Ứng dụng mô hình MIKE21 mô phỏng và đánh giá sự thay đổi các đặc trưng thủy động lực và địa hình đáy biển của hệ thống kè biển chữ T khi chịu tác động của bão

BÀI BÁO KHOA HỌC  
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE21 MÔ PHỎNG VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI  
CÁC ĐẶC TRƯNG THỦY ĐỘNG LỰC VÀ ĐỊA HÌNH ĐÁY BIỂN  
CỦA HỆ THỐNG KÈ BIỂN CHỮ T KHI CHỊU TÁC ĐỘNG CỦA BÃO  
Vũ Minh Cát1, Nguyễn Văn Hạnh2  
Tóm tắt: Nam Định hàng năm chịu tác động thường xuyên của các thiên tai như bão, nước dâng và  
hậu quả là bờ biển Nam Định bị xói lở nghiêm trọng. Để đảm bảo an toàn cho hệ thống đê biển, hệ  
thống các mỏ hàn đã được xây dựng ở các huyện Giao Thủy, Hải Hậu và Nghĩa Hưng và đã chứng  
minh hiệu quả gây bồi bãi biển, giảm xói do làm thay đổi các đặc trưng sóng, dòng chảy khi truyền  
qua khu vực xây dựng mỏ hàn. Mô hình MIKE21-FM được sử dụng để mô phỏng tác động của trận  
bão Damrey từ 21/9/2005 đến 27/9/2005 đến các đặc trưng thủy động lực và địa hình đáy biển tại  
Đông Bình và Xuân Đài (Hải Hậu), nơi áp dụng hệ thống mỏ hàn chữ T. Kết quả mô phỏng cho thấy  
trường sóng giảm từ 3m ở ngoài xa xuống chỉ còn 1.5m khi đến mặt trước và <1m ở mặt sau hệ thống  
kè chữ T; Vận tốc dòng chảy lớn và biến động trên vùng hẹp là nguyên nhân hình thành các hố xói ở  
mặt trước mỏ hàn, trong khi mặt sau lớp xói giảm đi đáng kể. Kết quả mô phỏng giúp các nhà thiết kế  
lựa chọn các thông số hợp lý, vừa ổn định hệ thống công trình, giảm tối đa tình trạng xói trong bão  
và góp phần ổn định hệ thống đê biển, phục vụ phát triển kinh tế xã hội tính Nam Định.  
Từ khóa: Mike21-FM, Xói lở - bồi tụ, bờ biển Nam Định, kè mỏ hàn biển, kè chữ T.  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ1  
Nhằm giảm thiểu tình trạng vỡ đê, giải pháp  
Nam Định là tỉnh ven biển, nằm ở phía nam  
châu thổ sông Hồng có diện tích tự nhiên 1.637  
km2. Nam Định có ba huyện ven biển, gồm  
Giao Thuỷ, Hải Hậu và Nghĩa Hưng với đường  
bờ biển khoảng 90 km và 3 cửa sông Ba Lạt,  
cửa Lạch Giang, cửa Đáy.  
xây dựng các hệ thống kè mỏ hàn biển (chữ I và  
chữ T) nhằm bảo vệ bãi đã và đang được xây  
dựng và tỏ ra rất hiệu quả trong việc bảo vệ  
những vùng xói đặc biệt nghiêm trọng (Chi cục  
đê điều và PCLB Nam Định, 2006).  
Trong nội dung nghiên cứu, mô hình  
MIKE21-FM được sử dụng để mô phỏng và  
đánh giá sự biến động của các yếu tố thủy động  
lực cũng như bãi biển trước và sau những cơn  
bão lớn với việc chọn bão Damrey làm ví dụ.  
Việc mô phỏng đã lượng hóa được thay đổi địa  
hình đáy ở khu vực xây dựng kè chữ T sau bão  
so với trước bão. Kết quả nghiên cứu sẽ là gợi ý  
để đề xuất các thông số thiết kế mỏ hàn nhằm  
giảm nhỏ chiều cao sóng, dòng chảy và tình  
trạng xói ở khu vực công trình.  
