Xác định các thông số của trạm thủy điện nhỏ điều tiết ngày làm việc ở chế độ ngập chân

KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ CỦA TRẠM THỦY ĐIỆN NHỎ  
ĐIỀU TIẾT NGÀY LÀM VIỆC Ở CHẾ ĐỘ NGẬP CHÂN  
Nguyễn Văn Nghĩa  
Trường Đại học Thủy lợi  
Tóm tắt: Khi các trạm thủy điện (TTĐ) làm việc trong bậc thang thì chúng có liên hệ về thủy văn  
và thủy lực. Trường hợp nhà máy của công trình nằm trong phạm vi dao động mực nước của hồ  
chứa thủy điện phía hạ lưu (chế độ ngập chân) thì cao độ đáy kênh xả tối ưu của công trình đó  
cần được xác định thông qua phân tích kinh tế. Mặt khác, khi có công trình phía thượng lưu tham  
gia điều tiết thì mực nước chết (MNC) của công trình phía hạ lưu cần tính toán xác định lại để đạt  
hiệu quả cao nhất. Đối với TTĐ nhỏ điều tiết ngày thì khi tính toán xác định các thông số tối ưu  
cần được tính toán đồng thời về thủy văn-thủy lực, các trị số thủy năng được tính theo các khung  
giờ của biểu giá chi phí tránh được.  
Từ khóa: Bậc thang, Trạm thủy điện, hiệu quả năng lượng, biểu giá chi phí tránh được, điều  
tiết ngày.  
Summary: The hydropower plants have a relation about hydrology and hydraulic when they work  
in the cascade hydropower system. In case of one hydropower plant is in the limitation of  
dowstream reservoir level change, it needs an economical analysis to determine the optimal bed  
chanal of this construction. In other way, the minimum drawdown level (MDDL) is recalculated  
to have maximum effective energy when a upstream reservoir regulate the flow. With a small  
hydropower having a daily regulation reservoir, when a parameter is optimal calculated it need  
having a simultaneous calculation about geology and hydraulic, the parameters power is  
calculated according to the avoidable cost tariffs.  
Keywords: Cascade, Hydropower plant, effective energy, avoidable cost tariffs, daily regulation.  
1. GIỚI THIỆU*  
hệ về lưu lượng-cột nước. Trong các thông số  
chịu ảnh hưởng bởi yếu tố trên thì cao độ đáy  
kênh xả của nhà máy phía thượng lưu và mực  
nước chết (MNC) thiết kế của hồ chứa công  
trình phía hạ lưu là hai thông số cần quan tâm  
hơn cả vị nó sẽ ảnh hưởng đến trị số các thông  
số còn lại khi tính toán thủy năng-thủy lợi.  
Trong phạm vi bài báo này chủ yếu đề cập đến  
việc xác định tối ưu cao độ đay kênh xả và  
MNC tối ưu khi làm việc ở chế độ ngập chân  
công trình.  
Khi các công trình làm việc trong bậc thang mà  
chế độ thủy văn-thủy lực phụ thuộc lẫn nhau thì  
việc xác định các thông số của trạm thủy điện  
đều cần thiết phải tính toán đồng thời cho các  
trạm này. Một trong những vấn đề cần quan tâm  
nhất là liên hệ về mực nước hạ lưu nhà máy  
công trình thượng lưu với mực nước hồ chứa  
công trình phía hạ lưu. Khi kênh xả nhà máy  
thủy điện bị “ngập” trong hồ chứa công trình  
phía hạ lưu thì chế độ làm việc của nhà máy bị  
ảnh hưởng bởi quá trình biến đổi mực nước Trong tính toán thiết kế, do kênh xả nằm trong  
thượng lưu của công trình phía dưới. Như vậy phạm vi ảnh hưởng của mực nước hồ phía dưới  
chế độ làm việc của hai công trình đều có liên thì việc chọn cao trình đáy kênh xả hợp lý là cần  
Ngày nhận bài: 09/4/2019  
Ngày duyệt đăng: 12/6/2019  
Ngày thông qua phản biện: 22/5/2019  
1
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
thiết để đảm bảo hiệu quả kinh tế của dự án. số của thông số nào đó) so với phương án gốc;  
Nếu chọn cao trình đáy kênh xả thấp thì tăng  
B là doanh thu từ bán điện quy về thời điểm  
được sản lượng điện, nhưng để thi công nhà  
tại của một phương án (về trị số của thông số  
máy thì phải tăng kích thước đê quây nhà máy  
nào đó) so với phương án gốc.  
