Đề xuất bộ tiêu chí phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với các điều kiện tự nhiên đặc thù tại vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long

ĐỀ XUẤT BỘ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH NGĂN NGỪA,  
GIẢM THIỂU VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI PHÙ HỢP VỚI CÁC ĐIỀU KIỆN  
TỰ NHIÊN ĐẶC THÙ TẠI VÙNG NÔNG THÔN ĐỒNG BẰNG SÔNG  
CỬU LONG  
Trần ị Hiệu 1, Đồng ị u Huyền 2, Lê Quốc Vĩ 1  
Nguyễn ị Phương ảo 1, Trần Trung Kiên 1  
Nguyễn Hồng Anh ư 1, Nguyễn Việt ắng 1  
TÓM TẮT  
eo tính chất của đất, nước và loại hình canh tác thì đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) được chia thành  
3 vùng đặc trưng: mặn, ngọt và phèn. Việc duy trì và phát triển sinh kế cho người dân nông thôn, đặc biệt là  
người dân trong khu vực có điều kiện tự nhiên khó khăn (khu vực đất nhiễm mặn, nhiễm phèn và khô hạn)  
trong bối cảnh chịu tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) là thách thức lớn cho Việt Nam nói chung và khu  
vực ĐBSCL nói riêng. ông qua việc đánh giá các mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải gắn với  
các hoạt động sinh kế hiện hữu của người dân nông thôn ĐBSCL, đồng thời xác định các vấn đề cần quan tâm,  
nghiên cứu đã đề xuất bộ tiêu chí phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với  
các điều kiện tự nhiên đặc thù của vùng ĐBSCL cho người dân nông thôn. Bộ tiêu chí gồm 22 tiêu chí cụ thể  
và chia thành 5 nhóm tiêu chí: Sinh kế; Môi trường; Sinh thái; Kinh tế; Bền vững. Bộ tiêu chí sẽ định hướng  
và xác định các mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải nhằm duy trì và phát triển bền vững sinh  
kế theo hướng sinh thái cho người dân nông thôn tại các khu vực có điều kiện đặc biệt khó khăn tại ĐBSCL.  
Từ khóa: Mô hình, ngăn ngừa, giảm thiểu và xư lý, tiêu chí, khu vực đặc thù, nông thôn ĐBSCL.  
Nhận bài: 17/1/2021; Sưa chha: 2 /2/2021; ;uyêt đăng: 10/3/2021  
1. Đặt vấn đề  
năng tiếp cận ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.  
Hiện nay, phát triển các mô hình sinh kế cho lao động  
vùng nông thôn đã được nhiều quốc gia trên thế giới  
triển khai với các hoạt động, cũng như chính sách thiết  
lập nhằm giúp cho người lao động vùng nông thôn  
phát huy năng lực lao động, tạo cơ hội tìm kiếm nguồn  
thu nhập, thông qua việc phát triển các nguồn lực tạo  
thêm sinh kế [1].  
ĐBSCL là vùng đất ngập nước lớn nhất Việt Nam  
với tính đa dạng sinh cao, số lượng và số loài động thực  
vật phong phú. Hệ sinh thái vùng ĐBSCL được đánh giá  
là nhạy cảm với các biến động thời tiết, cũng như chất  
lượng nguồn nước [2]. ĐBSCL là vùng canh tác nông  
nghiệp, nuôi trồng thủy sản lớn nhất Việt Nam. Vùng  
có đặc điểm thủy văn rất phức tạp với các hiện tượng lũ  
lụt vào giữa và cuối mùa mưa, thiếu nước nghiêm trọng  
vào mùa khô. Chất lượng nước bị chi phối mạnh bởi sự  
Sinh kế của người dân vùng nông thôn luôn là  
nhiệm vụ quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế  
- xã hội (KT-XH), là một trong những mục tiêu trong  
các chính sách an sinh xã hội của quốc gia. Cùng với  
các chính sách giảm nghèo, phát triển sinh kế cho lao  
động vùng nông thôn là việc làm cần thiết, góp phần  
tạo cơ hội cho người lao động phát huy tốt vai trò và  
nỗ lực tạo ra các giá trị sản phẩm lao động, đáp ứng  
cho nhu cầu cuộc sống. Vùng nông thôn với nguồn lực  
lao động dồi dào, có vai trò quan trọng trong quá trình  
phát triển kinh tế nông nghiệp. Tuy nhiên quá trình  
phát triển sản xuất công nghiệp hiện đại, kinh tế và hội  
nhập, lực lượng lao động nông thôn có xu hướng giảm.  
Bên cạnh đó, lao động nông thôn còn tồn tại nhiều khó  
khăn trong quá trình phát triển sinh kế, do giới hạn về  
trình độ chuyên môn và kỹ năng lao động, hạn chế khả xâm nhập mặn và ảnh hưởng của phèn.  
1 Viên Môi trường và Tài nguyên, Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh  
2 Đại học Công nghê Đồng Nai  
106 Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021  
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
NG DỤNG CÔNG NGHỆ  
Phân vùng sinh thái của Việt Nam rất đa dạng, tùy  
theo cách tiếp cận mà có thể chia theo nhiều cách khác  
nhau. Về tính chất của các loại đất, nước và loại hình  
canh tác có thể chia ĐBSCL thành 3 vùng lớn: Vùng  
mặn, ngọt và phèn. Diện tích các vùng thay đổi theo  
mùa, đặc biệt mùa khô thì diện tích vùng mặn lớn hơn  
các mùa khác, ngoài ra còn ảnh hưởng bởi hệ thống  
thủy lợi như đê bao, hệ thống thoát nước… Nghiên cứu  
dân nông thôn ĐBSCL, giúp người dân duy trì và phát  
triển sinh kế bền vững. Do đó, việc đề xuất bộ tiêu chí  
phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất  
thải phù hợp với các điều kiện tự nhiên đặc thù ĐBSCL  
là cần thiết trong giai đoạn hiện nay.  
