Tường chống thấm xi măng đất tạo bởi khoan phụt cao áp định hướng

KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
TƯỜNG CHỐNG THẤM XI MĂNG ĐẤT TẠO BỞI  
KHOAN PHỤT CAO ÁP ĐỊNH HƯỚNG  
Vũ Bá Thao, Phạm Văn Minh  
Viện Thuỷ Công  
Tóm tắt: Khoan phụt cao áp định hướng (KPCAĐH) là một biện pháp khoan phụt cải tiến từ công  
nghệ khoan phụt cao áp - Jet Grouting (KPCA) bằng cách điều chỉnh hướng phụt vữa để tạo tường  
chống thấm xi măng đất dạng tấm. Công nghệ KPCAĐH được sử dụng phổ biến trên thế giới, đã  
đưa vào trong tiêu chuẩn phụt vữa cao áp của châu Âu - EN 12716:2001 và Trung Quốc - DL/T  
5200-2004, nhưng chưa từng được áp dụng tại Việt Nam. Nhóm tác giả thông qua hơn 10 năm  
kinh nghiệm nghiên cứu ứng dụng công nghệ KPCA trong nước và gần đây tiếp cận công nghệ  
mới KPCAĐH ở nước ngoài, tiến hành tóm lược nguyên lý công nghệ, thông số thiết kế và thi  
công, phương pháp đánh giá chất lượng tường xi măng đất tạo bởi KPCAĐH. Kết quả sửa chữa  
chống thấm một đập đất ở nước ngoài bằng công nghệ này cũng được trình bày. Kinh nghiệm  
nước ngoài cho thấy sử dụng KPCAĐH chống thấm cho nền và thân đê, đập đất, hố móng đạt hiệu  
quả tốt.  
Từ khóa: Khoan phụt cao áp Jet Grouting, Khoan phụt cao áp định hướng, Tường xi măng đất,  
Xử lý thấm.  
Summary: Directional Jet Grouting technique is developed on the basic of Jet Grouting technique  
by controlling the jetting angle to create a soil cement water-cutoff wall in a panel shape.  
Directional Jet Grouting technique has been used popularly in the world and introduced in the  
high pressure grouting standards of Europe - EN 12716:2001 and of China - DL/T 5200-2004,  
but not applied in Vietnam yet. Based on authors’s experiences in research and application of Jet  
Grouting in the last decade in Vietnam, and on the successful application of Directional Jet  
Grouting in foreign countries, this paper aimed to make a review on principles, parameters of  
design and construction, evaluation methods of the quality of soil cement wall created by  
Directional Jet Grouting. Results on an application of this technique for peameable rehabitan of  
earth dam in China are also introduced. International experiences show that Directional Jet  
Grouting is a proper method for seepage treatment of foundation and body of dikes, earth dams  
and deep excavations.  
Key words: Jet Grouting, Directional Jet Grouting, Soil cement wall, Seepage rehabilitation.  
1. MỞ ĐẦU*  
măng - sét; tường hào bằng vật liệu bentonite,  
đất - bentonite, đất- xi măng - bentonite, xi  
Xử lý thấm là một nội dung quan trọng trong  
măng - bentonite (N.C. Thái, 2015); cọc xi  
công tác bảo trì, sửa chữa, khôi phục và nâng  
măng đất (XMĐ) thi công bằng công nghệ  
cao an toàn đập đất, vì thấm qua thân và nền  
khoan phụt cao áp Jet Grouting (KPCA) (N.Q.  
đập là một trong những nguyên nhân chính  
Dũng, 2010), v.v.... Một số giải pháp xử lý  
gây nên mất an toàn đập (Đ.X. Trọng và N.T.  
thấm hữu hiệu cho công trình thủy lợi đã được  
Công, 2015). Những giải pháp truyền thống  
ứng dụng phổ biến ở nước ngoài như khoan  
đang được sử dụng phổ biến để xử lý chống  
phụt nứt nẻ (V.B. Thao và N.Q. Dũng, 2015),  
thấm cho nền và thân đê, đập gồm: tường  
cọc đất đầm nện (N.Q. Dũng và V.B. Thao,  
nghiêng sân phủ bằng đất sét, vải địa kỹ thuật;  
2015), khoan phụt cao áp định hướng, cũng  
khoan phụt truyền thống bằng vữa sét, xi  
Ngày nhận bài: 25/10/2018  
Ngày duyệt đăng: 05/12/2018  
Ngày thông qua phản biện: 19/11/2018  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019  
1
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
đang được Viện Thủy công nghiên cứu và áp  
dụng.  
