Luận văn Nghiên cứu đặc điểm và khả năng dự báo mưa thời kỳ bắt đầu gió mùa mùa hè khu vực Tây Nguyên

LI CẢM ƠN  
Trước tiên, tôi xin gi li cảm ơn chân thành đến thầy TS. Hoàng Đức Cường  
– Giám đốc Trung tâm khí tượng thủy văn Trung ương là người đã tận tình giúp  
đỡ, hướng dn tôi trong quá trình thc hin luận văn này. Đồng thi tôi xin gi li  
cảm ơn ti các thầy cô trong khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học đã cung  
cp cho tôi rt nhiu kiến thc và tài liu quý báu.  
Cui cùng, tôi xin gi li cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và tp thể  
phòng Dbáo svà vin thám – Trung tâm khí tượng thủy văn Trung ương đã luôn  
bên cnh cổ vũ, động viên và giúp đỡ cho tôi trong sut quá trình hc tp.  
MC LC  
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................1  
DANH MỤC HÌNH...................................................................................................3  
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ........................................................................6  
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1  
Chương 1....................................................................................................................3  
TỔNG QUAN VỀ SỰ BẮT ĐẦU GIÓ MÙA MÙA HÈ CHÂU Á.......................3  
1.1 Tổng quan về sự bắt đầu gió mùa mùa hè châu Á.........................................3  
1.2 Các nghiên cứu trên thế giới..........................................................................8  
1.3 Các nghiên cứu trong nước..........................................................................15  
Chương 2..................................................................................................................20  
PHƯƠNG PHÁP VÀ SỐ LIỆU .............................................................................20  
2.1 Số liệu..........................................................................................................20  
2.2 Phương pháp................................................................................................22  
2.2.1 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................22  
2.2.2 Chỉ tiêu xác định ngày bắt đầu gió mùa mùa hè...................................22  
2.2.3 Chỉ tiêu xác định ngày bắt đầu mùa mưa .............................................22  
2.2.4 Xây dựng phương trình dự báo ngày bắt đầu mùa mưa .......................23  
Chương 3..................................................................................................................31  
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM VÀ KHẢ NĂNG DỰ BÁO MƯA ......31  
3.2 Những đặc trưng khí quyển liên quan đến ngày bắt đầu mùa mưa............33  
3.2.1 Những đặc trưng khí quyển liên quan đến ngày bắt đầu mùa mưa ở  
Nam Tây Nguyên ................................................................................................33  
3.2.2 Những đặc trưng khí quyển liên quan đến ngày bắt đầu mùa mưa ở Bắc  
Tây Nguyên.........................................................................................................39  
3.3 Các đặc trưng mưa trung bình thời kỳ bắt đầu gió mùa mùa hè .................47  
3.4 Phương trình dự báo ngày bắt đầu mùa mưa...............................................56  
KẾT LUẬN..............................................................................................................59  
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................62  
DANH MỤC HÌNH  
Hình 1.3. Trường đường dòng mặt đất tháng 5 (Harris, 1970)...................................6  
Hình 2.1. Vị trí của 10 trạm khí tượng ở Tây Nguyên..............................................20  
Hình 2.2. Sơ đồ minh họa cho kthuật hồi quytuyến tính đơn biến ...................................25  
ei  
Hình 2.3. Sơ đồ minh họa phân bố của các sai số  
xung quanh đường hồi quy và  
phụ thuộc vào giá trị của nhân tố dự báo x (theo Wilks, 1995, 2006)......................26  
Hình 2.4. Sơ đồ minh họa một đường hồi quy tuyến tính đơn biến gần hoàn hảo (a)  
và không có hiệu qủa (b) (theo Wilks, 1995, 2006)..................................................29  
Hình 3.1. Trường nhiệt độ mực 2m trung bình pentad xung quanh .........................35  
ngày bắt đầu mùa mưa ở Nam Tây Nguyên..............................................................35  
Hình 3.2. Trường MSLP trung bình pentad xung quanh ngày bắt đầu mùa mưa ở Bắc Tây  
Nguyên .......................................................................................................................36  
Hình 3.3. Trường OLR trung bình pentad xung quanh ngày bắt đầu mùa mưa ở Nam Tây  
Nguyên .......................................................................................................................36  
Hình 3.4. Trường gió mực 850hPa trung bình pentad xung quanh ngày bắt đầu mùa  
mưa ở Nam Tây Nguyên...........................................................................................37  
Hình 3.5. Trường độ đường dòng và cao địa thế vị mực 500hPa trung bình pentad  
xung quanh ngày bắt đầu mùa mưa ở Nam Tây Nguyên..........................................37  
Hình 3.6. Trường nhiệt độ mực 2m trung bình pentad xung quanh ngày bắt đầu mùa  