2. Phương pháp nghiên cứu  
Các phương pháp chủ yếu sử dụng trong quá trình  
của tác giả Lê Huy Bá [3] chia ĐBSCL thành 9 vùng thực hiện nghiên cứu bao gồm:  
sinh thái theo mục đích nuôi trồng thủy sản. Tác giả  
Nguyễn Hiếu Trung và cộng sự [4] đã xây dựng bản  
đồ sinh thái nông nghiệp ĐBSCL và cũng chia ĐBSCL  
thành 9 nhóm. Nghiên cứu về phân vùng sinh thái  
cũng đã được triển khai ở các cấp quy mô nhỏ hơn như  
cấp tỉnh hoặc huyện. Nghiên cứu của Lê Hồng Việt và  
cộng sự [5] đã phân vùng sinh thái đối với đất phèn  
nhiễm mặn của tỉnh Hậu Giang, chia thành 7 kiểu  
sinh kế nông nghiệp chính. Tương tự, nghiên cứu của  
Nguyễn ị Mỹ Linh và cộng sự [6] đã phân vùng sinh  
thái nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng thành 3 vùng sinh  
thái: Vùng mặn quanh năm, vùng mặn theo mùa và  
vùng ngọt quanh năm. Một nghiên cứu khác của tác giả  
Lê Văn Khoa và cộng sự [8] về phân vùng nông nghiệp  
cho các huyện ven biển Bến Tre gồm có 3 vùng: Vùng  
nước ngọt, vùng nước lợ và mặn.  
- Phương pháp tổng quan tài liệu: Tổng quan chọn  
lọc các nghiên cứu và nguồn tài liệu liên quan đến vấn  
đề nghiên cứu.  
- Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích hệ  
thống: Phân tích đánh giá tình hình phát triển mô hình  
sinh kế, ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm theo hướng sinh  
thái, những thành công, hạn chế, khó khăn.  
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: iết kế  
2 mẫu phiếu khảo sát (1 mẫu cho người dân và 1 mẫu  
cho cán bộ địa phương) kết hợp quay phim, chụp hình,  
phỏng vấn trực tiếp.  
- Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn, lấy ý kiến các  
chuyên gia, cán bộ quản lý địa phương. Gồm 2 nhóm:  
• Nhóm chuyên gia trong lĩnh vực môi trường: Các  
nhà nghiên cứu đang công tác tại các Viện nghiên cứu,  
Trường đại học tại TP. Hồ Chí Minh và ĐBSCL  
Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến các  
tiêu chí phát triển mô hình bền vững như tiêu chí và chỉ  
số đánh giá khả năng phát triển theo hướng khu công  
nghiệp sinh thái [9], bộ chỉ tiêu phát triển bền vững về  
các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường các tỉnh Tây  
Nguyên [10]. Tạo sinh kế bền vững cho người dân là  
nội dung “then chốt” của Chương trình mục tiêu quốc  
gia xây dựng nông thôn mới với 4 nhóm và 19 tiêu chí  
theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của  
ủ tướng Chính phủ ban hành bộ tiêu chí quốc gia về  
xã nông thôn mới giai đoạn từ năm 2016 – 2020. Tuy  
vậy, việc thực hiện Chương trình vẫn còn hạn chế, đa  
số địa phương còn khó khăn trong huy động nguồn  
lực để thực hiện. Việc duy trì, nâng cao chất lượng các  
tiêu chí ở xã đã đạt chuẩn nông thôn mới thiếu tính  
bền vững, bộ mặt nông thôn nhiều nơi chưa thật sự  
“mới”, các tiêu chí tạo sinh kế bền vững, các mô hình  
phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân  
gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp chưa được quan  
tâm đúng mức... Nhóm tác giả [8] đã xây dựng bộ tiêu  
chí phát triển mô hình sản xuất công nông nghiệp theo  
hướng sinh thái khép kín cho ngành sản xuất thạch dừa  
thô ở ĐBSCL với 4 nhóm và 18 tiêu chí giúp việc xác  
định mô hình cho ngành mang lại hiệu quả cao trong  
BVMT, duy trì sinh kế.  
• Nhóm cán bộ quản lý địa phương: Các cán bộ đang  
công tác tại các địa phương ở ĐBSCL (cấp xã/phường,  
huyện/thị, tỉnh/thành phố) trong lĩnh vực tài nguyên  
môi trường, nông nghiệp nông thôn.  
Các bước xây dựng bộ tiêu chí như trong Hình 1.  
