Sử dụng mạng nơ-ron nhân tạo dự báo mực nước sông chịu ảnh hưởng của thủy triều

KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
SỬ DỤNG MẠNG NƠ-RON NHÂN TẠO DỰ BÁO MỰC NƯỚC SÔNG  
CHỊU ẢNH HƯỞNG CỦA THỦY TRIỀU  
Hồ Việt Tuấn  
Công ty TNHH Framgia Việt Nam  
Hồ Việt Hùng  
Trường Đại học Thủy Lợi  
Tóm tắt: Mạng nơ-ron hồi quy (Recurrent Neural Network - RNN) được sử dụng rộng rãi trong  
nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có thủy lợi. Các mô hình RNN được ứng dụng để dự báo mực  
nước sông, lưu lượng đến hồ chứa… Trong bài báo này, các tác giả đã thiết lập một mô hình Long  
Short-Term Memory network (LSTM), một dạng đặc biệt của RNN, để dự báo mực nước ở hạ lưu  
cống - âu thuyền Cầu Cất thuộc hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải. Dữ liệu đầu vào của mô hình  
chỉ là mực nước ở hạ lưu cống Cầu Cất trong quá khứ, kết quả dự báo là mực nước ở đó cho 6  
giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ trong tương lai. Mô hình mà các tác giả đề xuất cho kết quả có độ  
chính xác cao và ổn định, hệ số Nash dao động từ 95.3% đến 91.6% tương ứng với các trường  
hợp dự báo. Vì vậy, có thể ứng dụng mô hình này để dự báo mực nước tại các cống vùng triều,  
giúp cho việc vận hành cống an toàn, hiệu quả.  
Từ khóa: Mạng nơ-ron hồi quy (RNN), LSTM, dự báo mực nước, âu thuyền Cầu Cất.  
Summary: Recurrent Neural Network (RNN) is widely used in many different fields, including  
irrigation. RNN models have been applied to forecast river water levels, reservoir’s inflow... In  
this paper, the authors developed a Long Short-Term Memory Network model (LSTM), a special  
type of RNN, to predict water levels downstream of Cau Cat Culvert in the Bac Hung Hai irrigation  
system. The input data of the model are just the water levels downstream of Cau Cat Culvert in  
the past, the predicted result is the water level there for 6 hours, 12 hours, 18 hours and 24 hours  
of lead-time in the future. The model proposed by the authors provides results with high accuracy  
and stability, with Nash coefficients ranging from 95.3% to 91.6% corresponding to the predicted  
cases. Therefore, it is possible to use this model to forecast the water level in the tidal sluice,  
helping to operate the culvert safely and effectively.  
Key words: Recurrent Neural Network (RNN), LSTM, forecast river water levels, Cau Cat  
Culvert.  
1. GIỚI THIỆU CHUNG*  
ở các cống tưới tiêu kết hợp nhằm giúp cho quy  
trình vận hành cống phù hợp và hiệu quả. Nhằm  
Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence - AI)  
giúp độc giả hiểu rõ hơn các ứng dụng của AI  
ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong nhiều  
trong lĩnh vực tài nguyên nước, bài báo này  
lĩnh vực khác nhau của đời sống. AI có thể được  
trình bày một mô hình áp dụng mạng nơ-ron  
áp dụng trong ngành Thủy lợi để dự báo mực  
nhân tạo (Artificial Neural Network - ANN) để  
nước hoặc lưu lượng dòng chảy trong sông  
dự báo mực nước sông vùng chịu ảnh hưởng  
nhằm cảnh báo lũ, góp phần giảm nhẹ và phòng  
của thủy triều.  
