệm (Vilas  
995 - Vimcerts 112) - Viện kỹ thuật và công nghệ môi  
trường, kết quả được đối chứng tại Viện Hóa học Việt  
Nam. Các thông số hầu hết đạt yêu cầu theo QCVN  
08-MT:2015/BTNMT do Tổ soạn thảo quy chuẩn kỹ  
thuật quốc gia về chất lượng nước mặt, cột A đảm bảo  
cho cấp nước sinh hoạt. Tuy nhiên, một số mẫu có dấu  
hiệu chưa đạt chất lượng cho cấp nước sinh hoạt như:  
Lượng mưa trung bình của 4 tháng mùa khô (từ  
tháng 12 đến tháng 3 năm sau) của 7 năm liên tục là:  
40,9 mm [2].  
Sau khi tham khảo các công trình nghiên cứu ở các  
vùng tương tự ở nước ta, ước tính khoảng 20 - 30%  
lượng nước mùa khô (≈ 10 mm) có thể tham gia bổ cập  
cho mạng lưới suối trong lưu vực (30 km2) là:  
Vbckhô = 0,01 m x 30 x 106 m2 = 300.000 m3  
(Vbckhô: lượngnước bổ cập mùa khô)  
Bảng 2: Kết quả phân tích mẫu mùa khô, tại phong thí nghiệm ngày 21/3/2017  
TT Tông số  
Đơn vị  
Kết quả  
QCVN  
08  
(Cột  
A1)  
NM1  
NM2  
NM3 NM4 NM5 NM6 NM7 NM8  
NM9  
1
2
3
4
5
pH(b)  
BOD5  
COD(b)  
DO(a,b)  
-
6,88  
9,0  
15  
7,0  
96  
6,77  
16  
26  
8,0  
109  
7,3  
15  
24  
8,0  
101  
6,8  
13  
21  
8,0  
111  
6,8  
11  
24  
7,0  
84  
6,82  
9,0  
16  
8,0  
87  
6,9  
9,0  
19  
7,0  
91  
7,1  
15  
27  
7,0  
94  
6,8  
15  
28  
8,0  
106  
6 - 8,5  
4,0  
10  
≥ 6  
20  
(b)  
mg/l  
mg/l  
mg/l  
mg/l  
Tổng chất  
rắn lơ  
lửng(a,b)  
-
6
7
Nitrat (NO3  
tính theo  
N)(b)  
Nitrit (NO2  
tính theo  
N)(b)  
mg/l  
mg/l  
5,2  
3,6  
4,9  
3,4  
5
4,6  
4,83  
3,9  
3,5  
2,0  
-
0,07  
0,051  
0,06  
0,05  
0,06 0,047 0,064 0,056  
0,07  
0,05  
Chuyên đề IV, tháng 12 năm 2020 43  
TT Tông số  
Đơn vị  
Kết quả  
QCVN  
08  
(Cột  
A1)  
NM1  
NM2  
NM3 NM4 NM5 NM6 NM7 NM8  
NM9  
8
9
Độ cứng  
tổng  
mg/l  
341  
246  
308  
310  
325  
312  
308  
305  
98  
-
(CaCO3) (a,b)  
Mn(a,b)  
10 Fe(a,b)  
mg/l  
mg/l  
mg/l  
0,27  
0,56  
0,23  
0,32  
0,64  
0,72  
0,21  
0,36  
0,52  
0,31  
0,53  
0,40  
0,34 0,26  
0,54 0,57  
0,23 0,27  
0,31  
0,64  
0,33  
0,27  
0,49  
0,22  
0,13  
0,48  
0,67  
0,1  
0,5  
0,3  
11 Tổng dầu,  
mỡ(c)  
12 Coliforms(b)  
13 E. coli(b)  
MPN/100  
MPN/100  
230  
7
4300  
230  
2400  
4
460  
9
230 2100 2400  
4300  
230  
930  
11  
2500  
20  
7
7
4
Bảng 3: Kết quả phân tích mẫu mùa mưa, tại phong thí nghiệm ngày 15/7/2017  
TT Tông số  
Đơn vị  
Kết qủa  
NM10 NM11 NM12 NM13 NM14 NM15 NM16 NM17 NM18  
QCVN  
08 (Cột  
A1)  
1
2
3
4
5
pH(b)  
-
6,95  
14  
27  
8,0  
106  
7,3  
18  
37  
8,0  
120  
7,6  
26  
46  
8,0  
125  
6,85  
19  
34  
8,0  
99  
6,82  
11  
21  
8,0  
112  
6,92  
15  
25  
8,0  
102  
6,79  
10  
21  
7,0  
96  
7,01  
13  
17  
7,0  
104  
6,94  
13  
28  
6,0  
110  
6 - 8,5  
4
10  
≥ 6  
20  
(b)  
BOD5  
COD(b)  
DO(a,b)  
mg/l  
mg/l  
mg/l  
mg/l  
Tổng chất  
rắn lơ  