Hình 1. Các bước xây dựng bộ tiêu chí phát triển mô hình  
ngăn ngừa, giảm thiểu và xư lý chất thải phù hợp với các điều  
kiên tự nhiên đặc thù ĐBSCL  
3. Kết quả nghiên cứu  
Từ tổng quan các nghiên cứu có thể thấy, vẫn chưa  
có bộ tiêu chí cho việc xác định các mô hình ngăn ngừa,  
giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với các điều kiện  
tự nhiên đặc thù của vùng mặn, ngọt và phèn cho người  
3.1.Đánh giá các hạn chế của mô hình hiện hữu  
Sau khi thu thập, tổng hợp tài liệu, khảo sát thực tế  
các mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải từ  
Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021 107  
các hoạt động sinh kế mà người dân nông thôn các khu nhau. Chỉ có những cơ sở kinh doanh quy mô lớn mới  
vực có điều kiện tự nhiên đặc thù (mặn, ngọt và phèn) chịu sự quản lý về mặt môi trường bởi cơ quan quản lý  
nhà nước, còn các hộ dân thì chủ yếu là do ý thức và sự  
vận động của cán bộ quản lý tại địa phương, chưa bắt  
buộc và không có quy định cụ thể.  
ở ĐBSCL đang triển khai, gặp một số hạn chế sau:  
- Về kinh tế: u nhập của người dân khu vực nông  
thôn, đặc biệt là vùng có điều kiện tự nhiên khó khăn  
thường không cao, các công việc theo thời vụ không có  
nguồn thu ổn định, đồng thời còn chịu sự chi phối của  
thị trường nên việc tái đầu tư vào các hoạt động sinh  
kế gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, chi phí đầu tư  
cho các hạng mục, công trình xử lý ô nhiễm vượt khả  
năng của người dân, chưa kể đến chi phí vận hành, bảo  
dưỡng các công trình xử lý.  
- Về điều kiên tự nhiên: Hoạt động sinh kế, cũng  
như các công trình, giải pháp xử lý chất thải chịu sự  
chi phối, tác động từ nguồn nước và môi trường đất  
trong khu vực. Cụ thể như công trình biogas xử lý chất  
thải chăn nuôi vào mùa hạn mặn, nguồn nước vệ sinh  
chuồng trại bị nhiễm mặn gây ảnh hưởng đến hiệu quả  
xử lý của hệ thống biogas.  
- Về kỹ thuật: Các mô hình, giải pháp xử lý chất thải  
hiện nay đang áp dụng chưa mang tính chất xử lý, chỉ  
tập trung theo hướng thu gom để tạo thêm nguồn thu.  
Điển hình như phân chuồng (bò, heo…) chỉ thu gom,  
phơi khô để bán trực tiếp, mà chưa qua công đoạn xử  
lý; hay cá chết tại các ao nuôi được gom bán cho các  
thương lái thu mua về làm thức ăn cho gia súc… Chưa  
có hướng dẫn cụ thể về các mô hình, giải pháp xử lý ô  
nhiễm đối với từng nhóm sinh kế. Các công nghệ, kỹ  
thuật xử lý ô nhiễm có quy trình vận hành phức tạp,  
đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, người dân khó tiếp  
cận.  
- Về sinh kế: Sinh kế phụ thuộc nhiều vào điều kiện  
tự nhiên, môi trường và chịu sự tác động mạnh của  
BĐKH, không duy trì được sinh kế bền vững do nhiều  
yếu tố tác động, từ đó dẫn đến các công trình xử lý cũng  
khó vận hành liên tục, bị gián đoạn và có thể bỏ không  
vận hành.  
- Về chính sách: Các cơ chế, chính sách hỗ trợ người  
dân trong công tác phát triển sinh kế và triển khai các  
mô hình xử lý ô nhiễm môi trường còn hạn chế, người  
dân khó tiếp cận được nguồn tài chính hỗ trợ. Nguồn  
kinh phí thực hiện các mô hình có hạn chế, dàn trải,  
thiếu tập trung và chưa đủ mạnh để kích thích phát  
triển mô hình với quy mô lớn, tập trung, công nghiệp.  
Nhiều mô hình sản xuất, kinh doanh nông nghiệp hiệu  
quả nhưng khó nhân rộng do chưa có cơ chế hỗ trợ, các  
doanh nghiệp...  
Trong những hạn chế trên thì nhóm rào cản về kinh  
tế và kỹ thuật ảnh hưởng đến việc phát triển các mô  
hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải cho người  
dân nông thôn khu vực có điều kiện khó khăn (nhiễm  
mặn, phèn), cũng như ảnh hưởng đến việc duy trì sinh  
kế. Do vậy, phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu  
và xử lý chất thải theo hướng duy trì, phát triển bền  
vững sinh kế cho người dân nông thôn khu vực đặc thù  
ĐBSCL, cần phải có mô hình mang tính sinh thái với  
những kỹ thuật xử lý đơn giản, hiệu quả, chi phí đầu tư  
và vận hành hợp lý, phù hợp với các điều kiện tự nhiên,  
kinh tế và điều kiện tiếp nhận của người dân.  
3.2. Các vấn đề lưu ý khi đề xuất bộ tiêu chí  
a. Các vấn đề liên quan đến mô hình phát triển  
bền vhng  
Đánh giá tính bền vững của mô hình cần đảm bảo  
các vấn đề sau:  
Tính bền vhng về môi trường: Cũng giống như sự  
phát triển của sinh vật, sự phát triển xã hội phải giải  
được bài toán do môi trường đặt ra. Trong bất kì  
phương án quy hoạch phát triển theo hướng bền vững  
cũng đều phải tính toán kỹ các tác động qua lại giữa  
con người và thiên nhiên sao cho sự phát triển KT-XH  
không làm suy thoái hoặc hủy diệt môi trường, bảo tồn  
tài nguyên, ngăn chặn ô nhiễm.  
