Xây dựng mô hình xử lý giếng khoan điển hình bị suy giảm năng suất khai thác trong vùng đá cứng nứt nẻ, mực nước động nằm sâu phục vụ cấp nước sinh hoạt

KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
XÂY DỰNG MÔ HÌNH XỬ LÝ GIẾNG KHOAN ĐIỂN HÌNH  
BỊ SUY GIẢM NĂNG SUẤT KHAI THÁC TRONG VÙNG ĐÁ CỨNG  
NỨT NẺ, MỰC NƯỚC ĐỘNG NẰM SÂU PHỤC VỤ CẤP NƯỚC SINH HOẠT  
Nguyễn Vũ Việt, Phạm Văn Tùng, Lương Văn Thanh, Nguyễn Thanh Tùng  
Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam  
Tóm tắt: Do đặc điểm cấu tạo địa chất và địa chất thủy văn trên địa bàn tỉnh Bình Phước cho  
thấy hầu hết các giếng khoan đều nằm trong vùng đá cứng nứt nẻ nên rất khó khoan trúng nơi có  
mạch nước ngầm nên lưu lượng giếng khoan khai thác thường nhỏ và sau một thời gian khai  
thác việc suy thoái năng suất khai thác nước là một hiện tượng rất phổ biến. Nhóm tác giả đã  
nghiên cứu, đề xuất giải pháp cải tạo, phục hồi giếng khoan suy thoái trong vùng đá cứng nứt nẻ  
trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Mô hình xử lý được chọn là giếng khoan tại sóc ông Nẵng, Ấp  
vườn bưởi, xã Lộc Thiện để triển khai mô hình. Giếng khoan cũ có độ sâu 115m với đường kính  
lỗ khoan là Ø110. Phương án chọn xử lý là khoan doa mở rộng đường kính ống từ Ø110 lên  
Ø140 tới độ sâu 115 m và dùng hóa chất (HCL 36%) ngâm, sục rửa để phá tan các cặn bám  
nhằm tăng cường khả năng thoáng cho các lớp đất đá nứt nẻ. Sau xử lý giếng đã đạt lưu lượng  
ổn định là 2,3 m3/giờ so với 1,37 m3/giờ trước khi xử lý.  
Từ khóa: địa chất thủy văn, giếng suy thoái, phục hồi giếng khoan, khoan doa  
Summary: Due to the geology and hydro-geoloy in Binh Phuoc province leading to the almost  
of the wells for water supply in to the unconsolidated rock layers and often to be small water  
discharge and to be declined after some years. The authors have studied and proposed the  
improvemnet solutions for the wells. The improved well has been chosen at Ong Nang area,  
Vuon Buoi group, Loc Thien village. The depth of old well is 115m with diameter of 110 mm. The  
chosen solution is open diemeter of the old well form 110 to 140 mm by the drill and to be  
flooded the well with HCL 36% in 6 hours in order to dessolve the resides to be adhered to the  
rock fissures. The stable water discharge has been 2,3 m3/ hour after improved well instead of  
1,37 m3/hour before.  
Key words: hydro-geoloy, declined well, improved well, drilling technology  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ*  
thời gian khai thác việc suy thoái năng suất  
khai thác nước là một hiện tượng rất phổ biến.  
Hiện nay ở khu vực các tỉnh miền Đông Nam  
Bộ, nguồn nước để cung cấp cho sinh hoạt và Nhóm tác giả đã nghiên cứu, đề xuất giải pháp  
sản xuất của các hộ gia đình bao gồm nước cải tạo, phục hồi giếng khoan suy thoái trong  
mưa, nước mặt (sông, suối) và nguồn nước vùng đá cứng nứt nẻ trên địa bàn tỉnh Bình  
ngầm. Do đặc điểm cấu tạo địa chất và địa Phước. Mô hình xử lý được chọn là giếng  
chất thủy văn trong vùng hầu hết các giếng khoan tại sóc ông Nẵng, Ấp vườn bưởi, xã Lộc  
khoan đều nằm trong vùng đá cứng nứt nẻ rất Thiện để triển khai mô hình. Giếng khoan cũ  
khó trúng nơi có mạch nước ngầm và sau một có độ sâu 115m với đường kính lỗ khoan là  
Ø110. Phương án chọn xử lý là khoan doa mở  
rộng đường kính ống từ Ø110 lên Ø140 tới độ  
sâu 115 m và dùng hóa chất (HCL 36%) ngâm,  
sục rửa để phá tan các cặn bám nhằm tăng  
Ngày nhận bài: 21/01/2019  
Ngày thông qua phản biện: 08/3/2019  
Ngày duyệt đăng: 26/3/2019  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
1
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
cường khả năng ng thoáng cho các lớp đất đá  
nứt nẻ. Sau xử lý giếng đã đạt lưu lượng ổn  
định là 2,3 m3/giờ so với 1,37 m3/giờ trước khi  
xử lý.  
Do vậy đã tạo ra một áp lực về nước sinh hoạt  
trong mùa khô. Các giếng khoan khi bị hư  
hỏng, xuống cấp thường được thay thế bằng  
một giếng khoan mới dẫn đến sự lãng phí và  
nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước ngầm nếu  
như không được trám lấp cẩn thận.  
Nhóm tác giả đã nghiên cứu, đề xuất giải pháp  
cải tạo, phục hồi giếng khoan suy thoái trong  
vùng đá cứng nứt nẻ trên địa bàn tỉnh Bình  
Phước. Mô hình xử lý được chọn là giếng  
khoan tại sóc ông Nẵng, Ấp vườn bưởi, xã Lộc  
Thiện để triển khai mô hình. Giếng khoan cũ  
có độ sâu 115m với đường kính lỗ khoan là  
Ø110. Phương án chọn xử lý là khoan doa mở  
rộng đường kính ống từ Ø110 lên Ø140 tới độ  
sâu 115 m và dùng hóa chất (HCL 36%) ngâm,  
sục rửa để phá tan các cặn bám nhằm tăng  
cường khả năng ng thoáng cho các lớp đất đá  
Hình 1: Mực nước ngầm trong giếng đào  
quanh vị trí xây dựng mô hình  
Về chất lượng nước giếng cho thấy về mặt  
cảm quan, nước trong các giếng đào và giếng  
khoan tương đối trong, không mùi, không vị.  