ngừa tác hại của lũ lụt, hoặc dự báo mực nước  
Ngày nhận bài: 11/10/2018  
Ngày duyệt đăng: 05/12/2018  
Ngày thông qua phản biện: 30/11/2018  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019  
1
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
Từ trước đến nay, các mô hình thủy lực được áp lượng dòng chảy cho 10 ngày sau đó. Lê Xuân  
dụng rộng rãi ở Việt Nam cũng như trên thế giới Hiền, Hồ Việt Hùng (2018) đã ứng dụng mô  
để tính toán dòng chảy trong sông vùng chịu hình bộ nhớ gần xa, Long Short-Term Memory  
ảnh hưởng của thủy triều, phục vụ cho công tác (LSTM) để dự báo mực nước tại các trạm thủy  
quy hoạch phòng chống lũ lụt hay hạn hán, xâm văn ở Hải Phòng, khu vực bị ảnh hưởng của  
nhập mặn. Tuy nhiên, các mô hình này thường thủy triều. Các tác giả đã sử dụng dữ liệu là mực  
yêu cầu một lượng lớn các dữ liệu đầu vào như nước giờ để dự báo mực nước trong tương lai  
địa hình, lượng mưa, các lưu lượng chảy qua từ 1 giờ đến 5 giờ, tại trạm Quang Phục và Cửa  
cống lấy nước hay thoát nước... Các thông số Cấm [1]. Hồ Việt Hùng và nnk (2018) đã xây  
của mô hình phải được hiệu chỉnh và kiểm định dựng một mô hình toán dựa trên mạng nơ-ron  
dựa trên nhiều tài liệu thực đo, do đó không dễ hồi quy (Recurrent Neural Network - RNN),  
dàng lựa chọn các thông số phù hợp. Trong một dạng ứng dụng chuyên sâu của mô hình  
trường hợp không có đủ tài liệu địa hình, địa ANN, để dự báo lưu lượng lũ sông Đà tại Lai  
mạo và tùy theo nhu cầu thực tế, mô hình mạng Châu trước 1 ngày [2] và dự báo lưu lượng dòng  
nơ-ron nhân tạo (ANN) có thể được áp dụng để chảy sông Hồng tại trạm Sơn Tây trước 1 ngày,  
dự báo các yếu tố thủy văn, thủy lực của dòng 2 ngày và 3 ngày [3]. Mô hình mà các tác giả đề  
chảy. Các mô hình ANN dựa trên mối quan hệ xuất không đòi hỏi các dữ liệu về địa hình và  
giữa các dữ liệu đầu vào và đầu ra để học các thảm phủ bề mặt lưu vực sông, chỉ cần các dữ  
quy luật trong quá khứ từ đó đưa ra các dự báo liệu về lưu lượng dòng chảy. Lê Xuân Hiền và  
trong tương lai.  
nnk (2018) đã sử dụng mô hình LSTM để dự  
báo lưu lượng nước về hồ Hòa Bình trước 6 giờ,  
12 giờ và 18 giờ [7]. Những nghiên cứu kể trên  
cho thấy rằng, các mô hình dự báo dòng chảy  
dựa trên ANN ngày càng phổ biến và có thể ứng  
dụng rộng rãi trong ngành Thủy lợi.  
Trên thế giới, các mô hình ANN đã được sử  
dụng để dự báo lũ từ năm 1990. Sau đó, các nhà  
khoa học đã áp dụng và cải tiến các thuật toán  
trong mô hình ANN nhằm tăng độ chính xác  
trong dự báo (Lê Xuân Hiền, Hồ Việt Hùng,  
2018) [1]. Asaad Y. Shamseldin (2010) [5] đã Trong bài báo này, các tác giả xây dựng một mô  
khai thác sử dụng mạng nơ-ron nhân tạo để dự hình mạng nơ-ron hồi quy (RNN) để dự báo  
báo lưu lượng dòng chảy sông Nile xanh ở mực nước ở hạ lưu cống – âu thuyền Cầu Cất  
Sudan. Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử thuộc hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải, với 4  
dụng giá trị lưu lượng dòng chảy trung bình trường hợp dự báo: 6 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24  
ngày của sông Nile xanh đo tại Eldeim gần biên giờ.  
