Nghiên cứu khả năng ổn định bùn hoạt tính từ nước thải chăn nuôi lợn kết hợp thu khí CH₄

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
NG DỤNG CÔNG NGHỆ  
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ỔN ĐỊNH BÙN HOẠT TÍNH TỪ  
NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI LỢN KẾT HỢP THU KHÍ CH4  
(1)  
Nguyễn ị Phương Mai*  
Phạm Tuấn Anh  
Bùi Nguyễn Minh u 2  
TÓM TẮT  
Nghiên cứu các điều kiện tạo bùn hoạt tính tự nhiên từ nước thải chăn nuôi lợn kết hợp thu khí metan  
được thực hiện dựa trên sự kết hợp bùn biogas phối trộn với các phế phụ phẩm rau quả trong mô hình xử  
lý sinh học dòng chảy ngược qua tầng bùn kỵ khí (UASB) và bể dòng chảy xuôi qua giá thể treo (DHS) theo  
tỷ lệ xác định với hai dãy thí nghiệm là đối chứng và thí nghiệm với tỷ lệ bùn biogas: Phế phụ phẩm rau  
quả lần lượt là 100:0; 50:50 trong thời gian 60 ngày. Kết quả đánh giá cho thấy, đầu ra của mẫu thí nghiệm  
hiệu suất xử lý hàm lượng Nitơ tổng đạt 52%; hiệu suất Photpho tổng đạt 57,38%; tổng chất rắn và tổng  
chất rắn bay hơi đạt 13,7% và 15,7%; hiệu suất xử lý COD đạt 60,4%; BOD là 57,6%. Lượng khí sinh học  
thu hồi là 79.947ml trong mẫu thí nghiệm, thành phần khí CH4 đạt hiệu su5ất thu hồi cao nhất ở ngày thứ  
45 của mẫu thí nghiệm là 59%. Khí metan thu được từ quá trình nghiên cứu có sự tham gia chủ yếu của  
các nhóm vi khuẩn Bacteroidales, Clostridiacea Corynebacterium, A. johnsonii, Anaerolinceae, Bacteroidales,  
Syntrophomonadaceae, Bacteroidales, Comamonas, Methanobacterium, Methanosaeta, Methanomicrobiales.  
Từ khóa: Bùn hoạt tính, phế phụ phẩm, nước thải chăn nuôi lợn, khí sinh học.  
Nhận bài: 16/3/2021; Sưa chha: 30/3/2021; ;uyut ̣ănđ: 31/3/2021.  
1. Đặt vấn đề  
Quy trình xử lý chất thải chăn nuôi lợn phổ biến  
hiện nay là chất thải chăn nuôi được đưa vào hồ kỵ khí  
có phủ bạt hoặc hầm biogas, qua ao hồ sinh học, sau đó  
xả trực tiếp ra kênh mương. Hầu hết, các trang trại đều  
đã và đang áp dụng một hoặc một vài phương pháp để  
xử lý chất thải, tuy nhiên chất lượng nước thải sau xử lý  
đều chưa đạt tiêu chuẩn [8]. Hệ thống xử lý kỵ khí với  
dòng chảy ngược qua lớp bùn hoạt tính (UASB) là một  
trong những thiết bị cao tải đã được sử dụng trong xử  
lý nước thải công nghiệp trong nhiều thập kỷ. Khí phát  
sinh trong quá trình xử lý nước thải có thể thu hồi và  
được sử dụng làm nhiên liệu. Tuy nhiên, hiệu suất xử  
lý phụ thuộc vào trạng thái bùn. Bùn hạt có khả năng  
chống rửa trôi, tạo trạng thái lơ lửng làm tăng khả năng  
tiếp xúc với cơ chất, mật độ vi sinh vật trong bùn hạt  
cao hơn bùn phân tán nên sử dụng bùn hạt dễ dàng  
nâng cao tải trọng hữu cơ (OLR) trong bể xử lý sinh  
học dòng chảy ngược qua tầng bùn kỵ khí (UASB)[1].  
ời gian khởi động bể UASB để bùn hạt hình thành  
thường kéo dài, cần rút ngắn thời gian khởi động, tăng  
cường sự tách bùn ở dòng ra thì việc tạo lập hệ bùn hoạt  
Chăn nuôi lợn nái quy mô trang trại ở những vùng  
ven đô để đáp ứng nhu cầu cung ứng con giống cho  
thị trường, đáp ứng vấn đề khan hiếm con giống cho  
thiên tai, dịch bệnh. Chất thải chăn nuôi lợn nái là hỗn  
hợp bao gồm phân, thức ăn thừa, nước tiểu, nước rửa  
chuồng trại…, các loại chất thải này biến động phụ  
thuộc vào các yếu tố như số lượng lợn nái, giống, chế  
độ ăn uống, nhiệt độ, độ ẩm trong chuồng, cách vệ sinh  
chuồng trại. Chăn nuôi cũng là nguồn phát thải khí nhà  
kính (GHG), các loại khí carbon đioxide (CO2), metan  
(CH4) và nitơ oxide (N O). Một số kết quả nghiên cứu  
cho thấy, nguồn phát2thải từ ngành chăn nuôi thải  
ra môi trường ước tính khoảng 7,1 tỷ tấn CO2 tương  
đương khoảng 18% tổng lượng phát thải khí nhà kính  
toàn cầu, trong đó hoạt động quản lý phân chuồng  
khoảng 2,2 tỷ tấn CO [10]. Trong hoạt động chăn  
nuôi, khí CH4 được khẳ2ng định là phát sinh nhiều nhất  
từ quá trình lưu giữ chất thải rắn và nước thải [4]. Vì  
vậy, việc quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi có ảnh  
hưởng rất lớn đến việc phát sinh khí CH4.  
