Xác định lợi ích kinh tế quản lý tổng hợp lũ trên lưu vực sông Hương
BÀI BÁO KHOA HỌC
XÁC ĐỊNH LỢI ÍCH KINH TẾ QUẢN LÝ TỔNG HỢP LŨ
TRÊN LƯU VỰC SÔNG HƯƠNG
Ngô Thị Thanh Vân1, Bùi Anh Tú1, Nguyễn Đăng Giáp2, Hoàng Đức Vinh2
Tóm tắt: Đánh giá mức độ thiệt hại, mất mát do lũ gây ra, từ đó có những biện pháp cảnh báo, tư
vấn cho các cộng đồng bị ảnh hưởng cũng như hỗ trợ các nhà ra quyết định trở nên rất cần thiết
trong công tác quy hoạch thuỷ lợi. Nghiên cứu này trình bày cơ sở lý thuyết để xây dựng mối quan
hệ tần suất với thiệt hại lũ và các mức báo động với thiệt hại lũ, cho kết quả tính toán thiệt hại lũ
tương ứng với các mức báo động và tần suất khác nhau trên lưu vực sông Hương. Với kết quả tính
toán này đường quan hệ giữa tần suất lũ, mức báo động và những thiệt hại do lũ gây ra sẽ giúp cho
việc ước tính thiệt hại nhanh chóng và khi đưa ra các giải pháp giảm thiểu thiệt hại sẽ xác định
được lợi ích kinh tế lũ của các giải pháp quản lý tổng hợp lũ và các giải pháp phòng chống lũ trên
lưu vực sông Hương.
Từ khóa: lợi ích kinh tế lũ, mức báo động lũ, tần suất, thiệt hại lũ, sông Hương.
thiệt hại lên tới 2,283.9 tỷ đồng.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hạ lưu sông Hương thuộc tỉnh Thừa Thiên
Huế nơi có di sản văn hóa Thế giới, lưu trữ
nhiều nét văn hóa đặc sắc của Việt Nam. Đây
cũng là nơi thường xuyên xảy ra lũ lụt và úng
ngập trên diện rộng. Hàng năm đồng bằng sông
Hương chịu từ 1 đến 3 trận ngập lụt lớn. Đặc
biệt là trận lũ lịch sử tháng 11 năm 1999, lũ tập
trung nhanh, gây ngập úng nhiều vùng, không
những tàn phá mùa màng, nhà cửa, cơ sở hạ
tầng, đền chùa mà còn gây thiệt hại nặng nề về
người. Trận lũ đã gây ngập lụt thành phố Huế
với độ sâu lên đến 1,5 m, kéo dài một tuần, gây
nên thiệt hại rất lớn, hệ thống giao thông, cơ sở
hạ tầng bị xuống cấp, nhiều lăng tẩm, đền chùa
bị hư hỏng nặng, đã gây ra úng lụt tại hầu hết
Hình 1. Bản đồ lưu vực sông Hương
Theo số liệu của Ban chỉ huy phòng chống
diện tích đồng bằng, làm hàng trăm người chết lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thừa Thiên
và bị thương cướp đi sinh mạng của 377 người, Huế, hàng năm, chỉ riêng lũ lụt đã gây thiệt hại
hàng ngàn ngôi nhà bị đổ sập, cuốn trôi, tổng cho tỉnh lên tới hàng trăm tỷ đồng (Bảng 1).