giới Sudan - Ethiopia và dữ liệu lượng mưa  
trung bình ngày trong khu vực cho giai đoạn  
bốn năm 1992-1995 để dự báo. Chen, J.F. và  
nnk (2014) [6] đã sử dụng thuật toán Cuckoo  
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ  
LIỆU ĐẦU VÀO  
2.1. Mạng nơ-ron hồi quy (RNN) và mạng  
LSTM  
Search để dự báo lưu lượng dòng chảy đến hồ  
Hòa Bình, Việt Nam. Ngoài ra, có thể kể đến Mạng nơ-ron nhân tạo được mô phỏng dựa trên  
các nghiên cứu ở trong nước như: Trương Xuân hoạt động của hệ thống thần kinh động vật, là  
Nam, Nguyễn Thanh Tùng (2016) đã sử dụng mô hình xử lý thông tin nhờ một lượng lớn các  
phương pháp Học sâu để dự báo lưu lượng nước nơ-ron được gắn kết với nhau. Cấu trúc cơ bản  
đến hồ Hòa Bình [4]. Trong nghiên cứu này, các của một ANN gồm 3 thành phần, được gọi là:  
tác giả đã sử dụng dữ liệu đầu vào là lưu lượng lớp dữ liệu đầu vào (Input layer), lớp ẩn  
mùa kiệt từ năm 1964 đến 2002 với bước thời (Hidden layer) và lớp dữ liệu đầu ra (Output  
gian quan trắc 10 ngày và đưa ra dự báo lưu layer) như Hình 1 [3]. Một ANN có thể có một  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019  
2
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
hoặc nhiều lớp ẩn, phụ thuộc vào kích thước của là một dạng đặc biệt của RNN nhằm giải quyết  
tập dữ liệu đầu vào và yêu cầu về độ chính xác các bài toán có sự phụ thuộc dài hạn (long-term  
của kết quả dự báo.  
dependency). LSTM xuất hiện lần đầu tiên vào  
năm 1997, sau đó đã được cải tiến và phổ biến  
rộng rãi. Nhiều mô hình dự báo đã cho kết quả  
tốt khi sử dụng LSTM vì nó có khả năng học  
được các phụ thuộc xa và ghi nhớ thông tin  
trong một khoảng thời gian dài [2].  
Mạng nơ-ron hồi quy (RNN) khác với mạng  
ANN truyền thống là: nó chứa các vòng lặp bên  
trong, cho phép thông tin có thể lưu lại được.  
Long Short-Term Memory networks (LSTM)  
Hình 1: Cấu trúc của một ANN [3]  
Hình 2: Cấu trúc của một mô đun LSTM [1]  
Trong đó:   
Mạng LSTM có kiến trúc dạng chuỗi gồm các  
mô đun lặp đi lặp lại, nó không chỉ có 1 tầng  
nơ-ron như RNN chuẩn mà có tới 4 tầng tương  
tác với nhau một cách đặc biệt (Hình 2) [1]. Mỗi  
mô đun LSTM gồm có trạng thái tế bào (cell  
state) và các cổng (gate). Trạng thái tế bào chạy  
xuyên suốt qua tất cả các mô đun giúp thông tin  
được truyền đạt dễ dàng, còn cổng là nơi sàng  
lọc thông tin đi qua nó, có 3 cổng và 4 tầng  
trong một mô đun LSTM. Đầu tiên là tầng của  
cổng quên ft (forget gate layer), nó sẽ quyết định  
thông tin nào cần bỏ đi từ trạng thái tế bào. Đầu  
vào của tầng này là ht-1 (giá trị đầu ra tại thời  
điểm t-1) và xt (dữ liệu đầu vào, hiện tại); đầu  
ra của nó là ft, một số trong khoảng từ 0 đến 1  
cho mỗi số trong trạng thái tế bào Ct-1.  
là hàm sigmoid, Wf và bf  
lượt là trọng số và tham số của tầng  
quên.  
lần  
cổng  
Hai tầng tiếp theo sẽ quyết định thông tin lưu  
vào trạng thái tế bào và cập nhật giá trị cho trạng  
thái này, đó là tầng cổng vào it (input gate layer)  
và một tầng tanh Nt (tanh layer).  
