Giáo trình Trực ca - Nghề: Điều khiển tàu biển
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
GIÁO TRÌNH
TRỰC CA
NGHỀ: ĐIỀU KHIỂN TÀU BIỂN
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Hải Phòng, năm 2017
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
i
LỜI GIỚI THIỆU
Nền kinh tế trên Thế giới cũng như khu vực Châu Á, Đông Nam Á nói chung
và Việt Nam nói riêng đang phát triển mạnh và hiện nay đang có xu hướng đi lên.
Với các hiệp định thương mại đa phương và song phương giữa các Quốc gia và
Vùng lãnh thổ do đó số lượng hàng hóa được vẩn chuyền giữa các khu vực, các
Quốc gia, các vùng ngày càng nhiều lên về chủng loại và số lương. Vận tải đưởng
biển chiếm một tỷ lệ đa số trong lượng hàng hóa được lưu thông đó. Chính vì điều
đó các công ty vận tải biển đang phát triển mạnh về số lượng tàu và đội tàu của công
ty. Góp phần đẩy mạnh sự phát triển đi lên của kinh tế trên Thế giới, khu vực nói
chung và Việt Nam nói riêng. Các con tàu đang ngày đêm hành trình trên biển mang
một sứ mệnh cao cả là vì sự phát triển chung của nền kinh tế Thế giới.
Để con tàu được cập bến an toàn, vận chuyển được số lượng hàng hóa lớn có
giá trị đến các nơi trên Thế giới thì yêu cầu người Sỹ quan hàng hải phải giỏi về
chuyên môn và ngoại ngữ. Đáp ứng được chuyên môn trong thời kỳ ứng dụng khoa
học công nghệ hiện nay. Một trong các yếu tố góp nên sự thành công đó là sự làm
việc chăm chỉ, mẫn cán, chuyên nghiệp của Thủy thủ đoàn trong việc xếp hàng, dỡ
hàng, bảo quản hàng hóa, dẫn tàu an toàn và kinh tế nhất từ cảng xuất phát cho đến
cảng đích.
Trong hàng chuỗi tác nghiệp về hàng hải với khẩu hiệu: “An toàn là trên hết”
thì công việc trực ca của thủy thủ đoàn là yêu tố then chốt để đảm bảo an toàn cho
người, tàu, hàng hóa ở trên tàu, an ninh và môi trường biển. Công việc trực ca của
sỹ quan cũng như thủy thủ trên tàu là hết sức quan trọng để tránh được các rủi ro,
tổn thất gây nên cho thủy thủ đoàn, tàu, hàng hóa, an ninh và môi trường từ các công
việc như: Giám sát việc xếp- dỡ hàng hóa lên- xuống tàu để đảm bảo an ninh, an
toàn và tránh việc hư hỏng hoàng hóa do việc xếp- dỡ hàng hóa gây nên. Việc cảnh
giới ca trực và điều khiển tàu khi tàu hành trình để tránh những va chạm đáng tiếc
xẩy ra trên biển mà lịch sự về ngành hàng hải Thế giới đã trả giá cho việc trực ca
cảnh giới của thủ thủ đoàn như: Tàu Titanic vào chìm vào ngày 15/4/1912, khi tàu
Titanic chở2.224 hành khách và bị thiệt mạng hơn1.500 hành khách cùng thủy thủ
đoàn. Phà chở khách Dona Paz của Philippines đã bị chìm sau khi va chạm với tàu
Vector ngày 20/12/1987. Với số người chết lên tới4.375 người, vụ va chạm này trở
thành tai nạn chìm phà thảm khốc nhất thời bình. Hay là tàu chở dầu mang tên Exxon
Valdez là một tàu chở dầu khổng lồ, trọng tải 214.862 tấn, của Công ty Exxon, Mỹ.
Ngày 24- 3- 1989, trên đường chở 148 triệu thùng dầu thô đến Long Beach, bang
ii
California, tàu Exxon Valdez va chạm đá ngầm ở khu vực Prince William Sound,
bang Alaska, làm tràn dầu ra ngoài, gây thảm họa môi trường được xem là một trong
những thảm họa lớn nhất trong lịch sử. Biển Alaska bị ô nhiễm 18.000 km². Dầu
loang làm ô nhiễm2.340 km bờ biển. Ngư trường khu vực Prince William Sound bị
đóng cửa cho tới nay. Thiệt hại ước tính 15 tỉ USD.
Chính vì tầm quan trọng đó nên tập thể tác giả chúng tôi Biên soạn nên cuốn
giáo trình “ TRỰC CA” dành cho thủy thủ để phục vụ cho công tác dạy và học trong
nhà trường được tốt. Giáo trinh TRỤC CA áp dụng giảng dạy cho hệ Cao đẳng ngành
Điều khiển tàu biển. Giáo trình này cũng là tài liệu cho các độc giả có chuyên ngành
về Điều khiển tàu biển cùng các lĩnh vực có liên quan tham khảo.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn những đóng góp và sự cộng tác nhiệt tình
của các đồng nghiệp trong Khoa Điều khiển tàu biển - Trường Cao đẳng Hàng hải I.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong các
bạn đồng nghiệp và bạn đọc đóng góp ý kiến để chúng tôi tiếp tục cập nhật và hiệu
chỉnh cho giáo trình “TRỰC CA” ngày thêm hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn.
