Khảo sát quan điểm và trải nghiệm của người dân về chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm tại một số xã, phường thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế

Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 2, tháng 4/2020  
Khảo sát quan điểm và trải nghiệm của người dân về chăm sóc lấy người  
bệnh làm trung tâm tại một số xã, phường thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế  
Ngô Thị Mộng Tuyền, Lê Hồ Thị Quỳnh Anh, Phạm Thị Trâm,  
Nguyễn Thị Phương Anh, Nguyễn Minh Tâm  
Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế  
Tóm tắt  
Chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm ngày càng trở thành mục ꢀêu quan trọng của hệ thống CSSK.  
Nhiều nghiên cứu cho thấy quan điểm và trải nghiệm của người dân về chăm sóc lấy người bệnh làm trung  
tâm liên quan chặt chẽ với các chỉ số lâm sàng và kết quả sức khỏe dài hạn, được sử dụng như một thang đo  
cho các nỗ lực cải ꢀến hệ thống y tế. Mục ꢀêu nghiên cứu: 1) Khảo sát quan điểm, trải nghiệm của người dân  
về chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm; 2) Xác định mối liên quan giữa quan điểm trải nghiệm về chăm  
sóc lấy người bệnh làm trung tâm với ꢁnh hình sử dụng dịch vụ y tế. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu  
.
mô tả cắt ngang ꢀến hành trên 313 người dân ở tỉnh Thừa Thiên Huế Tiến hành khảo sát 4 thành tố chính  
của chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm: chia sẻ thông ꢀn, mối quan hệ với bác sĩ/nhân viên y tế khác,  
ra quyết định lâm sàng, khuyến khích người bệnh tự chăm sóc. Sử dụng test ANOVA để phân ꢂch mối liên  
quan giữa thực trạng chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm với ꢁnh trạng sức khỏe và việc sử dụng dịch  
vụ CSSK của người dân (p < 0,05). Kết quả: Tỷ lệ đạt chăm sóc hướng người bệnh tốt (≥ 3,75 điểm) là 43,1%  
(Mean=3,58 (0,57)). Người dân sử dụng dịch vụ y tế ở tuyến trạm y tế có trải nghiệm về chăm sóc lấy người  
bệnh làm trung tâm cao hơn so với tuyến huyện, tỉnh và trung ương (p < 0,005). Thành tố khuyến khích người  
bệnh tự chăm sóc và mối quan hệ với bác sĩ/NVYT được đánh giá là khá thấp. Có mối liên quan có ý nghĩa  
thống kê giữa chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm với cơ sở KCB ban đầu, chất lượng cuộc sống, số lần  
khám sức khỏe định kỳ, mức độ ꢂch cực tham gia vào quá trình chăm sóc (p < 0,05). Kết luận: Kết quả cho  
thấy quan điểm, trải nghiệm của người dân về chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm còn chưa cao. Cần chú  
trọng hơn nữa việc nâng cao các kỹ năng giao ꢀếp, tham vấn, khuyến khích người bệnh tự chăm sóc và sự  
phối hợp giữa các nhân viên y tế trong CSSK cho người dân.  
Từ khóa: chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm, chăm sóc ban đầu, ꢀnh hình sử dụng dịch vụ y tế.  
Abstract  
Paꢀents’ perspecꢀves and experiences of paꢀent-centered care in  
some communes of Thua Thien Hue province  
Ngo Thi Mong Tuyen, Le Ho Thi Quynh Anh, Pham Thi Tram,  
Nguyen Thi Phuong Anh, Nguyen Minh Tam  
Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University  
Paꢀent-centered care is widely acknowledged as an important goal in healthcare delivery. Research  
has demonstrated that paꢀent percepꢀons of paꢀent-centred care can be linked to clinical and long-term  
outcomes in addiꢀon to being a useful metric for quality improvement efforts. Objecꢀves: 1) To idenꢀfy  
paꢀents’ perspecꢀves and experiences of paꢀent-centerd care in some communes in Thua Thien Hue  
province; 2) To determine the associaꢀon between the paꢀents’ perspecꢀves, experiences on paꢀent-  
centered care and uꢀlizaꢀon of the health services. Methods: A cross secꢀonal descripꢀve study was  
conducted in 313 paꢀents living in Thua Thien Hue province. A structured quesꢀonnaire was use to invesꢀgate  
4 main domains of paꢀent-centered care: Informaꢀon and Educaꢀon, Relaꢀonships with doctors and other  
health professionals, making decisions, moꢀvate paꢀents about self-management. We used test ANOVA to  
analyze the associaꢀon between paꢀent-centered care and health care uꢀlizaꢀon among parꢀcipants (p <  
0.05). Results: The percentage of good paꢀent-centered care (≥ 3.75 points) was 43.1% (Mean = 3.58 (0.57)).  
