Bài tập lớn Kĩ thuật chế tạo 1 - Đề tài: Phương pháp luyện kim bột - Huỳnh Văn Ngọc Sơn

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP. HỒ CHÍ MINH  
KHOA KHÍ  
---oOo---  
BÀI TẬP LỚN  
KĨ THUẬT CHẾ TẠO 1  
ĐỀ TÀI: PHƯƠNG PHÁP LUYỆN KIM BỘT  
GVHD: TS. Lưu Phương Minh  
NHÓM: 4  
SVTH : Huỳnh Văn Ngọc Sơn - 21303402  
Võ Duy Công  
CK13KSCD  
- 21300434  
Lớp:  
Hồ Chí Minh, Ngày 11 tháng 5 năm 2015  
MỤC LỤC  
Nội Dung  
Trang  
1. Giới thiệu chung………………………………………..…1  
2. Các phương pháp chế tạo bột kim loại………………….5  
3. Quá trình tạo hình………………………………………..11  
4. Thiêu Kết………………………………………………….22  
1. Giới thệu chung  
1.1. Lịch sử phát triển:  
Khoảng 60 năm trở lại đây, trên thế giới xuất hiện một ngành kỹ thuật mới, tuy  
còn non trẻ nhưng phát triển với tốc độ nhanh, ngày càng chiếm lĩnh được thị trường, đó  
là ngành luyện kim bột. Tuy mới ra đời nhưng sản phẩm của luyện kim bột đã được áp  
dụng rộng rãi trong mọi ngành kinh tế quốc dân.  
1.2. Nguyên lý làm việc  
Quy trình sản xuất luyện kim bột trải qua các công đoạn:  
- Sản xuất bột kim loại, hợp kim hoặc bột gốm.  
- Trộn bột kim loại,bột hợp kim với chất dính và chất phụ gia.  
- Tạo hình sản phẩm: tạo ra sản phẩm có hình dáng theo yêu cầu nhưng chưa có  
liên kết bền giữa các hạt bột vật liệu.  
- Thiêu kế (gia công nhiệt): tạo liên kế bền giữa các hạt vật liệu độ bền cần  
thiết cho chi tiết.  
- Gia công tinh: tinh chỉnh kích thước, ép lại, nhiệt luyện…  
Trong thực tế không nhất thiết phải đúng trình tự như trên, đôi khi có thể tiến hành hai  
nguyên công đồng thời, thí dụ tạo hình và thiêu kế đồng thời.  
1.3. Ưu nhược điểm của luyện kim bột:  
Ưu điểm công nghệ luyện kim bột:  
- Nguyên liệu được sử dụng gần như triệt để ( hao nguyên liệu ít ).  
- Sản phẩm ra có tính đồng nhất cao và ít phải gia công.  
- Có khả năng tạo ra các vật liệu mà các phương pháp nấu đúc truyền thống không  
thể tạo ra được. dụ như các hợp kim đồng – graphit, đồng – graphit – teflon, hợp kim  
cứng, …  
- Có thể điều chỉnh thành phần bột theo ý muốn với độ đồng đều rất cao.  
Trang 1  
Hình 1. Sản phẩm luyện kim bột có tính đồng nhất cao  
Tuy nhiên, công nghệ vật liệu bột cũng một số nhược điểm sau:  
- Khả năng sản xuất khối lớn hàng loạt không bằng phương pháp nấu đúc truyền  
thống, chỉ áp dụng cho các chi tiết nhỏ vừa.  
- Công nghệ vật liệu bột chỉ ưu thế khi chế tạo vật liệu chứa lỗ xốp vật liệu  
kết hợp.  
- Vật liệu kim loại bột độ bền thấp hơn vật liệu truyền thống do trong tổ chức  
nhiều lỗ xốp và màng oxit trên biên giới hạt. Độ xốp và màng oxit trên biên giới hạt là  
nguyên nhân làm cho vật liệu bột độ bền thấp hơn và tính dòn cao hơn so với vật liệu  
cùng loại chế tạo bằng phương pháp nấu đúc.  