Hải Phòng, ngày.........tháng....... năm 2017
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: Võ Hồng Khánh
2. Ths. Mai Thế Hải
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI GIỚI THIỆU......................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH...............................................................................................viii
TRÊN TÀU BIỂN VIỆT NAM.................................................................................2
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.............................................................2
1.1. Phạm vi điều chỉnh.............................................................................................2
1.2. Đối tượng áp dụng..............................................................................................2
2. Quốc kỳ, cờ lễ, nghi lễ trên tàu .............................................................................2
2.1. Quốc kỳ ..............................................................................................................2
2.2. Cờ lễ, nghi lễ trên tàu .........................................................................................3
3.1. Chức danh trên tàu biển Việt Nam.....................................................................4
3.2.1. Nhiệm vụ của thủy thủ trưởng.........................................................................4
3.2.2. Nhiệm vụ của thủy thủ phó .............................................................................5
3.2.3. Nhiệm vụ của thủy thủ ....................................................................................6
3.2.4. Nhiệm vụ của Thuyền trưởng..........................................................................6
3.2.5. Nhiệm vụ của đại phó....................................................................................13
3.2.6. Nhiệm vụ của phó hai....................................................................................15
3.2.7. Nhiệm vụ của phó ba và quản trị...................................................................16
3.2.8. Nhiệm vụ của Sỹ quan an ninh......................................................................18
3.2.10. Nhiệm vụ của bác sỹ hoặc nhân viên y tế ...................................................19
TÀU BIỂN VIỆT NAM..........................................................................................22
tình huống khẩn cấp ................................................................................................22
1.1.1 Tín hiệu báo động trên tàu..............................................................................22
iv
hành diễn tập tình huống khẩn cấp..........................................................................26
2.1. Quy định chung ................................................................................................28
2.3 Thời gian ăn và phòng ăn ở trên tàu..................................................................29
CỦA TÀU BIỂN VIỆT NAM.................................................................................31
1. Quy định chung ...................................................................................................31
1.1 Phạm vi, đối tượng áp dụng ..............................................................................31
1.1.1. Phạm vi điều chỉnh........................................................................................31
1.1.2. Đối tượng áp dụng.........................................................................................31
1.2. Giải thích một số thuật ngữ ..............................................................................32
2.2.1. Điều kiện chung.............................................................................................34
2.2.2. Thủy thủ trực ca OS ......................................................................................35
3.1. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn ..........................................................35
3.2. Các loại giấy chứng nhận do cơ sở đào tạo cấp. ..............................................35
4. Định biên an toàn tối thiểu trên tàu biển Việt Nam.............................................37
4.1. Khung định biên an toàn tối thiểu ....................................................................37
4.2. Bố trí thuyền viên trên tàu biển Việt Nam .......................................................38
1.1. Phạm vi áp dụng...............................................................................................40
1.2. Các định nghĩa về đèn và dấu hiệu...................................................................41
1.3. Tầm nhìn xa của các đèn ..................................................................................41
v
Trên các tàu thuyền có chiều dài từ 50m trở lên:....................................................41
Trên các tàu thuyền có chiều...................................................................................41
2.1. Tàu thuyền máy đang hành trình......................................................................42
2.2. Tàu thuyền lai kéo và lai đẩy, lai áp mạn.........................................................45
3. Tàu thuyền buồm và tàu thuyền đánh cá.............................................................53
3.2. Tàu thuyền đánh cá...........................................................................................57
4.1. Tàu thuyền mất khả năng điều động ................................................................64
4.2. Tàu thuyền bị hạn chế khă năng điều động......................................................65
thuyền bị mắc cạn....................................................................................................73
5.1.Tàu thuyền bị mớn nước khống chế..................................................................73
5.2. Tàu thuyền hoa tiêu ..........................................................................................74
5.3. Tàu thuyền neo và tàu thuyền mắc cạn ............................................................75
1. Quy định chung ...................................................................................................80
1.1. Quy định chung về trực ca của thuyền viên .....................................................80