1 Khoa Môi trườnđ, Trườnđ Đại học Tài nđuyên và Môi trườnđ Hà Nội  
2 Trườnđ Đại học Khoa học và Cônđ nđhu Hà Nội  
Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021 37  
tính dạng hạt là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả xử lý số pH, thành phần và thể tích khí được xác định hàng  
của bể UASB hướng tới ứng dụng trong xử lý nước thải ngày; COD và BOD được xác định một lần/tuần; TC,  
chăn nuôi lợn ở các qui mô lớn hơn [2, 9].  
TS, T-N, T-P trong bùn được xác định trước và sau xử lý.  
Trong nghiên cứu này, sử dụng mật rỉ và phế phụ  
phẩm rau quả kết hợp bùn hoạt tính trong hệ thống xử  
lý kỵ khí với dòng chảy ngược để hình thành bùn hạt  
kỵ khí nhằm xử lý các chất hữu cơ trong nước thải chăn  
nuôi lợn và đánh giá khả năng thu hồi khí CH4.  
2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu  
Quy trình lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu trong  
mẫu bùn, mẫu nước thải trước, sau xử lý được thực  
hiện theo các quy định của tiêu chuẩn và quy chuẩn  
Việt Nam. Tổng hàm lượng chất rắn (TS) được phân  
tích bằng phương pháp sấy đến khối lượng không  
đổi, tổng chất rắn bay hơi (TVS) được xác định theo  
phương pháp khối lượng, BOD5 được phân tích theo  
phương pháp nuôi cấy trong tủ định ôn ở 200C trong 5  
ngày, COD được phân tích theo phương pháp chuẩn độ  
K2Cr2O7 bằng dung dịch muối Mohr, T-N được phân  
tích bằng phương pháp Kjedahl, T-P được phân tích  
bằng phương pháp đo màu, TC được xác định bằng  
phương pháp Walkley – Black.  
Tổng lượng khí được đo bằng đồng hồ đo khí kiểu  
ướt (WS-1A, Shinagawa) sau khi đã loại H2S bằng cách  
cho dòng khí chạy qua cột chứa bột sắt. ành phần khí  
được xác định trên máy sắc ký với khí mang là Argon,  
detector TCD, cột thép (Φ3mm, dài 2m, nhồi vật liệu  
Unibeads C có kích thước hạt 60/80 mesh).  
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu  
2.1. Vật liệu nghiên cứu  
í nghiệm được tiến hành trên mô hình xử lý sinh  
học dòng chảy ngược qua tầng bùn kỵ khí (UASB) kết  
hợp bể dòng chảy xuôi qua giá thể treo (DHS) do nhóm  
tác giả tự chế tạo, với thể tích làm việc 10 lít duy trì ở  
nhiệt từ 280C đến 320C. Bùn hoạt tính được lấy từ bể  
biogas của trang trại tại xã Đông Sơn, huyện Chương  
Mỹ, Hà Nội với quy mô 150 lợn nái. Phế phụ phẩm rau  
quả và mật rỉ được lấy tại trang trại, xay nhỏ, lọc qua  
sàng kích thước mắt lưới 1mm.  
Mẫu bùn thải và phế phụ phẩm sau khi được lấy về  
phòng thí nghiệm xử lý sơ bộ được đổ vào thùng nhựa  
thể tích 20 lít và khuấy đều để đồng nhất mẫu bùn thải,  
sau đó tiến hành xác định khối lượng riêng và xác định  
tỷ trọng của bùn thải. Bùn thải được hòa trộn trong  
thùng 10 lít, được nạp vào bình phản ứng bằng ca nhựa  
cho đến khi đạt thể tích hữu dụng khoảng 60%. Sau khi  
nạp nguyên liệu vào bể phản ứng theo yêu cầu, các van  
được khóa chặt, phía trên nắp được lắp 1 van khí nối  
với ống dẫn khí vào túi thu khí. Khí từ túi thu khí sẽ  
được đo đạc hàng ngày để đánh giá trữ lượng và chất  
lượng khí sinh ra.  
