Hiện trạng quản lý tại nguồn tro, xỉ từ các hệ thống lò đốt nhiên liệu trong khu công nghiệp và khu chế xuất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

226(08): 195 - 202  
TNU Journal of Science and Technology  
MANAGEMENT AT SOURCE OF THE BOTTOM AND FLY ASH  
FROM THERMAL GENERATION FACILITIES IN THE INDUSTRIAL  
AND EXPORT PROCESSING ZONES IN HO CHI MINH CITY  
Lam Truc Thanh, Ho Thi Thanh Hien*, Le Nguyen Quang Thinh,  
Luu Thoai Man, Le Thi Kim Oanh  
Van Lang University  
ARTICLE INFO  
ABSTRACT  
Thermal generation facilities (TGFs) play a vital role in supplying heat to  
industrial manufacturing processes. In addition to fuel consumption, the  
majority of which are fossil fuels, TGFs produce bottom and fly ash  
(BFA) that could be utilized. The objective of this study is to assess the  
production and management at source of the BFA to propose appropriate  
management solutions. Based on HEPZA’s database, a questionnaire  
survey was conducted among 179 enterprises. Data was analyzed using  
descriptive statistics. The result revealed a total BFA production of  
1,606.22 tons per month. At most enterprises, the bottom ash and fly ash  
were not separated. 33 companies involved in the collection,  
transportation, treatment, and recycling of BFA at 61 enterprises,  
showing a dispersed BFA handling system that may disadvantage the  
control of BFA pathways for reuse. This study proposed solutions to  
enhance BFA utilization via managing the BFA at source as well as the  
collection, transportation, treatment, and recycling facilities.  
Received:  
Revised:  
24/4/2021  
25/5/2021  
01/6/2021  
Published:  
KEYWORDS  
Fly ash  
Bottom ash  
Thermal generation facilities  
Management at source  
Recycling  
HIN TRNG QUN LÝ TI NGUN TRO, XTCÁC HTHNG  
LÒ ĐỐT NHIÊN LIU TRONG KHU CÔNG NGHIP VÀ KHU CHXUT  
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHHCHÍ MINH  
Lâm Trúc Thanh, HThThanh Hin*, Lê Nguyn Quang Thnh,  
Lưu Thoại Mn, Lê ThKim Oanh  
Trường Đại học Văn Lang  
THÔNG TIN BÀI BÁO  
Ngày nhn bài: 24/4/2021  
Ngày hoàn thin: 25/5/2021  
Ngày đăng: 01/6/2021  
TÓM TT  
Lò đốt nhiên liệu đóng vai trò quan trọng trong vic cung cp nhit  
năng cho các quá trình sản xut công nghip. Bên cnh vic tiêu thụ  
nhiên liệu, đa phần hin nay là nhiên liu hóa thch, các hthng lò  
đốt còn phát sinh tro đáy (xỉ) và tro bay có khnăng tận dng. Mc  
tiêu ca nghiên cu này nhằm đánh giá hiện trng phát sinh và qun lý  
tro, xti nguồn để đề xuất phương án quản lý phù hp. Da trên dữ  
liu ca HEPZA, nhóm nghiên cứu đã thực hiện điều tra kho sát bng  
phiếu câu hi tại 179 cơ sở sn xut. Dliu kết qukhảo sát được  
phân tích bằng phương pháp thống kê mô t. Kết qucho thy tng  
khối lượng tro xphát sinh khong 1.606,22 tn/tháng. Phn ln tro và  
xỉ được thu gom chung. 33 đơn vị tham gia công tác thu gom, vn  
chuyn, xlý và tái chế tro xtại 61 cơ ssn xut, cho thy ngun lc  
này rt phân tán, khó kim soát vic thu hi triệt để tro, xỉ để tái chế và  
tái sdng. Bài báo đề xut mt sgii pháp nhằm thúc đẩy vic tn  
dng tro xthông qua qun lý ti ngun và kim soát các đơn vị thu  
gom, xlý và tái chế.  