1.2.1. Trang phục trực ca.........................................................................................82
1.2.2. Thẩm quyền cho phép người lạ lên tàu .........................................................82
2. Trực ca của thủy thủ trên tàu biển.......................................................................82
2.1.2. Nhiệm vụ của thủy thủ khi trực ca lái tàu .....................................................84
2.3. Nhiệm vụ của thủy thủ trực ca khi tàu neo.......................................................87
3. Trực ca Sỹ quan trên tàu biển..............................................................................89
3.1. Nhiệm vụ của sỹ quan trực khi tàu hành trình..................................................89
vi
phân luồng giao thông .............................................................................................91
3.2 Nhiệm vụ của sỹ quan trực ca khi tàu neo.........................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................97
vii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1 – Vị trí đèn hành trình ..............................................................................41
chắc có tổng chiều dài < 50 mét ..............................................................................49
chắc có tổng chiều dài ≥ 50 mét ..............................................................................50
lai < 200 mét............................................................................................................52
Hình 4.23 - Tàu thuyền buồm đang hành trình .......................................................55
Hình 4.25 - Tàu thuyền chèo tay đang hành trình ...................................................56
viii
trên mặt nước...........................................................................................................58
trên mặt nước...........................................................................................................59
trên mặt nước...........................................................................................................59
trên mặt nước...........................................................................................................60
trên mặt nước...........................................................................................................62
xa tàu thuyền dưới 150m nhì vào ban ngày.............................................................63
trên 150 mét, không di chuyển trên mặt nước.........................................................63
xa tàu thuyền trên 150m nhìn vào ban ngày............................................................64
chiều dài đoàn lai < 200 mét....................................................................................69
chiều dài đoàn lai < 200 mét nhìn vào ban ngày .....................................................69
ix
trình, đang di chuyển trên mặt nước........................................................................70
ngại cho công việc hành trình..................................................................................71
ngại cho công việc hành trình nhìn ban ngày..........................................................71
Hình 4.53 - Tàu đang thả thợ lặn nhìn ban ngày .....................................................72
Hình 4.54 - Tàu đang làm nhiệm vụ phá thủy lôi....................................................72
Hình 4.58 - Tàu hoa tiêu đang làm nhiệm vụ..........................................................74
Hình 4.59 - Tàu hoa tiêu đang neo ..........................................................................75
Hình 4.60 - Tàu có L< 50 mét đang neo..................................................................76
Hình 4.61 - Tàu thuyền có L ≥ 50 mét đang neo.....................................................76
Hình 4.63 - Tàu thuyền neo nhìn ban ngày .............................................................77
x
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC TRỰC CA
Mã môn học: MH.6840109.10
1.Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học
- Vị trí: Môn học cơ sở chuyên ngành được giảng dạy trong học kỳ I của năm học
thứ nhất.
- Tính chất: Đây là môn học chuyên ngành giúp cho người học hiểu và vận dụng
được, các quy định trực ca thủy thủ trên tàu biển.
- Ý nghĩa và vai trò của môn học: Môn học cung cấp cho người học các kiến thức
về nhiệm vụ chức danh của thuyền viên làm việc trên tàu, công tác trực ca trên tàu
biển để đảm bảo an toàn cho người, tàu, hàng hóa, an ninh và môi trường biển.
2. Mục tiêu môn học:
Học xong môn học này người học có khả năng:
- Trình bày được các quy định về chức danh, nhiệm vụ và trực ca của thủy thủ và sỹ
quan boong trực ca trong các điều kiện khai thác tàu khác nhau;
- Thực hiện được nhiệm vụ trực ca thủy thủ, sỹ quan theo đúng quy định và hoàn
thành ca trực thủy thủ an toàn;
- Rèn luyện ý thức tự giác, mẫn cán, tuân thủ kỷ luật trong khi trực ca nhằm đảm
bảo an toàn, an ninh và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
Nội dung môn học:
Thời gian
Số
TT
Tổng
Lý
Thực Kiểm
tra
Tên chương mục
Số Thuyết hành
1
Quy định về chức danh, nhiệm vụ theo
chức danh trên tàu biển Việt Nam
Tổ chức đảm bảo an toàn, chế độ sinh
hoạt trên tàu biển Việt Nam
Quy đinh về tiêu chuẩn chuyên môn,
chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên
và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển
Việt Nam
5
5
4
5
4
4
0
0
0
0
1
0
2
3
4
5
Đèn và dấu hiệu của tàu thuyền
Trực ca trên tàu biển Việt Nam
Cộng
10
6
10
5
0
0
0
0
1
2
30
28
1
Chương I. QUY ĐỊNH VỀ CHỨC DANH, NHIỆM VỤ THEO CHỨC DANH
TRÊN TÀU BIỂN VIỆT NAM
Mã Chương: MH.6840109.10.01
Giới thiệu:
Công việc trên tàu biển cũng như một cơ quan đơn vị hoạt động trên bờ, là
một tổ chức người làm việc theo chức danh được phân công nhiệm vụ củ thể, theo
chuyên môn nghiệp vụ của từng cá nhân. Do đó các cá nhân làm việc trên tàu dưới
sự phân công nhiệm vụ củ thể theo chức danh được bố trí và phối hợp cùng nhau để
cho tàu được hoạt động liên tục và an toàn. Thuyền trưởng là người chỉ huy cao nhất
trên tàu, cũng là người chịu trách nhiệm cao nhất trước chính quyền cảng, công ty
chủ tàu và người thuê tàu. Do đó việc thuyền viên biết được nhiệm vụ, chức danh
của mình trên tàu cũng là kiến thức cơ bản của thuyền viên trước khi nhận nhiệm vụ
làm việc trên tàu. Để hoàn thành công việc được tốt nhất trong suốt quá trình làm
việc trên tàu.