mưa ở Bắc Tây Nguyên.............................................................................................40  
Hình 3.7. Trường MSLP trung bình pentad xung quanh ngày bắt đầu mùa mưa ở  
Bắc Tây Nguyên........................................................................................................42  
Hình 3.8. Trường OLR trung bình pentad xung quanh ngày bắt đầu mùa mưa ở Bắc  
Tây Nguyên...............................................................................................................43  
Hình 3.9. Trường gió mực 850hPa trung bình pentad xung quanh ngày bắt đầu mùa  
mưa ở Bắc Tây Nguyên.............................................................................................45  
Hình 3.10. Trường độ cao địa thế vị và đường dòng mực 500hPa trung bình pentad  
xung quanh ngày bắt đầu mùa mưa ở Bắc Tây Nguyên. ..........................................46  
Hình 3.11. Sự khác nhau của các trường T2m, MSLP, OLR, , tốc độ gió mực  
850hPa, ĐCĐTV mực 500hPa giữa 10 ngày trước và sau khi mùa mưa ở Bắc Tây  
Nguyên bắt đầu .........................................................................................................47  
Hình 3.12 Các đặc trưng mưa trung bình tháng M-2................................................49  
Hình 3.13 Các đặc trưng mưa trung bình tháng M-1................................................50  
Hình 3.14. Các đặc trưng mưa trung bình tháng M0 ................................................50  
Hình 3.15. Các đặc trưng mưa trung bình tháng M+1..............................................52  
Hình 3.16. Các đặc trưng mưa trung bình tháng M+2..............................................53  
Hình 3.17. Các đặc trưng mưa trung bình tháng M+3..............................................54  
Hình 3.18. Các đặc trưng mưa trung bình tháng M+4..............................................55  
Hình 3.19. So sánh RSOD dự báo và quan trắc....................................................58  
Hình 3.20. So sánh RSOD Dự báo và Quan trắc sau khi bỏ đi 3 năm quan trắc sớm  
nhất và 3 năm quan trắc muộn nhất. .........................................................................58  
DANH MC BNG  
Bảng 2.1. Vị trí (kinh, vĩ độ và độ cao trên mực nước biển) của 10 trạm khí tượng ở  
Tây Nguyên...............................................................................................................21  
Bảng 3.1 Ngày bắt đầu gió mùa mùa hè (SMOD) khu vực Tây Nguyên, ngày bắt đầu mùa  
mưa (RSOD) cho Bắc Tây Nguyên và Nam Tây Nguyên trong giai đoạn 1981 - 2013 ...32  
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT  
NOAA  
: Cơ quan Khí quyển và Đại dương Quốc gia Hoa Kỳ  
(National Oceanic and Atmospheric Administration)  
ENSO  
ISO  
: Dao động nam (El NiñoSouthern Oscillation)  
: giao động ni mùa ( intraseasonal oscillation)  
: ngày bắt đầu gió mùa mùa hè (summer monsoon onset date)  
: Ngày bắt đầu mùa mưa (Rainy season onset date)  
: Áp cao cn nhit  
SMOD  
RSOD  
ACCN  
MSLP  
OLR  
: Khí áp trung bình mc bin (Mean sea level pressure)  
: Bc xạ sóng dài đi ra (outgoing longwave radiation)  
: Hi quy tuyến tính đơn biến (Simple Linear Regression)  
: Hi quy tuyến tính đa biến (Multiple Linear Regression)  
SLR  
MLR  
MỞ ĐẦU  
Vùng Tây Nguyên là khu vc với địa hình cao nguyên gm 5 tnh, xếp theo thứ  
tvị trí địa lý tbc xung nam gm Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và  
Lâm Đồng. Đất đai được coi là tài nguyên cơ bản của vùng, chủ yếu là đất đỏ bazan  
là yếu tố quan trọng để Tây Nguyên trở thành một vùng sinh thái đặc thù, rất thuận  
lợi để phát triển một nền nông nghiệp đa dạng, với nhiều sản phẩm chủ lực như: cà  
phê, cao su, hồ tiêu, điều, ngô lai, bông vải, chè, rau, hoa, cây ăn trái. Tây Nguyên  
chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với những nét đặc sắc liên  
quan tới ảnh hưởng của độ cao địa hình và ảnh hưởng chắn gió của dãy Trường Sơn.  
Một đặc điểm quan trọng của khí hậu Tây Nguyên là sự tương phản giữa hai mùa  
mưa ẩm rất sâu sắc. Lượng mưa trong suốt mùa khô, từ tháng 11 đến tháng 3 thường  
chỉ chiếm 7 – 8% lượng mưa toàn năm. Trái lại, vào mùa hạ lượng mưa rất lớn, đóng  
góp trên 90% lượng mưa toàn năm và nâng lượng mưa toàn năm lên những giá trị  
thuộc loại cao ở nước ta: 1800 – 2800mm/năm (Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc,  
1993). Những năm gần đây tình trạng thiều hụt nước trong những tháng mùa khô đã  
trở thành mối quan tâm thường xuyên tại các tỉnh Tây Nguyên, thiệt hại kinh tế do  
thiên tai hạn hán lên tới hàng nghìn tỷ đồng mỗi năm. Do vậy, bên cạnh việc tiếp tục  
nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo khô hạn, một trong những yêu cầu cấp bách  
của cộng đồng và những người hoạch định chính sách trung hạn hiện nay đặt ra là xác  
định thời điểm kết thúc quá trình khô hạn nói trên. Chính vì vậy tôi đề xuất đề tài  
“Nghiên cứu đặc điểm và khả năng dự báo mưa thời kỳ bắt đầu gió mùa mùa hè khu  
vực Tây Nguyên” để góp phần giải quyết vấn đề trên. Bố cục luận văn gồm có 3  
chương như sau:  
Chương 1: Tổng quan về sự bắt đầu gió mùa mùa hè châu Á  
Giới thiệu về các đặc điểm của gió mùa mùa hè châu Á, khái quát về các đặc  
điểm mưa trình bày các nghiên cứu trên thế giới và ở trong nước.  