Paꢀents using health services at the commune health centers had a higher experience in paꢀent-centered  
care compared to district, province and central hospitals (p < 0.005). Domains “Encourage paꢀents to take care  
of themselves” and “Relaꢀonship factor with doctors” were evaluated low. There were staꢀsꢀcally significant  
associaꢀons between paꢀent-centered care and primary health care faciliꢀes, quality of life uꢀlizaꢀon of  
Địa chỉ liên hệ: Ngô Thị Mộng Tuyền, email: ntmtuyen@huemed-univ.edu.vn  
Ngày nhận bài: 15/3/2020; Ngày đồng ý đăng: 27/4/2020  
DOI: 10.34071/jmp.2020.2.14  
85  
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 2, tháng 4/2020  
periodic health checkup, and paꢀent acꢀvaꢀon in health care (p <0.05). Conclusion: Out study illustrates  
that paꢀents’ perspecꢀves and experiences of paꢀent-centered care are sꢀll low. There is a need to improve  
communicaꢀon and counseling skills of health care providers and increase paꢀent moꢀvaꢀon for self-care.  
Keywords: paꢁent-centered care, primary care, health care uꢁlizaꢁon.  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
2018, Tổ chức Y tế thế giới cũng đã kêu gọi chú trọng  
đến việc đánh giá trải nghiệm của người dân đối với  
chăm sóc hướng người bệnh làm trung tâm nhằm  
đạt được mục ꢀêu tổng quát của CSSK ban đầu -  
Sức khỏe cho tất cả mọi người [8]. Nghiên cứu của  
chúng tôi được ꢀến hành với 2 mục ꢀêu chính: 1)  
Khảo sát quan điểm, trải nghiệm của người dân về  
chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm tại một số  
xã/phường thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế; 2) Xác định  
mối liên quan giữa quan điểm trải nghiệm về chăm  
sóc lấy người bệnh làm trung tâm với ꢁnh hình sử  
dụng dịch vụ y tế của người dân tại tỉnh Thừa Thiên  
Huế.  
Ngày nay, cùng với sự phát triển của kinh tế xã  
hội, nhu cầu chăm sóc sức khỏe (CSSK) của người  
dân ngày càng tăng cao, người dân có xu hướng sử  
dụng những dịch vụ chăm sóc toàn diện, liên tục  
và chất lượng cao. Điều này đòi hỏi ngành y tế cần  
có những nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ khám  
chữa bệnh (KCB) cũng như các chiến lược cải thiện  
sự hài lòng của người dân đối với các dịch vụ chăm  
sóc sức khỏe. Bên cạnh các chỉ số sức khỏe, mức  
độ hài lòng và đánh giá của người dân là một trong  
những thước đo chất lượng dịch vụ [6],[8]. Mặc dù  
vậy, các nghiên cứu cũng cho thấy để đánh giá chất  
lượng dịch vụ y tế một cách hiệu quả và khách quan  
nhất thì khái niệm sự hài lòng của người bệnh nên  
được mở rộng hơn so với truyền thống và cần nắm  
bắt các khía cạnh khác theo hướng chăm sóc lấy  
người bệnh làm trung tâm [1],[2].  
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU  
2.1. Thời gian nghiên cứu: 2/2019-12/2019  
2.2. Đối tượng nghiên cứu: Người dân từ 18  
tuổi trở lên đang sinh sống tại tỉnh T.T. Huế.  
2.3. Phương pháp nghiên cứu  
Chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm ngày  
nay được xem như là một giá trị cốt lõi của chuyên  
ngành Y học gia đình chú trọng đến trải nghiệm của  
người bệnh, giá trị, nhu cầu và sở thích của người  
bệnh khi lập kế hoạch chăm sóc cũng như đảm bảo  
cung cấp các dịch vụ chăm sóc liên tục và phối hợp  
[8],[9]. Khái niệm chăm sóc lấy người bệnh làm trung  
tâm thường được định nghĩa với các khía cạnh: (1)  
tôn trọng các giá trị, sở thích và nhu cầu chăm sóc  
của người bệnh, (2) cung cấp thông ꢀn và giáo dục  
người bệnh, (3) khả năng ꢀếp cận các dịch vụ y tế,  
(4) hỗ trợ về mặt cảm xúc cho người bệnh, (5) sự  
tham gia của người thân trong quá trình chăm sóc,  
(6) chuyển tuyến và chăm sóc liên tục giữa các cơ  
sở y tế, (7) sự thoải mái về thể chất và (8) chăm sóc  
phối hợp [2],[4],[5]. Chăm sóc hướng người bệnh  
được chứng minh có mối quan hệ mật thiết với các  
chỉ số lâm sàng và kết quả CSSK dài hạn. Stewart.M  
thực hiện quan sát 315 buổi thăm khám tại tuyến  
chăm sóc ban đầu về kỹ năng giao ꢀếp và tương  
tác giữa bác sĩ và người bệnh cho thấy giao ꢀếp lấy  
người bệnh làm trung tâm có liên quan với khả năng  
hồi phục về thể chất và ꢀnh thần tốt hơn [5]. Những  
người được chăm sóc theo hướng lấy người bệnh  
làm trung tâm hơn thì ít sử dụng các xét nghiệm  
chẩn đoán, giảm chi phí cho các lần khám chuyên  
khoa và chuyển tuyến hơn [5],[6],[8].  
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt  
ngang.  