TKHÓA  
Tro bay  
Tro đáy (xỉ)  
Lò đốt nhiên liu  
Qun lý ti ngun  
Tái chế  
* Corresponding author. Email: hien.htt@vlu.edu.vn  
195  
Email: jst@tnu.edu.vn  
226(08): 195 - 202  
TNU Journal of Science and Technology  
1. Gii thiu  
Để sn xuất điện năng và nhiệt năng, các hệ thống khí hóa và đốt nhiên liệu được sdng phổ  
biến nht [1]-[3]. Trong hoạt động sn xut công nghiệp, lò đốt nhiên liệu được sdụng để cung  
cp nhiệt năng cho các quá trình sản xut. Mt sngành nghề điển hình luôn sdụng lò đốt bao  
gm: dt nhum, giấy, lương thực thc phm, thức ăn gia súc, thủy sn, g. Hình thc cung cp  
nhiệt lượng có thlà gián tiếp hoc trc tiếp. Phn lớn các lò đốt cp nhit gián tiếp thông qua  
hơi nước (lò hơi) và dầu truyn nhit (lò du ti nhit). Nhiệt lượng từ hơi nước và du truyn  
nhit sẽ được cung cp cho các quá trình sn xuất. Ngoài ra cũng có một số lò đốt sdng ngun  
nhit trc tiếp ca khí thi từ quá trình đốt.  
Quá trình đốt nhiên liu rn sinh ra các sn phm cháy bao gồm: tro đáy (còn gọi là x) là các  
hạt thô, to thu được ở đáy lò đốt; tro bay là các ht tro mn bay theo dòng khí thải và được thu li  
ti các thiết bxlý khí thi [4]. Tro gm hn hp các thành phần trơ không cháy của nhiên liu  
và thành phần carbon chưa cháy hết. Xỉ được hình thành khi tro bnóng chy kết thành tng có  
kích thước lớn rơi xuống đáy lò. Tro và xỉ chứa đến 30 nguyên thóa hc khác nhau, tn ti chủ  
yếu dng oxit. SiO2, Al2O3, CaO, MgO là thành phn chyếu và quyết định các tính chất cơ  
bn ca tro, x. FeO, TiO2, Cr2O3, V2O5, MnO, và B2O3 thường có hàm lượng rt thp. Thành  
phn CaO tdo, MgO tdo, Na2O, K2O, SO3 và carbon chưa cháy của tro cần lưu ý khi tái sử  
dụng vì chúng làm thay đổi thtích sn phm thuhoá cht kết dính trong quá trình rn chc  
hoặc gây ăn mòn ct thép trong kết cu bê tông. Tro xsinh ra từ quá trình đốt sinh khối có đặc  
trưng là hàm lượng kiềm, clo, lưu huỳnh, và silic cao, cùng với hàm lượng vết ca các kim loi  
nng [5]-[7]. Do đó, quá trình đốt nhiên liệu đối mt vi nhng thách thc lớn như đóng xỉ và  
cn bn bên trong lò [8], [9], kết tụ gây ăn mòn hệ thng, và qun lý tro, x[5]. Qun lý tro xỉ  
không phù hp dẫn đến vic ra trôi các cht gây ô nhiễm ra môi trường và có thể gây tác động  
đáng kể đến môi trường đất và quá trình phc hồi dinh dưỡng của đất [10].  
Vic thu hi và tái sdng tro xtrong xây dựng đường giao thông, làm phgia trong sn  
xuất xi măng, bê tông và vật liu xây dựng được khuyến khích ti các quc gia trên thế giới cũng  
như Việt Nam. Tái sdng tro xỉ đạt chất lượng làm phụ gia xi măng giúp giảm chi phí sn xut  
xi măng, bê tông sử dng tro bay sgiảm lượng xi măng và tăng tính bền chc ca công trình.  
Ngoài ra, tro xỉ còn được sdng hiu qulàm cht liên kết, gia ccác công trình giao thông,  
sn xut gch không nung, và bê tông nh. Tuy nhiên ti Vit Nam, vic tiêu th, tái sdng tro  
xcòn chm so vi yêu cu do các vấn đề vchất lượng, liên quan đến công tác qun lý tro xti  
ngun phát sinh [11].  
Theo thng kê của Phòng Môi trường - HEPZA (2018) [12], hin có khoảng hơn 200 lò đốt  
nhiên liệu đang hoạt động trong 17 khu công nghip/ khu chế xuất (KCN/KCX) trên địa bàn  
thành phHồ Chí Minh (TP.HCM). Theo đó, nhiên liệu sdng gm ci (34%), thanh/viên  
nhiên liệu (26%), than đá (25%), các loại sinh khối khác như trấu, mạt cưa, dăm bào, vỏ hạt điều  
(15%). Công suất các lò đốt sdng chyếu là va và nh, thậm chí do đặc thù, mt số cơ sở  
sn xut sdụng lò đốt nhiên liu vi công sut rt nh. Các ngun phát thi tro xnày phân tán  
nhlẻ, không được qun lý cht chcvkhối lượng phát sinh lẫn phương pháp quản lý ti  
nguồn, do đó khó có thể xác định hiu quthu hi tái sdng tro x.  