Chương 2: Phương pháp và số liệu  
1
2.1 Số Liệu: Trình bày các nguồn số liệu được sử dụng để tính toán và hiển thị  
trong luận văn.  
2.2 Phương pháp: Nêu các phương pháp được sử dụng để tính toán và hiển  
thị kết quả, các chỉ tiêu được dùng để xác định ngày bắt đầu gió mùa mùa hè và  
ngày bắt đầu mùa mưa và phương pháp xây dựng phương trình dự báo ngày bắt đầu  
mùa mưa.  
Chương 3: Kết quả  
Trình bày tóm tắt kết quả của luận văn và rút ra những điểm đã đạt được và  
hạn chế.  
2
Chương 1  
TNG QUAN VSBẮT ĐU GIÓ MÙA MÙA HÈ CHÂU Á  
1.1 Tổng quan về sự bắt đầu gió mùa mùa hè châu Á.  
Trong nhiu thp kgần đây, gió mùa châu Á trở thành mt vấn đề quan  
trng trong nhiu nghiên cu. Nghiên cu vchu khằng năm của hthng gió  
mùa châu Á cho thy những thay đổi theo mùa trong hoàn lưu khí quyển đi kèm  
vi những thay đổi tương ứng về mưa. Gió mùa mùa hè châu Á thường đề cp  
đến hthng gió mùa quy mô hành tinh trên toàn châu Á. Vit Nam và phn ln  
bán đảo Đông Dương là khu vực duy nht mà hoạt động gió mùa phn ánh tính cht  
chuyn tiếp ca hai hthng gió mùa riêng bit ca gió mùa châu Á là gió mùa  
Nam Á và gió mùa Đông Á (Phạm và Phan, 1993; Zhang và cs, 2002). Vì thế khu  
vc này chịu tác động ca nhiều hoàn lưu, nhiều dòng m từ các trung tâm tác động  
khác nhau. Hình 1.1 hin thị trường gió vĩ hướng trung bình khí hu 5 ngày mc  
850 hPa tcuối tháng 4 đến gia tháng 5 có ngun gc tsliu tái phân tích ngày  
JRA 25 cuNht Bn. Trong khong thi gian tcui tháng 4 đến gia tháng 5  
có ba nhánh gió thnh hành vi các ngun gốc và đặc tính khác nhau có thể ảnh  
hưởng đến chế độ thi tiết ở Đông Dương. Một là gió tây cn nhiệt đới (hay gió tây  
vĩ độ trung bình) tri dài tphía bc tiu lục địa Ấn Độ tới bán đảo Đông Dương.  
Thứ hai là gió đông nam liên quan đến sng áp cao cn nhiệt đới tây bc Thái Bình  
Dương. Thứ ba là gió tây vượt xích đạo ở phía đông Ấn Độ Dương, trải dài vphía  
đông bắc vào đầu tháng 5 trthành gió mùa tây nam.  
3
Hình 1.1. Trường gió trung bình khí  
hu 5 ngày mc 850hPa tcui tháng 4  
đến gia tháng 5  
Hình thế bắt đầu gió mùa mùa hè Tây Nguyên và Nam Blà hquca sự  
thay đổi cấu trúc hoàn lưu quy mô lớn ở Đông Nam Á. Tháng 3 và tháng 4, trong khi  
min Bắc đang nằm trong thi tiết sương mù mưa phùn ẩm ướt khi có những đợt xâm  
nhp lnh cuối mùa đông thì ở Nam Bvà Tây Nguyên li chu nhng ngày nng  
nóng, khô hn. Tháng 3 và gn hết tháng 4, Tây Nguyên là thi gian mà nhiệt độ  
4
không khí đạt cực đại trong năm. Nguyên nhân của tình trng này là dòng giáng quy  
mô synop gây nên bi hthng áp cao cn nhit tây Thái Bình Dương lấn sâu vphía  
tây ti lục địa Đông Nam Á và áp cao trên vnh Bengal (hình 1.2) [4].  