lửng(a,b)  
-
6
7
8
9
Nitrat (NO3  
tính theo  
N)(b)  
Nitrit (NO2  
tính theo  
N)(b)  
mg/l  
mg/l  
mg/l  
4,4  
0,036  
275  
2,5  
0,071  
284  
3,1  
0,04  
296  
3,7  
4,02  
4,93  
3,67  
3,19  
2,45  
0,059  
307  
2
0,05  
-
-
0,069 0,053 0,047 0,071 0,066  
Độ cứng  
tổng  
301  
284  
317  
306  
286  
(CaCO3)(a,b)  
Mn(a,b)  
mg/l  
mg/l  
mg/l  
0,22  
0,53  
0,65  
0,12  
0,41  
0,6  
0,37  
0,63  
0,62  
0,3  
0,41  
0,27  
0,36  
0,63  
0,51  
0,41  
0,74  
0,24  
0,32  
0,58  
0,37  
0,41  
0,69  
0,22  
0,42  
0,66  
0,22  
0,1  
0,5  
0,3  
10 Fe(a,b)  
11 Tổng dầu,  
mỡ(c)  
12 Coliforms(b)  
13 E. coli(b)  
MPN/100  
MPN/100  
930  
4
930  
43  
9300  
7
430  
4
2300  
43  
2400  
23  
970  
23  
4300  
17  
4300  
17  
2500  
20  
Nhận xét kết quả phân tích cho thấy:  
- Fe (a,b) vượt từ không đáng kể đến 1,38 lần (Trung  
bình Fe = 0,53mg/l)  
(b)  
- BOD5 vượt từ 2 đến 6 lần (Trung bình BOD5 =  
12mg/l)  
- COD(b) vượt từ 2 đến 4 lần (Trung bình COD =  
22mg/l)  
- Coliforms(b) phát hiện ở mẫu số NM12, NM17,  
NM18 mùa mưa vượt từ 1 đến 3 lần. (NM12 =  
4300MPN/100ml; NM17 = 2400MPN/100ml; Nm18 =  
2100MPN/100ml)  
- Tổng chất rắn lơ lửng: vượt từ 4 đến 6 lần (Trung  
- E.Coli(b) phát hiện ở mẫu số NM2, NM8 mùa  
khô và NM14, NM15, NM16 mùa mưa vượt từ  
1đến 11 lần (NM2 = 230 MPN/100ml, NM8= 230  
MPN/100ml,NM14 = 43MPN/100ml, NM15 =  
43MPN/100ml, NM16 = 23MPN/100ml).  
bình TSS = 97mg/l)  
-
- Nitrat (NO3 tính theo N)(b), vượt đến 1,5 lần  
(Trung bình Nitrat = 0,06mg/l)  
- Chỉ tiêu Mn (a,b): vượt từ 1 đến 4 lần (Trung bình  
Mn = 0,33mg/l)  
44 Chuyên đề IV, tháng 12 năm 2020  
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
NG DỤNG CÔNG NGHỆ  
Biểu đồ so sánh một số chỉ tiêu không đạt:  
Mùa Khô:  
Mùa Mưa:  
Qua kết quả phân tích cho thấy, chất lượng nước suối lọc sạch các tạp chất có kích thước nhỏ hơn cả vi khuẩn,  
Tà Vải có một số điểm ô nhiễm nhẹ, chủ yếu là ô nhiễm loại bỏ dầu, mỡ, hydroxit kim loại, chất keo, nhũ tương,  
hữu cơ do hoạt động sinh hoạt của người dân bản địa chất rắn lơ lửng, và hầu hết các phân tử lớn từ nước và các  
xung quang hai bên bờ suối và một số yếu tố tự nhiên. Để dung dịch khác như (phấn hoa, tảo, kí sinh trùng, virut,  
có thể cải thiện được chất lượng nước, đáp ứng được yêu và vi trùng gây bệnh…) và đặc biệt là có thể triệt tiêu được  
cầu cho cấp nước sinh hoạt. Nhóm nghiên cứu đề xuất và vi khuẩn tới 99,9% dường như không còn vi khuẩn. Các  
xây dựng mô hình dây chuyền xử lý nước suối Tà Vải-Hà phân tử có kích thước lớn hơn như các loại tạp chất, virus,  
Giang.  
vi khuẩn sẽ bị giữ lại và thải xả ra ngoài. Qua tất cả các  
bước lọc khắt khe nhất từ các lõi lọc, cấp lọc và màng siêu  
lọc UF đã cho ra một nguồn nước siêu tinh khiết đảm bảo  
sức khỏe tối ưu cho mọi người sử dụng.  