3. Kết quả và thảo luận  
3.1. ành phần bùn hoạt tính và nước thải chăn  
nuôi lợn  
Để tiến hành nghiên cứu khả năng sinh khí từ bùn  
thải biogas trong hệ thống yếm khí cần phải xem xét  
một số đặc điểm lý, hóa của mẫu bùn thải để đánh giá  
tính ổn định của bùn thải trước khi tiến hành vận hành  
hệ thống. Kết quả chỉ ra trong Bảng 3.1.  
Nước thải chăn nuôi lợn đưa vào thí nghiệm lấy sau  
bể biogas của trang trại. Nước được tiền xử lý bằng lọc  
qua sàng có kích thước 1mm để loại bỏ rác thải và các  
tạp chất lớn. Nước thải chăn nuôi được chứa trong can  
dung tích 20 lít, dự trữ ở nhiệt độ phòng.  
Bảng 3.1. Đặc điểm của bùn thải biogas tại trang trại  
STT ông số  
Đơn vị  
tính  
Kết quả  
đợt 1  
Kết quả  
đợt 2  
1
2
3
pH  
COD  
Chất rắn  
bay hơi  
(VS)  
Tổng  
Photpho  
(T – P)  
Tổng Nitơ  
(T – N)  
Tổng  
Cacbon  
(TC)  
Tổng số  
(TS)  
7,3  
85600  
34,9  
7,1  
82000  
34,78  
Mô hình được vận hành liên tục tiến hành lên men  
yếm khí trong điều kiện nhiệt độ thí nghiệm dao động  
từ 280C đến 320C với các tỷ lệ phối trộn về khối lượng  
bùn hoạt tính và phế phụ phẩm rau quả khác nhau theo  
tỷ lệ bùn thải: Phế phụ phẩm là 100:0 và 50:50. Trong  
thời gian nghiên cứu sẽ tiến hành xác định các thành  
phần sau: Hiệu suất giảm nhu cầu oxy hóa học (COD),  
hiệu suất giảm nhu cầu oxy sinh học (BOD5), pH, tổng  
hàm lượng cacbon (TC), tổng hàm lượng chất rắn (TS),  
tổng hàm lượng chất bay hơi (TVS), tổng hàm lượng  
nitơ (T-N theo %TS) và tổng hàm lượng photpho (T-P  
theo %TS).  
mg/l  
%
4
%
0,95  
0,92  
5
6
%
%
1,45  
30,5  
1,35  
29,5  
Trong mô hình này, UASB sử dụng bùn hoạt tính  
được tạo thành trong nước thải chăn nuôi có bổ sung  
1mg/l rỉ đường, nước thải chăn nuôi được pha loãng  
bằng nước máy đến hàm lượng COD thích hợp. ông  
7
%
14,5  
14,9  
38 Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021  
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
NG DỤNG CÔNG NGHỆ  
Kết quả cho thấy, thành phần hóa lý của hai mẫu trình thủy phân và cũng là điều kiện thích hợp cho quá  
bùn thải tại các thời điểm lấy mẫu khác nhau có sự trình axit hóa môi trường để sinh khí metan dẫn đến  
chênh lệch không quá lớn sự ổn định của bùn trong bể khả năng tiêu thụ nitơ cao nhất.  
lưu mang tính ổn định thời gian dài.  
Bên cạnh sự biến thiên của nitơ tổng số, giá trị  
Tiến hành lấy mẫu trước khi xử lý biogas và sau khi photpho tổng cũng thay đổi khá lớn giữa mẫu đối  
xử lý biogas đánh giá chất lượng của nước thải tại trang chứng và mẫu thí nghiệm, T-P đầu vào của mẫu đối  
trại được thể hiện trong Bảng 3.2.  
chứng thấp hơn mẫu thí nghiệm gần 2 lần. Hàm lượng  
photpho tổng của mẫu đối chứng và mẫu thí nghiệm  
tính từ khi bắt đầu nạp nguyên liệu ban đầu cho đến  
tuần thứ 8 đều lần lượt giảm tương ứng hiệu suất xử lý  
đạt 0.75% đến 0.78%, cùng với sự biến thiên đó thì tại  
mẫu thí nghiệm sự sụt giảm T-P đạt hiệu suất xử lý lên  
đến 57,38%, tăng gấp 2,23 lần so với mẫu đối chứng.  
Việc ổn định bùn biogas được xúc tiến trong điều kiện  
bổ sung nguồn dinh dưỡng bên ngoài cho vi sinh vật  
phát triển là cơ sở cho các công đoạn xử lý tiếp theo với  
mục đích thu hồi lượng khí CH4 đạt hiệu quả trong vận  
hành mô hình.  