Mục tiêu:
- Trình bày được quy định về quốc kỳ, cờ lễ, nghi lễ, chức danh và nhiệm vụ theo
chức danh trên tàu biển Việt Nam;
- Thực hiện được việc treo, hạ cờ quốc kỳ, cờ lễ, nghi lễ theo đúng quy định và thực
hiện được nhiệm vụ theo chức danh trên tàu biển Việt Nam;
- Rèn luyện tính chính xác, cẩn thận trong việc treo cờ, hạ cờ và thực hiện nhiệm vụ
của mình trong thực tiễn hàng hải.
Nội dung:
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về chức danh, nhiệm vụ theo chức danh của thuyền
viên và đăng ký thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam.
1.2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam và
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối với thuyền viên Việt Nam làm việc trên
tàu biển nước ngoài chỉ áp dụng khi có những quy định cụ thể trong Thông tư này.
2. Quốc kỳ, cờ lễ, nghi lễ trên tàu
2.1. Quốc kỳ
1. Thuyền viên có nghĩa vụ bảo vệ và giữ gìn sự tôn nghiêm của Quốc kỳ.
2
2. Quốc kỳ phải được treo đúng nơi quy định. Khi tàu hành trình hoặc khi neo đậu,
Quốc kỳ được treo ở đỉnh cột phía lái. Đối với tàu không có cột lái, Quốc kỳ được
treo ở đỉnh cột chính. Hàng ngày, Quốc kỳ được kéo lên vào lúc mặt trời mọc và hạ
xuống lúc mặt trời lặn. Về mùa đông, những ngày có sương mù, Quốc kỳ được kéo
lên vào thời điểm có thể nhìn thấy được. Quốc kỳ được kéo lên sớm hơn hoặc hạ
xuống muộn hơn thời gian quy định trong những trường hợp sau đây:
a) Tàu vào, rời cảng;
b) Gặp tàu quân sự hoặc tàu Việt Nam khi 2 tàu nhìn thấy nhau.
3. Việc kéo và hạ Quốc kỳ do thủy thủ trực ca thực hiện theo lệnh của sỹ quan trực
ca boong.
4. Khi có Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước,
Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng
Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở trên tàu, ngoài Quốc kỳ treo
ở đỉnh cột phía lái còn phải treo thêm một Quốc kỳ ở đỉnh cột chính và chỉ được
phép hạ xuống khi các vị khách nói trên đã rời khỏi tàu.
5. Trong những ngày lễ lớn hay những ngày có chỉ thị đặc biệt của Thủ tướng Chính
phủ, Quốc kỳ phải được kéo lên theo nghi lễ chào cờ. Khi tàu hành trình trên biển
và trong điều kiện thời tiết cho phép, ngoài Quốc kỳ treo ở đỉnh cột phía lái còn phải
treo thêm Quốc kỳ ở đỉnh cột chính.
6. Khi tàu neo, đậu ở cảng nước ngoài, Quốc kỳ Việt Nam phải được kéo lên trước
và hạ xuống sau Quốc kỳ của nước có cảng mà tàu đang đậu.
7. Khi hành trình trong lãnh hải hoặc vào, rời hay neo đậu trong vùng nước cảng
biển nước ngoài, tàu phải treo Quốc kỳ nước đó ở cột chính của tàu.
8. Quốc kỳ phải được treo ở trạng thái mở. Trong ngày quốc tang, Quốc kỳ phải
được treo theo nghi thức tang lễ.
2.2. Cờ lễ, nghi lễ trên tàu
Việc trang hoàng cờ lễ khi tàu neo, đậu ở cảng phải theo nghi thức sau đây:
1. Nghi thức vào ngày lễ lớn: treo một dây cờ hiệu hàng hải quốc tế từ cột mũi đến
cột lái của tàu qua xà ngang các cột trước và cột chính. Ở đỉnh cột trước, cột chính
và cột lái đều treo Quốc kỳ, cột mũi treo cờ hiệu chủ tàu. Nếu tàu đang bốc dỡ hàng
hoá thì phải trang trí sao cho không bị ảnh hưởng đến công việc bốc dỡ hàng hoá
của tàu;
2. Nghi thức vào ngày lễ khác: treo một dây cờ hiệu hàng hải quốc tế từ cột mũi đến
cột chính, một dây thứ hai từ cột chính đến cột lái. Quốc kỳ được treo ở đỉnh cột
trước, cột chính và cột lái;
3
3. Việc dùng cờ hiệu hàng hải quốc tế để trang hoàng phải chọn cờ có kích thước,
màu sắc phù hợp để dây cờ đẹp, trang nghiêm;
4. Không được sử dụng Quốc kỳ Việt Nam và Quốc kỳ nước ngoài, quân kỳ, cờ
chức vụ và cờ chữ thập đỏ để trang hoàng trong dây cờ lễ.