i (W.[h ,x ]b )  
(2)  
(3)  
(4)  
t
i
t1  
t
i
N tanh(W .[h ,x ]b )  
t
C
t1  
t
C
C ft *C i *N  
t
t1  
t
t
Trong đó: Ct-1 và Ct là trạng thái tế bào lần lượt  
ở thời điểm t-1 và t; Wi và bi lần lượt là trọng  
số và tham số của tầng cổng vào. WC và bC là  
trọng số và tham số của trạng thái tế bào; tanh  
là hàm hyperbolic tangent.  
ft (W .[h ,x ]bf )  
f
t1  
t
(1)  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019  
3
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
n
Cuối cùng là tầng cổng ra ot (output gate), giá  
trị đầu ra (ht) sẽ được quyết định bởi trạng thái  
tế bào muốn xuất ra.  
1
2
(7)  
(8)  
RMSE  
O P  
i   
n   
i
i1  
n
2
O P  
i   
i1  
n
i
o (W .[h ,x ]b )  
t
o
t1  
t
o
(5)  
(6)  
NSE 1  
2
O Oi  
h o *tanh(C )  
i
t
t
t
i1  
Trong đó: Wo và bo lần lượt là trọng số và tham  
số của tầng cổng ra.  
Trong đó: O , và Pi lần lượt là giá trị thực đo,  
Oi  
i
giá trị thực đo trung bình và giá trị dự báo của  
mẫu thứ i. Mô hình dự báo có độ chính xác cao  
khi giá trị của RMSE nhỏ và NSE lớn.  
Trong nghiên cứu này, thư viện phần mềm mã  
nguồn mở TensorFlow của Google, các thư  
viện Numpy, Pandas, Keras cùng với ngôn ngữ  
lập trình Python 3.6 đã được sử dụng để thiết  
lập một mô hình LSTM.  
2.3. Dữ liệu đầu vào của mô hình  
Mô hình LSTM được xây dựng để dự báo mực  
nước ở hạ lưu cống – âu thuyền Cầu Cất, nối  
sông Bắc Hưng Hải với sông Thái Bình (Hình  
3). Đây là một trong các cống chính của hệ  
thống thủy lợi Bắc Hưng Hải, cống – âu thuyền  
kết hợp lấy nước hoặc tiêu nước ra sông Thái  
Bình, có hệ thống đo mực nước 6 giờ một lần,  
vào lúc 1h, 7h, 13h, 19h. Cống có 1 cửa với kích  
thước B x H= 6.0 x 6.45 m; Cao trình đáy cống  
là -1.50 m [8].  
2.2. Phương pháp đánh giá  
Để đánh giá mức độ chính xác của kết quả mô  
hình, các tác giả sử dụng hai trị số, đó là RMSE  
(Root Mean Squared Error – sai số căn quân  
phương) và NSE (Nash Sutcliffe Efficiency –  
hệ số Nash), được tính toán bằng các công thức  
(7) và (8) [1].  
Hình 3: Vị trí cống Cầu Cất trong sơ đồ hệ thống Bắc Hưng Hải  
Dự liệu đầu vào của mô hình là mực nước hạ số liệu) từ 01h ngày 01/01/2000 đến 19h ngày  
lưu cống Cầu Cất, phía sông Thái Bình, 6 giờ 31/10/2017 dùng để hiệu chỉnh (training) mô  
đo một lần, từ 01h ngày 01/01/2000 đến 19h hình và lựa chọn các thông số tốt nhất cho mô  
ngày 10/11/2018 (27559 số liệu). Tập dữ liệu hình LSTM. Phần thứ hai là chuỗi số liệu thực  
này được chia thành 3 phần. Phần thứ nhất là đo trong 1 năm (1460 số liệu), từ 01h ngày  
chuỗi số liệu được đo đạc trong 18 năm (26059 01/11/2017 đến 19h ngày 31/10/2018, dùng để  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019  
4
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
kiểm định (test) các thông số mô hình. Phần thứ fitting) trong quá trình hiệu chỉnh mô hình, kỹ  
ba là các số liệu thực đo trong 10 ngày đầu thuật dừng lại sớm (Early stopping) đã được sử  
tháng 11/2018 dùng để dự báo thử mực nước hạ dụng. Do đó, số lần lặp (Epoch) là do mô hình  
lưu cống Cầu Cất và so sánh kết quả dự báo với tự động chọn và nó tự dừng tính toán khi có kết  
mực nước thực đo tại cống này.  