- Phương pháp chọn mẫu: Sử dụng phương  
pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn, chia các huyện/  
thành phố/thị xã thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế thành  
2 nhóm thành thị và nông thôn. Chọn ngẫu nhiên  
thành phố Huế và Huyện Phú Vang. Ở mỗi huyện/  
thành phố đã được chọn ở giai đoạn 1 chọn ngẫu  
nhiên ra 3 xã, phường làm địa bàn nghiên cứu. Dựa  
vào sổ KCB A1/YTCS và phần mềm quản lý KCB, chọn  
ngẫu nhiên người dân tham gia nghiên cứu. Thực  
tế, nghiên cứu của chúng tôi thu thập được thông  
ꢀn của 313 người.  
- Phương pháp thu thập số liệu: Phỏng vấn đối  
tượng nghiên cứu theo bộ câu hỏi đã soạn sẵn. Trải  
nghiệm chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm  
được phân ꢂch dựa trên 4 thành tố bao gồm: chia  
sẻ thông ꢀn (PCC1), mối quan hệ với bác sĩ/nhân  
viên y tế khác (PCC2), ra quyết định lâm sàng (PCC3),  
khuyến khích người bệnh tự chăm sóc (PCC4) theo  
thang đểm Likert 5 mức độ. Sử dụng bộ câu hỏi  
đánh giá mức độ tham gia ꢂch cực vào CSSK (Paꢀent  
Acꢀvaꢀon Measure) với 13 câu hỏi để khảo sát sự  
tham gia của người dân trong quá trình CSSK. Các  
/
thông tin về chỉ số sức khỏe, tình trạng ốm đau  
chấn thương, tình hình sử dụng dịch vụ trong vòng  
12 tháng qua, bao gồm KCB ban đầu, chăm sóc cấp  
Trong Báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới năm  
2008 và mới đây nhất là tuyên ngôn Astana năm  
.
cứu, số lần nhập viện,… được khảo sát  
86  
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 2, tháng 4/2020  
2.4. Phân ꢁch và xử lý số liệu  
>75% tổng số điểm.  
Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để nhập, làm sạch  
và phân ꢂch số liệu. Trải nghiệm chăm sóc lấy người  
bệnh làm trung tâm được đánh giá là tốt khi đạt  
≥3,75 điểm (75% tổng điểm), mức độ tham gia vào  
quá trình chăm sóc được đánh giá là ꢂch cực khi đạt  
Sử dụng test ANOVA để phân ꢂch mối liên quan  
giữa thực trạng chăm sóc lấy người bệnh làm trung  
tâm với ꢁnh trạng sức khỏe và việc sử dụng dịch vụ  
CSSK của người dân, sự khác biệt có ý nghĩa thống  
kê với p < 0,05.  
3. KẾT QUẢ  
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu  
Thông ꢀn chung (n=313)  
Số lượng (n)  
Tỷ lệ (%)  
31,3  
68,7  
8,0  
Nam  
98  
215  
25  
Giới  
Tuổi  
Nữ  
Dưới 40  
40 – 59  
127  
161  
169  
130  
14  
40,6  
51,4  
54,0  
41,5  
4,5  
Mean (SD): 59,53 (13,6)  
≥ 60  
Tiểu học và dưới ꢀểu học  
Tốt nghiệp THCS, THPT  
Cao đẳng, ĐH, SĐH  
Nông dân/ công nhân  
Cán bộ/nhân viên  
Thợ thủ công/buôn bán dịch vụ  
Nghỉ hưu  
Trình độ học vấn  
38  
12,2  
6,4  
20  
Nghề nghiệp  
92  
29,4  
7,3  
23  
Già yếu/thất nghiệp  
Nghèo/cận nghèo  
Không thuộc 2 diện trên  
Thẻ BHYT bắt buộc  
140  
66  
44,7  
21,1  
78,9  
9,6  
Tình trạng kinh tế  
247  
30  
Được BHXH, NSNN đóng và hỗ trợ  
mức đóng  
Thẻ bảo hiểm y tế  
Nơi đăng ký KCBBĐ  
145  
46,3  
BHYT theo hộ gia đình  
138  
237  
34  
31  
3
44,1  
75,5  
10,9  
9,9  
Trạm Y tế xã/phường  
Phòng khám đa khoa khu vực  
BV tuyến huyện/thành phố  
Phòng khám tư/Bệnh viện tư  
BV tuyến tỉnh và trung ương  
1,0  
8
2,5  
.
Nhận xét: Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là nữ giới, độ tuổi trung bình là 59,53 tuổi Tỷ lệ người có trình  
/
.
độ học vấn tiểu học trở xuống và già yếu thất nghiệp chiếm tỷ lệ cao 100% đối tượng nghiên cứu có BHYT,  
trong đó thẻ BHYT được bảo hiểm xã hội, NSNN đóng hỗ trợ mức đóng và thẻ BHYT tham gia BHYT theo hộ  
/
gia đình chiếm tỷ lệ cao nhất (46,3% và 44,1%). Hơn 3/4 đối tượng nghiên cứu đăng ký KCB ban đầu tại Trạm  
Y tế xã/phường.  