XMĐ tạo bởi công nghệ KPCA đã mở ra một  
giải pháp mới để chống thấm cho công trình  
thủy lợi. Các công trình thử nghiệm đầu tiên tại  
Việt Nam áp dụng công nghệ mới này là Cống  
Trại tỉnh Nghệ An, cống D10 tỉnh Hà Nam, tiếp  
đó là đập đất hồ chứa Đá Bạc tỉnh Nghệ Tĩnh.  
Sau 12 năm nghiên cứu và ứng dụng, Việt Nam  
đã hoàn toàn làm chủ công nghệ KPCA để gia  
cố nền đất yếu và xử lý thấm cho cống, đê, đập  
và hố móng sâu, mang lại hiệu quả cao về kinh  
tế và kỹ thuật. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển  
khoa học kỹ thuật và yêu cầu sửa chữa chống  
thấm công trình địa kỹ thuật ngày càng cao,  
càng phức tạp, những công nghệ mới có hiệu  
quả kinh tế-kỹ thuật cao luôn được đề cao áp  
dụng.  
Công nghệ khoan phụt cao áp định hướng  
(KPCAĐH) là một biện pháp khoan phụt cải  
tiến từ công nghệ KPCA. KPCA tạo cọc tiết  
diện tròn do đầu phụt vữa quay tròn 360o trong  
khi đó KPCAĐH dựa trên nguyên lý điều chỉnh  
góc phụt vữa trong khoảng 15-90o để tạo khối  
XMĐ hình rẻ quạt, dạng tấm mỏng, chiều dày  
từ 10 cm đến 30 cm, do vậy rút ngắn thời gian  
phụt vữa và tiết kiệm xi măng. KPCAĐH tạo  
tường XMĐ chống thấm cho các công trình địa  
kỹ thuật đã áp dụng rộng rãi trên thế giới, được  
đưa vào trong tiêu chuẩn phụt vữa cao áp của  
châu Âu (EN 12716:2001) và Trung Quốc  
(DL/T 2500-2004), nhưng chưa từng được áp  
dụng tại Việt Nam.  
KPCA là phương pháp tạo cọc xi măng đất bằng  
cách phụt vữa áp lực cao và/hoặc kết hợp với  
tia nước, khí áp lực cao để phá vỡ cấu trúc của  
đất, dung dịch vữa xi măng theo đó được trộn  
đều với các hạt đất đã bị “rời rạc hóa”, sau khi  
ninh kết tạo thành khối xi măng đất có mặt cắt  
ngang hình tròn hoặc dạng bản, nhằm nâng cao  
sức chịu tải và tăng khả năng chống thấm của  
nền đất. Hình dạng mặt cắt ngang của khối  
XMĐ phụ thuộc vào góc quay của đầu phụt  
vữa, tức là góc quay cần khoan trong quá trình  
phụt vữa. Nếu góc quay 360o thì tạo ra cọc tròn  
(Hình 1a), phương pháp này gọi là KPCA xoay  
tròn (KPCAXT), tại Việt Nam đang được gọi là  
KPCA hoặc Jet Grouting. Phương pháp khoan  
phụt cao áp mà góc quay được hạn chế trong  
một góc nhất định, từ 15o đến 90o thì tạo ra khối  
XMĐ hình rẻ quạt, dạng tấm (Hình 1b, 1c và  
Hình 2a, 2b), gọi là khoan phụt cao áp định  
hướng (KPCAĐH). Nhiều tấm XMĐ liền kề tạo  
thành tường chống thấm. Phương pháp khoan  
phụt cao áp mà góc phụt giữ cố định theo một  
hướng để tạo ra khối xi măng đất dạng tấm  
mỏng thì được gọi là khoan phụt cao áp một  
hướng (KPCAMH).  
Nhóm tác giả Viện Thủy công dựa vào kinh  
nghiệm nghiên cứu ứng dụng công nghệ  
KPCA ở Việt Nam từ năm 2004 và tiếp cận  
công nghệ mới KPCAĐH bắt đầu từ năm 2015  
ở nước ngoài, tiến hành phân tích tổng hợp và  
giới thiệu nguyên lý công nghệ, các thông số  
thiết kế và thi công, phương pháp đánh giá chất  
lượng tường XMĐ tạo bởi KPCAĐH. Kết quả  
sửa chữa chống thấm của một đập đất ở nước  
ngoài bằng tường XMĐ tạo bởi KPCAĐH  
cũng được trình bày trong bài viết này.  
2. NGUYÊN LÝ VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG  
CÁC PHƯƠNG PHÁP KPCA TẠO  
TƯỜNG XMĐ  
2.1. Nguyên lý KPCA tạo tường xi măng đất  
Viện Thủy công, trong khuôn khổ nghiên cứu  
của một đề tài cấp quốc gia, năm 2004 đã tiếp  
nhận chuyển giao công nghệ KPCA từ Nhật  
Bản với mục đích ban đầu là làm tường chống  
thấm dưới đáy cống. Sự sáng tạo được ghi nhận  
đó là tạo nên tường chống thấm ngay dưới đáy  
cống, liên kết chặt chẽ với bản đáy, đảm bảo  
chống thấm tốt mà không ảnh hưởng đến kết  
cấu và quá trình vận hành công trình. Tường  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019  
2
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
(b)  
(c)  
Hình 1. Hình dạng khối XMĐ tạo bởi các phương pháp khoan phụt cao áp khác nhau.  