2. GIỚI THIỆU MÔ HÌNH MIKE21-FM  
Mô hình MIKE-FM là một mô hình toán có  
thể áp dụng mô phỏng cho vùng cửa sông, ven  
biển và trong sông. Mô hình tích hợp các modul  
dòng chảy, sóng với vận chuyển bùn cát, do đó  
sự tương tác qua lại giữa sóng, dòng chảy, vận  
chuyển bùn cát và ảnh hưởng của công trình  
Trong nhiều năm qua, bờ biển tỉnh Nam  
Định biến động mạnh do quá trình bồi tụ và xói  
lở dưới tác động của tư nhiên và các hoạt động  
kinh tế xã hội của con người. Theo nghiên cứu  
về xói lở bờ biển Nam Định (Nguyễn Văn Hạnh  
và nnk, 2015); Nghiên cứu đề xuất mặt cắt  
ngang hợp lý đê biển (Vũ Minh Cát và nnk,  
2010) và nghiên cứu diễn biến đường bờ sử  
dụng các ảnh viễn thám (Phạm Quang Sơn,  
2006) thì các cửa sông Ba Lạt, Lạch Giang và  
cửa Đáy có tốc độ bồi tụ mạnh, trong khi bờ  
biển các huyện Hải Hậu, Giao Thuỷ lại có tốc  
độ xói lở nhanh và là vùng bờ biển bị xói lở  
thuộc loại mạnh nhất ở nước ta hiện nay và đã  
diễn ra trong nhiều thập kỷ qua.  
1 Đại học Thủy lợi.  
2 Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo.  
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 52 (3/2016)  
121  
được xem xét một cách đầy đủ (Hướng dẫn sử  
dụng MIKE-FM-HD, 2007).  
- Phương trình cơ bản trong hệ tọa độ Đề Các  
của module MIKE21 HD  
h hu hv h  
(1)  
hS  
t  
x'  
y'  
  
hu hu2 hvu hu  
  
h
hg   
1
sxy  
y  
pa  
sxx  
fvh gh  
dz   
t  
x'  
y'  
u  
  
x' 0 x' o x  
o x  
z
v
v
hFu   
hu S  
s
h   
hv huv hv2 hv  
hg   
1
s  
s  
pa  
  
h
yy   
yx  
  fuh gh  
dz   
t  
x'  
y'  
  
y' 0 y' o y  
o x  
y  
z
v
u  
v
hFv   
hv S  
s
h   
D
T  
h   
hT huT hvT hT  
v
ˆ
(2)  
hFT   
hH hT S  
s
t  
x'  
y'  
  
D
hs hus hvs hs  
s  
v
hFs   
hs S  
(3)  
(4)  
(5)  
(6)  
s
t  
x'  
y'  
  
h   
vt  
hk huk hvk hk  
1   
k  
hF   
h(P B )  
k
t  
x'  
y'  
  
h k   
vt  
hhuhvh  
1   
  
k
hF   
h  
c1P c3B c2  
t  
x'  
y'  
  
h   
D
hC huC hvC hC  
C  
v
hFC   
hk C hC  
p
s
t  
x'  
y'  
  
h   
Mô đun sóng MIKE21 SW  
MIKE 21 SW là mô đun tính phổ sóng gió  
được tính toán dựa trên lưới phi cấu trúc  
(Hướng dẫn sử dụng MIKE21-SW, 2007). Mô  
đun này tính toán sự phát triển, suy giảm và  
truyền sóng được tạo ra bởi gió và sóng lừng ở  
ngoài khơi và khu vực ven bờ. MIKE 21 SW  
bao gồm hai công thức khác nhau: (i) Công thức  
tham số tách hướng và Công thức phổ toàn  
phần.  
là thời gian;  
là toạ độ Đề các đối với  
x  
x, y  
hệ toạ độ Đề các x   
cầu trong tọa độ cầu với là vĩ độ và là kinh  
cx ,cy ,c,c  
độ; v là vận tốc truyền nhóm  
x, y  
x   
,  
là toạ độ  
sóng trong không gian bốn chiều v, , và S là  
số hạng nguồn cho phương trình cân bằng năng  
lượng; là toán tử sai phân bốn chiều trong  
không gian v, .  