Hình 1.2. Trường đưng dòng mặt đt tháng 4 vi áp cao trên vnh Bengal, sng áp  
cao cn nhit khng chế bán đảo Đông Dương và dải áp thấp xích đạo nm rìa  
phía nam sng áp cao này và áp thp trên Ấn Độ phát trin yếu (Harris, 1970)  
Phía nam áp cao cn nhit tây Thái Bình Dương là dải áp thấp xích đạo kéo dài  
sát phía bắc xích đạo và lan ti mc 700mb. Tháng 4, trên Ấn Độ bắt đầu hình thành  
và phát trin mt áp thp nóng chgii hn trong khu vc Ấn Độ. Tình trng Nam Bộ  
và Tây Nguyên không có dòng cung cp m tbin vào và chu skhng chế ca  
dòng giáng quy mô ln ca sng áp cao cn nhit, ngăn chặn shình thành mây và  
mưa sẽ được gii ta nếu có sự thay đổi một cách cơ bản trong cấu trúc hoàn lưu ở  
5
Nam Á và điều đó xảy ra vào cuối tháng 4, đầu tháng 5. Quá trình đó thể hin sự  
phát trin và mrng ca áp thp Nam Á từ Ấn Độ sang phía đông tạo nên rãnh gió  
mùa bao trùm Đông Nam Á đẩy áp cao cn nhiệt tây Thái Bình Dương ra phía Biển  
Đông. Trong thời điểm này, di áp thấp xích đạo thu hp trong khu vc nhtrên vùng  
bin phía nam Nam B, dải đệm đã tiến lên phía bắc xích đạo trthành sng áp cao  
đưa tín phong Nam Bán Cu táp cao châu Úc chuyển hướng và nhp với đới gió tây  
nam phn phía nam áp thp Nam Á trở thành đới gió mùa tây nam mặt đất và đới  
gió tây biu hin rõ tmc 850hPa lên ti mc 700hPa. Tây Nguyên và Nam Bộ  
khi đó thịnh hành đới gió tây nam và mùa gió mùa mùa hè bắt đầu (hình 1.3) [4].  
Hình 1.3. Trường đưng dòng mặt đt tháng 5 (Harris, 1970)  
Như vậy sau khi gió mùa mùa hè bt đầu, ở Đông Nam Á đới gió tây nam  
mặt đất và gió tây trên cao phi hp cùng vi dòng vượt xích đạo táp cao châu Úc  
chuyển hướng sang tây và tây nam, hình thành hthng dòng khí khá rng và mnh  
như minh họa trên hình 1.3 đưa không khí nóng và rất m từ Ấn Độ Dương và vịnh  
Bengal vào lãnh thViệt Nam, trước hết là Tây Nguyên và Nam Bộ. Trong khi đó  
6
áp cao cn nhiệt Tây Thái Bình Dương có thể mrng và di chuyn sang phía tây  
khng chế khu vực Đông Nam Á và Biển Đông, đới gió đông lan truyền ttrên cao  
xung mặt đất gây dòng giáng quy mô synop. Trong điều kin dòng khí thi tphía  
đông nam đem không khí nóng ẩm, bt ổn định vào lục địa, nghch nhit tín phong  
không mnh và nm ở trên cao hơn so với phần phía đông áp cao này nên mây  
tích và dông có thhình thành và phát trin có tính chất địa phương do hiệu ứng địa  
hình và sự đốt nóng không đều ca mặt đất [4]. Như vậy là các ngun m vào mùa  
hè ti lãnh thphía nam Việt Nam là do dòng khí trong đới gió mùa tây nam đưa  
ti từ Ấn Độ Dương và vịnh Bengal vi đới gió tây nam mặt đất và đới gió tây  
trên cao biu hin rt rõ phía nam rãnh gió mùa; ngun m thhai theo dòng tín  
phong hướng đông nam thổi tphn cc tây ca áp cao cn nhit Tây Thái Bình  
Dương mà sự hi ttốc độ gió trong dòng tín phong dưới tác động của địa hình  
cũng có thể gây ra nhng trận mưa đáng k.  
Mưa là một thông số khí tượng cn thiết để mô tgió mùa khí hu hc. Phân  
bố mưa cho biết vtrí ca các ngun nhit trong khí quyển điều khiển hoàn lưu  
nhiệt đới. Mưa cũng là một thành phn quan trng ca chế độ thủy văn của hthng  
khí hậu trái đất, givai trò trung tâm trong vic kết ni các quá trình trên mặt đất,  
không khí và đại dương. Mưa có các đặc trưng như: lượng mưa theo tháng, theo  
mùa, theo năm, số ngày mưa, số ngày có mưa ứng với các ngưỡng mưa khác nhau,  
ngày bắt đầu, ngày kết thúc, giai đoạn cực đại của mùa mưa,... Đối vi nhng khu  
vc chu ảnh hưởng khí hậu gió mùa điển hình như Tây Nguyên và Nam Bộ thì sự  
thay đổi những đặc trưng mưa phản ánh sự thay đổi ca toàn bhthống hoàn lưu  
gió mùa và gây ra nhng biến động ln về tài nguyên nước ca mt khu vc, dn  
đến một tác động đáng kể trong lĩnh vực nông nghip, lâm nghip, thủy điện, giao  
thông vn tải,… Vì vậy các nghiên cu về đặc điểm mưa có tầm quan trọng đối vi  
shiu biết về hoàn lưu gió mùa và mối quan hca nó vi các thành phn khác  
ca chu trình thủy văn và có ý nghĩa thực tin.  
7
1.2 Các nghiên cứu trên thế giới.  
Sở dĩ có sự khác nhau gia khu vc và thi gian bắt đầu gió mùa mùa hè  
châu Á là do sbắt đầu gió mùa mùa hè châu Á đã được nhiu nghiên cứu xác định  
bằng các phương pháp khác nhau. Mt stác giả đã xác định sbắt đầu gió mùa  
mùa hè bng cách chtập chung vào lượng mưa hoặc hoạt động đối lưu hoặc được  
chra bi sự thay đổi ca gió thnh hành hoc bi skết hp của lượng mưa (hoặc  
hoạt động đối lưu) và trường gió.  