Xut phát tthc tế trên, mc tiêu ca nghiên cứu này là đánh giá hiện trng phát sinh và  
qun lý tro xti ngun thoạt động sn xut công nghiệp trong các KCN/KCX trên địa bàn  
TP.HCM. Kết quca nghiên cu này là cơ sở đề xut phương án qun lý ti ngun phù hp cho  
mục đích thu hồi, tái sdng tro x, góp phn tn dng tài nguyên và phát trin bn vng.  
2. Phương pháp nghiên cứu  
2.1. Phương pháp điều tra kho sát  
Danh mục cơ sở sn xut trong các KCX/KCN phát sinh tro xỉ được cung cp bi HEPZA  
(2018) [12]. Trên cơ sở danh sách này, từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2020, nhóm nghiên cứu đã  
196  
Email: jst@tnu.edu.vn  
226(08): 195 - 202  
TNU Journal of Science and Technology  
thc hin khảo sát 179 cơ sở ti 16 KCN/KCX ca TP.HCM. Quá trình thu thp thông tin sử  
dng công cphiếu kho sát. Quá trình này gm hai giai đoạn: giai đoạn 1 - chun bphiếu kho  
sát và điều tra thử trên 10 đối tượng; giai đoạn 2 - sau khi điều tra th, phiếu khảo sát được hiu  
chnh và gi cho tt cả các đối tượng kho sát. Ni dung thông tin chính cn thu thập được trình  
bày ti Bng 1. Phiếu khảo sát được gửi đi và thu lại thông qua nhân viên ca Ban qun lý hạ  
tng Khu công nghiệp và đường bưu điện. Mt sít phiếu kho sát (khoảng 10%) được gi và  
thu li trc tiếp bi thành viên ca nhóm nghiên cu.  
Bng 1. Nội dung điều tra kho sát  
Thông tin chung  
Thông tin chi tiết  
- Tên doanh nghiệp  
- Địa chỉ doanh nghiệp  
- Ngành nghề sản xuất  
- Số lượng lò đốt nhiên liệu  
- Loại nhiên liệu sử dụng  
Thông tin chung về cơ sở  
Nhiên liệu sử dụng  
- Khối lượng nhiên liệu sử dụng (tấn/tháng)  
- Tổng khối lượng tro, xỉ phát sinh (tấn/tháng)  
- Các vị trí phát sinh tro, xỉ (tro xỉ đáy lò/ tro bay thu từ cyclon/ tro bay thu từ túi  
lọc bụi/ tro bay thu từ tháp lọc ướt)  
- Phương pháp thu gom tro, xỉ (thu gom chung/ thu gom riêng)  
- Phương pháp lưu chứa tro, xỉ (lưu chứa trong bao & dung tích/ lưu chứa trong  
Phát sinh tro xỉ và thùng chứa & dung tích)  
phương pháp quản lý - Kho chứa tro, xỉ (có/ không có mái che & rãnh thoát nước)  
- Tần suất thu gom tro xỉ (cao: > 10 lần/tháng/ trung bình: 1 - 10 lần/tháng/ thấp:  
< 1 lần/tháng)  
- Mục đích chuyển giao tro xỉ (làm vật liệu xây dựng/ làm phân bón/ chôn lấp/  
san lấp/ không rõ mục đích)  
- Đơn vị thu gom xử lý/ tái chế  
2.2. Phương pháp phân tích số liu  
Sliệu được tng hp tphiếu khảo sát, sau đó phân tích thống kê mô tsdng phn mm  
Microsoft Excel.  
3. Kết quvà tho lun  
3.1. Phân bố cơ sở sn xut sdụng lò đốt nhiên liu  
3.1.1. Phân bố cơ sở sản xuất theo khu công nghiệp  
Theo kết qukhảo sát, 138 cơ sở trên tng số 179 cơ sở kho sát kê khai có sdụng lò đốt nhiên  
liu phc vsn xut vi tng số lượng là 149 lò. Các KCN Lê Minh Xuân, Vĩnh Lộc, Tân Bình,  
Tân To, Tây Bc CChi, Hiệp Phước và Tân Phú Trung là nhng KCN có số lượng lò đốt nhiên  
liu nhiu nhất. Theo đó, số lượng lò đốt phân bti các KCN nêu trên lần lượt là: 26; 23; 21; 16;  
14; 12 và 11 lò. Chính vì có số lượng lò đt nhiên liu tp trung nhiu trong KCN, nhng KCN này  
cn chú trng công tác bo vệ môi trường, đặc bit là kim soát chất lượng khí thi công nghip và  
hoạt động lưu giti ngun, thu gom, vn chuyn và xlý tro xtquá trình vận hành lò đốt.  