Tính bền vhng về kinh tế: eo quan điểm của trường  
phái phát triển bền vững, thì nguồn lực kinh tế của một  
xã hội tùy thuộc vào khả năng giải quyết vấn đề giá trị  
thặng dư bằng cách sử dụng giá trị thặng dư để trao đổi  
và bù đắp những thiệt hại do sự phát triển kinh tế đơn  
- Về kết cấu cơ sở hạ tầng: Quy hoạch hạ tầng nông  
thôn, đặc biệt là các khu vực vùng sâu, vùng xa chưa  
được hoàn thiện. Người dân vận chuyển trang thiết bị,  
nguyên vật liệu gặp nhiều khó khăn, khả năng thông  
thương yếu kém.  
- Về nhận thức: Người dân ở các khu vực khó khăn  
ít có điều kiện tiếp cận với các chương trình giáo dục,  
trình độ học vấn thấp, ý thức BVMT còn thấp. Bên  
cạnh đó, những tác động đến môi trường từ hoạt động thuần gây ra. Giá trị thặng dư có thể được tạo ra bằng  
hàng ngày không rõ nên người dân có tâm lý chủ quan, cách nâng cao năng suất, đổi mới công nghệ.  
không chủ động trong công tác ngăn ngừa và xử lý ô  
nhiễm.  
- Về tiêu chuẩn môi trường: Các quy định về BVMT,  
tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường chưa cụ thể cho các  
nhóm đối tượng là các hộ dân nông thôn với các loại  
hình sinh kế mang đặc trưng theo vùng sinh thái khác  
Tính bền vhng về xã hội: Sự phát triển kinh tế phải  
đi đôi với phát triển xã hội, nghĩa là nâng cao và cải  
thiện chất lượng cuộc sống cho tất cả mọi người. Đó  
cũng chính là sự phát triển tự sinh do chính xã hội chủ  
động thực hiện, chứ không phải là một sự phát triển  
ngoại sinh, sống nhờ hoàn toàn vào nguồn lực từ bên  
108 Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021  
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
NG DỤNG CÔNG NGHỆ  
ngoài, muốn vậy phải giảm đói nghèo, thường xuyên khả năng tiếp cận của người dân nông thôn.  
xây dựng thể chế tốt và bảo tồn di sản văn hóa dân tộc.  
- Các vấn đề về môi trường: Các nguồn chất thải phải  
được thu gom và xử lý theo tư tưởng “chất thải là tài  
nguyên” nhằm đảm bảo các yêu cầu về BVMT hiện hành.  
- Các vấn đề về sinh thái: Các giải pháp của mô hình  
phải tận dụng được điều kiện tự nhiên đặc thù của khu  
vực trong vấn đề xử lý chất thải và phát triển sinh kế.  
- Bền vhng về công nghê: Lựa chọn công nghệ phù hợp  
với năng lực và điều kiện của người dân và được cộng  
đồng chấp nhận.  
b. Các vấn đề liên quan đến các giải pháp kỹ thuật  
Khi lựa chọn các giải pháp áp dụng trong mô hình  
ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải cho người dân  
nông thôn cần lưu ý lựa chọn các giải pháp theo hướng  
sinh thái, xoay vòng khép kín các dòng vật chất - năng  
lượng, bao gồm các giải pháp kỹ thuật:  
(1) Các giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm tại  
nguồn  
(2) Các giải pháp sư dụng năng lượng hiêu quả  
(3) Các giải pháp pháp tái chế, tái sư dụng, sưa chha  
(4) Các giải pháp tái sinh, phục hồi, tái chế  
(5) Các giải pháp kỹ thuật sinh thái  
- Bền vhng về môi trường: Đảm bảo đáp ứng các yêu  
cầu về BVMT của pháp luật hiện hành.  
- Bền vhng về kinh tế: Đảm bảo đáp ứng mọi chi phí,  
đặc biệt là chi phí đầu tư, vận hành và quản lý mô hình  
cũng như hiệu quả kinh tế từ mô hình mang lại.  
- Bền vhng về xã hội: Mô hình có sự tham gia của cộng  
đồng và được cộng đồng chấp nhận.  
(6) Các giải pháp xư lý cuối đường ống  
c. Các vấn đề liên quan đến mô hình gắn với các điều  
kiên tự nhiên đặc thù  
b. Cơ sở pháp lý  
Bất kì mô hình nào khi triển khai cho người dân nông  
thôn tại các vùng sinh thái đặc thù ở ĐBSCL cũng cần lưu  
ý các vấn đề:  
(1) Sự tương thích về điều kiên sinh thái tự nhiên của  
các vùng đặc thù.  
Các tiêu chí để phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm  
thiểu và xử lý chất thải phù hợp với các điều kiện tự nhiên  
đặc thù tại vùng nông thôn ĐBSCL được đề xuất dựa trên  
cơ sở các văn bản pháp lý hiện hành gồm Luật BVMT, các  
Quyết định liên quan đến Công ước khung của Liên hợp  
quốc về BĐKH, mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH,  
Chiến lược quốc gia về BVMT, chiến lược và kế hoạch  
hành động quốc qua về tăng trưởng xanh…  
(2) Sự tương thích về kinh tế.  
(3) Sự tương thích về thể chế.  