quả tốt. Như vậy, các thông số cũng như cấu  
trúc của mô hình được chọn thông qua quá trình  
thử dần và được đánh giá dựa trên các trị số  
RMSE và NSE.  
2.4. Thiết kế mô hình  
Mô hình LSTM được xây dựng để dự báo mực  
nước lần lượt cho từng trường hợp: 6 giờ, 12  
giờ, 18 giờ và 24 giờ. Với mỗi trường hợp, các  
thông số của mô hình có thể được điều chỉnh  
bằng cách thử dần cho đến khi đạt kết quả tốt  
nhất. Mô hình cũng được lập trình để tự động  
tính các trị số của RMSE và NSE theo công  
thức (7) và (8). Sau quá trình hiệu chỉnh và kiểm  
định, các thông số phù hợp nhất của mô hình  
cho mỗi trường hợp đã được lựa chọn để phục  
vụ việc dự báo. Dữ liệu đầu vào của mô hình  
LSTM là mực nước thực đo trong 12 bước thời  
gian gần nhất (từ t-11, t-10,… đến t-0), tức  
trong 72 giờ gần nhất trước thời điểm t, để dự  
báo cho 6 giờ, 12 giờ, 18 giờ hoặc 24 giờ trong  
tương lai sau thời điểm t (tức t+1, t+2, t+3, t+4).  
Chiều dài chuỗi là 12 bước thời gian (time step)  
vì 72 giờ gần nhất tác động tới kết quả dự báo  
nhiều nhất, các số liệu trong quá khứ xa hơn chỉ  
bổ sung thêm thông tin. Số lượng mô đun  
(LSTM cells) cũng được lựa chọn dựa trên kết  
quả tính thử dần của từng trường hợp, với 42  
hoặc 43 mô đun, NSE có trị số cao nhất. Để  
tránh hiện tượng quá khớp với thực đo (Over  
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
3.1. Kết quả kiểm định mô hình  
Sử dụng cấu trúc mô hình đã được lựa chọn như  
trên, các tác giả tiến hành kiểm định mô hình cho  
tất cả 4 trường hợp, với thời gian dự báo là 6 giờ,  
12 giờ, 18 giờ và 24 giờ, bằng cách so sánh kết  
quả dự báo với số liệu thực đo mực nước tại hạ  
lưu cống Cầu Cất trong thời gian 1 năm, từ ngày  
01/11/2017 đến ngày 31/10/2018. Kết quả kiểm  
định mô hình được thể hiện trên các đồ thị từ  
Hình 4 đến Hình 8 và Bảng 1. Có thể thấy rằng,  
kết quả kiểm định có độ chính xác cao, hệ số  
NSE dao động từ 95.3% đến 91.6%. Khi có lũ  
trên sông Thái Bình, đỉnh lũ kết hợp với đỉnh  
triều làm mực nước dâng cao nhưng mô hình vẫn  
dự báo đúng thời gian xuất hiện đỉnh lũ. Tuy  
nhiên, mực nước dự báo chân triều có xu hướng  
cao hơn thực đo khi dự báo 12 giờ và xa hơn. Dự  
báo 6 giờ cho kết quả tốt nhất với sai số RMSE  
chỉ có 13cm. Khi dự báo xa hơn cho tương lai,  
độ chính xác (hệ số NSE) giảm xuống.  