3.1.2. Phân bố cơ sở sản xuất theo ngành nghề  
Kết qukho sát cho thy các ngành công nghip chủ đạo trong KCN/KCX trên địa bàn  
TP.HCM là dt nhuộm (57/179 cơ sở, chiếm 31,8%), tiếp theo là các ngành chế biến thc phm  
(32/179 cơ sở, chiếm 17,9%), chế biến thy sản (15/179 cơ sở, chiếm 8,4%), sn xuất nước gii  
khát (13/179 cơ sở, chiếm 7,3%), và sn xut giy, giy tái chế, bao bì giấy (12/179 cơ sở, chiếm  
6,7%) (Bng 2 và Bng 3).  
131 cơ sở trên tng số 179 cơ sở kho sát có sdụng lò đốt nhiên liệu đồng thi cung cp thông  
tin vngành nghsn xut và nhiên liu sdng. Trong các ngành nghsn xut chủ đạo ca  
197  
Email: jst@tnu.edu.vn  
226(08): 195 - 202  
TNU Journal of Science and Technology  
TP.HCM, số cơ sở sdụng lò đốt nhiên liu chyếu thuc ngành chế biến thc phẩm (15/131 cơ sở,  
chiếm 11,5%) và ngành sn xuất nước giải khát (11/131 cơ sở, chiếm 8,4%). Ti nhóm ngành nghề  
khác, số lượng cơ sở sdụng lò đốt ln nht thuc ngành dt nhum với 65/131 cơ sở, chiếm 49,6%.  
 ảng 2. Phân bố cơ sở sn xut theo các ngành nghchủ đạo  
Ngành nghề  
Chế biến thy sn  
Số cơ sở  
%
8,4  
2,2  
17,9  
7,3  
1,1  
6,7  
3,9  
52,5  
100  
Số cơ sở sdụng lò đốt nhiên liu  
%
2,3  
1,5  
11,5  
8,4  
1,5  
4,6  
2,3  
67,9  
100  
15  
4
32  
13  
2
12  
7
94  
179  
3
2
15  
11  
2
Chế biến nông sn  
Chế biến thc phm  
Sn xuất nước gii khát  
Chế biến thức ăn gia súc  
Giy, giy tái chế, bao bì giy  
In bao bì  
6
3
Ngành nghkhác*  
Tổng cộng  
89  
131**  
(* Chi tiết ti Bng 3, ** Số cơ sở sdụng lò đốt cung cp thông tin vnhiên liu sdng)  
 ảng 3. Phân bố cơ sở sn xut trong nhóm ngành nghkhác  
Ngành nghkhác  
Dt nhum, may mc xut khu  
Sn xut nhãn hiu, logo  
Dược phẩm, băng gt y tế, khu trang  
Thuc da, giày dép  
Trc chà lúa  
Sn xut mphm  
Sn xut, chế biến cao su hn hp  
Sn xut thuc lá  
Sn xut bao bì, nha  
Git là công nghip  
Sn xut cọc bê tông, xi măng  
Cơ khí, điện tử  
Sn xuất văn phòng phẩm, đồ ni tht  
Chế biến gỗ  
Xử lý nước cp sinh hoạt, hơi nước bão hòa  
Tổng cộng  
Số cơ sở  
%
60,6  
2,1  
3,2  
5,3  
1,1  
1,1  
3,2  
2,1  
2,1  
6,4  
2,1  
3,2  
3,2  
1,1  
3,2  
100  
Số cơ sở sdụng lò đốt nhiên liu  
%
73,0  
1,1  
3,4  
3,4  
1,1  
0,0  
2,2  
1,1  
1,1  
6,7  
1,1  
1,1  
2,2  
1,1  
1,1  
100  
57  
2
3
5
1
1
3
2
2
6
2
3
3
1
3
94  
65  
1
3
3
1
0
2
1
1
6
1
1
2
1
1
89  
3.2. Hin trng sdng nhiên liu và phát sinh tro xỉ  
3.2.1. Khối lượng nhiên liệu sử dụng  
Theo thông tin thng kê từ 131 cơ sở sn xut, các loi nhiên liệu được sdụng cho lò đốt  
nhiên liu gồm: than đá, dầu DO, du FO, khí thiên nhiên, du sinh hc, ci, tru, vỏ điều, mùn  
cưa, gỗ vụn, than bùn in đỏ, và điện. Trong scác loi nhiên liệu được sdụng, than đá, dầu DO,  
vỏ điều, củi, mùn cưa là các loại nhiên liệu được các cơ sở sdng phbiến nht vi tlln  
lượt là 22,1%, 18,3%, 16,8%, 14,5%, và 9,9% cơ sở (Bng 4). So sánh vi tlnhiên liu sử  
dng ti các cơ sở trong KCN được công bbi Thng (2018) [13] (ci 61,3%; than 1,5%,  
biomass 19,0%, và du DO/FO 19,5%) cho thy số cơ sở sdng ci giảm và biomass tăng trong  
ba năm vừa qua; trong khi đó tỷ lệ cơ sở sdng DO khá ổn định. Theo chia stmt snhân  
viên vn hành, giá nhiên liu là yếu tquyết định khiến cơ sở phi tìm kiếm gii pháp nhiên liu  
thay thế nhm gim chi phí vận hành lò đt công nghip.  