(4) Sự tương thích về văn hóa - xã hội  
(5) Sự tương thích khí hậu.  
c. Cơ sở thực tiễn  
3.3. Cơ sở đề xuất bộ tiêu chí  
Dựa trên thực trạng tình hình các chỉ tiêu về kinh tế,  
môi trường và đặc trưng sinh thái của các vùng đặc trưng  
(mặn, phèn) ở ĐBSCL và những chỉ tiêu đạt được về kinh  
tế, BVMT, sinh thái của các mô hình đã được nghiên cứu,  
thực hiện trong thời gian qua.  
a. Cơ sở lý luận  
Mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải  
phù hợp với các điều kiện tự nhiên đặc thù tại vùng  
nông thôn ĐBSCL là mô hình áp dụng các giải pháp kỹ  
thuật mang tính sinh thái nhằm xoay vòng, khép kín  
các dòng vật chất và năng lượng, tận dụng điều kiện tự  
nhiên sẵn có hướng tới phát triển bền vững. Mô hình  
cần đảm bảo các yếu tố sau:  
3.4. Đề xuất bộ tiêu chí  
Trên cơ sở các phân tích trên, nghiên cứu đề xuất bộ  
tiêu chí để phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và  
xử lý chất thải phù hợp với điều kiện tự nhiên đặc thù  
(vùng mặn, phèn) cho người dân nông thôn ở ĐBSCL  
- Các vấn đề về sinh kế: Mô hình đảm bảo giúp duy trì  
sinh kế hiện hữu, phát triển thêm sinh kế bổ sung phù hợp  
với định hướng phát triển của địa phương và nằm trong như Bảng 1.  
Bảng 1. Tổng hợp bộ tiêu chí phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với điều kiện tự nhiên  
đặc thù tại nông thôn ĐBSCL  
Nhóm tiêu chí  
Tiêu chí  
Nhóm tiêu chí 1. Sinh kế được duy trì lâu dài  
về sinh kế  
2. Sinh kế đáp ứng nhu cầu thị trường  
3. Các loại hình sinh kế thuộc quy hoạch phát triển KT - XH của địa phương  
4. Các loại hình sinh kế phù hợp với người dân địa phương (lao động, giới tính, trình độ,…)  
5. Khuyến khích mỗi hộ dân có từ 2 sinh kế trở lên, trong đó 1 sinh kế chính, còn lại là các sinh kế hỗ trợ  
6. Sinh kế thuộc diện được chính sách hỗ trợ, ưu đãi về tài chính, kỹ thuật,…  
7. Các loại sinh kế được tập huấn, chuyển giao về quy trình, công nghệ và kỹ thuật áp dụng  
8. Sinh kế có tính rủi ro thấp  
Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021 109  
Nhóm tiêu chí 9. Các dòng thải phải được thu gom, xử lý đảm bảo các yêu cầu về BVMT hiện hành  
về môi trường  
10. Áp dụng các biện pháp ngăn ngừa và giảm thiểu tại nguồn, kỹ thuật sinh thái, tái sinh, phục hồi, năng  
lượng tái tạo, xoay vòng, khép kín các dòng vật chất, năng lượng, không sử dụng hóa chất  
11 Tạo cảnh quan, môi trường sống xanh – sạch – đẹp  
12. Tận dụng nguồn tài nguyên chất thải để tạo thành các sản phẩm có giá trị  
13. Lựa chọn các giải pháp liên quan để khắc phục vấn đề thiếu nước, nước bị nhiễm mặn, phèn và các  
giải pháp cải tạo môi trường đất  
Nhóm tiêu chí 14. Phù hợp với điều kiện đặc thù của từng vùng  
về sinh thái  
15. Tận dụng điều kiện tự nhiên, đặc trưng sinh thái của khu vực để phát huy hiệu quả của mô hình sinh  
kế  
16. Áp dụng các quy trình, kỹ thuật theo hướng tự nhiên, thuận thiên, hạn chế tác động làm thay đổi hình  
dạng, cấu trúc của tài nguyên  
17. ích ứng được với các điều kiện BĐKH  
Nhóm tiêu chí 18. Chi phí đầu tư và vận hành các hạng mục phục vụ sinh kế, xử lý môi trường thấp  
về kinh tế  
19. Giảm chi phí, tăng thu nhập cho người dân  
20. ời gian hoàn vốn nhanh (dưới 1 năm)  
Nhóm tiêu chí 21. Người dân và địa phương tiếp cận, chấp nhận mô hình dễ dàng  
về bền vững  
22. Các quy trình, kỹ thuật vận hành đơn giản  
3.5. Áp dụng bộ tiêu chí đánh giá mô hình  
ăn, thắp sáng... Nước sau biogas được dẫn qua bể lắng, lọc  
nước thải với vật liệu lọc là biochar được làm từ rác vườn.  
Nước thải sau khi qua bể lắng lọc được dẫn qua ao sinh học  
để tiếp tục xử lý các thành phần ô nhiễm còn lại. Phân tươi  
được thu gom một phần dùng để ủ phân, một phần dùng  
để nuôi trùn quế.  
Mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải  
phù hợp với điều kiện tự nhiên đặc thù cho người  
dân nông thôn ở khu vực nhiễm phèn tại ĐBSCL như  
Hình 1.  
• B: Biogas đóng vai trò như một hạng mục xử lý chất  
thải chăn nuôi, vừa giúp thu hồi khí sinh học giúp giảm  
chi phí nhiên liệu đun nấu cho hộ dân, giảm tải lượng các  
chất ô nhiễm ra môi trường. Bùn cặn từ hệ thống biogas  
được thu gom dùng làm nguyên liệu ủ phân compost và  
nuôi trùn quế. Nước thải sau biogas đã qua xử lý dùng để  
nâng pH nước nhiễm phèn trong các ao, mương trữ nước  
tưới cây.  