87  
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 2, tháng 4/2020  
Bảng 2. Tình hình sức khỏe chung của đối tượng nghiên cứu  
Các chỉ số (n=313)  
Thiếu cân (< 18,5)  
Số lượng (n)  
50  
Tỷ lệ (%)  
16,0  
52,7  
31,3  
46,3  
23,3  
30,4  
20,6  
55,4  
24,0  
26,5  
47,9  
25,6  
25,9  
74,1  
10,5  
7,7  
BMI  
Bình thường  
165  
98  
Thừa cân/béo phì (> 23)  
Huyết áp bình thường  
Huyết áp bình thường cao  
Tăng huyết áp  
145  
73  
Chỉ số huyết áp  
95  
Tự đánh giá ꢂnh trạng Tốt, rất tốt  
64  
sức khỏe  
Bình thường  
173  
75  
Yếu, rất yếu  
Số bệnh mạn ꢁnh hiện Không  
83  
mắc  
1 bệnh  
150  
80  
> 2 bệnh  
Hút thuốc lá  
Có  
81  
Không  
232  
33  
Mức độ uống rượu Có hại  
bia  
Có nguy cơ cao  
24  
Bình thường  
Ăn ít (< 5 khẩu phần)  
Ăn đủ (≥ 5 khẩu phần)  
Có  
256  
284  
29  
81,8  
90,7  
9,3  
Ăn rau củ và trái cây  
Vận động thể lực  
264  
48  
84,6  
15,4  
Không  
Nhận xét: 31,3% NCT thừa cân, béo phì; 16% thiếu cân. Qua 2 lần đo huyết áp cho thấy 30,4% đối tượng  
có tăng huyết áp. Hơn 1/4 đối tượng nghiên cứu tự đánh giá ꢁnh trạng sức khỏe ở mức yếu và rất yếu. NCT.  
Gần 50% người tham gia nghiên cứu mắc 1 bệnh mạn ꢂnh. Về các hành vi sức khỏe, tỷ lệ người dân có các  
hành vi có hại cho sức khỏe chiếm tỷ lệ thấp.  
Bảng 3. Trải nghiệm về chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm  
Biến số  
Chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm (PCC)  
Mean (SD)  
Số lượng (n)  
Tỷ lệ (%)  
3,58 (0,57) (Min - Max: 1,88 - 4,66)  
Chưa tốt (< 3,75 điểm)  
178  
135  
56,9  
43,1  
Tốt (≥ 3,75 điểm)  
Mức độ tham gia ꢁch cực trong quá trình CSSK (PAM)  
Mean (SD)  
39,32 (4,99), (Min - Max: 27 -52)  
Mức độ tham gia kém (< 50%)  
Mức độ tham gia trung bình (50 - 75%)  
Mức độ tham gia rất ꢂch cực (> 75%)  
0
0
173  
134  
56,4  
43,6  
Nhận xét: Trải nghiệm của đối tượng nghiên cứu về chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm chưa tốt,  
chiếm tỷ lệ cao nhất: 56,9% và mức độ tham gia ꢂch cực trong quá trình CSSK cao nhất là mức độ trung bình  
(56,4%).  
88  
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 2, tháng 4/2020  
Biểu đồ 1. Phân bố trải nghiệm về chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm  
theo cơ sở y tế thường đến khám  
Nhận xét: Đánh giá của người phỏng vấn về chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm (PCC), CSYT tư nhân  
.
điểm cao nhất (3,67) nhưng vẫn đánh giá chung là chưa tốt (< 3,75) Thuộc tính chia sẻ thông tin (PCC1) được  
/
đánh giá ở TYT là tốt nhất (3,8) và thấp nhất là BV tuyến tỉnh TW (3,44). Các thuộc ꢂnh: khuyến khích người  
bệnh tự chăm sóc (PCC4), ra quyết định lâm sàng (PCC3) và thuộc tính mối quan hệ với bác sĩ/NVYT khác  
/
.
(PCC2), CSYT tư nhân đều được đánh giá tốt nhất và thấp nhất là PKĐK KV BV huyện  
Bảng 4. Mối liên quan giữa chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm  
và các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu  
Khuyến khích  
Chăm sóc lấy  
người bệnh  
làm trung tâm  
(PCC)  
Chia sẻ  
thông ꢀn  
(PCC1)  
Mối quan hệ  
người bệnh và quyết định lâm  
NVYT (PCC2)  
Lựa chọn  
người bệnh  
tự chăm sóc  
(PCC4)  
sàng (PCC3)  
Mean (SD)  
3,68 (0,68)  
3,51 (0,53)  
3,66 (0,9)  
3,46 (0,74)  
3,57 (0,57)  
Chỉ số huyết áp  
Bình thường  
3,57 (0,7)*  
3,49 (0,54)  
3,49 (0,54)  
3,55 (0,52)  
3,63 (0,96)  
3,6 (0,94)  
3,77 (0,77)  
3,32 (0,76)*  
3,59 (0,58)*  
3,56 (0,77)*  
3,5 (0,6)  
3,62 (0,06)  
3,65 (0,53)  
Bình thường cao 3,79 (0,65)*  
Tăng huyết áp  
Mắc bệnh mạn ꢁnh  
Không mắc  
3,74 (0,68)*  
3,56 (0,66)  
3,72 (0,67)  
3,66 (0,88)  
3,52 (0,48)  
3,51 (0,54)  
3,43 (0,53)  
3,57 (1)  