Orgill (1967) đã sử dng các biểu đồ gió được ghi lại vào năm 1963 – 1964 để  
xác định sbắt đầu ca gió mùa mùa hè châu Á ở Đông Nam Á là thời điểm mà  
trường gió tây xích đạo nhiệt đới di chuyn vphía bc vào min Nam Trung Quc  
trong nhng ngày tháng 5 và tháng 6. Kết qucho thy ngày bắt đầu gió mùa mùa  
hè trung bình ở Đông Dương là ngày 17 tháng 5 với dao động khong 33 ngày.  
Cheang và Tan (1988) đã xác định sbắt đầu ca gió mùa tây nam trong khu vc  
này vi chtiêu là ngày mà chai thành phn gió mc 850hPa và 700hPa chuyn từ  
âm sang dương và vẫn dương trong ít nhất 20 ngày.  
Wang và cng s(2004) dựa trên quan điểm cho rng gió mùa Biển Đông là  
gió mùa nhiệt đới và sthành lp ca gió mùa tây nam nhiệt đới là một đặc trưng  
thiết yếu ca sbắt đầu mùa gió mùa mùa hè. Họ đã sử dng mt biến duy nhất đáp  
ng các tiêu chí ngn gọn và khách quan để xác định sbắt đầu gió mùa mùa hè  
Biển Đông đó là Uscs là gió vĩ hướng được ly trung bình khu vc 50 150N,  
1100 1200E, cho giai đoạn năm 1948 2001. Chsnày không chmô tsthiết  
lập đột ngt ca gió mùa tây nam Biển Đông, mà còn mô tả csbắt đầu ca mùa  
mưa ở Bc và Gia Biển Đông. Ngoài ra chsUscs cũng có thể được sdụng để  
để xác định csbắt đầu gió mùa mùa hè Đông Á.  
Vì thy rng các mô hình gió trên Đông Dương (như hình 1.1) rt phc tp và  
do thi kbắt đầu gió mùa mùa hè có mi quan hcht chvới giai đoạn chuyn  
giao từ mùa khô sang mùa mưa nên bng cách tiếp cận đó, dựa trên chui sliệu mưa  
46 năm (1951- 1996), Zhang và cs (2002) sdng chsố mưa để xác định sbắt đầu  
8
gió mùa ở bán đảo Đông Dương và ngày bắt đầu gió mùa mùa hè trung bình khí hu  
hc ở bán đảo Đông Dương được xác định là ngày 9 tháng 5 với độ lch chun 12  
ngày. Đối vi những năm riêng lẻ, thy có mt skhác biệt đáng kể từ năm này sang  
năm khác, từ giữa tháng 4 đến đầu tháng 6. Điều đáng chú ý là mặc dù sbắt đầu gió  
mùa chỉ được xác định bởi lượng mưa, các trường hoàn lưu cũng cho thấy nhng  
thay đổi rõ ràng trong quá trình gió mùa bắt đầu. Sbắt đầu gió mùa trung bình khí  
hậu trên bán đảo Đông Dương được đặc trưng bởi smrng vphía bc của đối lưu  
mạnh trên đảo Sumatra, sxut hin ca dòng gió tây nam nhiệt đới khu vc duyên  
hải phía tây Đông Dương và sự gia tăng của rãnh Ấn Độ - Miến Điện mc 500hPa,  
đồng thi áp cao cn nhiệt tây Thái Bình Dương rút lui về phía đông và sự suy gim  
ca dòng gió tây cn nhiệt đới (gió tây vĩ độ trung bình).  
Nguyen Dang Quang và cs (2014), đề xut mt chshai thành phn mi có  
tên là NRM, thiết thực và đơn giản cho vic nghiên cu sbiến đổi gió mùa để nm  
bắt hai tính năng chính của gió mùa là mưa và gió. Trong số các đại diện lượng mưa  
thường được sdng nht thì khí áp trung bình mc bin (MSLP) được chn là mt  
thành phn chsbi vì nó cho thy mi quan hmt thiết với lượng mưa, nó thay  
đổi đồng đều hơn và có quy mô không gian lớn hơn so với lượng mưa. Thành phần  
chsthhai là gió mc thấp, đại diện cho tính năng động lc hc của hoàn lưu gió  
mùa. Để gim bớt tác động địa hình, gió mc 850hPa (U850) được chọn như một  
thành phần tương ứng vi MSLP. Chsố NRM được to ra bng cách nhân hai  
chuỗi nhưng chỉ có du hiu ca chui U850. NRM = sign(U850) * abs(MSLP*U850).  
Cực đại giá trị dương của NRM được xác định là mùa mưa gió mùa mùa hè. Ngày  
bắt đầu và ngày kết thúc được xác định là ngày đầu tiên và cui cùng ca giai đoạn  
dương. Giai đoạn đỉnh điểm của mùa mưa được xác định theo giá trcực đại ca  
NRM. NRM là chsố gió mùa chung đầu tiên được thnghim và có thphát hin  
thành công ngày khởi đầu – giai đoạn đỉnh điểm ngày kết thúc (OD Peak WD)  
trong các khu vc gió mùa trên toàn cu. Vit Nam và khu vc Bin Đông, OD  
có mối tương quan đáng kể với độ dài mùa mưa, trong khi WD không có liên quan.  