Phương trình cân bằng sóng được xây dựng  
cho cả hệ toạ độ Đề các  
Mô đun vận chuyển bùn cát MIKE 21 MT  
Vận chuyển bùn cát được mô phỏng bởi  
phương trình bảo toàn vật chất trong module  
MIKE21- AD được tính theo phương trình 8  
(Hướng dẫn sử dụng MIKE-FM-MT, 2007):  
(7)  
Trong đó:  
là mật độ hoạt động; t  
N
x,,,t  
hc huc hvc  
x  
c  
x y  
c  
y  
(hDx ) (hDy ) QLCL S  
(8)  
t  
x  
y  
S
Số hạng nguồn bùn do xói hoặc bồi (kg/m3/s). Khi S > 0 quá trình xói đáy và bờ xảy ra  
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 52 (3/2016)  
122  
và ngược lại; khi S<0 sẽ là quá trình bồi lấp đáy và bờ.  
Lưu lượng nguồn trên một đơn vị diện tích (m3/s/m2)  
Hàm biểu thị lưu lượng nguồn (kg/m3)  
QL  
CL  
Tóm lại, để tính vận chuyển bùn cát trong mô  
- Với các biên lỏng ngoài biển: Sử dụng mô  
hình MIKE21-FM, phải sử dụng 3 module: hình triều toàn cầu để xác định biên mực nước  
MIKE21-HD, MIKE21-AD và MIKE21-MT. trên lưới tính 0.125° x 0.125° cho 10 phổ  
Liên kết giữa các modul được thể hiện trên hình 1. sóng triều chính. Mô hình đã sử dụng chuỗi số  
liệu đo đạc 17 năm từ vệ tinh TOPEX/  
Poseidon, Jason-1 và Jason-2 để phân tích  
thành phần dư của mực nước biển. Dựa trên số  
liệu đo đạc, đã tính toán được các thành phần  
sóng bán nhật triều M2, S2, K2, N2 và sóng  
nhật triều S1, K1, O1, P1, Q1 và sóng nước  
nông M4.  
- Tài liệu sóng: Biên mô hình sóng được trích  
từ 2 vị trí của mô hình sóng toàn cầu  
WaveWatchIII với lưới tính là (10 x 1.250).  
4. XÂY DỰNG MIỀN TÍNH VÀ LƯỚI  
TÍNH CHO KHU VỰC NGHIÊN CỨU  
Hình 1. Hệ thống tối thiểu để tính vận chuyển bùn  
Lưới tính của mô hình được thiết lập như  
hình 2, bao gồm toàn bộ châu thổ sông Hồng,  
mở rộng ra phía biển đến độ sâu nước 30 – 40m.  
Lưới tính dạng phi cấu trúc với mắt lưới mịn  
vùng cửa sông và bãi biển gần bờ và thưa dần ra  
ngoài, vừa đảm bảo độ chính xác cần thiêt khi  
mô phỏng, nhưng dung lượng cần tính cũng  
không quá lớn.  
Kích thước lưới biến đổi từ 15m khu vực  
trong sông, cửa sông và dải ven biển ra ngoài  
biển lên đến 200m. Miền tính từ Yên Hưng,  
Quảng Ninh (phía bắc) tới Thanh Hóa (phía  
nam) với chiều dài khoảng 200 km và đến độ  
sâu nước h = 30m ra phía biển, cách bờ biển  
khoảng 40 km (hình 2).  
3. CÁC NGUỒN TÀI LIỆU SỬ DỤNG  
- Số liệu địa hình vùng biển ven bờ do Viện  
Địa lý và Viện Khoa học thủy lợi đo đạc với tỉ lệ  
1:10.000; số liệu ngoài khơi là bản đồ tỷ lệ 1:  
50.000 do Trung tâm trắc địa bản đồ biển đo đạc.  
- Số liệu thủy văn trong sông gồm 7 biên  
thủy văn là trạm Do Nghi (sông Bạch Đằng);  
Cửa Cấm (sông Cấm), Đông Xuyên (sông Văn  
Úc), Định Cư (Sông Trà Lý), trạm Ba Lạt (Sông  
Hồng), trạm Phú Lễ (Sông Ninh Cơ) và trạm  
Như Tân (Sông Đáy).  
- Tài liệu bùn cát: là độ đục thực đo được  
quan trắc tại các trạm biên trong sông tương ứng  
với tài liệu thủy văn/đường kính hạt cát trung  
bình d50.  