(a) KPCAXT; (b) KPCAMH; (c) KPCAĐH.  
(a)  
(b)  
Hình 2. Hình dạng khối xi măng đất tạo bởi KPCAĐH. (a) Một cọc; (b) Tường xi măng đất.  
Dựa vào điều kiện địa chất và yêu cầu chống 1 pha (vữa), 2 pha (vữa và nước) hay 3 pha  
thấm của công trình để lựa chọn hình thức (vữa, nước, khí). Bán kính khoan phụt hiệu quả  
KPCA xoay tròn (Hình 3a), KPCAĐH (Hình của các phương pháp khoan phụt KPCAXT,  
3c), KPCAMH (Hình 3d) hoặc kết hợp các KPCAĐH, KPCAMH lần lượt tăng lên nhưng  
phương pháp (Hình 3b) để tạo ra các hình dạng chiều dày khoan phụt hiệu quả cũng giảm dần  
tường chống thấm khác nhau. Các phương pháp (xem Hình 1).  
KPCA đều có thể sử dụng phương pháp phụt là  
Hình 3. Các hình thức kết cấu tường chống thấm xi măng đất bằng KPCA (Jet - Grouting). (a)  
KPCAXT; (b) Kết hợp KPCAXT và KPCAĐH; (c) KPCAĐH; (d) KPCAMH (DL/T 2500-2004).  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019  
3
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
Ngoài những yếu tố nêu trên, nên căn cứ vào ưu  
nhược điểm để so sánh lựa chọn công nghệ  
KPCA xoay tròn và KPCAĐH tạo tường chống  
thấm như sau:  
2.2. Phạm vi áp dụng các phương pháp  
KPCA tạo tường chống thấm  
Các yếu tố chính để lựa chọn phương pháp KPCA  
tạo tường chống thấm gồm: loại đất nền, áp lực  
thấm và chiều dài tường, độ sâu khoan phụt, lần Tường xi măng đất tạo bởi công nghệ KPCAXT.  
lượt được phân tích cụ thể như sau:  
Ưu điểm: (1) chiều dầy của tường tương đối lớn  
(có thể đến1,2 m) nên chịu áp lực nước tốt và tăng  
cường ổn định cho nền; (2) chống thấm tốt.  
Nhược điểm: (1) lượng dùng xi măng lớn, chi phí  
cao; (2) phá bỏ khó khăn, lượng phá vỡ lớn; (3)  
công nghệ phức tạp, thiết bị chiếm không gian  
lớn, thao tác khó khăn.  
Loại đất. KPCA xoay tròn và KPCAĐH với góc  
quay lớn phù hợp với hầu hết các loại đất.  
KPCAMH và KPCAĐH với góc quay nhỏ thích  
hợp với đất mịn và đất cát, tức là đối với loại  
đất dễ tạo nên khối xi măng đất.  
Áp lực thấm và chiều dài tường. Khi tường xi  
măng đất chịu tác dụng của áp lực nước nhỏ  
hoặc chiều dài tường không lớn có thể lựa chọn  
KPCAĐH theo dạng tiếp giáp đầu cọc đối xứng  
hoặc không đối xứng (Hình 3c), hay KPCAMH  
với tiếp giáp đầu cọc kiểu không đối xứng  
(Hình 3d). KPCAMH tạo tấm xi măng đất chiều  
dày nhỏ, nếu chọn kiểu tiếp giáp đối xứng dễ  
gây nên tường chống thấm không kín khít.  
Tường xi măng đất tạo bởi công nghệ  
KPCAĐH. Ưu điểm: (1) lượng dùng xi măng  
nhỏ chỉ bằng 1/5 lần lượng xi măng dùng trong  
công nghệ KPCA, chi phí thấp; (2) chiều dầy  
của tường nhỏ (lớn nhất đạt đến 0,3 m), lượng  
phá bỏ nhỏ; (3) công nghệ thi công đơn giản,  
thao tác thuận tiện, thiết bị chiếm không gian  
nhỏ. Nhược điểm: (1) chiều dầy của tường nhỏ,  
tăng cường ổn định cho nền không đáng kể; (2)  
Chống thấm kém. Công nghệ KPCAĐH có thể  
đạt hệ số thấm K10-5 cm/s, chiều dầy tường  
chống thấm nhỏ.  