Tng mc sdng nhiên liu của 131 cơ sở đã cung cấp thông tin là 129.028 tn/tháng. Khi  
lượng mt sloi nhiên liu phbiến là: du DO: 110.507 tn/tháng, chiếm 85,65% tổng lượng  
nhiên liu sdụng cho lò đốt nhiên liệu trong các KCN/KCX trên địa bàn TP.HCM; than đá:  
11.757 tn/tháng, chiếm 9,11%; mùn cưa: 2.025 tấn/tháng, chiếm 1,57%; ci: 2.016 tn/tháng,  
chiếm 1,56%; và vỏ điu: 1.200 tn/tháng, chiếm 0,93%.  
198  
Email: jst@tnu.edu.vn  
226(08): 195 - 202  
TNU Journal of Science and Technology  
 ảng 4. Khối lượng nhiên liu sdụng cho lò đốt nhiên liu  
Nhiên liu  
Số lượng cơ sở  
%
22,1  
18,3  
4,6  
1,5  
0,8  
14,5  
5,3  
16,8  
9,9  
0,8  
1,5  
Khối lưng (tn/tháng)  
%
9,11  
85,65  
0,06  
0,01  
0,00  
1,56  
0,65  
0,93  
1,57  
0,001  
0,31  
0,16  
-
Than đá  
Du DO  
Du FO  
29  
24  
6
2
1
19  
7
22  
13  
1
11.757  
110.507  
72  
Khí thiên nhiên  
Du sinh hc  
Ci  
8
0
2.016  
842  
1.200  
2.025  
2
400  
200  
-
Tru  
Vỏ điều  
Mùn cưa  
Gvn  
Than bùn in đỏ  
Biomass  
Điện  
2
2
3
1,5  
2,3  
Tng cng  
131  
100  
129.028  
100  
3.2.2. Khối lượng tro xỉ phát sinh  
Trong số 131 cơ sở đã khảo sát có thông tin vnhiên liu sdụng cho lò đốt, chỉ có 61 cơ sở  
(chiếm 46,56%) cung cp chai loi thông tin vkhối lượng nhiên liu sdng và khối lượng tro  
xỉ phát sinh tương ứng. Theo đó, 61 cơ sở (tương ứng với 63 lò đốt) tiêu thkhối lượng nhiên  
liu là 18.481 tấn/tháng, đồng thi phát sinh 1.606 tn tro x/tháng (Bng 5). Khối lượng mt số  
loi nhiên liệu được sdng phbiến là: than đá: 11.717 tấn/tháng, phát sinh 1.244,60 tn tro  
xỉ/tháng; mùn cưa: 2.070 tấn/tháng, phát sinh 115,37 tn tro x/tháng; ci: 1.960 tn/tháng, phát  
sinh 95,71 tn tro x/tháng; vỏ điều: 1.306 tn/tháng, phát sinh 12,13 tn tro x/tháng; và tru:  
771,5 tn/tháng, phát sinh 130,76 tn tro xỉ/tháng tương ứng.  
Theo quan sát thc tế tquá trình khảo sát, các lò đốt sdng nhiên liu du DO không phát  
sinh tro x. Khối lượng nhiên liu sdng tại 61 cơ sở này chiếm đến 99,8% tng khối lượng  
nhiên liu trình bày ti Bng 4 sau khi loi trdầu DO. Do đó, khối lượng tro xỉ tính toán được  
xp xỉ lượng tro xphát sinh từ các cơ sở trong KCN/KCX đã khảo sát trên địa bàn TP.HCM.  