9
Nguyen Le Dung (2014) đã nghiên cứu sbắt đầu gió mùa mùa hè khí hu ở  
Vit Nam bng cách sdng sliu quan trc và sliu tái phân tích trong giai  
đoạn t1979 2003. Nghiên cu này sdng chtiêu bắt đầu ca Matsumoto  
(1997), là pentad đầu tiên trong 3 pentad liên tiếp có lượng mưa trung bình vượt quá  
lượng mưa trung bình pentad hàng năm (Rm) và 3 pentad liên tiếp trước đó nhỏ hơn  
Rm. Kết qucho thy, ngày bắt đầu thay đổi đáng kể gia các tiu vùng, sbắt đầu  
sm nhất thường xy ra vùng núi phía tây bc vào khong ngày 25 tháng 4. Sự  
xut hin sm của mùa mưa xảy ra trước gió mùa mùa hè được gọi là mưa tin gió  
mùa. Ngày bắt đầu ở Đồng Bng Bc Bvà Nam Blà vào gia tháng 5, cùng vi  
sự hình thành hoàn lưu gió mùa trên bán đảo Đông Dương. Tuy nhiên ở vùng đồng  
bng ven bin min Trung, gió Phơn do hệ quca gió mùa mùa hè châu Á li gây  
ra mùa khô vào mùa hè. Vì vy, mt tiêu chí mi được đưa ra để xác định ngày bt  
đầu gió mùa mùa hè cho khu vc cthnày. Hoạt động đối lưu quy mô lớn và hoàn  
lưu khí quyển liên quan đến giai đoạn bắt đầu gió mùa mùa hè được nghiên cu và  
cho thy, sbắt đầu gió mùa mùa hè Việt Nam cũng như trên bán đảo Đông  
Dương và ở Biển Đông nói chung được báo trước bi sự thay đổi theo mùa trong  
hoạt động đối lưu và các đặc điểm hoàn lưu trên Ấn Độ Dương và khu vc phía  
nam vnh Bengal. Nó trùng vi srút lui vphía bc của trường gió tây vĩ độ trung  
bình và srút lui về phía đông của gió tín phong hướng đông liên quan đến áp cao  
cn nhiệt tây Thái Bình Dương.  
Theo nghiên cu ca Pham Xuan Thanh (2009), sbắt đầu gió mùa mùa hè ở  
min nam Việt Nam được xác định thông qua mt tiêu chí mi da trên cả lượng  
mưa ngày tại trm và thành phần gió vĩ hướng mc 1000hPa trong giai đoạn 1979 –  
2004. Nghiên cu cho thy ngày bắt đầu gió mùa mùa hè trung bình min Nam  
Vit Nam là ngày 12 tháng 5, với độ lch chun là 11,6 ngày. Cu trúc thi gian và  
không gian ca các trng thái khí quyển trong giai đoạn bắt đầu gió mùa mùa hè  
được nghiên cu và cho thy những thay đổi rõ ràng được nhìn thy ở gió vĩ hướng  
(mnh lên trên vịnh Bengal và thay đổi từ đông sang tây min nam Vit Nam) và  
10  
đối lưu sâu, kết hp vi sự tăng cường ca gradient ngang ca áp sut mực nước  
bin ở 1000hPa và năng lượng tĩnh ẩm ở độ cao 2m khu vực Đông Nam Á.  
Sbắt đầu gió mùa có thể được xác định bi sự thay đổi theo mùa cgió bề  
mt hoặc lượng mưa địa phương bởi khí hậu gió mùa được đặc trưng bởi mt sự  
đảo ngược hàng năm của gió và bi sự tương phản gia một mùa hè mưa lớn và  
một mùa đông khô. Mặc dù tn ti mi quan hcht chgia ngày bắt đầu mùa  
mưa và ngày bắt đầu gió mùa mùa hè nhưng do mưa là hệ quca sự tương tác  
phc tp gia nhiu hthng thi tiết khác nhau đồng thi chu ảnh hưởng mnh  
mcủa điều kiện địa phương như địa hình, hướng đón gió,...nên ngày bắt đầu mùa  
mưa ở mt skhu vc có thkhông cùng thời điểm vi ngày bắt đầu gió mùa mùa  
hè. Thông thường ngày bắt đầu mùa mưa được xác định thông qua chui sliu  
mưa ngày dựa trên các chỉ tiêu nào đó. Matsumoto (1997) đã nghiên cứu sbt đầu  
của mùa mưa mùa hè trên bán đảo Đông Dương da trên sliệu mưa trung bình 5  
ngày giai đoạn 1975 1987 và thy rng trong thi gian cui tháng 4 đến đầu tháng  
5 là thi kbắt đầu mùa mưa mùa hè, khu vc Đông Dương dưới chế độ gió tây vĩ  
độ trung bình, còn hoàn lưu gió mùa mùa hè li bắt đầu thành lp vào gia tháng 5.  