dẫn đến tăng chi phí. Ngược lại nếu chọn cao  
C là chi phí quy về thời điểm tại của một  
phương án (về trị số của thông số nào đó) so với  
phương án gốc.  
trình đáy kênh xả cao thì giảm sản lượng điện  
nhưng giảm chi phí đê quây. Đây là một bài  
toán kinh tế giữa chi phí-lợi ích.  
2.1. Doanh thu B  
Đối với công trình phía hạ lưu, khi có sự tham  
gia điều tiết nước của hồ chứa phía thượng lưu  
thì có thể MNC tối ưu của công trình sẽ thay đổi  
(thường cao hơn hoặc bằng MNC thiết kế). Do  
vậy, khi MNC thay đổi cũng sẽ ảnh hưởng đến  
việc quyết định đáy kênh xả cho nhà máy phía  
thượng lưu, việc xác định MNC tối ưu cho nhà  
máy phía hạ lưu cần được thực hiện trước khi  
tính toán xác định cao trình đáy kênh xả tối ưu  
cho nhà máy phía thượng lưu.  
Do các TTĐ làm việc trong bậc thang cho nên  
B sẽ phụ thuộc vào quy trình vận hành phát  
điện của các công trình này. Vì vậy, mục tiêu  
cần làm là tối ưu B dựa trên trị số năng lượng  
thu được, do đó hàm mục tiêu của bài toán là  
DOANH THU từ bán điện năm đạt giá trị lớn  
nhất.  
365 24  
365 24  
B =  
( 2 )  
Bi   
Ei .gi max  
   
t1 i1  
t1 i1  
Bài báo xây dựng phương pháp tính toán thủy  
năng trong trường hợp các công trình thủy điện  
nhỏ điều tiết ngày có liên hệ phụ thuộc cả lưu  
lượng và cột nước với nhau. Áp dụng cho hai  
công trình cụ thể nằm trong bậc thang thủy điện  
để tìm ra lợi ích thông qua sản lượng điện thu  
được, đồng thời sử dụng phương pháp phân tích  
kinh tế để so sánh chọn ra phương án đáy kênh  
cho hiệu quả cao nhất.  
Ở đây: B là doanh thu từ bán điện trung bình  
trong một năm; Bi là doanh thu từ bán điện thu  
được ở giờ thứ i; Ei gi lần lượt là điện năng  
thương phẩm và giá bán điện ở giờ thứ i; 24 là  
số giờ trong ngày.  
Ei Ni .ti  
( 3 )  
Ni , ti lần lượt là công suất trung bình và thời  
gian (giờ) tương ứng với khung giờ thứ i.  
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Công suất phát điện ở một thời điểm bất kỳ  
trong ngày được xác định:  
Để giải quyết vấn đề này, cần thiết phải kết hợp  
cả tính toán thủy năng mô phỏng cho bậc thang,  
đồng thời xem xét đến yếu tố chi phí xây dựng  
khi các thông số khác thay đổi, ở trong phạm vi  
bài báo này chỉ giới hạn bậc thang gồm hai công  
trình thủy điện nhỏ có hồ điều tiết ngày. Mô  
hình toán chung áp dụng khi phân tích lựa chọn  
( 4 )  
Ni 9,81.tbi .mfi .Qi .Hi  
Ở đây, Qi Ni cần đảm bảo điều kiện ràng buộc  
về lưu lượng công suất:  
Qmin Qi Qkdi  
( 5 )  
( 6 )  
thông số là bài toán hiệu quả kinh tế, trong bài Nmin Ni Nkdi  
báo này hàm mục tiêu của bài toán được thể  
Qmin  
;
Qkdi lần lượt là lưu lượng tối thiểu của tổ  
hiện như trong phương trình (1):  
∆NPV = ∆B - ∆C max  
Trong đó:  
máy và lưu lượng khả dụng của nhà máy thủy  
điện, lưu lượng khả dụng phụ thuộc vào cột  
nước phát điện trong khi lưu lượng nhỏ nhất  
phụ thuộc vào điều kiện kỹ thuật của turbine,  
yêu cầu lợi dụng tổng hợp phía hạ lưu, yêu cầu  
( 1 )  
NPV chính là chênh lệch lợi nhuận ròng thu  
được của công trình ứng một phương án (về trị  
2
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
điểm đoạn i.  