3,71 (0,88)  
3,4 (0,65)  
3,31 (0,7)*  
3,5 (0,74)*  
3,46(0,88)  
3,49 (0,59)  
3,61 (0,56)  
3,49 (0,67)  
1-2 bệnh  
≥ 3 bệnh  
Chất lượng cuộc sống  
Rất cao  
3,72 (0,76)  
3,61 (0,62)  
3,82 (0,54)  
3,9 (0,69)  
3,56 (0,51)*  
3,42 (0,53)*  
3,73 (0,51)  
3,6 (0,69)  
3,79 (0,86)*  
3,53 (0,96)*  
3,73 (0,65)  
3,8 (0,21)  
3,52 (0,64)  
3,37 (0,82)  
3,56 (0,69)  
3,45 (0,74)  
3,65 (0,56)*  
3,48 (0,59)*  
3,71 (0,48)  
3,8 (0,44)  
Cao  
Trung bình  
Thấp, rất thấp  
*p<0,05; **p<0,01, ***p<0,001  
Nhận xét: Ở các đặc điểm trên đối tượng nghiên cứu: chỉ số huyết áp, số bệnh mạn ꢂnh đang mắc và chất  
lượng cuộc sống có sự tương quan với các thuộc ꢂnh trong chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm, thể hiện  
rõ qua điểm đánh giá của đối tượng nghiên cứu (từ p<0,05 đến p<0,001)  
89  
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 2, tháng 4/2020  
Bảng 5. Mối liên quan giữa chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm  
và ꢁnh hình sử dụng dịch vụ y tế  
Mối quan h Lựa chọn  
với bác sĩ và quyết định lâm  
Biến số  
Chia sẻ thông  
ꢀn (PCC1)  
Khuyến khích  
người bệnh  
tự chăm sóc  
(PCC4)  
Chăm sóc lấy  
người bệnh  
làm trung tâm  
(PCC)  
NVYT khác  
(PCC2)  
sàng (PCC3)  
Số lần nhập viện trong 12 tháng qua  
Không  
1 lần  
3,64 (0,7)  
3,85 (0,59)  
3,7 (0,7)  
3,5 (0,54)  
3,49 (0,47)  
3,63 (0,58)  
3,65 (0,89)  
3,77 (0,92)  
3,6 (0,94)  
3,4 (0,74)*  
3,61 (0,67)  
3,75 (0,72)*  
3,55 (0,58)  
3,68 (0,51)  
3,67 (0,57)  
≥ 2 lần  
Số lần khám sức khỏe định kỳ  
Không khám  
1 lần  
3,54 (0,71)*** 3,47 (0,53)  
3,48 (0,64)*** 3,36 (0,55) *  
3,46 (1,03)*** 3,26 (0,82)*** 3,43(0,62)***  
3,54 (0,84)*** 3,38 (0,79)*** 3,44(0,53)***  
3,92 (0,7) *** 3,7 (0,53) *** 3,78(0,46)***  
≥ 2 lần  
3,9 (0,61)***  
3,6 (0,5) *  
Số lần ốm đau trong vòng 3 tháng qua  
Không ốm  
1-2 bệnh  
≥ 3 bệnh  
3,32 (0,81)*** 3,52 (0,55)  
3,76 (0,62) 3,52 (0,5)  
3,48 (1,05)*** 3,24 (0,87)  
3,56 (1,19)  
3,68 (0,84)  
3,22 (0,64)  
3,34 (0,83)  
3,48 (0,73)  
3,44 (0,5)  
3,44 (0,71)  
3,61 (0,53)  
3,35 (0,67)  
Số lần đi khám CSYT khi ốm đau trong vòng 3 tháng qua  
1-2 lần  
3-4 lần  
> 4 lần  
3,72 (0,58)*** 3,5 (0,55)  
3,67 (0,66)*** 3,53 (0,53)  
3,94 (0,77)*** 3,42 (0,46)  
3,67 (0,89)  
3,67 (0,83)  
3,68 (0,7)  
3,39 (0,68)*  
3,54 (0,85)  
3,66 (0,6)*  
3,58 (0,53)  
3,57 (0,55)  
3,72 (0,56)  
Nơi thường đến khám khi ốm đau  
Trạm Y tế  
3,8 (0,68)*  
3,52 (0,54)  
3,37 (0,56)  
3,58 (0,43)  
3,52 (0,47)  
3,69 (0,8)  
3,44 (1,14)  
3,81 (0,71)  
3,57 (1,02)  
3,48 (0,75)  
3,34 (0,66)  
3,5 (0,8)  
3,63 (0,56)  
3,44 (0,6)  
3,67 (0,46)  
3,51 (0,61)  
PKĐKKV và BV  
huyện  
3,6 (0,67)  
CSYT tư nhân  
3,75 (0,48)  
3,44 (0,71)*  
BV tuyến tỉnh,  
Trung ương  
3,48 (0,67)  
Mức độ ꢁch cực tham gia vào quá trình chăm sóc  
Trung bình  
3,55 (0,67)*** 3,4 (0,5) ***  
3,57 (0,95)*  
3,32 (0,72)*** 3,5 (0,55)***  
3,64 (0,72)*** 3,7 (0,56)***  
Rất ꢂch cực  
3,83 (0,68)*** 3,65(0,54)*** 3,78 (0,82)*  
*p<0,05; **p<0,01, ***p<0,001  
Nhận xét: Số lần khám sức khỏe định kỳ và mức độ ꢂch cực tham gia vào quá trình chăm sóc: toàn bộ  
các thuộc ꢂnh trong chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm đều có kết quả điểm khác nhau rõ và có ý nghĩa  
thống kê (p<0,001). Ở các đặc điểm về ꢁnh hình sử dụng dịch vụ y tế khác: Số lần nhập viện trong 12 tháng  
qua, số lần ốm đau trong vòng 3 tháng qua, số lần đi khám CSYT khi ốm đau trong vòng 3 tháng qua, nơi  
thường đến khám khi ốm đau: một số thuộc ꢂnh trong chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm có sự khác  
nhau về điểm đánh giá là khá rõ (từ p<0,05 đến p<0,001).  