3. Chức danh, nhiệm vụ theo chức danh trên tàu biển Việt Nam
3.1. Chức danh trên tàu biển Việt Nam
Trên tàu biển Việt hiện nay được biên chế bao gồm các chức danh sau: Thuyền
trưởng, đại phó, sỹ quan boong (phó hai, phó ba), máy trưởng, máy hai, sỹ quan máy
(máy ba, máy tư), thuyền phó hành khách, sỹ quan thông tin vô tuyến, sỹ quan kỹ
thuật điện, sỹ quan an ninh tàu biển, sỹ quan máy lạnh, thủy thủ trưởng, thủy thủ
phó, thủy thủ trực ca, thợ máy chính, thợ máy trực ca, thợ kỹ thuật điện, nhân viên
thông tin vô tuyến, quản trị, bác sỹ hoặc nhân viên y tế, phục vụ viên, bếp trưởng,
cấp dưỡng, tổ trưởng phục vụ hành khách, nhân viên phục vụ hành khách, tổ trưởng
phục vụ bàn, nhân viên phục vụ bàn, quản lý kho hành lý, thợ giặt là, kế toán, thủ
quỹ, nhân viên bán hàng, nhân viên bán vé, trật tự viên, thợ máy lạnh và thợ bơm.
Tùy thuộc vào loại tàu, đặc tính kỹ thuật và mục đích sử dụng, chủ tàu bố trí các
chức danh phù hợp với định biên của tàu.
Đối với các chức danh không được quy định cụ thể như trên thì chủ tàu căn
cứ vào điều kiện kỹ thuật và mục đích sử dụng của tàu để bố trí các chức danh đó.
3.2. Nhiệm vụ của thuyền viên trên tàu biển Việt Nam
3.2.1. Nhiệm vụ của thủy thủ trưởng
Thủy thủ trưởng chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của đại phó. Thủy thủ
trưởng có nhiệm vụ sau đây:
1. Phân công và điều hành công việc của thuỷ thủ;
2. Kiểm tra và theo dõi việc bảo quản vỏ tàu, các loại dây, trang thiết bị của các hệ
thống neo, cần cẩu, phương tiện cứu sinh, cứu hoả, cứu thủng tàu, các kho để vật tư
dụng cụ và vật tư kỹ thuật, các tài sản khác của tàu do bộ phận boong quản lý;
3. Kiểm tra trật tự, vệ sinh trên boong; hướng dẫn thuỷ thủ thực hiện đúng yêu cầu
quy định về an toàn lao động trên tàu, đặc biệt chú ý khi thực hiện các công việc trên
cao, ngoài mạn tàu, trong hầm hàng, hầm nước dằn, các két và khi tàu ra, vào cảng;
4. Lập và trình đại phó kế hoạch làm việc hàng ngày của bộ phận boong và tổ chức
thực hiện có hiệu quả các công việc đó;
5. Theo dõi và kiểm tra hệ thống đường ống trên boong, lỗ đo nước la canh hầm
hàng, lỗ ống lỉn và các hệ thống van nước;
6. Lập và trình đại phó bản dự trù vật tư kỹ thuật cho bộ phận boong và tổ chức quản
lý, sử dụng hợp lý các vật tư được cấp;
4
7. Lập và trình đại phó kế hoạch sửa chữa, bảo quản máy tời, cần cẩu, ròng rọc, pa
lăng, ma ní, dây làm hàng, dây buộc tàu và các trang thiết bị khác trên boong;
8. Quản lý và sử dụng theo đúng quy trình kỹ thuật đối với máy móc, thiết bị và các
dụng cụ thuộc bộ phận mình quản lý;
9. Trước khi tàu rời cảng, phải tổ chức chằng buộc chắc chắn các dụng cụ, thiết bị
và hàng hoá chở trên boong, đóng hầm hàng, cửa kín nước, phủ bạt đậy hầm hàng,
đóng nêm và xiết chặt tăng đơ theo đúng quy định;
10. Thường xuyên kiểm tra tình trạng kỹ thuật của các phương tiện cứu sinh, cứu
hoả, cứu thủng tàu và các trang thiết bị khác;
11. Khi tàu hành trình gặp thời tiết xấu phải kiểm tra hàng hoá, vật tư trên boong và
trong kho, xuồng cứu sinh, các cửa kín nước, nếu thấy cần thiết phải tiến hành
chằng buộc gia cố lại;
12. Khi xếp dỡ hàng siêu trường, siêu trọng, phải chuẩn bị thiết bị cẩu và trực tiếp
điều khiển công việc cẩu hàng dưới sự giám sát của đại phó hoặc sỹ quan boong trực
ca;
13. Khi tàu cập hoặc rời cầu hay đến gần khu vực neo đậu hoặc qua các khu vực
nguy hiểm, thuỷ thủ trưởng phải có mặt ở phía mũi tàu để thực hiện nhiệm vụ;
14. Đảm nhiệm nhiệm vụ của thủy thủ phó khi trên tàu không bố trí chức danh thủy
thủ phó;
15. Trường hợp cần thiết, đảm nhiệm trực ca hoặc đốc ca theo sự phân công của đại
phó.