Hình 2. Miền tính, lưới tính và cao độ đáy vùng nghiên cứu  
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 52 (3/2016)  
123  
5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
tháng 7/2009.  
5.1 Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình  
Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định khá tốt đối  
- Hiệu chỉnh và kiểm định mực nước tại trạm với mực nước (NASH = 0.91); đạt yêu cầu đổi  
Hoàng Châu và điểm đo trên sông Rút (Yên Hưng) với trường sóng (NASH = 78%), trường dòng  
- Hiệu chỉnh mô hình sóng từ 19/7 đến chảy (NASH = 71%) và biến đổi địa hình đáy  
25/7/2010.  
- Hiệu chỉnh mô hình dòng chảy tháng tương đối phù hợp với thực đo nên có thể sử  
2/2006 và kiểm định 22/4-22/5/2011. dụng bộ thông số đã hiệu chỉnh và kiểm định để  
(NASH = 69%). Pha và giá trị các đặc trưng  
- Thời gian hiệu chỉnh mô hình bùn cát là mô phỏng các phương án.  
Hình 3. Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình  
gió cấp 11 – 12, giật cấp 13, kèm theo mưa lớn,  
triều cường và kéo dài tới 14 giờ, gây thiệt hại  
5.2. Mô phỏng, đánh giá diễn biến bãi biển  
trong bão Damrey (tháng 9 năm 2005)  
Bão Damrey (bão số 7/2005) hình thành nghiêm trọng cho tỉnh Nam Định, đặc biệt 3  
ngoài Thái Bình Dương, phía đông Philippines huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu, Nghĩa Hưng. Tổng  
vào ngày 19/9/2005 và được PAGASA đặt tên chiều dài các đoạn đê kè biển bị phá hoại do bão  
là Labuyo. Bão đổ bộ vào bờ biển tỉnh Nam là 19.054m và thiệt hại do cơn bão gây ra cho 3  
Định lúc 7 giờ 45 phút ngày 27/9/2005 với sức huyện ven biển là 827 tỷ đồng.  
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 52 (3/2016)  
124  
a) Phương án mô phỏng  
Như đã trình bày ở phần trên, việc mô  
phỏng được thực hiện khi xây dựng thêm 2  
cụm kè chữ T tại Xuân Đài và Đông Bình (Hải  
Hậu), là vị trí có nguy cơ xói cao với bố trí  
không gian giống như các cụm kè đã có như tại  
Hải Chính, Thịnh Long. Tại mỗi vị trí bố trí 6  
mỏ hàn chữ T với các thông số như sau: Chiều  
dài từ bờ ra 120m; chiều dài cánh chữ T là  
120m; khoảng hở giữa 2 đầu cánh chữ T là  
80m. Kè đá đổ bảo vệ bằng khối Tetrapod.  
Thời gian mô phỏng từ 12:00 ngày 21/9 đến  
23:00 ngày 28/9/2005.  
5.3. Kết quả mô phỏng  
Hai phương án được trích xuất để phân tích sự  
thay đổi lần lượt là PA0 (trường hợp chưa có thêm  
2 cụm kè tại Xuân Đài và Đông Bình và PA5 là  
trường hợp có thêm 2 cụm kè mỏ hàn trên.  
a) Trường sóng  
Hình 4. Sơ đồ bố trí 2 cụm kè mới.  
Hình 5. Trường sóng trong bão Damrey  
tại khu vực nghiên cứu  
b) Trích xuất kết quả mô phỏng  
- Từ hình 5 thấy rằng hướng sóng trong bão  
gần như vuông góc với bờ biển, hay vuông góc  
với cánh chữ T của kè. Chiều cao sóng tại điểm  
sau kè đều nhỏ hơn khi không có kè, như vậy áp  
lực sóng sẽ giảm đi kéo theo hiện tượng xói  
giảm xuống.  
Kết quả mô phỏng trường sóng, dòng chảy  
và biến đổi địa hình đáy được trích xuất tại 9  
điểm ven bờ và 1 điểm xa bờ. Tọa độ các điểm  
trích xuất trong bảng 1 và hình 5.  