• A: Ao cũng là một loại hình sinh kế nông thôn để  
nuôi thủy sản. Ao có vai trò là công trình xử lý nước thải  
(XLNT) (dạng đất ngập nước, ao tuỳ nghi) để giảm chi phí  
đầu tư và vận hành hệ thống XLNT. Ngoài ra ao còn có  
vai trò trữ nước thải sau xử lý và cung cấp nước tưới cho  
Vườn, trong ao sẽ bổ sung một số thực vật thủy sinh có khả  
năng hấp thu phèn như rong, bèo, cỏ năng... Sau một thời  
Hình 1. Sơ đồ mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xư lý chất  
thải cho người dân nông thôn khu vực nhiễm phèn ở ĐBSCL  
Mô hình gồm 7 thành phần chính: N: Nhà, V: Vườn gian sống trong môi trường nước phèn, các loại thực vật  
canh tác, ruộng, rẫy, A: Ao, mương, C: Chuồng nuôi gia  
súc, gia cầm, B: Hệ thống biogas, X: Khu nuôi trùn, ủ phân,  
T: Cụm bể lắng, lọc nước thải và ao sinh học.  
này sẽ hấp thu hàm lượng phèn, sau đó được đem lên ủ gốc  
cây ở vườn để giữ ẩm cho đất. Một số loại thực vật có khả  
năng xử lý nước thải đồng thời có thể dùng làm thức ăn  
cho vật nuôi như sau muống, rau nhút... cũng được trồng  
trong ao. ủy sản trong ao được dùng làm nguyên liệu ủ  
đạm cá.  
• N: Đóng vai trò trung tâm của mô hình, là nơi ở,  
quản lý tất cả các hoạt động của mô hình và là nơi chịu ảnh  
hưởng trực tiếp bởi các kết quả của mô hình.  
• V: Là một trong những hoạt động sinh kế của người  
• C: Chuồng nuôi là một trong những hoạt động sinh  
kế của người dân. Chất thải từ chuồng trại được dẫn qua dân, vườn đóng vai trò tạo nguồn thu nhập, đồng thời là  
máng tách phân. Tại đây một phần phân lẫn trong nước  
thải được giữ lại để cho qua khu ủ phân compost. Phần  
nước thải sẽ được dẫn vào bể biogas. Khí sinh học thu hồi  
từ biogas được dùng cho các hoạt động cần nhiệt như nấu  
nơi cung cấp nguyên liệu (sinh khối thực vật) để sản xuất  
biochar. Lò sản xuất biochar là một loại hình sinh kế bổ  
sung, hỗ trợ cho sinh kế hiện hữu. Sản phẩm biochar (than  
sinh học) được dùng làm vật liệu lọc để xử lý nước thải  
110 Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021  
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC  
NG DỤNG CÔNG NGHỆ  
hoặc dùng để cải tạo đất phèn để trồng cây. Bên cạnh đó sinh kế hiện hữu mà người dân nông thôn tại các khu  
vực có điều kiện tự nhiên đặc thù (mặn, ngọt và phèn) ở  
ĐBSCL đang triển khai, thực hiện, đồng thời nhận ra được  
các vấn đề cần lưu ý (phát triển bền vững, giải pháp kỹ  
thuật, điều kiện sinh thái đặc thù) khi lựa chọn mô hình  
ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với các  
điều kiện tự nhiên đặc thù cho người dân nông thôn tại  
ĐBSCL. Trên cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn, nghiên  
cứu đã đề xuất được bộ tiêu chí để phát triển mô hình  
này. Bộ tiêu chí gồm được chia thành 05 nhóm với tổng  
cộng 22 tiêu chí cụ thể (nhóm tiêu chí về sinh kế: 8 tiêu  
chí, nhóm tiêu chí về môi trường: 5 tiêu chí, nhóm tiêu  
chí về sinh thái: 4 tiêu chí, nhóm tiêu chí về kinh tế: 3 tiêu  
chí, nhóm tiêu chí về bền vững: 2 tiêu chí). Bộ tiêu chí khi  
đánh giá cho mô hình điển hình ở vùng nhiễm phèn cho  
thấy hoàn toàn phù hợp. Đây sẽ là cơ sở để phát triển các  
mô hình giúp người dân nông thôn tại các khu vực đặc thù  
ĐBSCL duy trì và phát triển bền vững sinh kế, đảm bảo các  
yêu cầu về BVMT và sử dụng hợp lý tài nguyên, cải thiện  
thu nhập cho người dân.  
Vườn là nơi tiếp nhận nguồn nước thải sau xử lý.  
• X: là những hạng mục bổ sung nhằm tạo thêm sinh kế  
mới hỗ trợ cho các sinh kế hiện hữu của người dân, gồm:  
khu ủ phân compost, khu nuôi trùn quế, thiết bị ủ đạm  
cá, lò sản xuất biochar. Những sản phẩm từ các hạng mục  
thuộc thành phần X này gồm vừa có thể sử dụng cho chính  
các thành phần trong mô hình giúp giảm chi phí canh tác,  
sản xuất vừa là sản phẩm có thể thương mại hóa để đem  
lại lợi ích kinh tế. Phân compost, phân trùn dùng để cải  
tạo đất phèn, bón cho cây trồng, đạm cá dùng để phun xịt  
cho vườn trồng cây, rau màu, trùn quế dùng để bổ sung  
vào thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản hoặc có thể phát  
triển thêm sinh kế khác như nuôi ếch, nuôi lươn,...  