3.2.2. Nhiệm vụ của thủy thủ phó
Thuỷ thủ phó chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của thuỷ thủ trưởng. Thuỷ
thủ phó có nhiệm vụ sau đây:
a. Quản lý các kho, bảo quản bạt đậy hầm hàng, các áo bạt che các máy móc, thiết
bị trên boong, các dụng cụ và tài sản khác thuộc bộ phận boong; tiếp nhận, bảo quản,
cấp phát và thu hồi vật tư;
2. Bảo quản các dụng cụ và thiết bị cứu hoả, trừ trang bị cứu hoả ở buồng máy;
3. Phụ trách dây, pha chế sơn, điều khiển các máy móc trên boong như máy tời,
cần cẩu và theo dõi hệ thống đèn pha, đèn cột, đèn hành trình;
4. Thực hiện công việc mộc, làm thang dây và điều khiển xuồng cứu sinh;
5. Trực tiếp nhận nước ngọt, kiểm tra và đo nước ngọt, nước dằn, nước la canh
hầm hàng và ghi chép số liệu theo dõi hàng ngày;
6. Khi tàu ra, vào cảng, thuỷ thủ phó phải có mặt ở phía lái tàu để thực hiện nhiệm
vụ;
5
7. Khi cần thiết, thuỷ thủ phó tham gia trực ca và đốc ca theo sự phân công của đại
phó.
3.2.3. Nhiệm vụ của thủy thủ
Thủy thủ chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của thủy thủ trưởng. Thủy thủ
có nhiệm vụ sau đây:
1. Thực hiện nhiệm vụ trực ca, chấp hành mệnh lệnh của sỹ quan boong trực ca;
2. Bảo quản, bảo dưỡng vỏ, boong tàu, các máy móc thiết bị khác theo sự phân công
của thủy thủ trưởng hoặc thủy thủ phó;
3. Theo dõi việc xếp dỡ hàng hoá, kịp thời phát hiện những bao bì rách, bị ướt, xếp
dỡ không đúng quy định và báo cáo sỹ quan boong trực ca biết để xử lý. Nắm vững
công việc khi tàu ra, vào cảng, đóng mở hầm hàng, làm dây, nâng và hạ cần cẩu, đo
nước, bảo quản, đưa đón hoa tiêu lên và rời tàu, thông thạo thông tin tín hiệu bằng
cờ và đèn;
4. Nắm vững cấu trúc, đặc điểm, tính năng kỹ thuật của tàu, các nơi quy định đặt các
thiết bị cứu hoả, cứu sinh, cứu thủng tàu, bảo quản và sử dụng các trang thiết
bị đó đúng quy định;
5. Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của tàu về chế độ làm việc, ăn ở, sinh hoạt, an
ninh, trật tự và vệ sinh trên tàu;
6. Nếu thủy thủ được đào tạo và huấn luyện về kỹ thuật lặn thì khi thực hiện công
việc dưới nước theo sự phân công của đại phó hoặc thủy thủ trưởng phải đảm bảo
an toàn và hoàn thành nhiệm vụ được giao;
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do thủy thủ trưởng phân công.
Ngoài ra thuyền viên làm việc trên tàu cũng cần biết thêm nhiệm vụ của các chức
danh cao hơn, họ là người trực tiếp hoặc gián tiếp chỉ đạo mình hoặc cùng làm việc
với mình trên tàu. Bao gồm các chức danh sau:
3.2.4. Nhiệm vụ của Thuyền trưởng
Thuyền trưởng là người có quyền chỉ huy cao nhất ở trên tàu. Thuyền trưởng
có nhiệm vụ sau đây:
1. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi giao, nhận tàu:
a) Việc bàn giao tàu phải được tiến hành trực tiếp giữa thuyền trưởng nhận tàu và
thuyền trưởng giao tàu;
b) Khi giao, nhận tàu phải bàn giao chi tiết về phần vỏ tàu, các máy móc, trang thiết
bị, tài sản, toàn bộ các hồ sơ, tài liệu, tiền mặt và phải lập bản thống kê từng hạng
mục;
c) Thuyền trưởng nhận tàu yêu cầu thuyền trưởng giao tàu cho biết về cấu trúc đặc
biệt, tính năng kỹ thuật, khả năng khai thác và kế hoạch tiếp tục hoàn thành. Thuyền
6
trưởng giao tàu yêu cầu các sỹ quan phụ trách từng bộ phận báo cáo bằng văn bản
về tình hình mọi mặt của bộ phận mình và bản kê tài sản của tàu. Thuyền trưởng
nhận tàu cùng với đại phó, máy trưởng và máy hai tiến hành kiểm tra, tìm hiểu tình
trạng thực tế của tàu;
d) Thời gian bắt đầu và kết thúc việc bàn giao phải được ghi vào biên bản, hai bên
cùng ký tên và phải ghi vào nhật ký hàng hải. Biên bản bàn giao tàu phải được lập
thành 04 bản: 01 bản gửi cho chủ tàu, 01 bản lưu lại tàu và 02 bản cho bên giao và
bên nhận;
đ) Thuyền trưởng giao tàu phải họp toàn thể thuyền viên để giới thiệu thuyền trưởng
nhận tàu và thông báo cụ thể thời gian chuyển giao quyền điều hành cho thuyền
trưởng mới.
2. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi đưa tàu vào khai thác hoặc ngừng khai thác:
a) Thực hiện theo lệnh của chủ tàu để đưa tàu vào khai thác, ngừng khai thác hoặc
sửa chữa hay giải bản;
b) Trước mỗi chuyến đi, thuyền trưởng phải có những biện pháp nhằm bảo đảm an
toàn và an ninh cho người, tàu và hàng hoá trên tàu, kể cả vật tư kỹ thuật, nhiên liệu,
nước ngọt, lương thực, thực phẩm của tàu;
c) Phân công cụ thể cho đại phó và máy trưởng tiến hành chuẩn bị mọi mặt để tàu
khởi hành an toàn đúng giờ quy định;
d) Kiểm tra việc chuẩn bị hải đồ, các tài liệu hàng hải khác liên quan đến toàn bộ
chuyến đi của tàu;
đ) Nắm vững tình hình diễn biến thời tiết trong khu vực tàu sẽ đi qua, lập kế hoạch
chuyến đi và vạch hướng đi trên hải đồ có tính toán đầy đủ ảnh hưởng của các điều
kiện địa lý, khí tượng - thuỷ văn hàng hải và các yếu tố khác;
e) Kiểm tra việc xếp dỡ hàng hóa theo sơ đồ hàng hóa bảo đảm số lượng và chất
lượng của hàng hóa. Đặc biệt, chú ý xếp dỡ và vận chuyển hàng rời, hàng nguy hiểm
trên tàu; tận dụng dung tích và trọng tải của tàu nhưng phải đảm bảo tính ổn định và
an toàn của tàu;
g) Ít nhất 02 giờ trước khi tàu rời cảng phải biết được tình hình công việc chuẩn bị
của tàu, kiểm tra sự có mặt của thuyền viên và những người khác còn ở trên tàu;
h) Trường hợp có thuyền viên của tàu vắng mặt, để bảo đảm cho tàu xuất phát đúng
giờ, thuyền trưởng phải kịp thời thông báo cho giám đốc cảng vụ, chủ tàu nếu tàu
đậu ở các cảng trong nước hoặc thông báo cho đại lý, cơ quan đại diện ngoại giao
có thẩm quyền của Việt Nam nếu tàu đậu ở cảng nước ngoài biết họ tên, chức danh
và thời gian đi bờ của thuyền viên đó. Đồng thời, phải áp dụng mọi biện pháp để
7
thuyền viên này kịp trở về tàu hoặc đón tàu ở cảng sắp đến, nếu sự vắng mặt của
thuyền viên đó không ảnh hưởng đến an toàn của tàu;
i) Thường xuyên duy trì công tác bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và
phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
3. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi tàu hành trình:
a) Thuyền trưởng phải đảm bảo đủ và đúng về số lượng thuyền viên và hành khách
đã khai báo trong danh sách thuyền viên và hành khách;
b) Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch chuyến đi đã lập; thường xuyên kiểm tra chế độ
trực ca buồng lái, bảo đảm tàu đi theo tuyến đường đã lập trong kế hoạch chuyến đi
và ban hành các mệnh lệnh cho sỹ quan trực ca khi cần thiết;
c) Ngoài thuyền trưởng không ai có quyền thay đổi hướng đi đã định. Trường hợp
có nguy cơ va chạm hoặc để tránh tình huống nguy hiểm bất ngờ hay có người rơi
xuống nước thì sỹ quan trực ca boong có quyền thay đổi hướng đi của tàu nhưng sau
đó phải báo ngay cho thuyền trưởng;
d) Khẩn trương có mặt ở buồng lái khi sỹ quan trực ca boong đề nghị và có mặt
thường xuyên ở buồng lái khi tàu hành trình trong luồng hẹp, eo biển, kênh đào, gần
bờ, khi ra vào cảng, trong các khu vực nguy hiểm, khi thời tiết xấu, tầm nhìn xa bị
hạn chế hoặc qua những khu vực có mật độ phương tiện thủy cao. Trong các trường
hợp nói trên, thuyền trưởng phải áp dụng các biện pháp thích hợp, chuẩn bị neo ở vị
trí sẵn sàng thả neo và phải thông báo cho buồng máy biết để sẵn sàng thực hiện điều
động khi cần thiết;
đ) Khi gặp các tảng băng trôi, các chướng ngại vật và các nguy hiểm trực tiếp khác
đối với tàu hoặc khi gặp bão nhiệt đới, gặp nhiệt độ không khí xuống dưới 0oC cùng
với gió mạnh gây ra đóng băng trên thượng tầng kiến trúc của tàu hay khi gặp gió
cấp 9 hoặc trên cấp 9 mà chưa nhận được tin báo bão thì thuyền trưởng phải áp dụng
những biện pháp cần thiết để xử lý tình huống một cách thích hợp nhằm đảm bảo an