CÔNG NGHỆ  
dòng chảy môi trường sinh thái,...và Qkdi  
Qtdmax  
Nmin  
.
Tùy theo đặc điểm của các công trình mà có thể  
lựa chọn một trong hai phương án vận hành  
phát điện (chi tiết xem [1], [2]):  
;
Nkdi lần lượt là công suất tối thiểu của tổ  
máy và công suất khả dụng của nhà máy thủy  
điện, công suất khả dụng phụ thuộc vào cột  
nước phát điện.  
- Phương án 1: Vận hành tối đa công suất vào  
giờ cao điểm nhưng khi lưu lượng nước đến nhỏ  
cần tính toán sử dụng nước sao cho đầu giờ cao  
điểm thứ nhất ngày hôm sau (9h30) có nghĩa là  
hồ sẽ được tích đầy trước 9h30 ngày hôm sau  
Qi ;Hi lần lượt là lưu lượng phát điện, cột nước  
trung bình phát điện thời đoạn thứ i,  
lần lượt là hiệu suất của tua-bin, máy bất kể lượng nước đến nhiều hay ít.  
tbi ;mfi  
phát điện tương ứng ở thời đoạn thứ i.  
- Phương án 2: Vận hành tối đa công suất vào  
giờ cao điểm, khi lượng nước đến ít thì lấy nước  
từ hồ để phát điện đến MNC, như vậy trong  
ngày tiếp theo mực nước hồ có thể chưa đạt đến  
MNDBT trước 9h30 nếu lượng nước đến nhỏ.  
Hiệu suất của turbine tbi phụ thuộc vào lưu  
lượng và cột nước tương ứng ở thời đoạn thứ i.  
Như vậy, việc lựa chọn số tổ máy làm việc để  
đạt được điện năng giờ cao điểm cũng như tổng  
điện năng nhiều nhất trong ngày ngoài việc phụ  
thuộc vào lưu lượng nước đến còn phụ thuộc  
đáng kể vào đặc tính đường ống (quan hệ tổn tất  
cột nước Q-hw) và đặc tính turbine.  
Như vậy, sau khi chọn một phương án làm gốc  
để so sánh thì sẽ tính toán được B của từng  
phương án.  
2.2. Chi phí C  
Cột nước phát điện được xác định theo  
thức:  
công  
C chính là chi phí phải bỏ ra tăng lên/giảm  
đi của một phương án (ứng với trị số của một  
thông số nào đó) so với phương án gốc. Chi  
phí bao gồm các chi phí về xây dựng, thiết  
bị,...  