• T: là một tổ hợp gồm các hạng mục máng tách phân,  
bể biogas, bể lắng lọc, ao sinh học giúp cho chất lượng  
nước thải đầu ra đạt quy chuẩn hiện hành có thể tái sử  
dụng cho nhiều mục đích như tưới cây, rửa chuồng.  
Đánh giá mô hình so với bộ tiêu chí phát triển mô hình  
ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với điều  
Lời cảm ơn: Nhóm tác giả xin chân thành gửi lời cảm  
kiện tự nhiên đặc thù ở tại nông thôn ĐBSCL đã đề xuất ơn đến Bộ Khoa học và Công nghệ đã tài trợ kinh phí thực  
hiện nghiên cứu này thông qua chương trình KC.08/16-  
20 Chương trình nghiên cứu khoa học và công nghệ phục  
vụ BVMT và phòng tránh thiên tai mã số KC.08.19/16-  
20, hợp đồng thực hiện đề tài số 19/2018/HĐ-ĐT/CT-  
được tổng hợp như Bảng 2.  
4. KẾT LUẬN  
Nghiên cứu đã đánh giá được hạn chế của các mô hình  
ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải từ các hoạt động KC.08/16-20.  
Bảng 2. Đánh giá mô hình so với bộ tiêu chí đề xuất  
Nhóm Tiêu  
tiêu chí chí  
Đánh giá  
Về sinh  
kế  
1.  
2.  
3.  
4.  
5.  
6.  
7.  
8.  
9.  
Trồng trọt, chăn nuôi là sinh kế truyền thống của người dân nông thôn từ lâu đời nay  
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi được tiêu thụ hàng ngày  
Trồng trọt, chăn nuôi là những loại hình sinh kế phù hợp với người dân nông thôn  
Trồng trọt, chăn nuôi là loại hình được khuyến khích ở nông thôn  
Hộ có 2 sinh kế trồng trọt và chăn nuôi hỗ trợ cho nhau  
Trồng trọt và chăn nuôi là các loại hình sinh kế được hỗ trợ trong các chương trình khuyến nông  
Địa phương thường xuyên tổ chức tập huấn, hội thảo về quy trình, kỹ thuật cho người dân  
Các sinh kế này được người dân duy trì ổn định lâu đời  
Về môi  
trường  
Tất cả nguồn thải đều được thu gom và xử lý bằng các hạng mục, công trình đảm bảo chất lượng đầu ra  
10. Cải giải pháp áp dụng giúp hình thành mô hình sinh thái khép kín các dòng vật chất năng lượng  
11. Các nguồn thải được thu gom xử lý, không còn xả bừa bãi, giúp cải thiện về mỹ quan  
12. u hồi khí sinh học phục vụ nấu ăn, thu gom phân để ủ phân, nuôi trùn quế, rác vườn dùng để sản  
xuất than sinh học  
13. Sử dụng phân hữu cơ, phân trùn quế, than sinh học để cải tạo môi trường đất  
Về sinh 14. Các giải pháp đặc trưng cho vùng phèn  
thái  
15. Tận dụng hệ thống ao, mương và hệ thực vật bản địa trong quá trình xử lý nước thải  
16. Khồng làm thay đổi cấu trúc, hình thái tài nguyên đất và nước  
17. Không bị tác động bởi BĐKH  
Về kinh 18. Các hạng mục đầu tư với chi phí thấp nằm trong khả năng của người dân, không tốn chi phí vận hành  
tế  
19. Giảm chi phí phân bón và nhiên liệu, thêm thu nhập từ các sản phẩm như trùn quế, phân hữu cơ…  
20. Với chi phí đầu tư và vận hành thấp. ời gian hoàn vốn của mô hình dưới 1 năm  
Về bền  
vững  
21. Người dân đã tiếp nhận và vận hành mô hình trong thời gian dài. Địa phương đã tổ chức tập huấn,  
hướng dẫn người dân thực hiện  
22. Các giải pháp kỹ thuật đơn lẻ trong mô hình là những giải pháp truyền thống, người dân đã thực hiện  
nhiều trong thời gian qua  
Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021 111  
Xin cảm ơn đến Đại học Quốc gia TP.HCM, Viện Môi các Sở, Ban, Ngành các tỉnh ĐBSCL đã hỗ trợ và cung cấp  
trường và Tài nguyên đã hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận số liệu, tạo điều kiện khảo sát thực tế địa phương  
lợi để chúng tôi có thể hoàn thành nghiên cứu, xin cảm ơn  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
7. Lê Văn Khoa, Nguyễn ị Cẩm Sứ, Võ Quang Minh, and  
Phạm anh Vũ, “Phân vùng sinh thái nông nghiêp theo  
thủy văn, thổ nhưỡng và hiên trạng canh tác cho các huyên  
ven biển tỉnh Bến Tre”, Tạp chí Khoa học trường Đại học  
Cần ơ, vol. 26, pp. 227-236, 2013.  
1. Nguyễn Hồng u, “Các mô hình phát triển nguồn lực sinh  
kế ở các nước trên thế giới và định hướng cho lao động vùng  
nông thôn ở Viêt Nam”, Tạp chí Công ương, số 45 (55),  
pp. 16-20, 2019.  