Bảng 1. Thiệt hại do lũ gây ra ở lưu vực sông Hương
Năm
Người chết
2008
5
1
84,3
62
2009
15
59
110
216
2010
9
19
50,587
227
2011
3
5
2012
2
21
500
80
2013
8
17
822
143
Bị thương
Sạt lở (m3)
-
Tổng thiệt hại (tỷ đồng)
109
(UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, 2013)
1 Trường Đại học Thuỷ lợi;
Những thống kê trên cho thấy, lũ lụt gây thiệt
hại rất lớn đến kinh tế xã hội ở hạ du sông
2 Viện khoa học Thuỷ lợi Việt Nam
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 53 (6/2016)
74
Hương. Con số thiệt hại trên được ước tính từ tầng, nhà cửa, xe cộ bị phá huỷ trực tiếp do nước
việc thống kê số lượng người bị ảnh hưởng, số lũ ở các mức sơ cấp và thứ cấp: (i) thiệt hại trực
nhà bị ngập, số hoa màu bị mất mát, các công tiếp như nhà cửa, cơ sở hạ tầng. (ii) thiệt hại gián
trình giao thông, thủy lợi bị hư hỏng, sạt lở. tiếp liên quan đến như tình trạng chia cắt giao
Việc ước tính thiệt hại như thế sẽ nảy sinh ra hai thông, thiệt hại do kinh doanh đình trệ, thiệt hại
vấn đề: Thứ nhất là rất chậm, bị động sau khi lũ từ các thu nhập khác (USACE, 1996).
xảy ra và số liệu; thứ hai là không thể thống kê
Cho X là biến ngẫu nhiên có giá trị thiệt hại
hết được những thiệt hại gián tiếp như làm gián lũ thì hàm tần suất của biến X sẽ được biểu diễn
đoạn sản xuất, ảnh hưởng môi trường, an sinh như phương trình 1 sau đây:
x1
xã hội.
(1)
F (x ) P(0 X x )
f (u)du F(x )F(0)
X
1
1
1
Đánh giá thiệt hại lũ là việc làm rất quan
trọng, tạo cơ sở cho việc tái quy hoạch và đưa ra
những quyết định đổi mới trong việc quản lý lũ
lụt. Nghiên cứu này sẽ trình bày cách xác định
thiệt hại lũ bằng phương pháp xây dựng mối
quan hệ giữa tần suất, các mức báo động với
thiệt hại do lũ gây ra.
0
Trong đó f(u) hàm mật độ xác xuất. Xác xuất
xảy ra thiệt hại lũ thay đổi X∈[0, x ] có thể
1
được biểu diễn bằng một số duy nhất được tổng
hợp bằng các tích của tất cả các giá trị có thể do
thiệt hại lũ lụt và xác suất của chúng xảy ra.
Do thiệt hại lũ là biến ngẫu nhiên nên không
thể dự báo chính xác giá trị thiệt hại hoặc ngăn
ngừa hàng năm. Vì vậy xác định thiệt hại lũ có
thể dựa trên trung bình số liệu thống kê dài hạn,
như kỳ vọng đưa ra đo vị trí của hàm mật độ xác
xuất. Giá trị kỳ vọng E(X) của thiệt hại lũ lụt
2. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Tài liệu sử dụng
Bản đồ địa hình và các lớp dữ liệu sử dụng
đất bao gồm: thủy hệ, giao thông, các lớp phủ
bề mặt, công trình dân dụng tỷ lệ 1/10.000 từ dự
án dữ liệu nền GIS Thừa Thiên Huế năm 2011.
Ảnh vệ tinh thu thập từ hình ảnh vệ tinh miễn
phí của NASA trên mạng.
hàng năm X được tính như sau:
(2)
x. f (x)dx
E(X )
Cuối cùng, phương sai của thiệt hại lũ lụt
hàng năm X, var (X) độ lệch trung bình của đại
lượng ngẫu nhiên thiệt hại lũ hàng năm X được
Mặt cắt các sông đo đạc từ năm 2008-2013
được thu thập từ các Dự án nâng cao năng lực
thích ứng với thiên tai tại miền trung Việt Nam
2013 và Dự án đánh giá biến động của dòng
chảy và môi trường nếu loại bỏ một số cống đập
trên vùng hạ du khi có các công trình thủy lợi,
thủy điện trên dòng chính.