- Từ kết quả bảng 2 thấy rằng, tại các điểm  
P4, P6 và P7 chiều cao sóng trung bình khá  
nhỏ (<10cm), vì các điểm này nằm sâu trong  
sông, bị che chắn bởi đường bờ và các vật cản  
sát bờ.  
- Các điểm dọc bờ xa cửa sông (P1, P2, P3, P8,  
P9), độ cao sóng trung bình từ 0.50 đến 0.7m  
cao hơn rất nhiều so với trong điều kiện sóng  
khí hậu. Riêng điểm P10 ở cách xa bờ khoảng  
3km, chiều cao sóng khoảng 1 m, gấp 2 lần  
chiều cao sóng gần bờ.  
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 52 (3/2016)  
125  
Bảng 2. Kết quả trích xuất chiều cao sóng tại khu vực nghiên cứu  
Chiều cao sóng trung bình (m) tại các điểm  
Điểm  
Không kè  
Có kè  
P1  
0.39  
0.39  
P2  
0.56  
0.56  
P3  
0.56  
0.56  
P4  
0.07  
0.02  
P5  
0.55  
0.17  
P6  
0.06  
0.18  
P7  
0.03  
0.04  
P8  
0.73  
0.72  
P9  
0.48  
0.48  
P10  
1.01  
1.02  
Chiều cao sóng lớn nhất (m) tại các điểm  
Không kè  
Có kè  
1.61  
1.60  
1.94  
1.95  
1.90  
1.90  
0.37  
0.13  
1.85  
0.71  
0.69  
0.72  
0.40  
0.20  
2.34  
2.32  
1.70  
1.69  
3.44  
3.46  
- Chiều cao sóng lớn nhất đều lớn hơn  
1.80m, trong khi ở điểm P10 đạt tới 3.50m.  
Chiều cao sóng lớn hướng vuông góc với đường  
bờ, kết hợp với triều cường là nguyên nhân tạo  
ra dòng chảy do sóng vuông góc với bờ tạo  
dòng rút lấy bùn cát từ bãi biển gần bờ mang ra  
ngoài khơi.  
Kết quả trích xuất lưu tốc dòng chảy được  
ghi trên bảng 3. Từ bảng 3, có một số nhận xét  
như sau:  
- Vận tốc dòng chảy trung bình không cao,  
đại diện cho tình trạng vận chuyển bùn cát tạo  
nên đáy biển gần bờ sau bão, nhưng vận tốc cực  
đại hay là vận tốc tức thời sinh ra dòng chảy cục  
bộ tại các điểm trên đáy biển lại khá lớn.  
- Dòng chảy tổng cộng bao gồm 2 thành phần  
là dòng dọc bờ và dòng ngang bờ. Khi gặp bão  
do thời gian gió có tốc độ lớn chỉ tập trung trong  
một thời khoảng ngắn (thường từ 4 – 5 giờ), nên  
thông thường vận tốc dòng chảy vuông góc với  
bờ lớn hơn nhiều vận tốc dòng dọc bờ.  
b) Trường dòng chảy  
- Trường dòng chảy trong khu vực nghiên  
cứu được thể hiện trong hình 6, theo đó thấy  
rằng khu vực gần kè, hướng dòng chảy hỗn  
loạn, trong khi ở khu vực giữa các cụm kè hình  
thành hướng dòng chảy dọc bờ khá rõ nét.  
- Vận tốc lớn nhất gấp từ 2 đến 4 lần vận tốc  
trung bình tại từng điểm, và vượt xa vận tốc  
không xói của bùn cát mịn trong vùng nghiên  
cứu.  
- Do ảnh hưởng của hướng đường bờ và độ  
sâu đáy biển thay đổi, cụ thể có xu hướng sâu  
dần khi đi từ cửa Giao Thủy xuống Hải Hậu và  
từ cửa Lạch Giang ngược lên Hải Hậu, do vậy  
vận tốc dòng tổng cộng nhỏ nhất tại điểm P1 và  
tăng dần khi đi về phía nam.  