Tuy nhiên, do vị trí các giếng thường đặt gần  
chuồng trại chăn nuôi, hệ thống thoát nước lại  
không được che chắn cẩn thận nên nước giếng  
có nguy cơ nhiễm vi sinh cao, cần lấy mẫu  
phân tích chất lượng nước một cách thường  
nứt nẻ. Sau xử lý giếng đã đạt lưu lượng ổn xuyên để đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh,  
định là 2,3 m3/giờ so với 1,37 m3/giờ trước khi đảm bảo chất lượng nước cho nhân dân trong  
xử lý.  
khu vực.  
2. ĐẶC ĐIỂM VÀ HIỆN TRẠNG GIẾNG  
CẦN XỬ LÝ  
Vào mùa khô, các giếng có hiện tượng bị hụt  
nước, đặc biệt là vào mùa khô năm 2016 vừa  
qua, các giếng đều cạn, không có nước để sử  
dụng. Mặt khác, vào mùa mưa, nhân dân vẫn  
có thói quen sử dụng nước mưa như nguồn  
cung cấp chính cho việc ăn uống nên giếng  
khoan thường chỉ sử dụng để phục vụ sinh  
hoạt chủ yếu vào thời gian mùa khô.  
Tình hình khai thác nước ngầm trong  
khu vực  
Xung quanh khu vực khảo sát hiện có một số  
giếng khoan và một số giếng đào hiện hữu. Qua  
quá trình kiểm tra thực địa và tham khảo ý kiến  
của người dân trong khu vực, mực nước ngầm  
trong các giếng khoan và giếng đào vào khoảng  
4-5 m so với mặt đất tự nhiên (Hình 1). Một số  
giếng khoan xung quanh khu vực đã thực hiện  
nhưng không có nước mặc dù đã được khoan  
sâu tới 90 - 110 m nên những giếng này đã  
được người dân lấp bít lại. Việc lựa chọn được  
vị trí khoan một giếng khoan có nước là rất khó  
khăn đối với người dân trong vùng.  
Từ kết quả nghiên cứu các điều kiện địa chất  
thuỷ văn đã thực hiện, trên địa bàn tỉnh Bình  
Phước tồn tại 8 tầng chứa nước và 4 thành tạo  
địa chất rất nghèo nước, trong đó cả 8 tầng  
chứa nước đều có ý nghĩa sử dụng đó là: tầng  
chứa nước lỗ hổng Pleistocen dưới (qp1), tầng  
2
chứa nước lỗ hổng Pliocen giữa (n2 ), tầng  
chứa nước khe nứt các thành tạo phun trào  
bazan Pliocen giữa - trên (βn22-3), tầng chứa  
nước khe nứt các thành tạo phun trào bazan  
2
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
3
KEÁT CAÁU GIEÁNG KHOAN KHAI THAÙC NÖÔÙC  
Vò trí: AÁp Vöôøn Böôûi, xaõ Loäc Thieän, huyeän Loäc Ninh, tænh Bình Phöôùc  
Miocen trên (βn1 ), tầng chứa nước khe nứt  
Moâ taû thaïch  
Jura trên - Creta dưới (j3-k1), tầng chứa  
nước khe nứt Jura dưới - giữa (j1-2), tầng  
chứa nước khe nứt Trias giữa (t2), tầng  
chứa nước khe nứt Pecmi trên - Trias dưới  
(p3-t1).  
Ñöôøng kính  
loã khoan  
thaêm doø  
Vaät tö  
laép ñaët  
gieáng  
Chieàu  
saâu  
Coät ñòa  
taàng  
Thöù töï  
lôùp  
hoïc,tính  
chaát nöôùc  
(m)  
0
0
1.Ñaát maët maøu naâu ñoû, laãn soûi saïn,  
khoâng ñaù cuïc moà coâi.  
OÁng uPVC  
168, daøy  
7,3mm ,daøi  
20 m  
1
180  
2.Bazan ñang phong hoùa maøu naâu  
saãm, xopá , doøn, deã vôõ, nhieàu loã nhoû,  
10  
10  
2
chöùa nöôùc.  
13  
14  
3
4
3. Boät keát maøu xaùm traéng laãn seùt  
maøu naâu ñoû, laãn soûi saïn.  
15,5  
4. Bazan ñang phong hoùa maïnh  
maøu xaùm ñen, xaùm tro, nhieàu loã  
20  
30  
5
roãng, taàng chöùa nöôùc.  
5.Bazan maøu xaùm ñen, cöùng chaéc,  
24  
30  
ñaëc xít, lieân tuïc.  
Hiện trạng của giếng cần xử lý  
Töø 20m  
trôû  
xuoáng laø  
ñaù töï  
nhieân  
( khoâng  
caàn  
choáng  
oáng)  
6
6.Ñaù Bazan maøu xaùm xanh coù  
nhieàu loã roãng, hao nöôùc khi bôm,  
doø, cöùng vöøa.  
7. Ñaù Bazan cöùng chaéc, ñaëc xít  
maøu xaùm xanh, xaùm traéng ñeán  
cöùng vöøa, khoâng chöùa nöôùc.  
8.Bazan maøu xamù tro, xaùm ñen,  
raát nhieàu loã roãng.Taàng chöùa nöôùc.  
7
8
Giếng khoan sau một thời gian đưa vào khai  
thác, sử dụng cũng đã bị xuống cấp (thực tế  
lưu lượng khai thác đã suy giảm khoảng 1/3  
so với lưu lượng ban đầu: từ 60 m3/ngày  
đêm xuống còn khoảng 40 m3/ngày đêm).  