Bảng 1: Thông số mô hình và kết quả kiểm định cho 4 trường hợp  
Dự báo  
(h)  
Chiều dài  
chuỗi (số)  
Số trạm  
đo MN  
LSTM  
cells  
Số lần  
lặp  
RMSE (m) NSE (%)  
6
12  
12  
12  
12  
1
1
1
1
42  
43  
42  
43  
1200  
940  
0.131  
0.174  
0.171  
0.176  
95.3%  
91.7%  
92.0%  
91.6%  
12  
18  
24  
1349  
1281  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019  
5
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
Hình 4: So sánh số liệu thực đo với mực nước dự báo 6 giờ  
Hình 5: So sánh số liệu thực đo với mực nước dự báo 12 giờ  
Hình 6: So sánh số liệu thực đo với mực nước dự báo 18 giờ  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019  
6
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
Hình 7: So sánh số liệu thực đo với mực nước dự báo 24 giờ  
Hình 8: So sánh mực nước thực đo với dự báo 6 giờ (trái) và 24 giờ (phải)  
Phần dữ liệu thứ ba gồm 5 ngày, từ ngày  
01/11/2018 đến 05/11/2018 đã được sử dụng,  
trong đó: 72 giờ của 4 ngày đầu được dùng như  
dữ liệu đầu vào của mô hình để đưa ra kết quả  
dự báo mực nước, 24 giờ của ngày cuối cùng  
dùng để đánh giá kết quả dự báo. Đây là tập dữ  
liệu độc lập và chưa được sử dụng trước đây  
nhằm đảm bảo tính khách quan của kết quả dự  
báo. Kết quả dự báo được so sánh với số liệu  
thực đo trong ngày 4/11 và ngày 5/11/2018. Các  
Sau quá trình hiệu chỉnh và kiểm định, các  
thông số của mô hình đã được chọn cho từng  
trường hợp. Sau đó, tất cả các số liệu của phần  
1 và phần 2 trong tập dữ liệu đầu vào đã được  
tập hợp để hoàn thành (Finalize) 4 mô hình dự  
báo. Các mô hình này được ghi lại thành 4 files  
dưới định dạng *.h5 phục vụ việc dự báo.  
3.1. Kết quả dự báo mực nước trong tương  
lai gần  
Để tiến hành dự báo thử nghiệm cho từng trường thông số mô hình và kết quả dự báo mực nước  
hợp, chúng tôi cho chạy các file định dạng *.h5 ở hạ lưu cống Cầu Cất với 4 trường hợp khác  
trong môitrường Python 3.6 sdụng TensorFlow nhau được thể hiện trong Bảng 2.  
backend, keras, numpy, pandas, sklearn  
.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019  
7
KHOA HỌC  
CÔNG NGHỆ  
Có thể thấy rằng, chênh lệch giữa kết quả dự và 3cm). Rõ ràng việc đo mực nước 6 giờ một  
báo và thực đo là nhỏ, từ 1cm đến 13cm. Lúc lần cũng ảnh hưởng đến kết quả dự báo. Nếu  
19h ngày 4/11/2018 xuất hiện đỉnh triều nên mực nước được đo 3 giờ một lần, hoặc mỗi 2  
sai số dự báo lên tới 13cm (8.5%), mặc dù chỉ giờ thì kết quả dự báo sẽ tốt hơn, độ chính xác  
dự báo 6 giờ. Dự báo xa nhất, 24 giờ, cũng có sẽ tăng lên, vì đây là vùng chịu ảnh hưởng của  
sai số 13cm (11.2%), đây là sai số lớn nhất. thủy triều, mực nước thay đổi nhanh theo từng  
Vào các thời điểm còn lại sai số nhỏ hơn (1cm giờ.  
Bảng 2: Thông số mô hình và kết quả dự báo thử nghiệm  
Chiều dài  
MN  
thực đo  
(m)  
MN dự Chênh Sai  
Ngày,  
Dự báo  
(h)  
LSTM Số lần  
Giờ  
chuỗi SL  
báo  
(m)  
lệch  
(m)  
số  
Tháng, Năm  
cells  
lặp  
(số)  
12  
(%)  
4-Nov-2018 19:00  
5-Nov-2018 1:00  
5-Nov-2018 7:00  
5-Nov-2018 13:00  
6
42  
43  
42  
43  
4000  
2135  
2657  
2628  
1.53  
1.40  
0.93  
0.68  
1.29  
-0.13 -8.5  
-0.03 -3.1  
12  
18  
24  
12  
0.96  
12  
0.67  
0.01  
1.5  
12  
1.16  
0.13 11.2  
điểm kể trên 6 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ.  