4. BÀN LUẬN  
tượng nghiên cứu. Độ tuổi và trình độ học vấn cao  
hay thấp của đối tượng nghiên cứu một phần nào  
có tác động đến nhận thức và sự quyết định chọn  
lựa loại dịch vụ y tế nào, từ đó có sự nhìn nhận khác  
nhau về các trải nghiệm trong KCB khi ốm đau hay  
Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 313 đối  
tượng, trong đó nữ giới nhiều gấp đôi so với nam  
giới, độ tuổi trên 60 tuổi và trình độ học vấn ꢀểu học  
và dưới ꢀểu học đều chiếm hơn một nửa trong đối  
90  
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 2, tháng 4/2020  
cần tư vấn về sức khỏe. Hầu hết các đối tượng tham  
gia nghiên cứu đều có BHYT và 75,5% đối tượng  
của người được phỏng vấn đối với các thuộc ꢂnh.  
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đánh giá chung về  
chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm tại các CSKCB  
/
nghiên cứu của chúng tôi tham gia BHYT tại TYT xã  
.
.
phường Tỷ lệ này cao so với tỷ lệ đối tượng nghiên  
cứu có BHYT ở Brazil và Jamaica (tương ứng 76,5%  
và 61,5%), Colombia, Panama, Mexico và El Salvador  
(lần lượt là 65,1%, 62,4%, 48,9% và 47,4%) [3]. Kết  
quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy được phần  
nào thành quả chủ trương của ngành Y tế nước ta –  
xây dựng lộ trình ꢀến tới BHYT toàn dân.  
đều được đánh giá chưa tốt (<3,75) Mặc dù vậy, ở 4  
thuộc ꢂnh được khảo sát trong chăm sóc lấy người  
bệnh làm trung tâm, thuộc ꢂnh chia sẻ thông ꢀn  
(PCC1), TYT là CSYT làm tốt nhất (3,8 điểm); 3 thuộc  
ꢂnh còn lại: mối quan hệ với NVYT (PCC2), lựa chọn  
quyết định lâm sàng (PCC3) và khuyến khích tự chăm  
sóc người bệnh (PCC4) thì CSYT tư nhân và TYT đã  
được đánh giá là thực hiện tốt nhất, trong khi đánh  
giá thấp nhất là tại PKĐK KV/BV tuyến huyện. Nhìn  
nhận từ kết quả này, có thể xem tại TYT và CSYT tư  
nhân, việc chú trọng vào chăm sóc lấy người bệnh  
làm trung tâm đang được thực hiện và được đối  
tượng nghiên cứu của chúng tôi đánh giá khá tốt.  
Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu như vậy cũng dễ  
hiểu khi môi trường chăm sóc tại tuyến y tế cơ sở và  
CSYT tư nhân thường ít đông đúc và bận rộn hơn các  
bệnh viện tuyến trên nên người dân không cần chờ  
đợi quá lâu để được KCB cũng như nhân viên y tế sẽ  
có thời gian nhiều hơn để tư vấn và giải thích cho  
Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu đang mắc bệnh mạn  
ꢂnh khá cao (73,5%), cao hơn rất nhiều so với tỷ  
lệ mắc bệnh mãn ꢂnh ở El Salvador đến Jamaica  
(31,5%, 52,2%) [3]. tỷ lệ người dân tự đánh giá sức  
khoẻ hiện tại của bản thân ở mức độ bình thường là  
55,4%, ꢀếp đến là ꢁnh trạng sức khoẻ yếu và rất yếu  
(24%). Kết quả tự đánh giá của người dân về ꢁnh  
trạng sức khoẻ của bản thân cũng đã phản ánh được  
một phần chất lượng của các dịch vụ y tế trong địa  
bàn nghiên cứu. Các hành vi sức khỏe của đối tượng  
nghiên cứu khá tốt khi 74,1% không hút thuốc lá,  
81,8% đối tượng có uống rượu bia nhưng ở mức độ  
bình thường, 84,6% có vận động thể lực. Kết quả  
này có thể đánh giá là khá tốt về mặt nhận thức của  
người dân về các yếu tố nguy cơ cho sức khỏe.  
Chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm là một  
mô hình chăm sóc theo định hướng con người  
nhằm đáp ứng nhu cầu, kỳ vọng và mong muốn của  
người dân [2],[7],[11]. Các nghiên cứu từ Hoa Kỳ,  
Vương quốc Anh đã cho thấy hiệu quả ꢂch cực của  
chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm trong việc  
cải thiện CSSK, giảm tỷ lệ nhập viện, vào cấp cứu,  
nâng cao sự hài lòng của người bệnh [4],[10],[11]. Ở  
nghiên cứu của chúng tôi, mức độ tham gia rất ꢂch  
cực (>75%) chỉ chiếm 43,6% và trải nghiệm của đối  
tượng nghiên cứu về chăm sóc lấy người bệnh làm  
trung tâm chưa tốt chiếm tỷ lệ 56,9%, tỷ lệ này cao  
hơn trong các nghiên cứu ở các nước Mỹ Laꢀnh năm  
2013 (29,5% ở Mexico, 52,4% ở Jamaica, 39,8% ở  
Panama) [3]. Về vấn đề này, thay vì xem người bệnh  
là một thành phần thụ động của quy trình y tế, cần  
có sự nhấn mạnh hơn vào giao tiếp để xây dựng mối  
quan hệ giữa bác sĩ và người bệnh,ꢂch cực chia sẻ  
trao đổi thông ꢀn, tư vấn để nâng cao khả năng tự  
chăm sóc, áp dụng quan điểm muốn ꢁm ra sự đồng  
thuận, kết quả là người bệnh tuân thủ kế hoạch điều  
trị, cải thiện sức khỏe, hài lòng với dịch vụ CSSK qua  
đó có trải nghiệm và đánh giá tốt hơn với chăm sóc  
lấy người bệnh làm trung tâm [5],[8].  
.
người dân Chính những yếu tố này đã tác động đến  
đánh giá cũng như mức độ hài lòng của người dân  
khi đến khám tại các Trạm y tế cũng như các CSYT tư  
.
nhân Trạm y tế là nơi tiếp xúc đầu tiên của hệ thống  
y tế, là cơ sở y tế gần dân nhất, do đó với các đặc  
trưng của tuyến chăm sóc ban đầu lấy người bệnh  
làm trung tâm như mối quan hệ lâu dài giữa bác sĩ  
người bệnh, chăm sóc liên tục và toàn diện,… được  
chứng minh là những yếu tố thuận lợi của tuyến  
chăm sóc ban đầu để đạt được mức độ hài lòng của  
người dân với dịch vụ y tế.  
Khi khảo sát về mối liên quan giữa chăm sóc lấy  
người bệnh làm trung tâm và ꢁnh hình sử dụng dịch  
vụ y tế, số lần khám sức khỏe định kỳ, số lần ốm  
đau trong 3 tháng, số lần đi khám khi ốm đau càng  
nhiều thì điểm đánh giá cùa người dân về thuộc ꢂnh  
chia sẻ thông ꢀn trong chăm sóc lấy người bệnh làm  
trung tâm càng cao (p < 0,001). Ngoài ra khi khảo  
sát thuộc ꢂnh mối quan hệ với bác sĩ hay nhân viên  
y tế (PCC3) và lựa chọn quyết định lâm sàng (PCC3),  
khuyến khích người bệnh tự chăm sóc (PCC4) trong  
chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm (PCC), có ý  
nghĩa thống kê khi khảo sát số lần khám sức khỏe  
định kỳ, điểm được đánh giá cao hơn khi số lần khám  
từ 2 lần trở lên so với nếu chỉ 1 lần hoặc không khám  
lần nào (p < 0,005). Thực tế, đối với người ꢀếp xúc  
thường xuyên với các cơ sở KCB do ốm đau, kiểm tra  
sức khỏe tổng quát, hay bản thân rất ꢂch cực trong  
việc tham gia vào quá trình KCB thì có nhiều cơ hội  
để ꢀếp xúc, nhận được và trải nghiệm các dịch vụ y  
tế càng nhiều và có mối quan hệ lâu dài với các nhân  
Có nhiều thuộc ꢂnh cần đánh giá trong chăm sóc  
lấy người bệnh làm trung tâm. Các thuộc ꢂnh được  
đánh giá được đánh giá bằng thang đo Likert từ 1-5.  
Điểm số càng cao càng thể hiện sự đánh giá càng cao  
91  
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 10, số 2, tháng 4/2020  
viên y tế, từ đó sẽ có cái nhìn khách quan và chính  
xác hơn về sự khác nhau trong quan điểm chăm sóc  
lấy người bệnh làm trung tâm. Sự nhìn nhận này  
khá giống với kết quả nghiên cứu tại Hàn Quốc năm  
2013 và 6 nước Mỹ Laꢀnh năm 2013 [3],[14]. Trải  
nghiệm về chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm  
cũng đã được chứng minh ở nhiều nghiên cứu trước  
đây ở các nước trong việc tăng sự tuân thủ điều trị,  
giảm số lần nhập viện, ꢁnh trạng ốm đau của người  
dân, phát hiện ra những bằng chứng sơ bộ về việc  
giảm sử dụng các nguồn lực y tế khi lấy người bệnh  
làm trung tâm trong KCB [1],[13]. Để đánh giá được  
điều này, cần có những nghiên cứu theo dõi, quan  
sát các lần đến khám của người bệnh để phân ꢂch  
rõ hơn về hiệu quả của chăm sóc lấy người bệnh làm  
trung tâm với việc nâng cao chất lượng chăm sóc y  
tế và cải thiện sức khỏe của người dân.  