Ngô Thanh Hương và cs (2017) đã sử dng sliệu mưa ngày tại 13 trm trên  
khu vc Tây Nguyên và sliu tái phân tích gió ngày mực 850hPa trong giai đoạn  
1981 – 2014 để xác định ngày bắt đầu (kết thúc) mùa mưa mùa hè và gió mùa mùa  
hè cho khu vc này. Kết qunghiên cu chra rng ngày bắt đầu mùa mưa và ngày  
bắt đầu gió mùa mùa hè trung bình là ngày 20 tháng 4 và ngày 13 tháng 5 với độ  
lch chun là 17,4 và 17,8 ngày. Các ngày kết thúc mùa mưa và gió mùa mùa hè là  
ngày 1 tháng 11 và ngày 30 tháng 9 với độ lch chun lần lượt là 17,9 và 10,2 ngày.  
Mùa mưa đã được phân bit rõ ràng vi mùa gió mùa mùa hè vi ngày bắt đầu (kết  
thúc) mùa mưa sớm hơn (muộn hơn) so với mùa gió mùa mùa hè.  
Wang và LinHo (2002) đã xác định ngày bắt đầu mùa mưa trên khu vc châu  
Á – Thái Bình Dương khi sử dụng độ lch giữa lượng mưa trung bình pentad với  
lượng mưa trung bình tháng Giêng (đại diện cho lượng mưa mùa đông). Kết quả  
11  
ca nghiên cu chra rng sbắt đu quy mô ln của mùa mưa gió mùa châu Á xy  
ra đầu tiên trên khu vực đông nam vịnh Bengal vào khong cui tháng 4 (pentad 23  
– 24), sau đó là bán đảo Đông Dương khoảng đầu tháng 5 (pentad 25 26) và tiếp  
đến là khu vc Biển Đông khoảng gia tháng 5 (pentad 27 28) thiết lp mt di  
mưa gió mùa quy mô hành tinh mrng tvùng bin cn biên phía nam châu Á  
(bin Rp, vnh Bengal và Biển Đông) đến tây bắc Thái Bình Dương cận nhit  
đới. Sbắt đầu sau đó tiến dn dn vphía bc và phía tây bc vphía khu vực đất  
lin tvùng bin cn biên châu Á và tây bắc Thái Bình Dương cận nhit đới. Sbt  
đầu đồng thi của mùa mưa Ấn Độ và mei – yu/ Baui vào đầu tháng 6 to ra giai  
đoạn thhai ca sbắt đầu gió mùa châu Á.  
Trong nghiên cu ca Nguyen Le Dung (2015), ngày bắt đầu mùa mưa ở phía  
đông bán đảo Đông Dương được xác định khách quan cho từng năm trong giai đoạn  
1958 2007, sdụng phương pháp phân tích hàm trực giao thc nghim (EOF).  
Ngày bắt đầu mùa mưa mùa hè trung bình được xác định bi EOF1 là ngày 6 tháng  
5 với độ lch chun là 13 ngày. Ngày bắt đầu mùa mưa mùa thu trung bình được  
chra bi EOF2 là ngày 16 tháng 9 với độ lch chun là 12 ngày. Những đặc trưng  
khí hu hc ca sbắt đầu mùa mưa cũng được nghiên cu và kết qucho thy vai  
trò quan trng nht trong vic kích hot mùa mưa ở phía đông bán đảo Đông Dương  
có liên quan đến tác động nhiệt đới đó là smrộng đột ngt vphía bc của đối  
lưu mạnh và sxut hin ca gió mùa tây nam từ Ấn Độ Dương xích đạo, đồng thi  
áp cao cn nhiệt tây Thái Bình Dương rút lui về phía đông và dòng gió tây vĩ độ  
trung bình suy yếu.  
Đến nay đã có nhiều nghiên cu tập chung vào đặc điểm mưa ở Vit Nam và  
khu vc xung quanh là khu vực mà có mùa mưa mùa hè điển hình, ngoi trvùng  
duyên hải phía đông của min Trung Việt Nam nơi mà lượng mưa lớn nht vào mùa  
đông. Manton và cs (2001) chra rng số ngày mưa giảm đáng kể trong giai đoạn  
1961 1998 trong khi cường độ cực đại lại tăng ở hai trm nm phía Bc và mt  
trm Pleiku Tây Nguyên ca Vit Nam. Nghiên cu ca Endo và cs (2009) sử  
dng sliu tmạng lưới trm quan trc ở Đông Dương trong giai đoạn 1950 –  
12  
2000 cho thấy lượng mưa giảm min Bắc và tăng ở min Nam Việt Nam. Đối vi  
khu vc Tây Nguyên, mc dù strạm được sdng trong nghiên cu bhn chế,  
Endo và cs (2009) cho thy mt xu hướng tăng không đáng kể đối với lượng mưa  
lớn. Villafuerte và Matsumoto (2015) đã sử dng dliệu mưa APHRODITE và cho  
thấy lượng mưa cực đại hàng năm tăng lên đáng kể ở Đông Dương (bao gm cTây  
Nguyên) và điều này có xu hướng liên quan đến sự gia tăng nhiệt độ toàn cu [7].  