Qua quá trình thử nghiệm theo mô hình trên kết hợp  
sử dụng vật liệu hấp phụ (ODM-2F) với màng lọc UF đạt  
kết quả tốt hơn.  
Vật liệu hạt lọc đa năng ODM 2F là sản phẩm thiên  
nhiên có thành phần chính là diatomit, zeolit, bentonit  
được hoạt hóa ở nhiệt độ cao. Hạt lọc ODM-2F có cấu  
tạo đồng nhất từ trong ra ngoài và có tỷ trọng nhẹ (khác  
với các loại vật liệu khác có tỷ trọng khá nặng với cấu tạo  
kiểu dùng hạt nhân trơ bọc chất tác dụng bên ngoài). Nhờ  
có đặc tính là chất hấp phụ, hấp thụ nên ODM 2F giữ vai  
trò xúc tác khi khử sắt (Fe < 35 mg/l khử arsen và khử Flo  
3.3. Đề xuất công nghệ xử lý nước suối Tà Vải thành  
nước cấp cho sinh hoạt  
eo kết quả phân tích trên thì nước suối Tà Vải  
không thể dùng cho sinh hoạt, chưa đạt yêu cầu QCVN  
01-1:2018/BYT và QCVN 08-MT:2015/BTNMT[1,2]. Vì  
vậy, để sử dụng cho mục đích sinh hoạt, nước suối Tà Vải  
cần được xử lý. Một dây chuyền công nghệ xử lý được  
trình bày trong Hình 1.  
Tính năng của màng siêu lọc UF (Ultra Filter) được  
trình bày trong hình 3. Màng lọc UF( Ultra Filtration) hay  
còn gọi là màng siêu lọc sợi rỗng thẩm thấu, mỗi sợi màng  
có dạng hình ống, màu trắng, khi lọc cho phép nước đi từ  
ngoài vào trong lòng ống nhờ áp lực dòng chảy của nước,  
khi ta bịt một đầu ống lại hoặc uốn ống theo hình chữ (U).  
Dưới áp lực dòng chảy của nước sẽ thấm qua các mao dẫn  
có kích thước khoảng từ 0,1~0,001micromet(µm). Với  
kích thước từ 0,1~0,001micron (µm) màng lọc UF có thể  
Hình 1. Sơ đồ dâu chuuền công nghy xử lý nước Tà Vải cho  
cấp nước sinh hoạt  
Hình 2. Khả năng giư lại tạp chất (huuền phù, vi khuẩn và  
virus) của UF [8].  
Chuyên đề IV, tháng 12 năm 2020 45  
(vì tác dụng như hạt xúc tác Alumina). Ngoài ra, hạt lọc Vải cho cấp nước sinh hoạt, nhóm nghiên cứu đề xuất dây  
ODM - 2F còn có thể thay thế đồng thời cả cát thạch anh, chuyền gồm các modul vật liệu lọc đa năng kết hợp với  
hạt xúc tác và than hoạt tính trong quy trình công nghệ xử màng siêu lọc UF đã được đề xuât nhằm xử lý nước suối  
Tà Vải đạt các chỉ tiêu theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT  
và QCVN 02/2009/BYT nước cấp cho sinh hoạt của người  
dân khu vực TP. Hà Giang và Trung đoàn 877.  
lý nước và nước thải. Sản phẩm được chứng nhận an toàn  
cho sử dụng trong cấp nước sinh hoạt và ăn uống.  
Sau 3 lần thử nghiệm với các mô hình ODM-2F,  
Mô hình màng lọc UF, mô hình ODM-2F kết hợp UF,  
với công suất 200 lít/ngày, tại Viện Kỹ thuật Môi trường  
Vietsing. Nhóm tác giả thấy rằng, hiệu suất sử dụng mô  
hình ODM-2F kết hợp UF đạt kết quả tốt nhất, chất lượng  
nước được cải thiện đáng kể, màng lọc được bảo vệ, có  
thời gian sử dụng được lâu dài hơn.  