Độ sâu khoan phụt. Độ sâu khoan phụt nhỏ hơn  
20 m, nằm trong nền cát sỏi có thể lựa chọn  
KPCAĐH với tiếp giáp đầu cọc kiểu đối xứng  
hay kiểu không đối xứng; nếu tiếp giáp đầu cọc  
kiểu đối xứng thì góc quay không nhỏ hơn 60o,  
tiếp giáp đầu cọc kiểu không đối xứng góc quay  
3. XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ THIẾT KẾ  
VÀ THI CÔNG KPCA  
không nhỏ hơn 30o. Độ sâu khoan phụt từ 20 m Theo kinh nghiệm tổng kết từ nhiều công trình  
đến 30 m nên lựa chọn KPCA xoay tròn, KPCAĐH tại Trung Quốc, tiêu chuẩn DL/T  
KPCAĐH với một hoặc hai hàng cọc xi măng. 2500-2004 đưa ra quan hệ giữa hệ số thấm,  
Độ sâu khoan phụt lớn hơn 30 m nên lựa chọn cường độ kháng nén của khối tường xi măng đất  
KPCA xoay tròn, KPCAĐH với hai hoặc ba và loại đất nền như thể hiện trong Bảng 1.  
hàng cọc xi măng.  
Bảng 1. Các chỉ tiêu của tường xi măng đất tạo bởi KPCA  
Loại đất  
K (cm/s)  
Rn28 (MPa) Ghi chú  
Đất mịn  
Đất cát  
Sỏi sạn  
i 10-6  
i 10-6  
0,5 - 3,0  
1,5 - 5,0  
3,0 - 10  
i=1-9. Hệ số thấm K là chỉ tiêu thí nghiệm hiện  
28  
trường, cường độ kháng nén Rn là chỉ tiêu thí  
i 10-5 - i   
nghiệm trong phòng. Phương pháp phụt đơn và hai  
pha chọn giá trị K nhỏ, R lớn; phương pháp phụt ba  
pha chọn giá trị K lớn, R nhỏ.  
10-6  
i 10-4 - i   
10-5  
Sỏi thô  
3,0 – 12  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019  
4
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
Quy trình thi công tường xi măng đất bằng công ta nên bài viết này không đi sâu giới thiệu chi  
nghệ KPCA định hướng về cơ bản chỉ khác tiết về các bước thi công, mà chỉ phân tích tổng  
KPCA xoay tròn là thiết bị máy phụt vữa cao áp hợp các tham số thi công (Bảng 2) và các giải  
có thêm cơ cấu điều chỉnh hướng phụt. KPCA pháp xử lý các vấn đề trong quá trình thi công  
xoay tròn đã được sử dụng thành thục tại nước của KPCA định hướng (Bảng 3).  
Bảng 2. Các thông số thi công thường dùng trong KPCA tạo tường chống thấm  
Thông số  
Áp lực  
Lưu lượng  
So lượng đầu phụt  
Đường kính đầu phụt  
Áp lực  
Đơn vị  
MPa  
L/phút  
Cái  
PP 1 pha  
PP 2 pha  
PP 3 pha  
35 – 40  
70 – 80  
2
1,7 – 1,9  
0,6 – 0,8  
0,8 – 1,2  
2
1,0 – 1,5  
0,2 – 1,0  
60 – 80  
1,5 – 1,7  
2
Nước  
Khí  
Mm  
MPa  
m3/phút  
Cái  
0,6 – 0,8  
0,8 – 1,2  
1 hoặc 2  
1,0 – 1,5  
25 – 40  
70 – 100  
1,4 – 1,5  
2 hoặc 1  
2,0 – 3,2  
Lưu lượng  
Số lượng đầu phụt  
Đường kính đầu phụt  
Áp lực  
mm  
MPa  
L/phút  
g/cm3  
Cái  
25 – 40  
70 – 100  
1,4 – 1,5  
2 hoặc 1  
2,0 – 3,2  
Lưu lượng  
Khối lượng riêng  
Số lượng đầu phụt  
Đường kính đầu phụt  
Khối lượng riêng vữa hồi  
quy  
Vữa  
Tốc  
Mm  
6 – 12  
g/cm3  
1,3  
1,3  
1,2  
Tầng đất mịn  
Tầng đất cát  
Tầng dăm sỏi  
Tầng sỏi vụn  
cm/phút  
cm/phút  
cm/phút  
cm/phút  
vòng/phút  
10 – 20  
10 – 25  
8 – 15  
độ  
nâng cần  
v
5 – 10  
KPCAXT Tốc độ  
(0,8 – 1,0)v  
(0,8 – 1,0)v  
150 – 300  
300 – 900  
Tốc độ quay cần (vòng/phút)  
KPCAĐH  
Đất mịn, cát  
Dăm sỏi  
Góc quay  
Bảng 3. Một số vấn đề thường gặp trong KPCA tạo tường chống thấm  
V
n đ  
thường  
Nguyên nhân  
i chướng ngi vt trong nn  
Phương pháp xlý  
gp  
G
p ph  
Lo  
i b  
chướng ng  
t nướ  
i vt  
đt  
G
Khoan  
kh  