Hình 6. Trường dòng chảy trong bão  
tại khu vực nghiên cứu  
Bảng 3. Kết quả trích xuất vận tốc dòng chảy tại khu vực nghiên cứu  
Vận tốc dòng chảy tổng cộng trung bình (m/s) tại các điểm  
P1  
0.03  
0.03  
P2  
0.05  
0.05  
P3  
0.06  
0.06  
P4  
0.41  
0.38  
P5  
0.17  
0.37  
P6  
0.02  
0.01  
P7  
0.30  
0.30  
P8  
0.09  
0.09  
P9  
0.14  
0.13  
P10  
0.13  
0.13  
Không kè  
Có kè  
Vận tốc dòng chảy tổng cộng lớn nhất (m/s) tại các điểm  
Không kè  
Có kè  
0.12  
0.13  
4.30  
0.11  
0.11  
2.2  
0.19  
0.19  
3.2  
1.39  
1.33  
3.5  
0.59  
1.23  
3.3  
0.14  
0.12  
12.0  
0.79  
0.79  
2.6  
0.20  
0.20  
2.2  
0.36  
0.35  
2.7  
0.32  
0.32  
2.5  
Vmax/Vtb  
c) Biến đổi địa hình đáy biển  
Dưới tác động của trường dòng chảy tổng  
hiện trong hình 7, theo đó thấy rằng:  
- Ở khu vực đầu các cụm kè và khu vực lân  
cộng, bùn cát mang theo dòng nước sẽ thay đổi cận, dưới tác dụng của trường dòng chảy, vận  
theo trường vận tốc. Kết quả trích xuất được thể tốc tăng lên dẫn tới xói ở đầu kè mỏ hàn.  
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 52 (3/2016)  
126  
- Ở phía sau cánh chữ T và giữa các mỏ hàn biển ban đầu sẽ được trả lại sau một thời gian  
vẫn xảy ra hiện tượng xói, nhưng mức độ nhẹ dài sau bão trong điều kiện khí tượng biển bình  
hơn.  
- Kết quả mô phỏng thay đổi đia hình đáy  
thường.  
được thể hiện trong bảng 4 cho ta một số nhận  
xét sau:  
- Nhìn chung sau bão, trên toàn bộ không  
gian vùng nghiên cứu, đáy biển bị bào mòn với  
lớp có độ dày từ 0.02m đến 0.30m (bảng 4).  
- Bùn cát xói đáy sẽ được mang ra ngoài khơi  
và bằng chứng cho thấy đáy biển tại điểm P10  
dường như được bồi và bùn cát cũng mang theo  
dòng dọc bờ gây bồi cho khu vực lân cận (điểm  
P8, P9). Có thể hình dung rằng sau bão từ một  
mặt phẳng ban đầu, địa hình đáy mấp mô, có  
nơi bị đào xói (đặc biệt là mặt trước của kè mỏ  
hàn) và nơi khác lại bị vụn thành đống. Đáy  
Hình 7. Biến đổi địa hình đáy sau bão tại khu  
vực các cụm kè  
Bảng 4. Kết quả trích xuất thay đổi địa hình đáy biển tại khu vực nghiên cứu  
Thay đổi địa hình đáy (m) tại các điểm  
P1  
Không kè -0.021 -0.320 -0.351 -0.194  
Có kè -0.025 -0.250 -0.284 -0.080  
P2  
P3  
P4  
P5  
P6  
P7  
P8  
P9  
P10  
-0.211 -0.004 -0.175 0.110  
-0.268 -0.004 -0.202 0.100  
0.041  
0.047  
0.002  
0.002  
6. KẾT LUẬN  
biến đổi rất mạnh theo cả thời gian, trong khu  
1) Trên cơ sở các số liệu thu thập về các công vực kè chữ T.  
trình kè đã xây dựng ở Nam Định bao gồm hệ  
thống mỏ hàn chữ T Đông Tây cống Thanh Niên xói sau bão và khẳng định vai trò giảm xói, gây  
(Giao Thủy); Hệ thống mỏ hàn chữ T Kiên bồi khi xây dựng hệ thống các cụm kè, đặc biệt  
Chính (Hải Hậu); Hệ thống mỏ hàn chữ T Hải là kè chữ T bảo vệ đê biển.  
Thịnh 2 (Hải Hậu) và hệ thống mỏ hàn thẳng,  
mỏ hàn chữ T Nghĩa Phúc (Nghĩa Hưng) có thể  
khẳng định rằng sau khi xây dựng, các hệ thống  
này có hiệu quả khá tốt, giữ bùn cát, gây bồi bãi  
biển phía sau các mỏ hàn và giảm tác động của  
sóng trong điều kiện khí hậu bình thường và cả  
trong bão.  