Qi  
hw  
Qi  
( 7 )  
Hi Ztli Zhl  
Trong đó,  
là mực nước thượng lưu trung  
Ztli  
bình của hồ chứa ở thời điểm thứ i  
3. ÁP DỤNG TÍNH TOÁN CHO BẬC  
THANG THỦY ĐIỆN THƯỢNG SƠN TÂY  
- SƠN TÂY  
V V  
i1  
i
(8)  
Ztli Z  
Vi Z  
2
3.1. Giới thiệu về công trình  
Ngoài ra còn đảm bảo điều kiện ràng buộc về  
mực nước thượng lưu của hồ chứa:  
Dự án thủy điện Thượng Sơn Tây có vị trí trên  
sông Đăk Đrinh, cách tuyến đập thủy điện Sơn  
Tây khoảng 2,1 km phía thượng lưu. Vị trí  
tuyến đập nằm trên xã Sơn Mùa và xã Sơn  
Dung, huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi, là dự  
án thuỷ điện tận dụng dòng chảy của lưu vực  
của sông Đăk Đrinh (phần khu giữa đập Đăk  
Đrinh - đập Thượng Sơn Tây khoảng 150 Km2)  
để phát điện với quy mô công suất khoảng 12  
MW, sản lượng điện trung bình nhiều năm  
khoảng 37,16 triệu kWh. Công trình thuỷ điện  
Thượng Sơn Tây nằm sông Đăk Đrinh, là phụ  
lưu cấp 1 của sông Trà Khúc. Tuyến nhà máy  
MNC Ztli MNDBT  
(9)  
Trường hợp xét đến yếu tố ngập chân công  
trình tức mực nước thượng lưu của công trình  
phía hạ lưu ảnh hưởng đến mực nước hạ lưu  
của công trình phía thượng lưu thì phương  
trình ( 7) chuyển thành phương trình ( 10)  
sau đây:  
haluu  
tli  
( 10 )  
Hi Ztli max  
Z
;Zhl  
Qi  
  
hw  
Qi  
haluu  
Trong đó:  
là mực nước thượng lưu của  
Z
tli  
hồ chứa công trình thủy điện phía hạ lưu ở thời  
3
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
F (km2)  
0,4  
thủy điện Thượng Sơn Tây cách tuyến đập  
2km về phía hạ lưu, cách trung tâm huyện Sơn  
Tây khoảng 6km về hướng Đông, cách trung  
tâm huyện Sơn Hà khoảng 8km về hướng Tây  
và cách thành phố Quảng Ngãi khoảng 45km  
về phía Tây Tây Nam.  
0,0  
0,2  
0,6  
0,8  
260  
250  
240  
230  
220  
260  
250  
240  
230  
220  
Z-V  
Z-F  
Hạ lưu thủy điện Thượng Sơn Tây là thủy điện  
Sơn Tây có MNDBT/MNC=192,5/183 và  
Nlm=18MW. Diện tích lưu vực tính đến tuyến  
đập Sơn Tây khoảng 193 Km2, lưu lượng trung  
bình nhiều năm Qo=14,1 m3/s. Thủy điện Sơn  
Tây có đập dạng bê tông trọng lực, đập tràn tự  
do có ngưỡng tràn tương ứng MNDBT. Công  
trình đã được phê duyệt thiết kế kỹ thuật với  
phương án MNC = 183m khi công trình thủy  
điện Thượng Sơn Tây chưa được bổ sung quy  
hoạch. Sơ đồ bậc thang thủy điện được thể hiện  
trong Hinh 1.  
0,0  
1,0  
2,0  
3,0  
V (106m3)  
4,0  
5,0  
6,0  
Hình 2: Quan hệ Z-F-V thủy điện  
Thượng Sơn Tây  
F (km2)  
0,0  
0,0  
0,0  
0,1  
0,1  
200  
200  
190  
180  
170  
190  
180  
170  
Z-V  
Z-F  
0,0  
0,2  
0,4  
0,6  
0,8  
V (106m3)  
TT§ th-îng s¬n t©y  
mndBT/MNC = 248.0/246.0  
Hình 3: Quan hệ Z-F-V thủy điện Sơn Tây [3]  
®-êng hÇm ¸p lùc  
- Quan hệ lưu lượng (Q)-mực nước hạ lưu (Zhl)  
tại kênh xả hạ lưu nhà máy: Đối với thủy điện  
Thượng Sơn Tây, khi lưu lượng xả của nhà máy  
vượt quá lưu lượng tối đa qua nhà máy thì mực  
nước hạ lưu sẽ chính là mực nước trên tràn của  
nhà máy thủy điện Sơn Tây (192,5m). Ứng với  
mỗi phương án đáy kênh xả khác nhau, tiến  
hành tính toán thủy lực để xác định quan hệ Q-  
Zhl tương ứng.  