Bảng 3.2. Đặc điểm nước thải chăn nuôi lợn trước và sau  
xử lý biogas  
STT ông Đơn vị  
số  
Kết quả  
QCVN 62-  
MT:2016/  
BTNMT  
(cột B)9  
Trước  
xử lý  
Sau  
xử lý  
biogas biogas  
1
2
3
4
5
6
pH  
-
7,38  
3157  
1910  
3925  
350  
7,1  
2125  
1010  
1950  
315  
5,5 – 9  
300  
100  
150  
6*  
COD  
BOD5  
TSS  
T – P  
T – N  
mg/l  
mg/l  
mg/l  
mg/l  
mg/l  
b. Khả nănđ loại bỏ tổnđ chất rắn và tổnđ chất rắn  
bay hơi  
482  
412  
150  
Khí sinh học sinh ra từ hoạt động của hệ vi sinh vật  
phân giải các hợp chất hữu cơ trong quá trình phân hủy  
yếm khí là nguyên nhân làm cho tổng chất rắn và tổng  
chất rắn bay hơi của hỗn hợp nguyên liệu đầu vào giảm  
dần theo thời gian phân hủy. Kết quả phân tích hàm  
lượng TS, TVS đầu vào và đầu ra được thể hiện trong  
Hình 3.2.  
(Ghi chú: * là điá trị theo QCVN 40:2011/BTNMT cột B)  
Kết quả phân tích cho thấy, giá trị pH nằm trong tiêu  
chuẩn cho phép, còn lại các thông số khác như: COD  
vượt 7-10,5 lần; BOD vượt 10-19 lần; TSS vượt 13-26  
lần,; T-N vượt 2,7-3,25lần so với giới hạn cho phép của  
QCVN 62-MT:2016/BTNMT cột B; riêng giá trị T-P  
vượt 52,5-58,3 lần so với giá trị của QCVN 40:2011/  
BTNMT cột B ở trong nước thải chăn nuôi trước và  
sau xử lý biogas.  
3.2. Nghiên cứu các điều kiện thích hợp cho khả  
năng ổn định và hình thành bùn hoạt tính  
a. Sự thay ̣ổi của hàm lượnđ Nitơ tổnđ (T-N) và  
Photpho tổnđ (T-P)  
Hàm lượng T-N và T-P được lấy mẫu vào thời điểm  
trước khi tiến hành chạy mô hình cho đến khi kết thúc  
quá trình thí nghiệm. Kết quả về sự thay đổi của hàm  
lượng T-N và T-P được thể hiện trong Hình 3.1.  
Hình 3.2. Kết quả phân tích thành phần phần trăm TS,  
TVS ̣ầu vào và ̣ầu ra sau 60 nđày phản ứnđ  
Kết quả cho thấy, thời điểm ban đầu ổn định bùn  
để khởi động hệ thống tổng chất rắn có sự thay đổi,  
khá chênh lệch giữa mẫu đối chứng và mẫu thí nghiệm.  
TVS đầu vào của mẫu đối chứng cũng thấp hơn mẫu  
thí nghiệm 1,56 lần chỉ đạt 35,12%. Có thể thấy, việc bổ  
sung thêm dinh dưỡng vào mô hình đều có xu hướng  
làm tăng hiệu quả hoạt động của hệ lên men yếm khí  
xảy ra trong hệ thống. Do đó, kết quả nghiên cứu về TS  
và TVS cũng là một yếu tố đánh giá hiệu quả hoạt động  
của hệ thống nhằm mục tiêu sinh khí sinh học và xử lý  
nước thải trong chăn nuôi.  
Hình 3.1. Sự thay ̣ổi của hàm lượnđ T-N và T-P theo thời  
đian phản ứnđ  
c. Sự thay ̣ổi của pH theo thời đian phản ứnđ  
eo kết quả trên Hình 3.1, trong mẫu thí nghiệm  
nitơ tổng giảm từ 1,98% xuống 0,95% (giảm khoảng  
2,1 lần). Điều này cho thấy, sự hoạt động của vi khuẩn  
trong hệ thống đã xảy ra mạnh ở giai đoạn đầu của quá  
Đánh giá sự biến thiên của pH trong mô hình được  
tiến hành song song cùng mẫu đối chứng và mẫu thí  
nghiệm đã được làm ổn định bùn hoạt tính trong quá  
trình vận hành, kết quả chỉ ra trong Bảng 3.3.  
Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021 39  
Bảng 3.3. Kết quả đánh giá diễn biến của pH theo thời gian nghiệm, sang đến tuần thứ 4 thì hiệu suất tăng lên đáng  
phản ứng  
ời gian lấy mẫu  
Tuần 1  
Tuần 2  
Tuần 3  
Tuần 4  
Tuần 5  
Tuần 6  
Tuần 7  
kể (tăng gấp 1,9 lần) so với tuần đầu tiên của quá trình  
xử lý ở mẫu thí nghiệm đạt 45,2% và hiệu suất đạt cực  
đại ở tuần thứ 5 là 57,6% (gấp 2,4 lần). Hiệu suất của  
quá trình xử lý tăng đồng nghĩa với nồng độ BOD5  
giảm và cũng liên quan đến khả năng sinh khí trong  
vận hành mô hình.  