5. KẾT LUẬN  
quan hệ giữa người bệnh và các NVYT và thành tố  
khuyến khích người bệnh tự chăm sóc được người  
dân cần được chú trọng nâng cao. Mức độ ꢂch cực  
của người bệnh khi tham gia vào quá trình chăm sóc  
càng cao thì trải nghiệm về chăm sóc lấy người bệnh  
Chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm đóng  
vai trò rất quan trọng trong chăm sóc y tế, góp phần  
nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và đáp ứng nhu cầu  
CSSK của người dân. Nghiên cứu của chúng tôi cho  
thấy quan điểm, trải nghiệm của người dân về chăm  
sóc lấy người bệnh làm trung tâm còn chưa cao. Trải  
nghiệm này của người bệnh ở tuyến chăm sóc ban  
đầu cao hơn so với các CSYT khác trong phân tuyến  
của hệ thống y tế. Hai thành tố về giao ꢀếp, mối  
.
làm trung tâm càng tốt Do đó, người thầy thuốc  
cần tăng cường khuyến khích bệnh nhân tham gia  
vào quá trình chăm sóc sức khỏe cũng như hỗ trợ và  
đảm bảo người bệnh được cung cấp đầy đủ thông  
.
tin để lựa chọn ra quyết định lâm sàng  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Epstein RM, Franks P, Shields CG, Meldrum SC,  
et al. Paꢀent-centered communicaꢀon and diagnosis  
tesꢀng. Ann Fam Med 2005; 3: 415–21;  
2. Epstein RM, Franks P, Fiscella K, et al. Measuring  
paꢀent-centered communicaꢀon in paꢀent-physician  
consultaꢀons: theoreꢀcal and pracꢀcal issues. Soc Sci  
Med 2005; 61: 1516–28;  
3. Guanais F, Doubova SV, Leslie HH, Perez-Cuevas  
R, et al (2018). Paꢀent-centered primary care and self-  
rated health in 6 Laꢀn American and Caribbean countries:  
Analysis of a public opinion cross-secꢀonal survey, PLoS  
Med 15(10): e1002673. hꢃps://doi.org/ 10.1371/journal.  
pmed.1002673;  
4. Hoff T, Weller W, DePuccio M (2012). The paꢀent-  
centered medical home: a review of recent research.  
Med Care Res Rev. 2012;69:619±44. hꢃps://doi.  
org/10.1177/1077558712447688 Epub  
PaꢁentCentered Outcomes Research Insꢁtute (PCORI).  
hꢃps://doi.org/10.25302/8.2019.ME.13035838;  
8. Lori Jo Delaney. Paꢀent-centred care as an approach to  
improving health care in Australia. Collegian 2017;25:119 123;  
9. Marꢀn Forꢀn MD, Catberine Hudon MD (2011).  
Measuring Paꢀents’ Percepꢀons of Paꢀent-Centered Care:  
A Systemaꢀc Review of Tools for Family Medicine, Ann Fam  
Med 2011; 9:155-164;  
10. Nielsen M, Buelt L, Patel K, Nichols LM. The paꢀent-  
centered medical home’s impact on cost and quality:  
annual review of evidence 2014-2015. Washington (DC):  
Paꢁent-Centered Primary Care Collaboraꢁve; 2016;  
11. Rathert C, Wyrwich MD, Boren SA (2013). Paꢀent-  
centered care and outcomes: a systemaꢀc  
review of the literature. Med Care Res Rev. 2013  
Aug;70(4):351-79. doi: 10.1177/1077558712465774.  
Epub 2012 Nov 20;  
2012 May 29. PMID: 22645100;  
5. Klea D. Bertakis and Rahman Azari (2011) Patient-  
12. Stewart MA (1995). Effecꢀve physician-paꢀent  
communicaꢀon and health outcomes: a review. CMAJ.  
1995 May 1;152(9):1423-33;  
13. Stewart M, Brown J, Donner A, et al (2000). The  
impact of paꢀent-centered care on outcomes. J Fam  
Pract. 49(9):796-804;  
14. Sung NJ, Markuns JF, Park KH, Kim K, Lee H, Lee  
JH (2013). Higher quality primary care is associated  
with good self-rated health status. Fam Pract. 2013;  
.
centered care is associated with decreased health care  
.
utilization The Journal of the American Board of Family  
Medicine May 2011, 24 (3) 229-239;  
6. Klea D.Bertakis, RahmanAzari. Determinants and  
outcomes of paꢀent-centered care, Paꢁent Educaꢁon and  
Counseling, Volume 85, Issue 1, 2011, Pages 46-52;  
7. Lauren McCormack L, Treiman K, Wagner L, et al.  
(2019). Measuring How Well Paꢀents With Colorectal  
Cancer and Their Doctors Communicate. Washington, DC:  
30:568±75.  
hꢃps://doi.org/10.1093/fampra/cmt021.  
PMID: 23759366.  
92  
pdf 8 trang yennguyen 14/04/2022 3740
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát quan điểm và trải nghiệm của người dân về chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm tại một số xã, phường thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_quan_diem_va_trai_nghiem_cua_nguoi_dan_ve_cham_soc.pdf