toàn cho người, tàu và hàng hoá trên tàu; đồng thời, thông báo ngay những diễn biến
nói trên với các tàu thuyền xung quanh, chủ tàu và cơ quan có thẩm quyền đầu tiên
mà tàu có thể liên lạc được;
e) Trường hợp tàu đi vào vùng có băng do tàu phá băng dẫn đường, thuyền trưởng
phải chấp hành sự hướng dẫn của thuyền trưởng tàu phá băng và kịp thời có các
khuyến nghị với tàu phá băng để bảo đảm an toàn hành trình cho tàu của mình;
g) Hàng ngày phải kiểm tra và ký xác nhận nội dung các loại nhật ký theo quy định;
h) Thường xuyên duy trì công tác bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và
phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
4. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi có hoa tiêu dẫn tàu:
8
a) Khi tàu hành trình ở vùng hoa tiêu bắt buộc thì phải sử dụng hoa tiêu dẫn tàu theo
quy định. Tại những vùng hoa tiêu không bắt buộc, nếu thấy cần thiết thì thuyền
trưởng vẫn có quyền sử dụng hoa tiêu để bảo đảm an toàn;
b) Bảo đảm an toàn trong việc đón trả hoa tiêu lên tàu và rời tàu, bố trí nơi nghỉ, ăn
uống cho hoa tiêu và tạo điều kiện thuận lợi cho hoa tiêu thực hiện nhiệm vụ;
c) Trước khi hoa tiêu thực hiện nhiệm vụ, thuyền trưởng thông báo cho hoa tiêu biết
về tính năng điều động, tình trạng máy móc, thiết bị của tàu và những thông tin cần
thiết khác nhằm tạo điều kiện cho hoa tiêu có thể chủ động xử lý khi dẫn tàu;
d) Phải có mặt ở buồng lái để kịp thời xử lý các tình huống, tăng cường cảnh giới và
chuẩn bị neo ở vị trí sẵn sàng thả neo. Trường hợp cần thiết phải vắng mặt ở buồng
lái, thuyền trưởng phải giới thiệu cho hoa tiêu biết sỹ quan được mình uỷ quyền thay
thế;
đ) Việc sử dụng hoa tiêu dẫn tàu không miễn giảm nghĩa vụ điều khiển của thuyền
trưởng. Thuyền trưởng phải có biện pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời, chính xác
mọi tình huống có thể xảy ra nhằm bảo đảm an toàn tuyệt đối cho tàu;
e) Trường hợp hoa tiêu xử lý tình huống thiếu chính xác hoặc không hợp lý, thuyền
trưởng phải kịp thời đình chỉ hành động đó của hoa tiêu và yêu cầu hoa tiêu phải có
hành động phù hợp để bảo đảm an toàn hành trình của tàu. Trường hợp cần thiết,
thuyền trưởng có quyền yêu cầu thay thế hoa tiêu.
5. Nhiệm vụ của thuyền trưởng khi có người rơi xuống nước:
Trường hợp có người rơi xuống nước, thuyền trưởng phải kịp thời áp dụng các biện
pháp có hiệu quả để tìm cứu người bị nạn, đồng thời thông báo cho chủ tàu hoặc
người quản lý tàu, người khai thác tàu, Đài thông tin duyên hải, Trung tâm tìm kiếm
cứu nạn hàng hải, Cảng vụ hàng hải, các cơ quan chức năng liên quan nơi gần nhất,
thông báo cho các tàu thuyền khác đang hành trình gần khu vực đó tìm kiếm và cứu
nạn; chỉ được phép cho tàu rời khỏi khu vực có người rơi xuống nước khi đã cố gắng
tìm kiếm nhưng xét thấy không còn hy vọng trừ trường hợp gây nguy hiểm nghiêm
trọng cho tàu biển và những người khác trên tàu. Thời gian và các biện pháp đã tiến
hành tìm cứu phải được ghi vào nhật ký hàng hải.
6. Nhiệm vụ của thuyền trưởng trong tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ:
a) Khi nhận được tín hiệu cấp cứu hoặc khi phát hiện có tàu bị nạn, thuyền trưởng
có nhiệm vụ nhanh chóng điều động tàu đến cứu nạn, nếu việc cứu nạn không gây
nguy hiểm nghiêm trọng cho tàu và thuyền viên của mình. Thời gian, vị trí tàu bị
nạn và lý do đến hoặc không đến cứu nạn phải được ghi vào nhật ký hàng hải;
b) Khi cứu hộ tàu bị nạn, thuyền trưởng phải áp dụng mọi biện pháp an toàn và có
hiệu quả để cứu người. Việc cứu tàu, hàng hoá và tài sản khác chỉ được tiến hành
9
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Trực ca - Nghề: Điều khiển tàu biển", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_truc_ca_nghe_dieu_khien_tau_bien.docx