nmt® th-îng s¬n t©y  
nlm = 12.0mw  
TT§ s¬n t©y  
mndBT/MNC = 192.5/183.0  
nmt® s¬n t©y  
nlm = 18.0mw  
®-êng hÇm ¸p lùc  
Hình 1: Sơ đồ bậc thang thủy điện  
Thượng Sơn Tây-Sơn Tây  
196  
194  
3.2. Tài liệu phục vụ tính toán  
- Đặc trưng hồ chứa Z-F-V:  
192  
Đường quan hệ Z = f(F,V) của thủy điện  
Thượng Sơn Tây và Sơn Tây được thiết lập trên  
cơ sở đo vẽ từ bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2000.  
Q-Zhl (đáy kênh 189.0)  
Q-Zhl (đáy kênh 189.5)  
190  
Q-Zhl (đáy kênh 190.0)  
Q-Zhl (đáy kênh 191.0)  
188  
0
100  
200  
300  
400  
Q (m3/s)  
Hình 4: Quan hệ Q-Zhl thủy điện Thượng Sơn  
Tây ứng với các cao độ đáy kênh khác nhau  
4
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
phát trục đứng đồng bộ ba pha. Hệ số công suất  
K=9,81.ηtbmftrđ (hiệu suất truyền động ηtrđ =  
1) của thủy điện Thượng Sơn Tây và Sơn Tây  
lần lượt là 8,66 và 8,6.  
95  
90  
85  
80  
75  
- Các cột nước đặc trưng  
Cột nước lớn nhất Hmax; cột nước bình quân  
Hbq; cột nước tính toán Htt và cột nước nhỏ nhất  
Hmin được xác định như sau:  
0
5000  
10000  
15000  
Q (m3/s)  
Hmax = MNDBT – Zhl(Qmin) – hw(Qmin) (11)  
Hình 5: Quan hệ Q-Zhl thủy điện Sơn Tây [3]  
365 24  
E .H  
  
i
i
- Quan hệ lưu lượng (Q)-tổn thất cột nước trên  
tuyến năng lượng (hw)  
1
i1  
Hbq =  
(12)  
365 24  
E
  
i
15  
10  
5
1
i1  
Htt = MNC – Zhl(Qmax) – hw(Qmax  
Hmin = Min (Hmin1; Hmin2  
Hmin1 = MNC – Zhl(Qmax_MNC) -  
- hw(Qmax_MNC  
Hmin2 = H(Qlũ _TK  
Trong đó:  
Qmin là lưu lượng chảy qua tuabin khi nhà máy  
làm việc với công suất tối thiểu Nmin  
)
(13)  
)
(14)  
)
(15)  
(16)  
0
0
10  
20  
30  
40  
50  
)
Q (m3/s)  
Hình 6: Quan hệ Q-hw thủy điện  
Thượng Sơn Tây  
=
60%.Nđm; ở đây Nđm là công suất định mức của  
tổ máy;  
20  
15  
10  
5
Qmax là lưu lượng lớn nhất chảy qua nhà máy  
thủy điện;  
Qmax_MNC là giá trị lưu lượng lớn nhất qua nhà  
máy trong điều kiện làm việc bình thường  
(không xả lũ) khi hồ ở mực nước chết;  
0
0
5
10  
15  
20  
25  
30  
Hmin1 là cột nước thấp nhất khi hồ ở mực nước  
chết ứng với trường hợp làm việc bình thường;  
Q (m3/s)  
Hình 7: Quan hệ Q-hw thủy điện Sơn Tây  
Hmin2 là cột nước xảy ra khi hồ Thượng Sơn Tây  
xả lũ thiết kế.  
- Tài liệu thủy văn: Chuỗi dòng chảy ngày đến  
tuyến công trình từ 1977-2016.  
3.3. Xác định MNC tối ưu cho thủy điện Sơn  
Tây  
- Tài liệu thấm và bốc hơi: Tính bằng 1% lưu  
lượng nước đến trung bình ngày.  