35  
38  
110  
40  
9.Bazan xaùm xanh, xaùm tro ñaëc  
xít, xen laãn loã honå g nhoû tích nöôùc,  
khoâng thoâng nhau. Taàøng khoâng  
chöùa nöôùc  
9
50  
60  
54  
10. Bazan maøu xaùm tro, coù raát  
nhieàu loã hoãng thonâ g nhau, taàng  
chöùa nöôùc nhieàu.  
10  
61  
11  
12  
11. Bazan ñaëc xít maøu xaùm ñen,  
xaùm xanh, cöùng chaéc.  
12. Seùt keát maøu vaøng nhaït  
66  
68  
Hệ thống cấp nước bao gồm một giếng  
khoan sâu 115m, lắp đặt bơm hoàn thiện,  
một bồn chứa nước Inox dung tích 4m3 đặt  
trên khung đỡ bằng thép cao 1m. Bồn chứa  
nước được đặt trên nền bê tông, hướng ống  
xả về phía đường để người dân tiện lấy  
nước. Ngoài ra còn một bể chứa nước bằng  
bê tông dung tích khoảng 6m3 dùng để tích  
trữ nước.  
70  
13. Boät keát, caùt keát maøu xaùm traéng,  
vaøng, xen laãn haït seùt maøu naâu ñoû.  
13  
76  
80  
14  
14. Caùt keát mauø xaùm vaøng nhaït,  
meàm yeáu.  
90  
90  
100  
15  
15. Caùt keát mauø xaùm vaøng, ñen,  
traïng thaùi meàm.  
110  
115  
115  
Hình 2: Kết cấu giếng khoan hiện tại của  
giếng ấp Vườn Bưởi  
Theo tài liệu thiết kế và kết quả điều tra  
khảo sát thực địa giếng khoan tập trung sóc  
Ông Nẵng, ấp Vườn Bưởi, mực nước tĩnh  
khi chưa bơm nước ở độ sâu khoảng 5m so  
với mặt đất tự nhiên. Mực nước động khi  
bơm hoạt động ổn định là 28m. Độ sâu đặt  
bơm 35m. Giếng được lắp đặt máy bơm hỏa  
tiễn 1,5 Hp. Phần ống dẫn nước từ máy bơm  
lên trên mặt đất sử dụng ống nhựa, không  
phải là ống uPVC rất dễ bị gấp và gãy khúc.  
Hệ thống điện cung cấp cho máy bơm được  
đấu trực tiếp vào mạng điện của một hộ dân  
sinh sống gần giếng.  
Để đánh giá khả năng khai thác nước của  
giếng và tình hình suy giảm về lưu lượng của  
giếng chúng tôi đã tiến hành bơm đo lưu lượng  
khai thác của giếng khoan trước khi tiến hành  
xử lý được kiểm tra bằng cách bơm liên tục  
trong khoảng thời gian 15 phút. Theo quan sát  
thì nước chảy yếu dần theo thời gian và lưu  
lượng khai thác chỉ khoảng 1-1,5m3/h, không  
đủ cung cấp cho sinh hoạt của nhân dân trong  
khu vực. Tuy nhiên theo thiết kế, giếng có lưu  
lượng khai thác từ 2-2,5 m3/h. Như vậy đã có  
sự suy giảm lưu lượng khai thác một cách  
đáng kể sau 3 năm khai thác. Lưu lượng giếng  
bơm kiểm tra được cho trong bảng 1.  
Kết cấu giếng khoan tập trung sóc Ông Nẵng  
được thể hiện trên Hình 2 (Phụ lục). Giếng  
Do đó việc cải tạo, phục hồi lại giếng khoan để  
cấp nước cho các hộ dân đồng bào dân tộc ở  
vùng này nghĩa rất thiết thực với cuộc sống  
của người dân địa phương và đáp ứng yêu cầu  
nâng cao tiêu chí cho phát triển nông thôn mới  
cho xã Lộc Thiện.  
180  
được khoan với đường kính  
khoảng 20m. Từ độ sâu 20m đến 115m,  
110  
đến độ sâu  
giếng được khoan với cấp đường kính  
168  
.
Phần ống chống  
được lắp đặt đến độ  
sâu 20m. Phần còn lại của giếng là tầng đá  
cứng tự nhiên, không được chống ống.  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
3
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
Bảng 1: Lưu lượng khai thác giếng khoan trước khi xử lý  
Số đọc  
đồng hồ  
ban đầu  
151.5  
151.8  
152.4  
152.6  
152.8  
153.0  
153.2  
Số đọc  
đồng hồ  
các lần đo  
151.8  
Lưu lượng  
đo đạc  
(m3)  
0.3  
Lưu lượng  
quy đổi  
(m3/h)  
1.80  
Thời gian  
bắt đầu  
Thời gian  
đọc số  
STT  
1
2
3
4
5
6
7
8:00  
8:10  
8:20  
8:30  
8:40  
8:50  
9:00  
8:10  
8:20  
8:30  
8:40  
8:50  
9:00  
9:10  
152.1  
152.6  
152.8  
153.0  
153.2  
153.4  
0.3  
0.2  
0.2  
0.2  
0.2  
0.2  
1.80  
1.20  
1.20  
1.20  
1.20  
1.20  
1.37  
Lưu lượng bình quân (m3/h)  
Để kiểm định chất lượng nước giếng khoan, Lộc Ninh để kiểm định trong phòng thí  
tháng 9/2016, các cán bộ Viện kỹ thuật Biển nghiệm và kết quả phân tích các thông số hóa -  
đã triển khai đi lấy mẫu nước của giếng khoan lý mẫu nước được cho trong bảng 2.  