Đối chứng  
í nghiệm  
7,3  
7,1  
7,0  
6,9  
6,9  
7,0  
7,0  
7,2  
6,5  
5,9  
6,5  
7,0  
7,2  
6,7  
6,7  
6,8  
3.3. Khả năng sản xuất khí sinh học  
a. Khả nănđ sinh khí sinh học theo thời đian  
Trong vận hành hệ thống để lên men yếm khí thu  
hồi khí metan thường cho thấy vi khuẩn tạo metan sinh  
trưởng và phát triển trong thời gian dài, thường khoảng  
3 – 30 ngày tùy vào từng loài [6]. ể tích khí được lấy  
ra mỗi ngày và tiến hành thu gom, kết quả được trình  
bày trong Hình 3.4.  
Tuần 8  
Kết quả trong Bảng 3.3. cho thấy, tại mẫu đối chứng  
khi không được ổn định bùn bằng các nguồn dinh  
dưỡng, sự hoạt động của các vi sinh vật xảy ra không  
đáng kể việc axit hóa môi trường xảy ra với tốc độ rất  
thấp, giá trị pH duy trì chủ yếu trong môi trường kiềm.  
Biến thiên giá trị pH cho thấy, việc bổ sung các cơ chất  
cần thiết ở ngay từ thời gian đầu giúp điều kiện tạo môi  
trường cho phân hủy yếm khí tạo khí sinh học được  
xảy ra trong hệ thống.  
d. Đánh điá khả nănđ loại bỏ COD, BOD5 tronđ  
nước thải ̣ầu vào và ̣ầu ra của mô hình  
Trong lên men yếm khí, việc làm giảm hàm lượng  
COD, BOD5 trong nước thải có ảnh hưởng rất lớn đến  
khả năng hoạt động của hệ vi sinh vật yếm khí. Định kỳ  
lấy mẫu nước thải đánh giá sự ảnh hưởng của COD và  
BOD5 đến hiệu suất xử lý của hệ thống hoạt động. Kết  
quả được chỉ ra trong Hình 3.3.  
Hình 3.4. ể tích khí sinh học cộnđ dồn theo thời đian  
Kết quả trong Hình 3.4 cho thấy, thể tích khí sinh  
học sinh ra sau khoảng 3 ngày lên men, tại mẫu thí  
nghiệm đạt 40 ml, tăng gấp 1,4 lần so với mẫu đối  
chứng. ể tích khí sinh học tăng dần ở các ngày lên  
men tiếp theo và xuất hiện đỉnh cực đại sinh khí tại  
ngày thứ 33 là 2800 ml đối với mẫu thí nghiệm và 1700  
ml ở mẫu đối chứng. Điều này cho thấy khả năng sinh  
khí sinh học có liên quan đến quá trình phân hủy các  
hợp chất hữu cơ của nguyên liệu đầu vào trong nước  
thải và hệ vi sinh vật trong bùn hoạt tính hoạt động.  
ông thường, khi phân hủy 1kg chất hữu cơ thu được  
khoảng 0,2 – 1,1 m3 khí sinh học [8]. Tuy nhiên, trên  
thực tế lượng khí sinh học sinh ra cũng như tỷ lệ hình  
thành khí CH4 cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố của  
quá trình lên men.  
Hình 3.3. Hiuu suất xư lý COD và BOD5 theo thời đian  
phản ứnđ  
Kết quả trong Hình 3.3 cho thấy, hàm lượng COD  
thay đổi không đáng kể ở tuần đầu tiên của quá trình  
xử lý. Ở tuần đầu tiên trong mẫu đối chứng chỉ đạt hiệu  
suất 17,5% và mẫu thí nghiệm đạt 25,7%, sau đó tăng  
dần ở tuần kế tiếp. Tuy nhiên, tốc độ tăng ở mẫu thí  
nghiệm diễn ra mạnh mẽ đạt 35,3% (tăng gấp 1,4 lần),  
trong khi đó ở mẫu đối chứng chỉ tăng khoảng 1,1 lần  
đạt 19,7%. Trong 8 tuần chạy mô hình hiệu suất xử lý  
COD trong nước thải tăng dần và đạt cực đại 60,4% ở  
tuần thứ 5 (tăng gấp 2 lần) so với mẫu đối chứng ở cùng  
một thời điểm.  
b. Khả nănđ sinh khí metan tronđ hu thốnđ  
Khí sinh học được sinh ra trong quá trình phân hủy  
kỵ khí các hơp chất hữu cơ bởi hệ vi sinh vật với các  
thành phần chủ yếu gồm: CH4, CO2, N2, H2, H2S, CO,…  
Mẫu được tiến hành lấy định kỳ để đánh giá hiệu suất  
thu hồi khí CH4 theo thời gian. Kết quả được chỉ ra  
Trong những tuần đầu, hiệu suất BOD chỉ đạt  
khoảng 15,9% ở mẫu đối chứng và 23,7% ở mẫu thí trong Hình 3.4.  