 ảng 5. Khối lượng nhiên liu sdng và tro xỉ phát sinh tương ng  
Khối lưng nhiên liu sdụng tương ứng  
Tng khối lưng tro xỉ  
Loi nhiên liu  
(tn/tháng)  
11.717  
55  
(tn tro x/tháng)  
1.244,60  
1,00  
Than đá  
Du FO  
Ci  
Tru  
Vỏ điều  
Mùn cưa  
Gvn  
1.960  
771,5  
1.306  
2.070  
1,5  
95,71  
130,76  
12,13  
115,37  
0,10  
Than bùn in đỏ  
Sinh khi khác  
Tng cng  
400  
4,04  
200  
2,50  
18.481*  
1.606,22*  
(* Sliu thng kê từ 61 cơ s)  
3.3. Hin trng qun lý tro xti ngun  
Các lò đốt nhiên liệu đã khảo sát (ngoi trkhí thiên nhiên, DO, du sinh học) đều phát thi tro  
đáy (xỉ). 46 cơ sở cung cp thông tin vhin trng phát thải tro bay. Theo đó, tro bay được thu hi  
tcác thiết bxlý khí thải như: cyclon, lọc túi vi, và lọc ướt. Cyclon và lọc ướt là hai loi thiết bị  
thu hi tro bay phbiến nhất, tương ứng tl42,9% và 52,8% (Hình 1).  
Thông tin về phương pháp thu gom tro xỉ ti nguồn được cung cp bởi 64 cơ sở. Phn ln các  
cơ sở thu gom chung tro bay và tro đáy (xỉ) (chiếm 71,9%) và chỉ có 28,1% cơ sở thu gom tách  
199  
Email: jst@tnu.edu.vn  
226(08): 195 - 202  
TNU Journal of Science and Technology  
riêng tro và xỉ (Hình 2). Theo quan sát được, tro bay thường có thành phn rất đồng nht, nhvà  
khô, trong khi đó tro đáy từ các loi nhiên liu khác nhau có thành phn rt khác nhau, thô và  
nng, còn tro lng ttháp lọc ướt có độ ẩm rt cao và cha hóa cht do thiết bnày sdng dung  
dch hóa chất để xlý các khí acid trong khói thi. Do thành phn, tính chất tro bay và tro đáy rất  
khác nhau, vic thu gom chung nhng loi này sgây trngi cho hoạt động tái chế tro x.  
Về phương tiện lưu chứa tro x, số lượng cơ sở cung cấp thông tin là 54 cơ sở. Đa số các cơ sở  
lưu cha tro xtrong bao bì (chiếm 94,4%), loại bao được sdng chyếu là bao 25 50kg,  
ngoài ra còn có các loại bao 10 kg, 1.000 kg,… Một số ít cơ sở lưu chứa trc tiếp vào thùng cha  
(chiếm 5,6%) (Hình 3).  
Hình 1. Thiết bthu hi tro bay  
Hình 2. Phương pháp thu gom  
Hình 3. Phương tiện lưu chứa  
Vkho cha tro x, chcó 43 – 46 cơ sở sn xut cung cấp thông tin. 60,5% cơ sở có hthu  
nước rỉ, và 95,7% cơ sở có mái che. Din tích kho chứa dao động trong khong 2 180 m2, phụ  
thuc vào din tích mỗi cơ sở sn xut ti các KCN/KCX (Hình 4).  
Trong số 51 cơ sở cung cp thông tin vtn sut thu gom tro x, khong 2/3 số cơ sở có tn sut  
thu gom trung bình, dao động t1 lần/tháng đến 10 ln/tháng, chiếm 62,7%. Còn li là thu gom tro  
xvi tn sut thấp dưới 1 ln/tháng (trên 1 tháng mi thu gom 1 ln), chiếm 35,3% (Hình 5).  
Hình 5. Tn sut thu gom  
Hình 4. Kho lưu chứa tro xỉ  
Đặc điểm của các cơ sở sn xuất, phương pháp quản lý và phương tiện lưu chứa ti ngun  
cũng ảnh hưởng đến trọng lượng ướt ca tro, x. Tro xỉ được lưu trữ trong các kho cha không có  
mái che hoc hố thu nước rcó trọng lượng lớn do độ ẩm cao hơn so với tro xỉ được thu hi/ bo  
qun tại các cơ skhô ráo.  
3.4. Phương pháp tái chế, xlý tro xỉ  
Thông tin vhình thc chuyn giao tro xỉ được cung cp bởi 61 cơ sở, trong đó có 50% cơ sở  
biết rõ thông tin về phương pháp tái chế, xtại đơn vị thu gom, vn chuyn, tái chế và xlý cht  
thi. Tro xỉ được chuyn giao làm phân bón chiếm 18,0%, chuyn giao làm vt liu xây dng  
(VLXD) chiếm 11,5%, chuyển giao để san lp chiếm 4,9%, và chuyển giao để chôn lp chiếm  
14,8%. Như vậy, có khoảng 34,4% cơ sở chuyn giao tro xnhm mục đích tái chế và tái sdng  
(Hình 6). Còn li 50,8% số cơ sở sn xut chuyn giao tro xvà không rõ về phương pháp xlý.  