tập trung ấp Vườn Bưởi, xã Lộc Thiện, huyện  
Bảng 2: Chất lượng nước giếng khoan trước và sau khi xử lý  
Kết quả  
QQCVN  
Ch  
tiêu  
Phương pháp 02:2009/BYT  
STT  
Đơn vị  
phân tích  
thử  
Gii hn  
Trước XL  
Sau XL  
TĐCP  
1
Độ  
Độ màu  
đ
c
NTU  
TCU  
-
1,96  
6
2,01  
5
TCVN 6184-1996  
TCVN 6185-2008  
TCVN 6492-2011  
5
2
3
15  
pH  
8,32  
8,02  
6,0-8,5  
không có không có  
mùi v mùi v  
không có  
4
Mùi v  
-
cm quan  
lạ  
lạ  
mùi v  
ị ạ  
l
5
6
Asen (As)  
Amoni  
mg/L  
mg/L  
<0,002  
KPH  
<0,001  
KPH  
TCVN 6186-1996  
TCVN 6179-1:1996  
<0,01  
3
Chsố  
7
Pemangan  
mg/L  
3,57  
1,97  
TCVN 6626:2000  
0,01  
at  
8
9
Florua  
mg/L  
mg/L  
0,1  
0,1  
TCVN 6195-1996  
TCVN 6224-1996  
1,5  
Độ  
cứ  
ng  
425  
365  
350  
4
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
Mangan  
ng  
t t  
10  
11  
mg/L  
KPH  
KPH  
TCVN 6002:1995  
-
t
S
ng  
mg/L  
mg/L  
mg/L  
0.23  
29,5  
0,3  
0.32  
32,5  
0,4  
TCVN 6177-1996  
TCVN 6194-1996  
TCVN 6200:1996  
TCVN 6187-  
1:2009  
0,5  
300  
-
12 Clorua  
13 Sunphate  
14 Coliform  
15 E. Coli  
cfu/100ml  
cfu/100ml  
93  
20  
53  
1
50  
0
TCVN 6187-  
1:2009  
Căn cứ QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ  
thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt:  
Các chỉ tiêu độ cứng, Coliform và E.Coli đều  
lớn hơn giới hạn cho phép. Điều đó chứng tỏ  
nước giếng khoan có tính chất của nước cứng  
nên dễ có những mảng bám hóa học gây lấp  
nhét tầng chứa nước của giếng khoan làm  
giảm khả năng khai thác nước của giếng.  
định cho người dân nơi đây là rất cần thiết và có  
giá trị trong việc ổn định đời sống, phát triển  
nông thôn mới vùng dân tộc thiểu số.  
Theo như kết quả điều tra và phân tích mẫu  
nước giếng cho thấy giếng bị suy thoái do  
mảng bám lấp trét các khe nứt của các tầng đá  
nứt nẻ gây nên tình trạng bít kín đường dẫn  
nước vào giếng khoan.  
Ngoài ra nước giếng khoan cũng có các chỉ số  
Coliform và E.coli cao hơn mức cho phép.  
Nguyên nhân do việc giếng khoan được bố trí  
tương đối gần các nguồn ô nhiễm vi sinh như  
chuồng trại chăn nuôi, hệ thống thoát nước.  
Ngoài ra miệng giếng vẫn nằm trên nền đất,  
chưa được trám lấp kín bằng xi măng và xây bao  
lại nên việc các chất ô nhiễm chảy theo nước  
mưa, thấm xuống dưới giếng. Do đó, ngoài việc  
cải tạo, khôi phục lưu lượng khai thác của giếng  
thì nước giếng cũng cần phải được làm sạch, khử  
trùng bằng cách xử lý hóa chất.  
Có một số phương án sử lý được nhóm nghiên  
cứu đề tài đã đưa ra để phân tích lực chọng đó  
là: (i) Phương án nổ mìn dưới tầng sâu nhằm  
gia tăng độ nứt nẻ tầng lấy nước; (ii) Phương  
án dùng hóa chất ngâm súc rửa để hòa tan các  
cặn bám vào thành vách giếng hạn chế khả  
năng bơm hút lấy nước; (iii) Phương án bổ cập  
nguồn nước vào giếng (trong thời đoạn mùa  
mưa) và các tầng chứa nước của giếng nhằm  
tăng khả năng trữ nước để cấp lại trong mùa  
khô; (iv) Phương án xử lý là mở rộng đường  
kính giếng khoan (khoan doa) để trực tiếp phá  
vỡ các mảng bám thành giếng và mở rộng lỗ  
khoan nhằm gia tăng khả năng thông thoáng  
của các khe nứt; và (v) Phương án xử lý kết  
hợp là mở rộng đường kính giếng khoan  
(khoan doa) và kết hợp dùng hóa chất ngâm  
súc rửa để hòa tan cặn bám vào các khe nứt và  
thành vách giếng.  
3. XỬ LÝ GIẾNG KHOAN  
Lựa chọn phương án xử lý  
Theo như kết quả điều tra cho thấy giếng khoan  
cần xử lý đã bị suy thoái về lưu lượng vào  
khoảng 33% so với khi mới đưa vào khai thác  
(từ 60 m3/giờ xuống còn 40 m3/giờ). Ngoài ra,  
việc tìm được vị trí khoan giếng có nước ở nơi  
đây là rất khó, do vậy tìm giải pháp xử lý giếng  
để khôi phục được lưu lượng khai thác và cấp ổn  
Qua nghiên cứu và phân tích điều kiện thực tế  
tại địa phương và vị trí giếng khoan đã lực  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
5
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
chọn chúng tôi đã lực chọn phương án (v) là  
Phương án xử lý kết hợp là mở rộng đường  
kính giếng khoan (khoan doa) và kết hợp dùng  
hóa chất ngâm súc rửa để hòa tan cặn bám vào  
các khe nứt và thành vách giếng.  
Quy trình thực hiện  
a) Chuẩn bị mặt bằng  
Dọn dẹp vệ sinh mặt bằng trước khi tiến hành  
thi công. Kiểm tra các thiết bị của máy bơm, tủ  
điện, đồng hồ đo lưu lượng; vận hành thử xác  
định hiện trạng thực tế của giếng và máy bơm.  