lỗ  
khó  
p ph  
i n  
i n  
n đ  
n đ  
t sét ch  
t
Khoan ph  
c
ă
n
Thay đ i mũi khoan, khoan pht  
G
p ph  
t m n, cát cht  
n
ướ  
c
Gián đo  
n ph  
t Bơ  
m cao áp b  
tắ  
c
Lo  
i bỏ  
chướng ng  
i vậ  
t
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019  
5
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
v
a
Đường  
ng b  
a ph  
t
c
Lo  
c Gi  
c ph  
ng n  
i b  
chướng ng  
i v  
t
L
ượng v  
t l  
n h  
ơ
n yêu c  
u th  
m đường kính đ  
u ph  
t, tăng áp  
V
a trào ngượ  
c
t
ế
l
t  
V
a không trào  
T
ă
ng đva pht, gim tc  
n  
Trong n  
n đ  
t có hang r  
ng  
ngượ  
c
đ
rút c  
a ch  
i phương pháp ph  
ng đường kính c  
Rút c  
n ph  
t và lo  
u ki n đ  
t nhanh, phương pháp L  
p v  
n phù h  
p lo  
i máy và  
C
ường đ  
cc  
ph  
i máy không phù h  
t, ph  
t l p l i và  
không đ ng đu  
điề  
a ch  
t
t
ă
c
lỗ thí nghiệm chỉ là phương pháp kiểm tra ngẫu  
nhiên, rất khó để phản ánh đầy đủ chất lượng  
tổng thể của các cọc xi măng đất. Nếu cần thiết,  
phải kết hợp với các phương pháp khác như:  
đào, lấy mẫu, khoan đúng tâm lấy mẫu, địa vật  
lý, thí nghiệm thấm, kiểm tra quy trình thi công,  
phân tích hiệu quả tổng thể, v.v… để từ đó đánh  
giá chất lượng cọc xi măng đất.  
4. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TƯỜNG XI  
MĂNG ĐẤT  
Hai phương pháp phổ biến để đánh giá chất  
lượng tường xi măng đất là đào giếng thí  
nghiệm và ép nước thí nghiệm (Hình 4).  
Đào giếng thí nghiệm. Đào giếng (Hình 4b)  
nhằm kiểm tra hình dạng, độ kín khít của tường  
chống thấm. Phương pháp đào giếng và khoan  
(a)  
(b)  
(c)  
Hình 4. Đào giếng đổ nước thí nghiệm. 1- giếng quây bằng tường xi măng đất; 2- tầng không  
thấm; 3- mực nước ngầm; 4- giếng đào; 5- mực nước ổn định trong giếng; 6- lỗ khoan.  
quả thí nghiệm.  
Đổ nước thí nghiệm. Thí nghiệm đổ (hút) nước  
tiến hành bên trong giếng đã đào sẵn, đáy giếng  
được đào đến tầng thấm nước. Khoan một lỗ thí  
nghiệm đúng tâm giếng (Hình 4c) có đường  
kính đủ lớn và độ sâu lỗ ngang với đáy tường xi  
măng (không được vượt qua đáy tường), sau đó  
cho đường ống lọc vào để thí nghiệm thấm. Vì  
độ sâu đào giếng có giới hạn nên việc kiểm tra  
trực tiếp tại hiện trường hay lấy mẫu thí nghiệm  
chỉ là phương pháp trợ giúp. Diện tích giếng  
không nên nhỏ quá, sẽ làm ảnh hưởng đến kết  
Phương pháp kiểm tra hiệu quả tổng thể của  
tường xi măng đất chống thấm đối với công  
trình khoan phụt cho nền đê, đập gồm: (1) Bố  
trí ống đo áp phía hạ lưu để quan trắc và so sánh  
với mực nước phía thượng lưu; hoặc (2) Bố trí  
lưu lượng kế để quan trắc lưu lượng thấm qua  
đập trước và sau khi thi công cọc xi măng đất,  
từ đó phân tích đánh giá hiệu quả của tường xi  
măng đất. Đối với khoan phụt cho thân và nền  
công trình tạm như đê quây. Có thể đào hố để  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019  
6
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
tạo lỗ, trộn vữa, phụt vữa, kết thúc phụt vữa.  
Thiết bị khoan phụt bao gồm: máy khoan, máy  
phụt, máy trộn vữa, máy bơm nước áp lực, máy  
nén khí, máy bơm vữa.  
xác định lưu lượng thấm, kiểm tra điểm tập  
trung nước, từ đó phân tích đánh giá hiệu quả  
của tường xi măng đất.  