Lời cảm ơn: Xin cám ơn Đại học Quốc gia Hà Nội,  
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã tạo mọi điều kiện  
trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học tại trường,  
cám ơn Ban chủ nhiệm đề tài Tây Bắc “Nghiên cứu ứng  
dụng công nghệ màng lọc kết hợp với vật liệu lọc đa năng  
để xử lý nước suối vùng biên giới Tây Bắc cấp nước cho  
sinh hoạt”, mã số: KHCN-TB.15C/13-18, thuộc Chương  
trình Khoa học và Công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước  
giai đoạn 2013 - 2018” đã nhận em là người tham gia cùng  
4. Kết luận  
Nước suối Tà Vải có dấu hiệu ô nhiễm nhẹ, một số chỉ  
tiêu (BOD5, COD, tổng chất rắn lơ lửng, Nitrat (NO3-tính đề tài và một lần nữa xin cám ơn thầy PGS. TS Nguyễn  
theo N), Mn, Coliforms và E.Coli(b) được phát hiện ở cả Mạnh Khải, TS. Trần Công Việt là người hướng dẫn  
mẫu mùa khô và mùa mưa. Để xử lý được nước suối Tà nghiên cứu khoa học  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Bộ Y Tế, QCVN 01-1:2018/BYT Quu chuẩn kỹ thuật quốc  
5. Sở Tài nguuên và Môi trường tỉnh Hà Giang, Báo cáo hiyn  
gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt  
trạng môi trường tổng thể tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 -  
và ăn uống, 2018.  
2015, 2015.  
2. Bộ Tài Nguuên và Môi trường, QCVN 08-MT:2015/BTNMT  
6. UBND Xã Ngọc Đường, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội của  
Quu chuẩn quốc gia về chất lượng nước mặt, 2015  
xã Ngọc Đường, p. Ngọc Hà, Tp. Hà Giang, 2016.  
3. Cục thống kê tỉnh Hà Giang, Niên giám thống kê tỉnh Hà  
7.TCVN 6663 - 6:2016, “Hướng dẫn lấu mẫu nước sông nước  
Giang 2017, 2017.  
suối”, 2016;  
4. Đặng Xuân ường, Hoàng Quý Nhân và các cộng sự “Tạp  
8. So sánh “Ưu nhược điểm của màng lọc UF, NANO, RO”  
Chí khoa học và công nghy Đại học ái Nguuên” Tập 171 số  
loc-uf-nano-ro-195.html  
11 năm 2017, Trang 207 - 211, 2017.  
QUALITY CHARACTERISTICS OF SUOI TA VAI WATER QUALITY  
AND CAPACITY USE FOR DOMESTIC WATER SUPPLY  
Phong Phet Sisavengsouk, Nguyen Manh Khai  
Facultu of Environmental Sciences, VNU Universitu of Science  
Dang Xuan Tuong, Tran Cong Viet  
Institus for Environmental Technologu and Engineering, Vietnam Union for Science and Technologu  
ABSTRACT  
is study was conducted to assess the characteristics and quality of Ta Vai-Ha Giang spring water flow  
with criteria for domestic use. Results of water analysis in the two seasons, the dry season and the rainy season  
of 2017 at 09 monitoring points show that there are 12/32 targets exceeding the permitted standard QCVN  
08-MT: 2015 / BTNMT and compared to QCVN 01-1:2018/BYT on drinking and eating water. e cause  
of organic pollution (COD, BOD) and TSS is due to the custom of indigenous peoples' toilets, cattle and  
poultry, and agricultural production; pollution of heavy metals like Fe and Mn is due to illegal mining on the  
watershed. In addition, the criteria for - coliform, e.coli and grease on the stream are also worrisome because  
of the potential to cause dissolved oxygen in their water.erefore, from these monitoring results, the study  
has proposed to use ultrafiltration membrane technology (UF) in combination with versatile filter materials  
(ODM-2F) to treat Ta Vai spring water to become water activities reached QCVN 01-1: 2018/BYT.  
Key words: Suoi Ta Vai, ODM-2F material, UF ultrafiltration membrane.  
46 Chuyên đề IV, tháng 12 năm 2020  
pdf 6 trang yennguyen 21/04/2022 640
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm chất lượng nước suối Tà Vải và khả năng sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_chat_luong_nuoc_suoi_ta_vai_va_kha_nang_su_dung_cho.pdf