Mặt cắt đo đạc bổ sung năm 2014 của đề tài
“Nghiên cứu xây dựng khung quản lý lũ tổng
hợp một số lưu vực sông ven biển miền Trung”.
Số liệu thống kê thiệt hại do lũ những năm
gần đây được tổng hợp từ Ban chỉ huy phòng
chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn Thừa Thiên
Huế 2013.
tính như sau:
2
2
(3)
Var(X ) E(X 2 ) E(X )
x2. f (x2 )dx
x. f (x)dx
Hàm thiệt hại và tần suất xuất hiện có thể
được xác định thông qua các phương pháp được
minh họa trong Hình 1 dưới đây là mối quan hệ
giữa lưu lượng (Q) và mực nước (S) tần suất và
lưu lượng lũ (Q), mối quan hệ giữa tần suất và
lưu lượng lũ. Từ bản đồ ngập lụt có thể tính toán
thiệt hại tương ứng với mỗi mực nước khác
nhau bằng cách thống kê số liệu kinh tế xã hội
để xây dựng đường quan hệ giữa mực nước
ngập (mức báo động) và thiệt hại do lũ gây ra
như hình dưới đây, kết hợp 3 đường quan hệ
trên có thể xác định thiệt hại dự kiến tương ứng
với tần xuất lũ xảy ra tương ứng đường biểu
diễn mỗi quan hệ thiệt hại và tần suất lũ
(Pistrika A, Tsakiris G, 2007).
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Đánh giá thiệt hại do lũ lụt gây ra phải kể đến
tất cả các yếu tố như xã hội, kinh tế và môi
trường, sau đó phân loại chúng thành các thiệt
hại trực tiếp và thiệt hại gián tiếp. Trong đó thiệt
hại do lũ được tính chi tiết bởi các thiệt hại vật
lý của công cộng hoặc tài sản tư như cơ sở hạ
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 53 (6/2016)
75
Hình 2. Đường biểu diễn mối quan hệ giữa tần suất và thiệt hại lũ
Thiệt hại của cơ sở hạ tầng và đường giao
thông trong vùng nghiên cứu được xác định dựa
trên số liệu điều tra thu thập và bản đồ ngập lụt
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN
LUẬN
3.1 Xác định các thành phần thiệt hại lũ
Bản đồ ngập lụt ứng với các tần suất khác về yếu tố: trường học, cơ sở y tế, trụ sở hành
nhau được xác định dựa vào số liệu tính toán từ chính, trạm điện, xí nghiệp nhà máy và đường
quan hệ tần suất, lưu lượng và mực nước giao thông. Đơn giá của các tài sản trong cơ sở
(P~Q~H) cho kết quả như hình 3 dưới đây.
hạ tầng dựa vào suất vốn đầu tư xây dựng công
Trên cơ sở bản đồ ngập lụt sẽ tính toán mức trình quy định trong quyết định 634/QĐ-BXD
độ thiệt hại tương ứng được trình bày chi tiết ngày 09/06/2014 về việc Công bố Suất vốn đầu
dưới đây.
tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng
Thiệt hại của cơ sở hạ tầng và đường giao thông hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2014.
a. Bản đồ ngập lụt ứng với tần suất 1%
b. Bản đồ ngập lụt ứng với tần suất 2%
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 53 (6/2016)
76
c. Bản đồ ngập lụt ứng với tần suất 5%
Hình 3. Bản đồ ngập lụt ứng với các tần suất khác nhau
d. Bản đồ ngập lụt ứng với tần suất 10%
Các công trình trường học bao gồm trường Thiệt hại về cơ sở hạ tầng được tính bằng tích
tiểu học có quy mô từ 5 – 9 lớp (250 – 450 học của số lượng công trình bị ảnh hưởng với đơn
sinh) với suất vốn đầu tư là 8.057.500.000 giá công trình và mức tỷ lệ thiệt hại của công
đồng và trường trung học cơ sở - trung học phổ trình đó dưới ảnh hưởng của lũ xảy ra (Bộ Xây
thông có quy mô từ 12 – 16 lớp (600 – 800 học dựng, 2014).