Các dbáo vngày bắt đầu và ngày kết thúc mùa mưa hoặc mùa gió mùa là  
nhu cu ca nhiu hoạt động như nông nghiệp, thủy điện, quản lý nước, vv...Mt số  
nghiên cứu đã được tiến hành trong nhng thp kgần đây để hiểu đưc sbiến đi  
ni mùa ca ngày bắt đầu gió mùa mùa hè và ngày bắt đầu mùa mưa, từ đó đưa ra  
nhng dbáo khách quan vngày bắt đầu. Cthlà mi quan hmt thiết gia  
ngày bắt đầu vi dao động nam (ENSO) đã được nghiên cu và có mt kết lun  
chung đó là sbt đầu muộn có liên quan đến dị thường nhiệt độ bmt bin  
(SSTA) m ở Ấn Độ Dương xích đạo và phía đông Thái Bình Dương và SSTA  
lnh tây Thái Bình Dương và ngược li [7].  
Lau và Jang (1997) thy rng sbắt đầu mùa mưa muộn (sm) Biển Đông  
có thliên quan đến sự ấm (lnh) ở Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Zhou và  
Chang (2007) cũng nhận thy trong nhiều năm liên quan đến skin ENSO m  
(lnh) hoc một năm sau những năm đó, gió mùa Biển Đông có khuynh hướng bt  
đầu mun (sm). Ở bán đảo Đông Dương, Zhang và CS (2002) nghiên cu nhng  
du hiệu sơ khai cho sự bắt đầu gió mùa sm/ mun và các quá trình cơ bản ca  
chúng ảnh hưởng đến sbiến đổi theo năm của sbắt đầu gió mùa. Kết qunghiên  
cu cho thy có mi quan hmt thiết gia sbắt đầu sm/ mun và SSTA lnh/  
nóng tây và trung tâm – đông Thái Bình Dương trong mùa xuân phương bắc. Các  
tín hiu tiên phong cho sbắt đầu sm bao gm SSTA lnh trung tâm – đông  
Thái Bình Dương và SSTA ấm ở tây Thái Bình Dương vào mùa đông trước. Không  
có mi quan hgần gũi nào giữa sxut hin mun và SSTA vào mùa đông trước ở  
trung tâm Thái Bình Dương. Tuy nhiên SSTA lạnh ở Tây Thái Bình Dương là một  
tín hiệu báo trước cho sbắt đầu muộn. Đối vi một năm bắt đầu sm, hoạt động  
13  
đối lưu mạnh xy ra ở nam Đông Dương và phía nam Biển Đông trong mùa đông  
và mùa xuân trước đó, và liên quan chặt chvi sự thay đổi hoàn lưu Walker và  
hoàn lưu Hadley địa phương. Tình hình ngược lại đối với trường hp bắt đầu mun.  
Nghiên cu ca Nguyen Le Dzung và cs (2015) cho thy ENSO có nh  
hưởng đáng kể đến sphát trin sm và mun ca cả mùa mưa mùa hè (SRS) và  
mùa mưa mùa thu (ARS) trên khu vc phía đông bán đảo Đông Dương. Trong  
những năm La Nina, SRS tiếp theo có khuynh hướng bắt đầu sớm, đồng thi áp cao  
cn nhit Tây Thái Bình Dương suy yếu và rút lui về phía đông sớm hơn. Ngược  
li, sbắt đầu ARS sớm đồng nghĩa với vic rút lui sm ca gió mùa mùa hè, chủ  
yếu liên quan đến giai đoạn phát trin El Nino, bắt đầu vi nhng dị thường SST  
m vùng trung tâm – đông Thái Bình Dương vào mùa hè trước. Tuy nhiên, nhng  
tín hiệu SST tiên phong đáng kể chỉ được quan sát tmùa hè (tháng 7, tháng 8). Sự  
khi phát ARS sớm cũng liên quan đến sphát trin ca mt xoáy nghch dị thường  
bin Philippin và áp cao cn nhiệt Tây Thái Bình Dương mrng vphía tây từ  
gia mùa hè. Tuy nhiên, không có sự tương quan rõ ràng giữa sbắt đầu ARS  
mun vi La Nina.  
Trong nghiên cu ca Pham XT (2009) ngày bắt đầu gió mùa mùa hè min  
nam Việt Nam được dbáo bng cách xây dựng phương trình dự báo bằng phương  
pháp hi quy tuyến tính đa biến (MLR) dựa trên các đặc trưng khí quyển vi yếu tố  
dbáo là ngày bắt đầu gió mùa mùa hè, nhân tdbáo là giá trtrung bình pentad  
ca những đặc trưng khí quyển nhng khu vc có sbiến đổi ln giữa giai đoạn  
trước và sau ngày bắt đầu gió mùa mùa hè. Phương trình hồi quy được đưa ra da  
trên 4 nhân tdự báo liên quan đến nhng du hiệu rõ ràng trong động lc hc khí  
quyn, hsố tương quan đạt được khi sdng phân tích hi quy tuyến tính đa biến  
là cao (R= 0.75); sai stuyến tính sau khi phân tích bit thc tuyến tính đt 52%.  
Nghiên cu của Ngô Thanh Hương và cs (2017 cũng chỉ ra rng SST mùa  
đông và mùa xuân trước đó ở trung tâm – phía đông và tây Thái Bình Dương có  
quan hmt thiết vi ngày bắt đầu mùa mưa và ngày bắt đầu gió mùa cũng như với  
14  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 71 trang yennguyen 332880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu đặc điểm và khả năng dự báo mưa thời kỳ bắt đầu gió mùa mùa hè khu vực Tây Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nghien_cuu_dac_diem_va_kha_nang_du_bao_mua_thoi_ky.pdf