1.4. Người ta dùng phương pháp kim loại bột để chế tạo :  
1- Hợp kim cứng : để sản xuất vật liệu cắt gọt có tính chịu nóng cao tới 1000oC,  
tốc độ cắt đến hàng trăm m/ph. Loại này sử dụng bột WC, TiC, TaC và một lượng nhỏ  
côban làm chất kết dính. Có thể dùng một, hai hoặc ba cácbit và tương ứng sẽ hợp kim  
cứng một, hai hoặc ba cacbit. Ví dụ, loại một cacbit WCCo15; loại hai cacbit  
WCTiC14Co8, loại ba cacbit WCTiC4TaC3Co12.  
Trang 2  
2- Vật liệu làm đĩa cắt : dùng các vật liệu siêu cứng như kim cương nhân tạo hoặc  
nitrir bo BN. Chất kết dính là bột B, Be hoặc Si. Ép nóng dưới áp lực nhiệt độ cao  
hoặc rất cao tùy thuộc yêu cầu công nghệ.  
Hình 2. Đĩa cắt từ luyện kim bột  
3- Vật liệu mài : dùng bột SiC, chất kết dính là nhựa hữu cơ hay gốm thủy tinh.  
4- Vật liệu kết cấu trên cơ sở nhôm và hợp kim nhôm ( SAP; SAAP ) hoặc trên cơ  
sở sắt và thép, hoặc trên cơ sở đồng hợp kim đồng.  
5 - Chế tạo thép gió theo phương pháp kim loại bột thể tạo ra mác thép gió hợp  
kim hóa cao và dụng cụ có hình dạng phức tạp. Độ bền cao hơn so với phương pháp cổ  
điển 1,5 - 3 lần.  
Hình 3. Thép gió sản xuất từ luyện kim bột  
Trang 3  
6- Bạc xốp tự bôi trơn: dùng bột đồng hoặc sắt một lượng nhỏ grafit. Người ta  
chế tạo bạc độ xốp 10-25% và cho thấm dầu nhớt trong chân không ở nhiệt động  
khoảng 70oC.  
7- Chế tạo vật liệu ghép từ những vật liệu có tính chất khác biệt, một số loại vật  
liệu mới.  
2. Các phương pháp chế tạo bột kim loại:  
2.1. Tạo bột bằng phương pháp hóa học  
2.1.1. Tạo bột bằng phương pháp hoàn nguyên  
Trong luyện kim bột, phương pháp hoàn nguyên được sử dụng rộng rãi để sản  
xuất hầu hết các loại bột kim loại. Phương pháp này vừa tạo bột, vừa ủ bột. Có 2 loại  
hoàn nguyên cơ bản đó là hoàn nguyên oxit và hoàn nguyên nhiêt kim.  
+ Hoàn nguyên oxit: Đây một trong những phương pháp phổ biến nhất, đơn  
giản nhất, rẻ nhất để sản xuất bột kim loại trong công nghiệp.  
Tất cả các quá trình hoàn nguyên là quá trình trao đổi chất hoàn nguyên và chất  
được hoàn nguyên. Chất hoàn nguyên là chất ở nhiệt độ phản ứng có ái lực hóa học với  
oxy lớn hơn ái lực hóa học với oxy của chất được hoàn nguyên.  
Trong công nghiệp sản xuất bột, chất hoàn nguyên được sử dụng phổ biến chất  
hoàn nguyên thể khí H2, CO hay hỗn hợp khí H2 + CO, khí thiên nhiên, v.v…  
Trang 4  
+ Hoàn nguyên nhiệt kim: Phương pháp này được ứng dụng để sản xuất ra kim  
loại hay hợp kim từ chất hóa học của chúng dựa trên cơ sở ái lực hóa học của chất hoàn  
nguyên với oxy, clo, flo, v.vlớn hơn ái lực hóa học của kim loại được hoàn nguyên.  