Do thủy điện Sơn Tây đã được phê duyệt thiết  
kế với phương án MNDBT = 192,5m;  
MNC=183m nên cao độ ngưỡng cửa nhận nước  
đã cố định, MNC “định danh” chính là MNC  
- Đặc tính thiết bị: Cả hai công trình đều sử  
dụng tuabin tram trục (francis) trục đứng, máy  
5
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
thiết kế. Tuy nhiên, khi phê duyệt thiết kế công Tây, do vậy phương án MNC tốt nhất là  
trình này chưa có bổ sung quy hoạch thủy điện phương án cho doanh thu cao nhất, doanh thu  
Thượng Sơn Tây ở phía thượng lưu, do vậy khi được tính toán trên cơ sở giá bán điện áp dụng  
có sự tham gia làm việc của thủy điện Thượng cho năm 2019 [4]. Kết quả tính toán thủy năng  
Sơn Tây thì MNC trong quá trình vận hành thực liên hồ chứa Thượng Sơn Tây-Sơn Tây để xác  
cần tính toán lại để đảm bảo có hiệu quả cao định MNC tối ưu cho thủy điện Sơn Tây được  
nhất cho công trình. Ở đây chi phí xây dựng thể hiện trong Bảng 1:  
không thay đổi khi thay đổi MNC của hồ Sơn  
Bảng 1: Bảng tổng hợp so sánh MNC hồ thủy điện Sơn Tây  
TT  
Thông số  
Đơn vị  
m
Liên hồ Thượng Sơn Tây - Sơn Tây  
1 MNDBT  
192,5 192,5 192,5 192,5  
192,5 192,5  
192,5  
189  
2 MNC  
m
183  
185  
187  
188  
190  
191  
3 Cột nước Hmax  
4 Cột nước Hmin  
5 Cột nước tính toán  
6 Cột nước bình quân  
7 Lưu lượng lớn nhất  
8 Công suất bảo đảm  
9 Công suất lắp máy  
m
116,21 116,21 116,21 116,21  
92,98 92,98 92,98 92,98  
97,10 97,10 97,10 97,10  
114,88 114,93 115,03 115,08  
21,57 21,57 21,57 21,57  
4,56 4,56 4,56 4,56  
18,00 18,00 18,00 18,00  
116,21 116,21  
92,98 92,98  
97,10 97,10  
115,24 115,44  
21,57 21,57  
4,56 4,56  
116,21  
92,98  
97,10  
115,15  
21,57  
4,56  
m
m
m
m3/s  
MW  
MW  
18,00 18,00  
18,00  
Điện năng  
10 trung bình Eo  
triệu kwh 74,884 74,900 74,923 74,926  
triệu kwh 25,21 25,21 25,20 25,20  
74,929 74,768  
25,19 25,18  
74,933  
25,20  
11 Điện năng mùa mưa  
Giờ cao điểm  
12 mùa mưa  
triệu kwh 6,14 6,14 6,14 6,14  
triệu kwh 12,88 12,88 12,88 12,88  
6,14 6,14  
6,14  
Giờ trung bình  
13 mùa mưa  
12,87 12,86  
12,87  
Giờ thấp điểm  
14 mùa mưa  
triệu kwh 6,19 6,19 6,19 6,19  
triệu kwh 49,68 49,69 49,72 49,72  
6,19 6,19  
49,74 49,58  
18,47 18,41  
6,19  
49,74  
18,47  
15 Điện năng mùa khô  
16 Giờ cao điểm mùa khô triệu kwh 18,43 18,45 18,46 18,47  
Giờ trung bình  
17 mùa khô  
18  
triệu kwh 23,36 23,36 23,36 23,36  
triệu kwh 7,89 7,89 7,89 7,89  
23,37 23,27  
7,90 7,90  
23,37  
7,89  
Giờ thấp điểm  
6
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
TT  
Thông số  
mùa khô  
Đơn vị  
Liên hồ Thượng Sơn Tây - Sơn Tây  
19 Hệ số công suất k  
20 Số tổ máy  
-
-
8,60 8,60 8,60 8,60  
8,60 8,60  
8,60  
2,00  
2,00 2,00 2,00 2,00  
5,41 5,41 5,41 5,41  
75,62 75,62 75,62 75,62  
0,450 0,450 0,450 0,450  
2,00 2,00  
5,41 5,41  
75,62 75,62  
0,450 0,450  
21 Lưu lượng nhỏ nhất  
22 Mực nước hạ lưu min  
23 Dòng chảy môi trường  
m3/s  
m
5,41  
75,62  
0,450  
m3/s  
Doanh thu  
24 (trừ 1,5% tổn thất)  
Tỷ đồng 87,513 87,551 87,599 87,616  
87,630 87,398  
87,633  
Như vậy, khi có sự tham gia điều tiết của  
Thượng Sơn Tây, MNC vận hành thực tế của  
hồ Sơn Tây chỉ cần hạ đến cao độ 189,0m là  
mang lại hiệu quả tối ưu nhất du doanh thu  
chênh lệch không đáng kể, tuy nhiên điều này  
có ý nghĩa trong việc quyết định cao trình đáy  
kênh xả của nhà máy Thượng Sơn Tây.  