5. VÍ DỤ CÔNG TRÌNH THỰC TẾ  
5.1. Giới thiệu công trình  
Bố trí lỗ khoan và khoan tạo lỗ. Bố trí lỗ khoan  
được chia ra làm 3 giai đoạn. Giai đoạn 1 bố trí  
lỗ dẫn hướng, cứ 30 m theo phương dọc đập bố  
trí một lỗ dẫn hướng, lợi dụng lỗ dẫn hướng này  
để lấy mẫu thí nghiệm xác định các thông số  
như: loại đất, sự thay đổi tầng đất, độ mất vữa,  
độ sâu của nền và các thông số khác. Giai đoạn  
2 bố trí lỗ thí nghiệm, dựa vào báo cáo địa chất,  
tình hình khi khoan lỗ dẫn hướng trước đó và  
hồ sơ thiết kế để bố trí lỗ thí nghiệm nhằm xác  
định khoảng cách cọc và các thông số phụt. Giai  
đoạn 3 bố trí lỗ khoan phụt, lỗ dẫn hướng và lỗ  
khoan phụt có thể trùng nhau. Công trình Thanh  
Hà bố trí 9 lỗ khoan dẫn, 9 lỗ khoan thí nghiệm  
và 210 lỗ khoan phụt (bao gồm lỗ khoan dẫn và  
lỗ khoan thí nghiệm), , các lỗ khoan phụt cách  
nhau 1,5 m, đường kính lỗ khoan là 130 mm,  
khoan sâu vào lớp đất cứng là 1 m, độ sâu thực  
tế của lỗ khoan vượt qua độ sâu thiết kế là 0,3  
m.  
Đập Thanh Hà ở tỉnh Hắc Long Giang, Trung  
Quốc. Tổng dung tích hồ là 3,055 triệu m3,  
công trình chính của đập gồm đập đất, tràn xả  
lũ và cống lấy nước. Chiều dài đập là 310 m,  
cao 15 m, tràn dài 37 m, cống dài 42 m. Đập  
Thanh Hà được xây dựng năm 1958, do nhân  
dân và quân đội cùng nhau xây dựng, chất  
lượng công trình tương đối kém, mặc dù trong  
quá trình vận hành đã có nhiều lần nâng cấp  
sửa chữa nhưng không giải quyết được hiện  
tượng thấm qua thân đập. Tháng 3 năm 2008  
đã sử dụng phương pháp KPCAĐH chống  
thấm cho thân đập và thu được hiệu quả rất tốt.  
Trước khi khoan phụt hệ số thấm thân đập là  
5.2. Trình tự thi công  
Trình tự thi công. Trình tự thi công của công  
nghệ KPCAĐH bao gồm: bố trí lỗ khoan, khoan  
Bảng 5. Các thông số thi công  
Đơn v Giá trị cho phép  
MPa 35 - 40  
Thông số  
Áp lực nước  
Lưu lượng nước  
Áp lực khí  
Lưu lượng khia  
Áp lực vữa  
Lưu lượng vữa  
Khối lượng thể tích vữa  
Tốc độ nâng cần phụt  
Góc quay cần phụt  
Tốc độ quay cần phụt  
Thực tế sử dụng  
38  
75  
0,75  
1,0  
0,4  
75  
1,65  
8-12  
22  
L/phút  
MPa  
L/phút  
MPa  
L/phút  
g/cm3  
cm/phút  
Độ  
70-80  
0,6-0,8  
0,8-1,2  
0,2-1,0  
60-80  
1,5-1,7  
8-15  
15-30  
Lần/phút  
0,6-0,8  
0,6-0,8  
Tạo vữa. Công nghệ KPCAĐH sử dụng dung g/cm3. Quá trình trộn và lọc vữa chia làm hai  
dịch vữa xi măng. Loại xi măng sử dụng là xi cấp. Vữa được trộn trong thùng trộn cấp 1  
măng Portland, tỷ lệ nước trên xi là 1,2:1 – không nhỏ hơn 90s và được dẫn qua hệ thống  
0,8: 1, khối lượng thể tích vữa là 1,55 đến 1,7 lọc cấp 1 sang thùng trộn cấp 2. Sau khi vữa  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019  
7
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
lượng và khoảng cách lượt phụt thứ nhất và thứ  
hai, chiều rộng tiếp giáp. Tại các vị trí khác  
nhau khoan tạo lỗ để kiểm tra độ dày và cường  
độ của tường. Đập Thanh Hà đã đào kiểm tra 5  
đoạn tổng chiều sâu đào là 27 m.  
trộn xong ở thùng trộn cấp 2 vữa được lọc lại  
lần nữa với mắt sàng 2mm và đưa vào sử  
dụng.  