Điều kiện đặt ra là sản phẩm hoàn nguyên và chất hoàn nguyên không được tạo  
thành hợp kim. Nhiệt độ bay hơi phải cao để tránh mất mát do bay hơi. Phương pháp này  
không được ứng dụng rộng rãi, thường được dùng để sản xuất các kim loại khó hoàn  
nguyên như Cr, Ti, Zn,U.  
- Ngoài ra trong nhiều trường hợp chất hoàn nguyên không dùng kim loại mà  
dùng hợp chất hyđrua của chúng.  
Đối với quá trình hoàn nguyên nhiệt kim, chất hoàn nguyên phải thỏa mãn các yêu  
cầu kỹ thuật sau:  
- Chất hoàn nguyên phải được hoàn nguyên hoàn toàn khi nhiệt cung cấp từ bên  
ngoài thấp.  
- Lượng dư của chất hoàn nguyên cũng như xỉ tạo ra dễ dàng tách khỏi kim loại.  
- Chất hoàn nguyên phải độ sạch cao.  
- Chất hoàn nguyên phải rẻ tiền, dễ kiếm.  
2.1.2. Tạo bột bằng phương pháp điện phân  
Sản xuất bột bằng phương pháp điện phân dung dịch ngày nay có thể cạnh tranh  
với các phương pháp tạo bột khác đặc biệt để chế tạo bột Fe và Cu. Chế tạo bột bằng  
phương pháp này có rất nhiều ưu điểm như độ sạch cao, tính ép tốt, khả năng thiêu kết  
tốt, sản phẩm nhận được có lý tính ổn định. Phương pháp này mang lại hiệu quả kinh tế  
cao, ở mọi quy mô sản xuất lớn cũng như bé. Có thể sử dụng nguyên liệu ban đầu có  
chứa nhiều tạp chất, sản phẩm nhận được có lý tính hầu như không đổi, đặc biệt bột  
sắt. Hiện nay phương pháp này có thể tạo được bột các loại như Cu, Ag, Fe, Zn, Ni, Cd,  
v.v… và một số kim loại hiếm khác cũng như hợp kim của chúng.  
Trang 5  
Các yếu tố cơ bản như mật độ dòng điện, nhiệt độ, nồng độ axit, nồng độ dung  
dịch điện phân có ảnh hưởng lớn tới kích thước, thành phần cấp hạt cấu trúc của bột  
điện phân. Có thể sản xuất bột kim loại không những điện phân dung dịch nước mà có  
thể ở dung dịch muối nóng chảy.  
2.1.3. Tạo bột bằng phương pháp xi măng hóa  
Dựa trên cơ sở các phản ứng đẩy các kim loại quý hơn ra khỏi dung dịch bằng các  
kim loại rẻ tiền khác. Kim loại giải phóng bằng phương pháp xi măng hóa thường có hình  
nhánh cây dạng xốp. Phương pháp này ít được ứng dụng trong thực tế vì cho năng suất  
thấp, giá thành bột lại cao. Phương pháp này thường được dùng để sản xuất bột hợp kim  
ở dạng mạng kim loại bao quanh kim loại cơ bản.  
2.1.4. Tạo bột bằng phương pháp Cacbonyl  
Khi điều chế bột bằng phương pháp phân hủy nhiệt của các hợp chất Cacbon kim  
loại dễ bay hơi. Phương trình tổng quát:  
MeaBb + CO bB + MEa(CO)c aMe + cCO  
Phản ứng đầu gọi phản ứng tổng hợp Cacbonyl. Cacbonyl nhận được nhiệt  
độ nóng chảy thấp và bay hơi. Phản ứng thứ 2 là phản ứng phân hủy Cacbonyl được tiến  
hành ở nhiệt độ thấp.  
Trang 6  
Bột nhận được bằng phương pháp này chứa nhiều tạp chất khí CO, N2 & Oxy.  
Hàm lượng của các chất khí này có thể lên tới 1÷3%. Để loại bỏ tạp chất đó người ta đem  
ủ ở 300÷4000C trong môi trường khí Hydro, đôi khi phải tiến hành trong chân không. Bột  
nhận được bằng phương pháp này có giá thành rất cao, nhưng bột nhận được lại độ  
sạch cao. Bột này được sử dụng làm vật liệu điện cao cấp.  