4) Kết quả mô phỏng đã lượng hóa được lớp  
2) Kết quả mô phỏng trong bão cho thấy hệ  
thống mỏ hàn chữ T có tác dụng làm giảm đáng  
kể chiều cao sóng, vận tốc dòng chảy ở khu vực  
được kè bảo vệ.  
3) Khi gặp bão địa hình đáy biển đều bị hạ  
thấp, tùy thuộc các vị trí khác nhau. Vùng bị xói  
nhiều nhất là mặt trước cánh chữ T, trong khi có  
những điểm được bồi cục bộ ở phía trong cánh  
chữ T. Điều này chứng tỏ vận tốc dòng chảy  
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 52 (3/2016)  
127  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
Nguyễn Văn Hạnh và nnk (2015) “Nghiên cứu, đánh giá và đề xuất một số giải pháp giảm thiểu xói  
lở bờ vùng bờ biển tỉnh Nam Định”.  
Vũ Minh Cát và nnk (2010). Nghiên cứu, đề xuất mặt cắt ngang đê biển hợp lý với từng loại đê và  
điều kiện từng vùng từ Quảng Ninh đến Quảng Nam, Đề tài cấp Bộ.  
Phạm Quang Sơn, 2006. Nghiên cứu diễn biến các cửa sông và vùng ven biển tỉnh Nam Định trong  
hơn 90 năm (1912-2003).  
Chi cục PCLBC-QLĐ Nam Định (2006). Đánh giá sự ổn định công trình, tác động gây bồi và bảo  
vệ đê của hệ thống kè mỏ hàn Hải Thịnh II (Hải Hậu), Nghĩa Phúc (Nghĩa Hưng) – Kiến nghị các  
giải pháp hoàn thiện công trình - Đề tài NC cấp tỉnh.  
Hướng dẫn sử dụng MIKE21-SW, 2007.  
Hướng dẫn sử dụng MIKE-FM-HD, 2007.  
Hướng dẫn sử dụng MIKE-FM-MT, 2007.  
Abstract:  
APPLYING MIKE21-FM TO SIMULATE AND ASSESS THE CHANGE  
OF HYDRAULIC PARAMENTERS AND SEABED TOPOGRAPHY  
AT T GROIN SYSTEM SUFFERED FROM TYPHOONS  
Nam Dinh coasts are suffered from natural disasters such as typhoons, storm surges annually,  
resulting severe damages of sea dike. In order to strengthen sea dikes, one of solutions is to build  
the groin systems along the coasts at Giao Thuy, Hai Hau and Nghia Hung districts. After the  
sometimes operation, it shows that foreshore was deposited significantly and hydraulic parameters  
such as wave, current are reduced at the groin places. Mike21-FM is used to simulate and assess  
the the impact of typhoon namely Damrey that landed to Nam Dinh Coast from 21 to 27,  
September, 2005 to hydraulic parameters as well as sea bottom at Dong Binh and Xuan Dai (Hai  
Hau), where T groin system is supposed to apply. Result shows that wave height is reduced from 3m  
at the location 3 km far from the coastline to 1.5m at the front side and less than 1m in the back side  
of the T groin; significantly changing of velocity fields in the narrow areas around the groin system  
is caused to create large scoured holes in front of T groins, while the erosion in the back side of the  
groins is slightly reduced. The simulated results help to select appropriate design parameters for  
stabilization of structural system as well as reduce of erosion during the typhoon period. The strong  
sea dike system will support to socio-economic development of Nam Dinh province.  
Key words: Mike 21 FM, erosion and deposition, T groin and sea groin system.  
BBT nhận bài: 20/8/2015  
Phản biện xong: 25/3/2016  
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 52 (3/2016)  
128  
pdf 8 trang yennguyen 22/04/2022 1180
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng mô hình MIKE21 mô phỏng và đánh giá sự thay đổi các đặc trưng thủy động lực và địa hình đáy biển của hệ thống kè biển chữ T khi chịu tác động của bão", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfung_dung_mo_hinh_mike21_mo_phong_va_danh_gia_su_thay_doi_cac.pdf