sinh) với suất vốn đầu tư là 23.262.000.000
đồng. Đơn giá bình quân cho 1 công trình
Tính toán thiệt hại trong nông nghiệp
Thiệt hại về nông nghiệp được tính toán dựa
trường học trên địa bàn nghiên cứu là vào diện tích đất nông nghiệp bị ngập do lũ
15.659.750.000 đồng. Công trình cơ sở y tế được tính từ bản đồ ngập lụt tương ứng với quan
được tính bằng suất vốn đầu tư của bệnh viện đa hệ mực nước và tần suất xuất hiện của lũ. Đơn
khoa 50 – 200 giường bệnh là 141.444.000.000 giá và năng suất cho từng loại cây trồng tương
đồng. Số lượng cơ sở y tế dựa vào số liệu thống ứng trong khu vực tính toán. Trong nghiên cứu
kê và tính toán từ bản đồ ngập lụt. Trụ sở này lấy lúa là loại cây trồng đại diện để tính
UBND, cơ quan hành chính được tính theo suất thiệt hại về nông nghiệp với giá bán bình quân
vốn đầu tư của trụ sở cơ quan Nhà nước dưới 5 năm 2014 là 4.500 đồng/kg và năng suất bình
tầng là 783.000.000 đồng. Số lượng trụ sở cơ quân là 5.9 Tấn/ha.
quan dựa vào số liệu thống kê và tính toán từ
bản đồ ngập lụt. Giá trị của trạm điện được tính
Tính toán thiệt hại về người
Thiệt hại về người khi xảy ra lũ lụt được
theo suất vốn đầu tư của trạm biến áp trong nhà tính dựa vào số tiền đền bù, hỗ trợ người dân
công suất 2x400KVA là 1.728.000.000 đồng. hoặc hộ gia đình chịu mất mát về người trong
Số lượng trạm điện dựa vào số liệu thống kê và thời gian chịu ảnh hưởng của lũ theo quyết
tính toán từ bản đồ ngập lụt Giá trị của các xí định 2226/QĐ-UBND của tỉnh Thừa Thiên
nghiệp nhà máy được tính theo suất vốn đầu tư Huế về việc quy định một số chính sách hỗ trợ
của công trình nhà xưởng và kho thông dụng khắc phục hậu quả thiên tai từ nguồn Ngân
(nhà 1 tầng khẩu độ 12m, cao < 6m, không có sách nhà nước tỉnh. Mức đền bù, hỗ trợ cao
cầu trục, tường gạch) là 1.660.000.000 đồng. nhất là 4 triệu/người, số lượng người bị ảnh
Giá trị đường giao thông được tính theo suất hưởng do lũ được tính toán dựa trên bản đồ
vốn đầu tư bình quân của 6 loại cấp đường theo ngập lụt tương ứng với tần suất xuất hiện lũ
khu vực đồng bằng là 28.070.000.000 đồng/km. (Bộ Xây dựng, 2014).
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 53 (6/2016)
77
3.2 Kết quả các trường hợp tính toán thiệt
hại lũ ứng với các tần suất
Bảng 2. Thiệt hại do lũ lụt gây ra ứng với
các tần suất khác nhau
(Đơn vị: tỷ đồng)
Tổng thiệt hại
Lũ 0,1%
Lũ 0,2%
Lũ 1%
2739
2723
2695
1968
1218
893
Hình 5. Thiệt hại lũ tương ứng với
các mức báo động khác nhau
Lũ 2%
Thiệt hại do lũ lụt gây ra cho lưu vực sông
Hương rất nghiêm trọng. Với các mức báo động
3+1,0m và 3+1,5m, diện tích lớn nhất bị ngập
khoảng 52.000ha đất và số lượng công trình nhà
cửa bị ảnh hưởng lớn nhất tương ứng là hơn
120000 và 130000 công trình. Khi mực nước
ngập tại các mức báo động khác nhau tăng thì
thiệt hại do lũ lụt cũng tăng theo. Tuy nhiên khi
đến một mức nước ngập nhất định, dù mực
nước tăng lên bao nhiêu thì thiệt hại cũng không
thay đổi nhiều, đường biểu diễn thiệt hại sẽ tiệm
cận đến một giá trị.