Kế hoạch dự kiến là khoan doa toàn bộ phần  
đường kính lỗ khoan từ độ sâu 20m đến 115m  
Lắp đặt tháp tời, máy tời để kéo máy bơm  
chìm và ống lên khỏi giếng. Các thiết bị nằm  
dưới giếng phải được đưa lên để tiện cho xử  
lý. Dùng quả rọi đo chiều sâu thực tế của giếng  
trước khi thổi rửa.  
110  
140  
với đường kính từ  
lên  
để gia tăng  
khả năng lấy nước, phá tan các mảng bám mặt  
trong giếng khoan. Ngoài ra cần dùng hóa chất  
(axit HCl) để giúp làm tan các mảng bám xung  
quanh phía ngoài thành giếng khoan nhằm  
tăng cường khả năng thông thoáng các lớp đá  
nứt nẻ để tăng lượng nước khai thác cho giếng.  
Phải cố định giàn khoan 3 chân bằng cách cắm  
sâu xuống nền đất cứng hoặc sử dụng các tấm  
thép để lót phía dưới mỗi chân của giàn khoan  
để đảm bảo máy khoan phải ổn định, không xê  
dịch, lún trong quá trình khoan.  
Giải pháp xử lý giếng  
a) Quy trình xử lý:  
Sơ đồ công nghệ xử lý giếng khoan bao gồm  
các giải pháp kết hợp với nhau nhằm hỗ trợ,  
nâng cao hiệu quả làm sạch giếng khoan, phục  
hồi khả năng khai thác nước cho giếng khoan  
đáp ứng yêu cầu cấp nước tập trung trên địa  
bàn ấp Vườn Bưởi, xã Lộc Thiện hình 3.  
b) Công tác khoan mở rộng đường kính  
Giếng cũ cần xử lý đã lắp đặt ống chống và xử  
lý ống chống đến độ sâu 20 m với đường kính  
ống chống là 168 mm.  
Quy trình khoan doa mở rộng đường kính  
phần giếng khoan nằm trong tầng đá cứng nứt  
b) Giải pháp công nghệ  
nẻ từ đường kính  
lên  
. Tiến hành  
140  
110  
khoan doa toàn bộ phần đường kính lỗ khoan  
từ độ sâu 20m đến 115m với đường kính  
Máy khoan sử dụng loại XJ100 và các loại cần  
60  
khoan đường kính  
. Mỗi đoạn cần khoan  
.
140  
có chiều dài 4,7m và sử dụng mối nối vặn ren  
ở hai đầu.  
Để đảm bảo công suất của giếng khoan thì  
bơm chìm thả giếng phải có công suất tương  
Mũi khoan sử dụng loại mũi đúc kim cương tự ứng. Bơm chìm thả giếng được nối với ống hút  
chế, có độ cứng đảm bảo chịu được ma sát khi bằng nhựa hoặc thép có đường kính tương ứng  
khoan trong các tầng đá cứng.  
với ống vách của giếng.  
Hóa chất sử dụng để làm sạch giếng là loại axit Việc thả bơm chìm của giếng có thể thực hiện  
HCl có nồng độ 0.1M và được pha loãng theo tỷ thủ công hoặc được tiến hành bằng palăng xích.  
lệ tạo thành dung dịch axit HCl loãng 5-10 %  
Tuy nhiên, sau khi khoan xong chúng tôi chưa  
thả bơm chìm xuống giếng vì sẽ được cho hóa  
chất xuống giếng để ngâm từ 4 - 6 tiếng. Sau 6  
tiếng thì thả bơm chìm xuống và tiến hành đấu  
nối điện cho máy bơm chìm giếng khoan vào tủ  
điện, chú ý các yêu cầu về an toàn điện và tự  
ngắt điện khi có sự cố xảy ra.  
Công đoạn cuối cùng của việc thi công khoan  
giếng là vận hành chạy thử máy bơm trong  
Hình 3: Quy trình công nghệ xử lý giếng khoan  
6
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
V2: Thể tích khe rỗng nằm trong hình trụ vành  
khuyên cần tẩy rửa  
vòng 2 - 3 tiếng nhằm mục đích làm sạch nước  
giếng khoan và thử công suất của giếng sau  
khi khoan.  
2
V2 = x (rt1 – r1 ) x h x p = x (rt + r1) x e x  
h x p  
c) Sử dụng hóa chất làm sạch giếng  
rl: bán kính ngoài ống chống, ống lọc (rl =  
0,084 m)  
Cặn lắng dính bám có nguồn gốc: từ CaCO3,  
CaSO4 do nước cứng sinh ra dùng axit  
clohydric HCl, nếu tầng ngậm nước là đá vôi  
thì phải dùng axit hữu cơ như photphoric hoặc  
citric C6H8O7, sunphamic NH2SO3H vì axit  
H2SO4 và HCl có khả năng hòa tan đá vôi.  
h: chiều dày tầng chứa nước khai thác (do tầng  
chứa nước trong đá cứng nứt nẻ là toàn bộ  
chiều dài lỗ khoan mà không sử dụng ống lọc  
(tạm tính h =20 m)  
Trong mô hình này chúng tôi sử dụng axit  
clohydric HCl để làm tan mảng bám hóa học có  
gốc canxi với nồng độ là 0,1M; pH 1, thời  
gian cho tiếp xúc là 4-6 giờ, sau đó phải bơm rửa  
ngay, nếu để pH 2 có khả năng gây dính bám  
lại. Với nồng độ HCl cho tẩy rửa giếng ở nồng  
độ 0,1M thì cần pha loãng theo tỷ lệ 1:120 (tỷ lệ  
pha: 1 lít HCl 36% và 120 lít H2O).  