Phụt vữa cao áp. Sử dụng phương pháp phụt  
vữa cao áp 3 pha. Quá trình phụt vữa diễn ra sau  
khi kiểm tra các lỗ khoan đã đảm bảo điều kiện  
kỹ thuật. Thi công phụt chia làm 2 đợt, đợt thứ  
nhất phụt hàng lỗ khoan I, đợt thứ hai phụt hàng  
lỗ khoan II. Trước khi phụt phải phụt thử trên  
mặt đất để kiểm tra: thiết bị và đường ống dẫn  
nước, khí, vữa; các thông số thiết kế; đồng thời  
điều chỉnh hướng phụt và góc quay. Các thiết bị  
hoạt động tốt mới hạ đường ống phụt vào lỗ  
phụt đến độ sâu thiết kế. Phụt vữa trước khi  
phụt nước và khí. Khi khối lượng riêng của vữa  
trào ra khỏi miệng lỗ phụt là 1,2 g/cm3 thì nhấc  
cần phụt lên đoạn phụt tiếp theo. Khi đang thi  
công mà bị gián đoạn phải tiến hành phụt lại để  
đảm bảo cho tường không bị khuyết tật, phần  
tiếp nối giữa hai đoạn cọc không được nhỏ hơn  
50 cm, thông số thi công xem Bảng 5.  
Khoan lấy mẫu kiểm tra. Sau khi hoàn thành  
KPCAĐH 14 ngày thì tiến hành khoan lấy mẫu  
đúng tâm tường để kiểm tra. Công tác khoan  
như sau: khoan hai điểm đúng tâm hai cọc tiếp  
giáp nhau và một điểm chính giữa phần nối tiếp  
giữa hai cọc. Lựa chọn vị trí khoan bất kỳ để lấy  
mẫu thí nghiệm thấm. Mỗi một đơn nguyên  
công trình cần bố trí một điểm kiểm tra. Đập  
Thanh Hà bố trí 5 vị trí kiểm tra, số lượng mẫu  
kiểm tra là 38 mẫu.  
Đào giếng giếng thí nghiệm. Đào giếng giếng  
thí nghiệm sau khi đã kết thúc quá trình phụt 7  
ngày, vị trí giếng nên bố trí ở nơi có tầng đất  
phức tạp, lượng mất vữa nhiều, có khả năng bị  
khuyết tật khi thi công. Bên trong giếng bố trí  
tích giếng trong đất cát, đất mịn không nhỏ hơn  
3 m2, trong đất cuội sỏi không nhỏ hơn 4.5 m2.  
Đập Thanh Hà bố trí tổng 2 giếng, kết quả kiểm  
tra thấm cho thấy hệ số thấm thu được là K =  
1.48×10-6 cm/s, nhỏ hơn hệ số thấm thiết kế i  
×10-5 cm/s (i=1-9), chất lượng thoả mãn điều  
kiện thiết kế.  
Kết thúc phụt. Khi nâng đầu phụt cách mặt đất  
khoảng 40 cm thì dừng phụt theo thứ tự dừng  
phụt nước và khí sau đó dừng phụt vữa. Do  
trong thân tường có chứa bọt khí, lún khi vữa  
cố kết làm cho vữa đỉnh tường bị lõm xuống vì  
vậy cần bổ sung thêm vữa đến miệng lỗ phụt  
thì dừng lại. Mỗi lỗ khoan sau khi phụt xong  
cần phải rửa sạch vữa còn sót lại trong đường  
ống để đề phòng bị tắc cho công tác phụt tiếp  
theo.  
6. KẾT LUẬN  
Bài viết tổng hợp các nội dung về nguyên lý  
công nghệ, thông số thiết kế và thi công,  
phương pháp đánh giá chất lượng tường XMĐ  
tạo bởi KPCAĐH. Các số liệu tổng hợp có ý  
nghĩa lớn trong việc nghiên cứu áp dụng một  
công nghệ mới - KPCAĐH để chống thấm đê,  
đập và hố móng ở nước ta.  