40 Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021  
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
NG DỤNG CÔNG NGHỆ  
A
B
C
Hình 3.5. A- Hiuu suất thu hồi khí CH4 theo thời đian và kết quả phân tích khí sinh học trên máy sắc ký (B – mẫu thí nđhium,  
C- mẫu ̣ối chứnđ)  
Kết quả cho thấy, hiệu suất thu hồi khí CH sinh ra ngành vi sinh vật tham gia vào con đường phân hủy  
trong 60 ngày vận hành mô hình của mẫu thí4nghiệm chất hữu cơ thu khí metan [9].  
đạt hiệu suất trung bình 51,3% trong khi đó tại mẫu đối  
chứng lượng khí thu được chủ yếu là N2 (Hình 3.4 B,  
C). Điều này cho thấy trong mẫu đối chứng khi không  
bổ sung nguồn dinh dưỡng để ổn định bùn dẫn đến  
mất cân bằng tỷ lệ C:N. Trong một số nghiên cứu cho  
thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến phân hủy yếm khí là  
nguyên liệu đầu vào, nếu tỷ lệ C/N của nguyên liệu  
bằng 25/1 đến 30/1 là tối ưu cho quá trình xử lý [3]. Kết  
quả phân tích khí sinh học cho thấy, trong 3 ngày đầu  
thành phần hỗn hợp khí sinh ra chưa đạt giá trị tiêu  
biểu của khí sinh học và nhiều biến động. Tuy nhiên,  
sang đến ngày 12 hiệu suất thu hồi khí CH4 đạt 45%,  
ổn định trong các ngày kế tiếp và đạt hiệu suất thu hồi  
cao nhất ở ngày thứ 45 là 59%. Việc gia tăng khí CH4  
cũng diễn ra trong thời gian dài, điều này cần phải có  
quá trình tiền xử lý bùn hoạt tính trước khi đưa vào hệ  
thống nhằm mục đích tăng cường một lượng lớn quần  
thể vi sinh vật yếm khí giúp thúc đẩy quá trình phân  
hủy chất hữu cơ để sinh khí metan xảy ra nhanh hơn.  
Các vi khuẩn chiếm ưu thế trong các mẫu bùn hoạt  
tính khi bổ sung rỉ đường, trong đó ngành Firmicutes  
chứa 3 lớp Bacilli, Clostridia và Erysipelotrichi, trong  
đó 2 lớp Bacilli và Clostridia là những lớp chiếm số  
lượng lớn trong các mẫu bùn nghiên cứu. Vai trò của  
các lớp này trong con đường phân hủy kỵ khí là thủy  
phân và axít hóa chất hữu cơ. Chi Bacillus có hoạt động  
trao đổi chất trong quá trình phân hủy kỵ khí và có  
thể phân hủy các loại hợp chất hữu cơ khác nhau như  
protein, xellulose, tinh bột hoặc chất béo. Sự xuất hiện  
chi Bacillus trong hệ thống UASB có thể đóng vai trò  
trong việc hình thành các bông bùn do khả năng bám  
dính của chúng [7].  
Sự thành công trong vận hành các mô hình kỵ  
khí ngoài việc cần một lượng lớn các cổ khuẩn sinh  
metan mà còn là sự phong phú về chủng loại. Đây  
là giai đoạn quan trọng trong quá trình chuyển hóa  
các hợp chất hữu cơ thành metan. Trong kết quả của  
một số nghiên cứu cho thấy, bùn phân tán sau hoạt  
3.4. Đề xuất thành phần vi sinh vật trong các loại hóa chứa đầy đủ nhóm chuyển hóa các hợp chất hữu  
bùn kỵ khí  
cơ thành metan. Các nhóm chiếm ưu thế trong mẫu  
bùn này là chi Methanosaeta, chi Methanosarcina, chi  
Methanobacterium, loài Candidatus methanoregula và  
nhómcanicyđượcMethanomicrobiales.Cácloài  
thuộc chi Methanosaeta chỉ sử dụng axetat trong quá  
trình metan hóa [8]. Chi Methanosarcina có chức năng  
chuyển hóa cơ chất axetat, metanol, monomethylamin,  
Cấu trúc quần xã vi sinh vật trong mẫu bùn hoạt  
tính được lấy từ đầu vào của mô hình UASB và được  
tiến hành kiểm tra một số đặc tính về khả năng phân  
hủy các hợp chất protein, xellulose, tinh bột, photpho  
hữu cơ của vi sinh vật trong nước thải. Kết quả cho  
thấy, các ngành Chloroflexi, Firmicutes, Bacteroidetes,  
Proteobacteria, Actinobacteria, Euyachaeota, và  
WWE1 (Waste Water of Evry 1) chiếm ưu thế trong  
các mẫu bùn kỵ khí. Kết quả này tương đồng với một  
số các nghiên cứu về sự xuất hiện thường xuyên của  
các ngành này trong bùn kỵ khí, trong số đó 4 ngành  
vi khuẩn Bacteroidetes, Chloroflexi, Firmicutes và  
dimethylamin, trimethylamin, H  
2/CO2 và CO thành  
metan. Các loài thuộc chi Methanobacterium chuyển  
hóa H2/CO , format, alcohol và CO [8]. Nhóm  
chưa nuôi c2ấy được Methanomicrobiales và loài Ca.  
methanoregula sử dụng H2/CO2 và format.  