e: độ dày thành trụ vành khuyên (e = rl – rt),  
p: độ rỗng của tầng chứa nước p = 0,8978 x F-  
0,66  
= 0,19  
[tạp chí các khoa học về trái đất số  
33(2)[CĐ], 220-223;  
F: hiệu chỉnh tham số độ rỗng của tầng chứa  
nước từ (310 – 334) = 10,78]  
Tính toán lượng hóa chất cần dùng:  
rt: bán kính ngoài của hình trụ vành khuyên  
ꢃ  
Khi vận tốc dòng chảy của nước trong khe  
rỗng của tầng chứa nước 5 mm/s thì hiện  
tượng dính bám cặn hóa học và cặn sinh học  
vào các hạt làm giảm thể tích các lỗ rỗng hầu  
như không xảy ra. Do đó chỉ cần tẩy rửa bằng  
hóa chất các lớp sỏi cát nằm trong hình trụ  
vành khuyên từ đường kính ngoài của ống lọc  
đến mặt chu vi ngoài có vận tốc nước trong lỗ  
rỗng v = 5 mm/s.  
ꢀ =  
2ꢄ × ℎ × ꢅ × ꢆꢇꢈꢉ  
Qo: lưu lượng khai thác,  
Q = 40 m3/ngày đêm = 1,67 m3/h, vmin  
0,005 m/s  
=
Từ đó ta có:  
ꢀ =  
113 × ℎ × ꢅ  
rt = 0,004 m  
Lượng acid HCl (V) cần dùng làm sạch giếng  
tính như sau:  
V2= 3,14 x (0,004+0,084) x 0,08 x 20 x 0,19  
= 0,8 m3  
V = V1 + V2  
Trong đó:  
(m3)  
Thay các thông số vào tính được thể tích HCl  
cần làm sạch giếng là  
VHCl = 2,44 + 0,8 = 3,24 m3 = 3240 lít HCl 0,1M  
V1: thể tích nước chứa trong giếng gồm nước  
ở đoạn ống vách nằm trên ống lọc và nước  
trong suốt chiều dài ống lọc;  
Dung dịch axit có tỉ trọng khoảng 2,1 được đổ  
vào giếng theo ống cao su hoặc ống nhựa mềm  
với toàn bộ khối lượng đã tính được ở mục  
trên, có thể ép bằng khí nén từ trên mặt nước  
xuống giếng với áp lực 2-5 bar cho hóa chất  
thấm sâu vào đất để đủ thời gian tiếp xúc.  
V1 = x r2 x L = 3,14 x 0,0842x110 =  
2,44 m3.  
[r: bán kính ống chống (m);  
L: chiều dài đoạn ống chống tương ứng với  
đường kính (m)].  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
7
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
Dung dịch axit được pha chế và đựng trong có trong giếng. Chuẩn bị một thùng nhựa dung  
bình phục vụ cho công tác làm sạch giếng tích 300l để tiến hành pha chế dung dích axit  
khoan, đánh tan các mảng bám, các chất cặn trước khi cho xuống dưới giếng (Hình 4).  
Hình 4: Pha dung dịch để đưa axit xuống giếng  
Lưu ý: HCl nồng độ 36% là acid đậm đặc gây khoan chảy ra bên ngoài qua khe nứt tầng  
nguy hiểm nếu xảy ra sự cố do đó cần thiết chứa nước.  
phải có quy tắc an toàn khi tiếp xúc và sử dụng  
với acid này.  
Như vậy, trong phương pháp này, nước và các  
hạt mịn di chuyển theo hai hướng giúp phá vỡ  
d) Bơm sục bằng khí nén  
các cầu cát bên ngoài ống lọc, loại bỏ nhanh  
các hạt mịn và làm cho giếng ổn định trong  
quá trình khai thác sau này.  
Để khắc phục nhược điểm của phương pháp  
trên, người ta dùng biện pháp sục bằng khí.  
Trên Hình 5 thể hiện sơ đồ súc rửa giếng bằng  
máy nén khí áp lực cao.  
4. KẾT QUẢ MÔ HÌNH XỬ LÝ  
Kết quả bơm thử nghiệm  
Để đánh giá được hiệu quả của giải pháp mang  
lại, tiến hành bơm hút nước thử nghiệm. Trước  
tiên về mặt cảm quan, nước bơm lên mạnh hơn  
nhiều so với trước khi tiến hành xử lý. Sau khi  
đã tiến hành bơm loại bỏ phần hóa chất sử  
dụng để làm sạch giếng, lưu lượng nước bơm  
lên ổn định, sử dụng thùng chứa có dung tích  
300l và đồng hồ đo lưu lượng để đánh giá  
chính xác lưu lượng khai thác tăng thêm sau  
khi áp dụng giải pháp xử lý mà mô hình đặt ra.  
Kết quả lưu lượng bơm liên tục trong 3 giờ của  
giếng sau khi xử lý được cho trong bảng 3. So  
sánh kết quả lưu lượng bơm giếng trước khi xử  
lý (Bảng 1) và lưu lượng bơm sau khi xử lý  
giếng (Bảng 3) cho thấy: khi bắt đầu bơm thì ở  
giai đoạn giếng chưa xử lý chỉ đạt lưu lượng  
1,8 m3/giờ trong khi đó sau khi xử lý lưu  
Hình 5: Sơ đồ hướng dòng chảy của nước  
và cát hạt mịn 2 chiều  
Khi cột nước bắt đầu dâng lên đến miệng  
giếng khoan, lập tức đóng van cung cấp khí,  
cột nước lúc này chuyển động nhanh xuống  
dưới tạo nên một áp lực ép nước trong giếng  
8
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
lượng bơm của giai đoạn này là 3,6 m3/giờ, xử lý thì lưu lượng lúc bắt đầu bơm là 3,6  
lưu lượng nước bơm tăng gấp 2 lần so với m3/giờ thì sau khi bơm liên tục 3 giờ đồng hồ  
trước khi xử lý. Ngoài ra, khi giếng chưa xử lý lưu lượng mới giảm xuống còn 1,2 m3/giờ và  
chỉ bơm trong thời gian 1 giờ là lưu lượng từ lưu lượng bình quân trong 3 giờ bơm của  
1,8 m3/giờ (khi bắt đầu bơm) giảm xuống còn giếng sau khi hoàn thành xử lý đạt 2,3 m3/giờ.  