200  
Email: jst@tnu.edu.vn  
226(08): 195 - 202  
TNU Journal of Science and Technology  
11.5%  
Chuyển giao làm VLXD  
Chuyển giao làm phân bón  
Chuyển giao chôn lấp  
18.0%  
50.8%  
Chuyển giao san lấp  
Chuyển giao & không rõ PPXL  
14.8%  
4.9%  
Hình 6. Phương pháp chuyển giao xlý, tái chế tro xỉ  
Những cơ sở này cũng cung cấp thông tin về đơn vị thu gom, vn chuyn, tái chế và xlý tro  
x. Có tng cộng 33 đơn vị tham gia công tác thu gom, vn chuyn, tái chế và xlý tro xti các  
cơ sở sn xuất trong KCN/KCX. Trong đó, 19/33 đơn vị (chiếm 57,6%) đang hoạt động trên địa  
bàn TP.HCM, 10/33 đơn vị (chiếm 30,3%) hoạt động các tnh thành lân cn (Tây Ninh, Long  
An, Bình Dương, Đồng Nai, Bình Phước, Bà Ra – Vũng Tàu), và 4/33 đơn vị (chiếm 12,1%)  
không có thông tin vkhu vc hoạt động. Ngun lc này rất phân tán, gây khó khăn cho công tác  
qun lý và kim soát vic thu hi triệt để tro, xnhm tái chế và tái sdng hp lý.  
4. Kết lun và kiến nghị  
4.1. Kết lun  
Kết qukhảo sát lò đốt nhiên liu từ 179 cơ sở với đa dng ngành nghcung cp tng quan về  
nhu cu sdng nhiên liệu, lượng tro xphát sinh, và hin trng qun lý tro xti ngun ti 16  
KCN/KCX trên địa bàn TP.HCM. Theo đó, dệt nhum, chế biến thc phm, và sn xuất nước  
gii khát là các ngành sdụng lò đốt nhiên liu nhiu nht. Tng nhu cu sdng nhiên liu là  
129.028 tn/tháng và tng khối lượng tro xỉ phát sinh tương ứng khong 1.606,22 tn/tháng.  
Trong các loi nhiên liu, du DO chiếm đa số vi 110.507 tấn/tháng, tuy nhiên lò đốt sdng  
du DO không phát thi tro xỉ. Than đá là loại nhiên liệu được sdng nhiu thhai vi khi  
lượng 11.757 tấn/tháng. Lưng tro xphát sinh khong 1.244,60 tn tro x/tháng.  
Đa số lò đốt nhiên liu ngoi trkhí thiên nhiên, du DO, và du sinh học đều phát thi tro  
đáy (xỉ). Tro bay đưc thu hi bng các thiết bị như cyclon, lọc túi vi, và tháp lọc ướt. Phn ln,  
tro bay và tro đáy đưc thu gom chung (chiếm 71,9%), và được lưu cha trong bao bì, chyếu là  
bao 25 50 kg. Khoảng 60% cơ sở có hố thu nước rỉ và 95,7% cơ sở có mái che tại các kho lưu  
cha tro x. Vic thu gom vi tn sut trung bình (t1 lần/tháng đến 10 ln/tháng) chiếm đa số  
(62,7%). Các cơ sở sn xut chuyn giao tro xnhm các mục đích tái chế như làm phân bón, làm  
vt liu xây dng, và san lp. Phn còn lại được chôn lp hoặc không rõ phương pháp xử lý.  
4.2. Đề xut gii pháp qun lý  
Kết qukho sát cho thy ngun nhiên liu cung cp cho các hthống lò đốt nhiên liệu đa  
dạng hơn nhiều so vi các hthống lò đốt ca nhà máy nhiệt điện, do đó thành phần tro xsinh ra  
cũng sẽ phc tạp hơn. Tro bay và tro đáy có thành phần, tính cht rất khác nhau nhưng được thu  
gom chung, gây trngi cho hoạt động tái chế tro xỉ. Do đó, nhằm tăng khả năng tn dng tro  
bay và tro đáy phát sinh từ các hthống lò đốt nhiên liu cho nhng mục đích khác nhau và phù  
hp cho tng loại, các cơ sở cn thu gom tách riêng các loại tro bay và tro đáy tại ngun.  