chứa của thủy điện Sơn Tây nên thay đổi là  
MNDBT/MNC=192,5/189,0m. Như vậy, các  
phương án đáy kênh xả của thủy điện Thượng  
Sơn Tây chỉ nên xem xét từ 189m ở lên. Khi đáy  
kênh xả tăng lên thì sản lượng điện cũng giảm  
đồng thời chi phí vào xây dựng nhà máy (chủ yếu  
chi phí bê tông) và chi phí đê quai phục vụ thi  
công nhà máy (do ngập trong hồ chứa thủy điện  
Sơn Tây) tăng lên, ở đây bài báo coi phương án  
gốc là phương án có cao độ đáy kênh ở 191,0m.  
Kết quả được thể hiện trong Bảng 2:  
3.4. Xác định cao trình đáy kênh xả tối ưu  
cho thủy điện Thượng Sơn Tây  
Như phân tích ở trên, khi có sự tham gia điều tiết  
của hồ thủy điện Thượng Sơn Tây, thông số hồ  
Bảng 2: Bảng tổng hợp so sánh cao độ đáy kênh xả nhà thủy điện Thượng Sơn Tây  
Cao độ đáy kênh xả  
TT  
Thông số  
Đơn vị  
189  
248  
189,5  
248  
190  
248  
191  
248  
1
2
3
4
5
6
7
8
9
MNDBT  
MNC  
m
m
246  
246  
246  
246  
Cột nước Hmax  
m
58,09  
48,75  
50,25  
54,99  
3,89  
57,08  
48,75  
50,25  
54,71  
3,89  
56,12  
48,75  
50,25  
54,20  
3,89  
57,57  
48,75  
50,25  
54,87  
3,89  
Cột nước Hmin  
m
Cột nước tính toán  
Cột nước bình quân  
Lưu lượng đảm bảo  
Lưu lượng lớn nhất  
Công suất bảo đảm  
m
m
m3/s  
m3/s  
MW  
MW  
27,57  
1,85  
27,57  
1,85  
27,57  
1,85  
27,57  
1,85  
10 Công suất lắp máy  
12,00  
12,00  
12,00  
12,00  
7
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
Cao độ đáy kênh xả  
TT  
Thông số  
Đơn vị  
189  
189,5  
0,143  
0,110  
0,000  
0,074  
0,036  
0,033  
0,018  
0,014  
190  
191  
Chênh lệch điện năng  
trung bình Eo  
11  
12  
13  
14  
15  
16  
17  
18  
19  
triệu kwh  
triệu kwh  
triệu kwh  
triệu kwh  
triệu kwh  
triệu kwh  
triệu kwh  
triệu kwh  
0,191  
0,149  
0,000  
0,101  
0,049  
0,042  
0,024  
0,017  
0,091  
0,073  
0,000  
0,049  
0,024  
0,018  
0,009  
0,009  
0,000  
0,000  
0,000  
0,000  
0,000  
0,000  
0,000  
0,000  
Chênh lệch điện năng  
mùa mưa  
Chênh lệch điện năng giờ  
cao điểm mùa mưa  
Chênh lệch điện năng giờ  
trung bình mùa mưa  
Chênh lệch điện năng giờ  
thấp điểm mùa mưa  
Chênh lệch điện năng  
mùa khô  
Chênh lệch điện năng giờ  
cao điểm mùa khô  
Chênh lệch điện năng giờ  
trung bình mùa khô  
Chênh lệch điện năng giờ  
thấp điểm mùa khô  
triệu kwh  
-
0,000  
2,00  
0,000  
2,00  
0,000  
2,00  
0,000  
2,00  
20 Số tổ máy  
Chênh lệch tổng mức đầu tư  
trước thuế  
22 NPV  
21  
tỷ đồng  
tỷ đồng  
1,920  
0,748  
0,570  
0,653  
0,000  
0,000  
1,160  
0,801  
Như vậy, khi nhà máy thủy điện Thượng Sơn thang ở chế độ ngập chân công trình.  