1,2 m3/giờ. Trong khi đó giếng sau khi được  
Bảng 3: Kết quả bơm thử nghiệm giếng sau khi xử lý  
Số đọc  
đồng hồ  
ban đầu  
155.8  
156.4  
156.9  
157.3  
157.7  
158.1  
158.5  
158.9  
159.3  
159.7  
160.1  
160.5  
160.9  
161.2  
161.5  
161.8  
162.1  
162.4  
162.7  
Số đọc  
đồng hồ  
các lần đo  
156.4  
156.9  
157.3  
157.7  
158.1  
158.5  
158.9  
159.3  
159.7  
160.1  
160.5  
160.9  
161.2  
161.5  
161.8  
162.1  
162.4  
162.7  
162.9  
Lưu lượng  
đo được  
(m3)  
0.6  
Lưu lượng  
quy đổi  
(m3/h)  
3.60  
Thời gian Thời gian  
STT  
bắt đầu  
đọc số  
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10  
11  
12  
13  
14  
15  
16  
17  
18  
19  
15:00  
15:10  
15:20  
15:30  
15:40  
15:50  
16:00  
16:10  
16:20  
16:30  
16:40  
16:50  
17:00  
17:10  
17:20  
17:30  
17:40  
17:50  
18:00  
15:10  
15:20  
15:30  
15:40  
15:50  
16:00  
16:10  
16:20  
16:30  
16:40  
16:50  
17:00  
17:10  
17:20  
17:30  
17:40  
17:50  
18:00  
18:10  
0.5  
0.4  
0.4  
0.4  
0.4  
0.4  
0.4  
0.4  
0.4  
0.4  
0.4  
0.3  
0.3  
0.3  
0.3  
0.3  
3.00  
2.40  
2.40  
2.40  
2.40  
2.40  
2.40  
2.40  
2.40  
2.40  
2.40  
1.80  
1.80  
1.80  
1.80  
1.80  
0.3  
0.2  
1.80  
1.20  
2.30  
Lưu lượng bình quân (m3/h)  
Với lưu lượng bơm của giếng đạt được sau khi  
xử lý như vậy đã đạt và vượt lưu lượng thiết  
kế ban đầu của giếng khoan (lưu lượng thiết kế  
cũ là từ 2 – 2,5 m3/giờ tuy nhiên chỉ đạt 2,0  
m3/giờ khi khai thác). Lưu lượng bơm của  
giếng đạt bình quân 2,3 m3/giờ hoàn toàn đáp  
ứng yêu cầu cấp nước sinh hoạt cho 45 hộ dân  
trong vùng và 1 lớp học với 40 em học sinh  
tiểu học trong ấp Vườn Bưởi giải quyết được  
vấn đề khó khăn, rất cấp bách cho xã về cấp  
nước sinh hoạt trong thời gian mùa khô.  
Chất lượng nước giếng khoan sau xử lý  
Sau khi bơm nước kiểm tra đạt đến độ ổn định  
(sau khi bơm 3 giờ) tiến hành lấy mẫu và mẫu  
nước được kiểm định trong phòng thí nghiệm  
và kết quả chất lượng nước giếng thể hiện  
trong bảng 2.  
Chất lượng nước giếng sau khi xử lý đã được  
cải thiện khá nhiều so với nước giếng trước  
khi được xử lý. Tuy nhiên, vẫn còn 3 thông số  
vượt chỉ tiêu so với tiêu chuẩn nước sạch sử  
dụng cho sinh hoạt theo Quy chuẩn của bộ Y  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
9
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
tế QQCVN 02:2009/BYT. Về độ cứng từ 425 cứng nứt nẻ để mở rộng đường kính giếng,  
mg/L giảm xuống còn 365 mg/L (giảm 60 tăng khả năng tiếp xúc với các khe nứt, tăng  
mg/L), điều này xảy ra khi các mảng cặn bám nguồn cung cấp nước vào giếng.  
xung quanh thành vách lỗ khoan cũng như các  
khe nứt trong các tầng đá được hòa tan và sục  
rửa sạch trong quá trình xử lý hóa chất và bơm  
thổi rửa.  
2. Sử dụng các giải pháp làm sạch giếng  
khoan bằng các loại hóa chất phù hợp (khu  
vực đá cứng nứt nẻ đề nghị sử dụng axit HCl  
nồng độ 36%) để làm tan các mảng bám tạo  
Tổng hàm lượng Coliform giảm từ 93 thành từ tính chất của nước cứng.  
cfu/100ml xuống còn 53 cfu/100ml (giảm 40  
cfu/100ml). Như vậy, hàm lượng Coliform của  
nguồn nước giếng sau xử lý chỉ còn vượt 3  
cfu/100ml so với tiêu chuẩn nước cấp sử dụng  
cho sinh hoạt theo Quy chuẩn của bộ Y tế  
QQCVN 02:2009/BYT. Hàm lượng E. Coli  
3. Việc sử dụng bơm thổi rửa bằng máy nén  
khí áp lực cao làm tăng hiệu quả làm sạch  
giếng sau khi khoan doa và sử dụng hóa chất  
axit HCl để làm thông thoáng bên trong các  
tầng đá nứt nẻ gia tăng khả năng cấp nước  
cho giếng.  
trong nước giếng sau xử lý chỉ còn 1  
Với sự kết hợp của các phương pháp nêu trên,  
cfu/100ml (giảm 19 cfu/100ml) và vượt 1  
khi so sánh với các công trình đã được thi  
cfu/100ml so so với tiêu chuẩn nước cấp sử  
công cải tạo thì hiệu quả hồi phục sau khi xử  
dụng cho sinh hoạt theo Quy chuẩn của bộ Y  
lý làm tăng lưu lượng khai thác 95% so với  
tế QQCVN 02:2009/BYT.  