Lũ 5%
Lũ 10%
Lũ 20%
Lũ 50%
684
629
3.4. Đề xuất cơ sở tính kinh tế lũ
Quan hệ tần suất và thiệt hại và mức báo
động với thiệt hại sẽ là cơ sở chỉ ra khả năng bị
thiệt hại về kinh tế xã hội hay còn gọi là tổn thất
có thể dự đoán được (thiệt mạng, bị thương, mất
mát tài sản, ảnh hưởng tới sinh kế hoặc gián
đoạn các hoạt động kinh tế hay hủy hoại môi
trường) do sự tương tác giữa lũ, ngập lũ do tự
nhiên hay con người và điều kiện dễ bị tổn
thương, đây cũng chính là khái niệm về rủi ro
do lũ lụt gây ra. Dự báo và phân tích rủi ro lũ
đến quản lý rủi ro lũ để hỗ trợ quy hoạch và
quản lý lũ, đề xuất giải pháp đề xuất khung quản
nhằm giảm thiểu rủi ro, thiệt hại do ngập lụt gây
ra. Các giải pháp giảm thiểu rủi ro do lũ cho lưu
vực sông Hương như là xây dựng hệ thống cảnh
báo sớm do lũ lụt, đề xuất cơ chế, chính sách
quản lý lũ trên lưu vực áp dụng bộ công cụ để
đánh giá thiệt hại do lũ lụt, giải pháp giảm thiểu
rủi ro cho dân cư và giải pháp giảm thiểu rủi ro
trong quy hoạch và sử dụng đất. Áp dụng mỗi
giải pháp giảm thiểu rủi ro sẽ giảm được thiệt
hại và tương ứng giảm được tần suất rủi ro do lũ
gây ra. Xác định lợi ích của giải pháp bằng cách
xác định giảm tần suất rủi ro, và thông qua quan
Hình 4. Thiệt hại do lũ tương ứng với
các tần suất khác nhau
3.3 Kết quả tính toán thiệt hại lũ ứng với
các mực nước báo động
Bảng 3. Tổng hợp thiệt hại
tại các mức báo động
(Đơn vị: tỷ đồng)
<0,5m <1m <2m <3m >3m
BD II
BD III
187
389
559
738
396
611 611
611
818 1444 1582 1582
1290 2607 2915 2957
1700 2968 3302 3326
2075 3807 4238 4382
BD III+1
BD III+1,5
Lũ lịch sử 956
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 53 (6/2016)
78
hệ tần suất cũng như mức báo động lũ và thiệt
hại lũ sẽ xác định được mức giảm thiệt hại của
4. KẾT LUẬN
Đánh giá mức độ thiệt hại, mất mát do lũ gây
giải pháp này, đây chính là lợi ích kinh tế của ra, từ đó có những biện pháp cảnh báo, tư vấn
giải pháp đề xuất giảm rủi ro. cho các cộng đồng bị ảnh hưởng cũng như
Để ứng phó với lũ lụt xảy ra tại lưu vực sông những nhà ra quyết định trở nên rất cần thiết
Hương, có thể cần thực hiện giải pháp xây dựng trong công tác quy hoạch nói chung và quy
hệ thống quan trắc thủy văn, cảnh báo lũ sớm, từ hoạch thuỷ lợi nói riêng. Tuỳ thuộc vào mức độ
đó lên kế hoạch di dân, sơ tán dân cư ra khỏi khu nghiêm trọng của lũ lụt và sự chuẩn bị của
vực chịu tác động của lũ lụt hoặc thực hiện việc những vùng bị ảnh hưởng, quá trình đánh giá
mở cống xả nước, vận hành liên hồ chứa, tăng phải được thực hiện dưới nhiều hoàn cảnh khác
dung tích hồ để tích nước khi có mưa lũ xảy ra. nhau liên quan đến sự thay đổi của các điều kiện
Những giải pháp này sẽ làm giảm mực nước lũ, vật lý, áp lực thời gian.