Sản phẩm của nghiên cứu này là 4 files, người  
sử dụng có thể chạy các file này để dự báo mực  
nước ở hạ lưu cống Cầu Cất cho 6 giờ, 12 giờ,  
18 giờ và 24 giờ tương lai, sau khi nhập các số  
liệu mực nước của 72 giờ trước đó. Mô hình  
mà các tác giả đề xuất cho kết quả có độ chính  
xác cao và ổn định, nó có thể dự báo mực nước  
tại các cống vùng triều, giúp cho việc quản lý,  
vận hành cống an toàn, hiệu quả.  
4. KẾT LUẬN  
Trong bài báo này, các tác giả đã trình bày  
phương pháp nghiên cứu để xây dựng một mô  
hình LSTM và sử dụng nó để dự báo mực nước  
ở hạ lưu cống Cầu Cất thuộc hệ thống thủy lợi  
Bắc Hưng Hải. Dữ liệu đầu vào chỉ là mực  
nước ở hạ lưu cống Cầu Cất trong quá khứ, từ  
ngày 01/01/2000 đến ngày 31/10/2018. Kết  
quả dự báo là mực nước tại cống này sau thời  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1] Lê Xuân Hiền, Hồ Việt Hùng (2018). “Ứng dụng mạng Long Short-Term Memory (LSTM)  
để dự báo mực nước tại trạm Quang Phục và Cửa Cấm, Hải Phòng, Việt Nam”. Tạp chí  
Thủy lợi và môi trường số 62 (tháng 9/2018), Đại học Thủy lợi.  
[2] Hồ Việt Hùng, Lê Xuân Hiền, Giha Lee (2018). “xây dựng mô hình mạng nơ-ron hồi quy  
dựa trên phần mềm mã nguồn mở để dự báo lưu lượng dòng chảy”. Tuyển tập Hội nghị Khoa  
học thường niên năm 2018, Đại học Thủy lợi.  
[3] Hồ Việt Hùng, Lê Xuân Hiền, Giha Lee (2018). “Ứng dụng mạng thần kinh nhân tạo dự báo  
lưu lượng dòng chảy sông Hồng tại Sơn Tây dựa trên dữ liệu ở thượng lưu”. Hội nghị Khoa  
học thường niên năm 2018, Hội Cơ học Thủy khí.  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019  
8
CHUYỂN GIAO  
CÔNG NGHỆ  
[4] Trương Xuân Nam, Nguyễn Thanh Tùng (2016). “Deep learning: Ứng dụng cho dự báo lưu  
lượng nước đến hồ chứa Hòa Bình”. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2016,  
Đại học Thủy lợi.  
[5] Asaad Y. Shamseldin (2010). “Artificial neural network model for river flow forecasting in  
a developing country”. Journal of Hydroinformatics, 12.1.  
[6] Chen, J.F., Hsieh, H.N., and Do, Q.H. (2014). “Forecasting Hoabinh Reservoir’s Incoming  
Flow: An Application of Neural Networks with the Cuckoo Search Algorithm”. Information.  
5, 570-586.  
[7] Le, X.H., Ho, V.H., Lee, G.H., and Jung, S.H. (2018) “A Deep Neural Network Application  
for Forecasting the Inflow into the Hoabinh Reservoir in Vietnam”. Proceeding of  
International Symposium on Lowland Technology.  
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 52 - 2019  
9
pdf 9 trang yennguyen 21/04/2022 4900
Bạn đang xem tài liệu "Sử dụng mạng nơ-ron nhân tạo dự báo mực nước sông chịu ảnh hưởng của thủy triều", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfsu_dung_mang_no_ron_nhan_tao_du_bao_muc_nuoc_song_chiu_anh_h.pdf