Tây nằm trong phạm vi dao động mực nước hồ  
Đối với các nhà máy thủy điện ở hạ lưu, khi có  
sự tham gia điều tiết của các hồ chứa phía  
thượng lưu thì MNC có thể nâng lên để đảm bảo  
vận hành có hiệu quả cao nhất.  
thủy điện Sơn Tây thì cao độ đáy kênh xả không  
phải ở mức thấp ngang với MNC thiết kế của  
hồ thủy điện Sơn Tây, ở đây cao độ đáy kênh  
xả tối ưu gần xấp xỉ với MNC tối ưu của hồ thủy  
điện Sơn Tây khi làm việc ở chế độ vận hành  
liên hồ.  
Đối với các nhà máy thủy điện ở thượng lưu mà  
chế độ làm việc phụ thuộc vào mực nước  
thượng lưu của nhà máy thủy điện phía hạ lưu  
thì cao độ đáy kênh xả không thể chọn theo  
4. KẾT LUẬN  
Bài báo đã sử dụng phương pháp tính toán mô MNC của hồ phía dưới (khi thiết kế) mà cần dựa  
phỏng thủy năng kết hợp phân tích kinh tế để vào MNC vận hành của hồ phía dưới.  
lựa chọn cao trình đáy kênh xả và mực nước  
chết tối ưu khi các trạm này làm việc trong bậc  
thấy, MNC của hồ Sơn Tây cao hon MNC trong  
Khi áp dụng cho Thượng Sơn Tây và Sơn Tây cho  
8
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
quá trình thiết kế kthuật khoảng 6m trong khi cao (189,5m) xấp xỉ với MNC tối ưu hồ Sơn Tây khi  
trình đáy kênh xả thủy điện Thượng Sơn Tây vận hành liên hồ chứa (189,0m).  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1] Nguyễn Văn Nghĩa và nnk (2017). ”Nghiên cứu cơ sở khoa học tối ưu vận hành phát điện  
cho bậc thang thủy điện nhỏ điều tiết ngày Krông Nô 2&3 khi tham gia thị trường điện Việt  
Nam”. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, ĐH Thủy lợi năm 2016.  
[2] Nguyễn Văn Nghĩa (2017). “Nghiên cứu lựa chọn quy trình vận hành phát điện hợp lý cho  
bậc thang thủy điện Krông Nô 2&3”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy lợi, số 41 tháng  
12/2017, trang 120-126.  
[3] Công trình thủy điện Sơn Tây (2017). “Hồ sơ thiết kế kỹ thuật”.  
[4] Quyết định sô 226/QĐ-BCT ngày 31 tháng 01 năm 2019 (2019). “Ban hành biểu giá chi phí  
tránh được năm 2019”.  
9
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 54 - 2019  
pdf 9 trang yennguyen 22/04/2022 1200
Bạn đang xem tài liệu "Xác định các thông số của trạm thủy điện nhỏ điều tiết ngày làm việc ở chế độ ngập chân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfxac_dinh_cac_thong_so_cua_tram_thuy_dien_nho_dieu_tiet_ngay.pdf