thiệt hại nếu có khi đó sẽ giảm xuống tương
Kết quả nghiên cứu này sẽ góp phần chỉ ra
đương với thiệt hại do những cơn lũ có tần suất mức độ thiệt hại ở các mức báo động và tần suất
xảy ra lớn hơn. Giả sử một cơn lũ có tần suất xuất hiện lũ khác nhau, từ đó có thể đưa ra các
10% xảy ra, khi không thực hiện giải pháp phòng giải pháp quản lý lũ trong lưu vực phù hợp. Hơn
chống nào sẽ gây tổng thiệt hại khoảng 893 tỷ nữa kết quả nghiên cứu sẽ làm cơ sở tính toán
đồng. Khi thực hiện giải pháp giảm nhẹ thiệt hại kinh tế cho các giải pháp phòng chống lũ và
ở trên thì mực nước lũ giảm xuống và lưu lượng quản lỹ tổng hợp lũ để đánh giá và so sánh các
lũ tương đương với cơn lũ có tần suất là 20%, khi giải pháp một cách hợp lý hơn, cũng như lập kế
đó tổng thiệt hại do lũ gây ra giảm xuống còn hoạch chống lũ và hỗ trợ cho người dân bị thiệt
684 tỷ đồng. Như vậy, lợi ích kinh tế lũ của giải hại do lũ gây ra theo các mức độ tần suất và
pháp phòng tránh lũ này sẽ là 309 tỷ đồng.
mức độ lũ xảy ra khác nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Xây dựng, (2014). Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết
cấu công trình năm 2013.
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, (2013). Quy định một số chính sách hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai
năm 2013 từ nguồn Ngân sách nhà nước tỉnh.
Tiếng Anh
Pistrika A, Tsakiris G (2007), Flood risk assessment: a methodological framework, water resources
management: new approaches and technologies, European Water Resources Association, Chania,
Crete, Greece, 14–16 June.
USACE (U.S. Army Corps of Engineers) (1996), Engineering and Design. Risk - based Analysis for
Flood Damage Reduction Studies. Manual No. 1110-2-1619, chapter 2.
World Bank (2009), The economics of adaptation to extreme weather events in developing countries.
Abstract:
DETERMINE THE ECONOMIC BENEFITS
OF FLOOD INTEGRATED MANAGEMENT IN THE HUONG RIVER BASIN
Estimating flood damage or loss to have measures forcasting and warning for the affected
communities as well as support the decision making in water resources planning. This study
presents the theoretical basis for building relationships between frequency and flood damage, and
flood damage analysis corresponding flood alarm levels and frequency on the Huong river basin.
This relationship curve between the flood frequency and the damage will support to estimate
damage quickly and to offer solutions to minimize the damage will determine the economic benefits
of flood integrated management solutions and flood prevention measures in the Huong river basin.
Keywords: flood economic benefit, flood warning levels, frequency, flood damage, Huong river.
BBT nhận bài: 17/5/2016
Phản biện xong: 03/6/2016
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 53 (6/2016)
79
Bạn đang xem tài liệu "Xác định lợi ích kinh tế quản lý tổng hợp lũ trên lưu vực sông Hương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- xac_dinh_loi_ich_kinh_te_quan_ly_tong_hop_lu_tren_luu_vuc_so.pdf