Quá trình nghiên cứu cho thấy, khi bổ sung rỉ  
Proteobacteria chiếm khoảng 63% tổng số của các đường, chi Methanosaeta và Methanobacterium chiếm  
Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021 41  
ưu thế với số lượng vượt trội, trong một số các nghiên lấy mẫu khác nhau đều mang tính ổn định về các thành  
cứu cho thấy chi Methanobacterium thường xuất hiện  
bên cạnh chi Methanosaeta khi trong hệ thống xảy ra  
sự chuyển hóa mạnh mẽ axetat đến metan [10]. Nếu  
các loài thuộc chi này không sống sót trong hệ thống  
do thiếu hụt hydro có thể ảnh hưởng đến quá trình tạo  
hạt bùn [5].  
Qua quá trình phân tích về khả năng tồn tại của các  
loài vi sinh vật chiếm ưu thế có vai trò quyết định đến  
từng giai đoạn của quá trình thủy phân và lên men yếm  
khí, có thể đề xuất vai trò của các vi sinh vật tham gia vào  
mô hình phân hủy kỵ khí để sinh khí sinh học như sau:  
phần pH, COD, TVS, T-N, T-P, TC, TS. Nước thải  
trước và sau xử lý biogas ngoài giá trị pH nằm trong  
tiêu chuẩn cho phép, còn lại các thông số khác đều  
vượt giá trị giới hạn cho phép của QCVN 62-MT:2016/  
BTNMT rất nhiều lần, cột B.  
2. Đã nghiên cứu các điều kiện thích hợp cho khả  
năng ổn định và hình thành bùn hoạt tính:  
- Bổ sung phế phụ phẩm rau quả và rỉ đường đã  
cung cấp dinh dưỡng cho hệ vi sinh vật hoạt động trong  
mô hình, hiệu suất xử lý T-N, T-P, TS, TVS ở mẫu đối  
chứng đạt tương ứng 22,76%; 25,71%; 9,4%; 8,1% còn ở  
mẫu thí nghiệm đạt các giá trị tương ứng 52%; 57,38%  
13,7% và 15,7%  
- Mô hình được lên men liên tục trong 60 ngày ở  
nhiệt độ dao động từ 280C đến 320C đã cho thấy giá trị  
pH biến thiên theo đúng chu kỳ phát triển trong lên  
men yếm khí, COD và BOD5 trong nước thải đạt hiệu  
suất xử lý cao nhất tại tuần thứ 5 của mẫu thí nghiệm  
với giá trị tương ứng 60,4% và 57,6%.  
3. Đã đánh giá được khả năng sản xuất khí sinh học  
trong hình thành bùn hoạt tính từ nước thải chăn nuôi  
lợn với thể tích khí sinh học cộng dồn trong 60 ngày là  
79.947 ml, hiệu suất thu hồi khí CH4 đạt cao nhất sau  
45 ngày lên men là 59%.  
4. Từ nghiên cứu và các tài liệu thu thập đã đề xuất  
các quần thể vi sinh vật chủ yếu tham gia vào quá trình  
ổn định và hình thành bùn hoạt tính gồm các nhóm:  
Bacteroidales, Clostridiacea Corynebacterium, A. john-  
sonii, Anaerolinceae, Bacteroidales, Syntrophomonada-  
ceae, Bacteroidales, Comamonas, Methanobacterium,  
Methanosaeta, Methanomicrobiales.  
Hình 3.6. Đề xuất vai trò của các vi sinh vật tronđ mô hình  
phân hủy kỵ khí  
1. Giai ̣oạn thủy phân: Bacteroidales, Clostridiacea Coryne-  
bacterium, A. johnsonii, Anaerolinceae  
2. Giai ̣oạn lên men axit: Bacteroidales, Syntrophomonada-  
ceae, Bacteroidales, Comamonas  
3. Giai ̣oạn khí metan: Methanobacterium, Methanosaeta,  
Methanomicrobiales  
4. Kết luận  
Kết quả nghiên cứu cho phép rút ra một số kết  
luận sau:  
1. Đã nghiên cứu đặc tính của bùn thải và nước thải  
trước và sau khi xử lý biogas. Bùn thải tại các thời điểm bùn hoạt tính sinh khí CH4 từ nước thải chăn nuôi lợn  
Có thể sử dụng mô hình xử lý sinh học dòng chảy  
ngược qua tầng bùn kỵ khí (UASB) kết hợp dòng chảy  
xuôi qua giá thể treo (DHS) để ổn định và hình thành  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
4. Chonđrak P., (1996), Orđanic Waste Recyclinđ, WILEY,  
Enđland  
1. Nđuyễn ị anh (2016), Nđhiên cứu quá trình tạo bùn  
hạt tronđ hu thốnđ UASB nhằm xư lý nước thải sơ chế mủ 5. Conor Dennehy, Peadar G. Lawlor, Yan Jianđ, Gillian  
cao su, Luận án tiến sỹ, Trườnđ Đại học Bách khoa Hà Nội.  