5.3. Kiểm tra chất lượng KPCAĐH  
Trong quá trình thi công KPCAĐH phải kiểm  
tra và khống chế chất lượng xi măng, dung dịch  
vữa phụt một cách nghiêm ngặt. Sau khi kết  
thúc phụt cần đánh giá và kiểm tra chất lượng  
chống thấm của tường bằng các phương pháp  
như: đào hố, khoan lấy mẫu, đào giếng giếng,  
v.v…  
So với KPCA xoay tròn (Jet Grouting) để tạo  
tường chống thấm, KPCAĐH có ưu điểm thi  
công nhanh, lượng dùng vữa xi măng ít, chi phí  
thấp. KPCAĐH có ưu điểm nổi trội là tạo được  
tường chống thấm xi măng đất trong nền đất cát  
thô, cuội, sỏi – đó là loại đất nền Jet Grouting  
Đào hố kiểm tra. Căn cứ vào vị trí biên của  
tường cọc xi măng để đào hố kiểm tra với độ  
sâu từ 2 m đến 2,5 m. Kiểm tra trực tiếp chất  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019  
8
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
hiện chưa khắc phục được. Cần căn cứ vào yêu khác như máy bơm vữa cao áp, máy bơm nước  
cầu thiết kế của tường chống thấm như hệ số cao áp, máy nén khí, máy trộn vữa v.v… có thể  
thấm, chiều dài, chiều sâu tường, loại đất nền đồng thời sử dụng cho Jet Grouting và  
để luận chứng lựa chọn phương pháp KPCA KPCAĐH.  
phù hợp.  
Lời cảm ơn  
Có thể tận dụng hệ thống thiết bị KPCA Jet  
Grouting hiện có tại Việt Nam để thực hiện  
công nghệ KPCAĐH bằng cách gia công thêm  
bộ phận điều chỉnh hướng phụt, hoặc thay thế  
Nghiên cứu này được sự hỗ trợ của Đề tài độc  
lập cấp quốc gia: “Nghiên cứu xây dựng mô  
hình thu và lưu giữ nước phục vụ cấp nước sạch  
hiệu quả cho vùng khô hạn khan hiếm nước  
Ninh Thuận - Bình Thuận”, mã số: ĐTĐL-  
CN.63/15.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1]. Đinh Xuân Trọng, Nguyễn Thành Công. Xử lý thấm qua đập đất: hiện trạng - kiểm soát hay  
ngăn chặn?. Tạp chí Tài nguyên nước, Số 2, 04-2016, 56-61.  
[2]. EN 12716:2001, Execution of special geotechnical works-Jet grouting. 16 April 2001.  
[3]. DL/T 2500-2004, 水电水利工程高压喷射灌浆. 中 华 人 民 共 和 国 电 力 行 业 标 准,  
1/4/2005. Tiêu chuẩn kỹ thuật khoan phụt cao áp cho công trình Thuỷ lợi Thuỷ điện DL/T  
5200-2004. Tiêu chuẩn ngành điện lực Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.  
[4]. Nguyễn Cảnh Thái. Giải pháp tường hào bentonite chống thấm thân và nền đập. Hội thảo  
KHCN phục vụ dự án WB8. Hà nội, 12-2015.  
[5]. Nguyễn Quốc Dũng, Vũ Bá Thao. Giới thiệu công nghệ tường tâm bằng đất đầm nện  
để chống thấm cho hồ chứa vừa và nhỏ. Hội thảo KHCN phục vụ dự án WB8. Hà nội,  
12-2015.  
[6]. Nguyen Quoc Dung. Application cases and successful experience of Jet grouting method in  
Vietnam. Proceeding of HanoiGeo2010 conference: Geotechnics for Sustainable  
Development. Hanoi, 2010.  
[7]. Vũ Bá Thao, Nguyễn Quốc Dũng. Giới thiệu Tiêu chuẩn khoan phụt chống thấm đập đất.  
Hội thảo KHCN phục vụ dự án WB8. Hà nội, 12-2015.  
[8]. 王其升. 高压摆喷灌桨技术在围堰防渗中的应用. 岩石力学与工程学报, 2004-23(2), pp  
5248-5252. Vương Cơ Thăng. Ứng dụng công nghệ khoan phụt định hướng cao áp chống  
thấm cho đê quai. Tạp chí Cơ học đá và Công trình, 2004 -23(2), pp 5248-5252.  
[9]. 蒋友清,熊伟光.高压摆喷注浆在长沙堤防建设中的应用.湖南地质,2001(2):126-  
130. Tưởng Hữu Thanh, Hùng Vĩ Quang. Ứng dụng công nghệ khoan phụt định hướng cao  
áp trong xây dựng đê Trường Sa, 2001(2): 126-130.  
[10]. 吕福财,周建华. 高压摆喷灌浆技术在清河水库土坝防渗工程中的应用. 中国新技术新  
产品,2008 (11): 29. Lã Phúc Tài, Châu Kiến Hoa. Ứng dụng công nghệ khoan phụt định  
hướng cao áp chống thấm cho đập đất Thanh Hà. Sản phẩn công nghệ mới Trung Quốc,  
2008 (11): 29.  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019  
9
pdf 9 trang yennguyen 22/04/2022 1020
Bạn đang xem tài liệu "Tường chống thấm xi măng đất tạo bởi khoan phụt cao áp định hướng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftuong_chong_tham_xi_mang_dat_tao_boi_khoan_phut_cao_ap_dinh.pdf