trước khi xử lý. Với điều kiện cụ thể của xã  
Hàm lượng vi khuẩn trong nước giếng giảm  
Lộc Thiện nói riêng và các vùng khác trên địa  
mạnh sau khi xử lý có thể được lý giải là quá  
bàn tỉnh Bình Phước nói chung, việc áp dụng  
trình diệt khuẩn khi sử dụng dung dịch HCl  
các giải pháp nêu trên là hoàn toàn phù hợp.  
nồng độ 36% ngâm trong giếng 6 giờ đã có tác  
Chất lượng nước giếng khoan sau xử lý súc  
dụng rất lớn vệ sinh bên trong lòng giếng suốt  
rửa kỹ bằng hóa chất và bơm thổi rửa bằng  
từ trên xuống tới đáy giếng cũng như quá trình  
máy nén khí được phân tích kiểm định cho  
sục rửa đã thực hiện tốt. Ngoài ra, khi cải tạo  
thấy hầu như đạt đạt được chỉ tiêu cho nước  
xây trát lại sân giếng và ụ bảo vệ giếng không  
sinh hoạt theo QCVN 02:2009/BYT.  
cho các nguồn nước thải xâm nhập (chảy,  
thấm vào phần bảo vệ giếng) đã hạn chế các Đối với mô hình xử lý giếng khoan trên địa  
nguồn vi khuẩn từ các chất thải khu vệ sinh, bàn sóc Ông Nẵng, ấp Vườn Bưởi, xã Lộc  
chuồng trại chăn nuôi gần giếng xâm nhập vào Thiện sau khi hoàn tất các quá trình xử lý, bàn  
nguồn nước giếng.  
giao lại cho địa phương vận hành khai thác,  
kiến nghị địa phương có kế hoạch cải tạo lại hệ  
thống đường ống cung cấp nước cho đồng bào  
cho thuận tiện.  
5. KẾT LUẬN  
Trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng giếng  
khoan, điều kiện tự nhiên, đặc điểm địa chất  
thủy văn của khu vực xây dưng mô hình, đề  
nghị áp dụng các giải pháp xử lý hiện trạng  
suy thoái lưu lượng các giếng khoan trong  
thành hệ đá cứng nứt nẻ trên địa bàn tỉnh  
Bình Phước như sau:  
Bên cạnh đó chính quyền địa phương cũng cần  
quan tâm đến việc vận hành, bảo dưỡng, súc  
rửa giếng định kỳ nhằm tạo điều kiện tốt nhất  
để cấp nước sinh hoạt cho nhân dân địa  
phương. Hằng năm cần tiến hành lấy mẫu  
phân tích chất lượng nước giếng đảm bảo  
nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân  
trên địa bàn.  
1. Sử dụng phương pháp khoan doa mở rộng  
đường kính giếng phần nằm trong tầng đá  
10  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
CHUYỂN GIAO  
CÔNG NGHỆ  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1]. Đoàn Văn Cánh và nnk (2015), Nghiên cứu tài nguyên nước dưới đất đồng bằng Nam Bộ,  
Đề tài KHCN cấp Nhà nước mã số KC.08.06/11-15, Bộ Khoa học và Công nghệ.  
[2]. Phan Vĩnh Cẩn và nnk (1990), Chống suy thoái giếng khoan khai thác nước ngầm, Đề Tài  
KHCN cấp Nhà nước.  
[3]. Trịnh Xuân Lai (2/2012), Giáo trình Quản lý vận hành và thiết kế nâng cấp Nhà máy  
nước, Nhà xuất bản Xây dựng.  
[4]. Đặng Ngọc Quý (4/2017),  
Đặc trưng của giếng khoan thân nhỏ và các yếu tố ảnh  
hưởng đến thời gian, chi phí khoan và hoàn thiện giếng, Thăm dò và Khai thác Dầu khí.  
[5]. Lương Văn Thanh và nnk (2015-2018), Nghiên cứu công nghệ và giải pháp kỹ thuật để xử  
lý các giếng khoan có hiệu suất thấp và mực nước động nằm sâu phục vụ cấp nước sạch  
bền vững cho các vùng khan hiếm nước khu vực Nam bộ, Đề tài KHCN cấp Nhà nước mã  
số ĐT ĐL.CN-66/15, Bộ Khoa học và Công nghệ.  
[6]. "Báo cáo tổng thể quy hoạch cấp nước và VSMT nông thôn tỉnh Bình Phước giai đoạn  
2010-2020," Viện Kỹ thuật Biển, 2012  
[7]. QCVN 02:2009/BYT “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt"  
[8]. Amjad Aliewi, House of Water and Environment, Well maintenance and rehabilitation  
Part I, Session 32.  
[9]. Environmental Security and Technology Certification Program (ESTCP) Project ER-0429,  
October, 2005, A review of biofouling controls for enhanced in situ bioremediation of  
groundwater.  
[10]. Internet,  
Google  
search  
images,  
tripolyphosphate-price.html.  
[11]. Orsorno Enterprise Inc., 976 Elgin Avenue, Canada, Well cleaning and disinfection new  
approach, 2008.  
[12]. Ray Reece, Water Well Product Manager, Utility Service Group, August, 2014, Water well  
rehabilitation technologies and well asset management.  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 53 - 2019  
11  
pdf 11 trang yennguyen 22/04/2022 1400
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng mô hình xử lý giếng khoan điển hình bị suy giảm năng suất khai thác trong vùng đá cứng nứt nẻ, mực nước động nằm sâu phục vụ cấp nước sinh hoạt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_mo_hinh_xu_ly_gieng_khoan_dien_hinh_bi_suy_giam_nan.pdf