8. Trần ị Hiêu, Lê anh Hải, Trà Văn Tung, Lê Quốc Vĩ,  
Nguyễn ị Phương ảo, Nguyễn Viêt ắng, Nguyễn  
ị Kiều Diễm, “Đề xuất xây dựng bộ tiêu chí phát triển  
mô hình sản xuất công nông nghiêp theo hướng sinh thái  
khép kín cho ngành sản xuất thạch dừa thô ở ĐBSCL, Tạp  
chí Phát triển Khoa học và Công nghê (Đại Học Quốc Gia  
TP.HCM), vol. 3(2), pp. 66- 74, 2019.  
9. Trần ị Mỹ Diêu, Phan u Nga, Hoàng Quốc Hùng, “Hê  
thống tiêu chí và chỉ số đánh giá khả năng phát triển theo  
hướng khu công nghiêp sinh thái đối với khu công nghiêp  
hiên hhu”, Tạp chí môi trường, 2015.  
10. Trần Văn Ý, Ngô Đăng Trí, Lê ạc Cán, Trần ùy Chi,  
Nguyễn ế Chinh, Nguyễn Xuân Hậu, Nguyễn Viêt Hiêu,  
Đỗ Quốc Tuấn, Nguyễn Viết ịnh, Nguyễn anh Tuấn,  
James Hennessy, “Xây dựng bộ chỉ tiêu phát triển bền vhng  
về các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường các tỉnh Tây  
Nguyên, Tạp chí các Khoa học về Trái đất, 36(3), pp. 241-  
251, 2014.  
2. Lê ị Hồng Hạnh and Trương Văn Tuấn, nh hưởng của  
BĐKH đến sinh thái tự nhiên ĐBSCL, Tạp chí Khoa học  
Đại học Sư phạm Tp.HCM, vol. 64, pp. 155-162, 2014.  
3. Lê Huy Bá, “Phân vùng sinh thái nuôi trồng thủy sản tám  
tỉnh ven biển ĐBSCL, Tạp chí phát triển Khoa học Công  
nghê, vol. 13, pp. 35-47, 2010.  
4. Nguyễn Hiếu Trung, Văn Phạm Đăng Trí, Võ ị Phương  
Linh, “Phân vùng sinh thái nông nghiêp ở ĐBSCL: Hiên  
trạng và xu hướng thay đổi trong tương lai dưới tác động  
của BĐKH”, Viên Khoa học Xã hội Viêt Nam, 2012.  
5. Lê Hồng Viêt, Hồ Minh Phúc, Trần Văn Dũng, Châu Minh  
Khôi, and Phạm anh Vũ, “Đánh giá thích nghi đất đai  
vùng đất phèn nhiễm mặn tỉnh Hậu Giang”, Tạp chí Khoa  
học trường Đại học Cần ơ, vol. 3, pp. 158-165, 2014.  
6. Nguyễn ị Mỹ Linh, Nguyễn Văn Bé, Văn Phạm Đăng  
Trí, Mai ị Hà, and Phạm Lê Mỹ Duyên, “Phân vùng sinh  
thái nông nghiêp dựa trên đặc tính nước mặt tại tỉnh Sóc  
Trăng”, Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần ơ, vol. 30,  
pp. 84-93, 2014.  
PROPOSING THE CRITERIA DEVELOP MODELS FOR PREVENTION,  
MINIMIZATION, AND WASTE TREATMENT WITH SPECIAL  
NATURAL CONDITIONS IN THE RURAL OF MEKONG DELTA  
Tran i Hieu1, Đong i u Huyen2, Le Quoc Vi1, Nguyen i Phuong ao1  
Tran Trung Kien1, Nguyen Hong Anh u1, Nguyen Viet ang1  
1 Institute for Environment and Resources  
2 Dong Nai Technology University  
ABSTRACT  
According to the nature of soil, water and the type of cultivation, the Mekong Delta is divided into three  
characteristic regions: salty, sweet and alum. e maintenance and development of livelihoods for rural people,  
especially people in areas with difficult natural conditions such as salinity, alum and drought, ... in the context  
of Climate change, sea level rise, environmental pollution, natural disasters, epidemics are challenges and many  
difficulties for Vietnam in general and the Mekong Delta in particular. rough the assessment of models of waste  
prevention, reduction and treatment associated with existing livelihood activities of rural people in the Mekong  
Delta, at the same time identifying issues that need concern, research has proposed a set of criteria for developing  
a model to prevent and minimize, and disposing of waste in accordance with the specific natural conditions of  
the Mekong Delta for rural people. e criterion set consists of 22 specific criteria and divided into 05 groups: (1)  
livelihood criteria group, (2) environmental criteria group, (3) ecological criterion group, (4) economic criteria  
group and (5) sustainability criteria group. e set of criteria will orient and identify waste prevention, reduction  
and treatment models to maintain and develop sustainably eco-oriented livelihoods for rural people in areas with  
special conditions difficulties (saline and alum contaminated areas) in the Mekong Delta.  
Key words: model, prevention, reducing and handling, criteria, specific areas, rural Mekong Delta.  
112 Chuyên đề I, tháng 3 năm 2021  
pdf 7 trang yennguyen 21/04/2022 560
Bạn đang xem tài liệu "Đề xuất bộ tiêu chí phát triển mô hình ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với các điều kiện tự nhiên đặc thù tại vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfde_xuat_bo_tieu_chi_phat_trien_mo_hinh_ngan_ngua_giam_thieu.pdf