E.Gardiner, Sihuanđ Xie, Lonđ D. Nđhiêm, Xinmin  
Zhan (2017). Greenhouse đas emissions from different  
piđ manure manađement techniques: a critical analysis.  
Frontier Environment Science and Enđineerinđ, 11(3),  
1-16.  
2. Cao Vũ Hươnđ (2014), Nđhiên cứu sự chuyển hóa một số  
yếu tố đây ô nhiễm tronđ quá trình ổn ̣ịnh bùn thải kết  
hợp rác hhu cơ bằnđ phươnđ pháp lên men nónđ, Luận án  
tiến sỹ, Trườnđ Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc  
đia Hà nội.  
6. Gavrilescu M (2002) Enđineerinđ concerns and new  
developments in anaerobic wastewater treatment. Clean  
Technolođies and Environmental Policy, 3: p. 346– 362.  
3. AppelsL.,BaeyensJ.,DeđreveJ.,DewilR.,(2008),Principles  
and potential of the anaerobic diđestion of waste-activated  
sludđe”, Prođress in Enerđy and Combustion Science, 34, 7. Gerardi M. H. (2003). e microbiolođy of anaerobic  
pp. 755-781  
diđesters. John Wiley & Sons, Inc.  
42 Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021  
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
NG DỤNG CÔNG NGHỆ  
8. Narihiro T, Terada T, Kikuchi K, Iđuchi A, Ikeda M, 9. Nelson M.C, Morrison M, and Yu Z (2011) A metaanalysis  
Yahauchi T, Shiraishi K, Kamađata Y, Nakamura K, and  
Sekiđuchi Y (2009) Comparative analysis of bacterial and  
archaeal communities in methanođenic sludđe đranules  
from upflow.  
of the microbial diversity observed in anaerobicdiđesters.  
Bioresource technolođy, 102: p. 3730– 3739.  
10. Steinfeld H, Gerber P, Wassenaar T, Castel V, Rosales M, De  
Haan C. (2006). Livestock’s Lonđ Shadow: Environmental  
Issues and Options. Rome, Italy, Food and Ađriculture  
Orđanization of the United Nations.  
STUDY ON THE POSSIBILITY OF CREATING ACTIVATED SLUDGE  
FROM PIG FARMING WASTEWATER IN COMBINATION WITH  
COLLECTING CH4  
Nguyen i Phuong Mai, Pham Tuan Anh  
Falcuty of Environment, Hanoi University of Natural Resources and Environment  
Bui Nguyen Minh u  
Vietnam France University  
ABSTRACT  
Study on the conditions to create natural activated sludge from pig farming wastewater combined with  
methane collection was implemented based on the combination of sludge of anaerobic digestion with vegeta-  
ble by-products in Up-flow anaerobic sludge blanket reactor (UASB) and Down-flow hanging sponge reactor  
(DHS) at the determined rate with two experiment series as control and an experiment with the ratio of sludge  
of anaerobic digestion: by-products of vegetables and fruits of 100: 0; 50:50 during 60 days. Evaluation results  
showed that, the treatment efficiency of the total nitrogen reached 52%; total phosphorus reached 57.38%; to-  
tal solids and total volatile solids reached 13.7% and 15.7%, respectively; treatment efficiency of COD reached  
60.4%, BOD5 reached 57.6%. e amount of biogas collected was 79,947 ml in the experimental sample, CH4  
achieved the highest collection efficiency on 45th day for the experimental sample of 59%. Methane gas from  
the studied process mainly involved groups of bacteria Bacteroidales, Clostridiacea Corynebacterium, A. john-  
sonii, Anaerolinceae, Bacteroidales, Syntrophomonadaceae, Bacteroidales, Comamonas, Methanobacterium,  
Methanosaeta, Methanomicrobiales.  
Key word: Activated sludđe, by-products, piđ farminđ wastewater, biođas.  
Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021 43  
pdf 7 trang yennguyen 21/04/2022 960
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu khả năng ổn định bùn hoạt tính từ nước thải chăn nuôi lợn kết hợp thu khí CH₄", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_kha_nang_on_dinh_bun_hoat_tinh_tu_nuoc_thai_chan.pdf