Vic phân loi cht thi rn tại các cơ sở sn xut chỉ được thc hiện đối vi nhng loi có  
giá trkinh tế làm phế liệu. Do đó, để các cơ sở có động lc phân tách riêng tro xti ngun,  
tạo điều kin cho hsinh thái tái chế tro xhoạt động, cần thúc đẩy nghiên cứu đánh giá khả  
năng tái chế, tái sdng tro xvà nghiên cu công nghnhm nâng cao giá trca sn phm tái  
chế. Gii pháp này cần được kết hp vi tuyên truyn nâng cao nhn thc của cơ sở sn xut về  
vấn đề tro x.  
201  
Email: jst@tnu.edu.vn  
226(08): 195 - 202  
TNU Journal of Science and Technology  
Theo kết qunghiên cu, mt số lượng rt lớn (33) đơn vị tham gia công tác thu gom, vn  
chuyn, và tái chế tro xtại 61 cơ sở sn xut cho thy ngun lc này rt phân tán, khó kim soát  
vic thu hi triệt để tro, xnhm tái chế và tái sdng hợp lý. Do đó, các cơ quan quản lý có  
chức năng liên quan cần cp nhật thường xuyên dliu vtro, xphát sinh từ các cơ sở sn xut,  
cũng như danh mục các đơn vị thu gom, tái chế và xtnghiên cu này nhm htrợ cơ sở sn  
xut trong vic la chọn đơn vị thu gom, tái chế và xlý phù hp. Vic thành lp tchc htrợ  
thông tin vngun và chất lượng tro xcông nghiệp cũng như thông tin về doanh nghip và công  
nghtái chế, xlý tro xlà giải pháp thúc đẩy tái chế, tái sdng tro xcông nghip mt cách  
hiu quvkinh tế và bo vệ môi trường.  
TÀI LIU THAM KHO/ REFERENCES  
[1] S. Chen, N. Lior, and W. Xiang, "Coal gasification integration with solid oxide fuel cell and chemical  
looping combustion for high-efficiency power generation with inherent CO2 capture," Applied Energy,  
vol. 146, pp. 298-312, 2015.  
[2] X. Fang, L. Jia, and L. Yin, "A weighted average global process model based on two− stage kinetic  
scheme for biomass combustion," Biomass and Bioenergy, vol. 48, pp. 43-50, 2013.  
[3] C. Yin, L. A. Rosendahl, and S. K. Kær, "Grate-firing of biomass for heat and power production,"  
Progress in Energy and combustion Science, vol. 34(6), pp. 725-754, 2008.  
[4] CESTI, Trends in utilizing the bottom and fly ash from thermal power plants in construction material  
production, 2019.  
[5] Y. Niu and H. Tan, "Ash-related issues during biomass combustion: Alkali-induced slagging, silicate  
melt-induced slagging (ash fusion), agglomeration, corrosion, ash utilization, and related  
countermeasures," Progress in Energy and Combustion Science, vol. 52, pp. 1-61, 2016.  
[6] P. Pintana and N. Tippayawong, "Predicting ash deposit tendency in thermal utilization of biomass,"  
Engineering Journal, vol. 20(5), pp. 15-24, 2016.  
[7] A. Demirbaş, "Heavy metal contents of fly ashes from selected biomass samples," Energy Sources,  
vol. 27(13), pp. 1269-1276, 2005.  
[8] U. Kleinhans et al., "Ash formation and deposition in coal and biomass fired combustion systems:  
Progress and challenges in the field of ash particle sticking and rebound behavior," Progress in energy  
and combustion science, vol. 68, pp. 65-168, 2018.  
[9] S. Du et al., "Fusion and transformation properties of the inorganic components in biomass ash," Fuel,  
vol. 117, pp. 1281-1287, 2014.  
[10]A. K. James et al., "Ash management reviewapplications of biomass bottom ash," Energies, vol.  
5(10), pp. 3856-3873, 2012.  
[11]MOC, Treatment of the bottom and fly ash from thermal power plants: Current situation and  
bottlenecks, 2020.  
[12] Environmental Division - HEPZA, Statistics data on enterprises under the authority by HEPZA, 2018.  
[13]X. D. Thang and L. T. My, Studying and proposing measures to reduce CO emissions from biomas  
boilers for reducing air pollution and saving energy, 2018.  
202  
Email: jst@tnu.edu.vn  
               
pdf 8 trang yennguyen 21/04/2022 820
Bạn đang xem tài liệu "Hiện trạng quản lý tại nguồn tro, xỉ từ các hệ thống lò đốt nhiên liệu trong khu công nghiệp và khu chế xuất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfhien_trang_quan_ly_tai_nguon_tro_xi_tu_cac_he_thong_lo_dot_n.pdf