2.1.5. Tạo bột bằng phương pháp ngưng tụ  
Phương pháp này có thể sản xuất ra bột các kim loại có áp suất hơi lớn ở nhiệt độ  
nóng chảy thấp ( Zn, Mg, Cd). Quá trình này được tiến hành theo 2 giai đoạn: Giai đoạn  
đầu cho bay hơi kim loại ở nhiệt độ cao trong bình kín. Giai đoạn 2 cho hơi kim loại đó  
ngưng tụ trên bình lạnh. Phương pháp này có thể nhận được bột kim loại có kích thước từ  
10÷20 μm đến 0,1 μm. Bột nhận tạo ra có độ sạch rất cao.  
Nhược điểm của phương pháp này là bột bị phủ màng oxit mỏng, thể hạn chế  
được khi tiến hành trong chân không; ứng dụng phạm vi hẹp, năng suất không cao.  
2.2.  
Phương pháp cơ học  
2.2.1. Tạo bột bằng phương pháp nghiền cơ học  
Phương pháp nghiền cơ học được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp luyện kim  
bột. Bằng phương pháp này người ta có thể sản xuất hầu hết bột kim loại. Ưu điểm của  
phương pháp tạo bột nghiền cơ học đơn giản, giá thành sản phẩm thấp, thể chuyển  
một số kim loại cứng và giòn sang dạng bột. Tuy nhiên phương pháp này có những  
Trang 7  
nhược điểm cơ bản là khó nghiền các kim loại hay hợp kim quá cứng hoặc quá mềm,  
năng suất thấp dẫn đến giá thành sản phẩm cao, bột nhận được này có hình dáng phức tạp  
khó đáp ứng yêu cầu kỹ thuật.  
nhiều loại thiết bị nghiền bao gồm: máy nghiền rung, máy nhiền lắc, máy  
nghiền búa đập, máy nghiền hành tinh v.v… nhưng phổ biến nhất vẫn loại máy nghiền  
bi tang trống.  
Máy nghiền bi: cấu tạo là tang hình trụ làm bằng hợp kim trong đó có bi nghiền.  
Khi quay bi cùng tang được nâng lên một góc không lớn hơn góc rơi tự do (90o). Sau đó  
bi rơi xuống, va đập giữa bi và tang tạp thành quá trình nghiền. Quá trình nghiền trong  
tang phụ thuộc vào kích thước hình học của tang nghiền. Nếu tỷ lD/L  
3 thì quá trình  
nghiền các vật liệu giòn là do va đập, nếu D/L < 3 thì quá trình nghiền các vật liệu mềm  
là do xiết trượt.  
Ngoài kết cấu của tang máy nghiền còn chịu ảnh hưởng của tốc độ quay. Khi tang  
tốc độ quay của máy làm tang lực lý tâm và làm tang góc rơi của bi nghiền là bi rơi ở độ  
cao lớn hơn làm tăng lực đập giữa bi và bi, giữa bi và tang tạo thành cơ chế đập. Nếu tốc  
độ quay của bi và tang bằng nhau thì quá trình nghiền không bao giờ xảy ra.  
Để nâng cao hiệu quả nghiền thông thường người ta sử dụng tốc độ quay 0,75  
÷
0,8 tốc độ quay lý thuyết. Khi đó với N = 0.75 Nlt thì trọng lượng bi tối ưu sẽ là B = 1,7  
1,9 kg/l thể tích của máy nghiền. Hệ số điền đầy ( ) không quá 0,4 0,5 vì nếu ( )  
÷
γ
÷
γ
lớn hơn thì các hạt bi đẩy lẫn nhau làm quá trình nghiền kém hiệu quả. Đối với vật liệu  
cứng và giòn rất thuận tiện sử dụng máy nghiền bi trong quá trình tạo bột.  
Hình dạng của bột nhận được rất đa dạng. Bột trọng lượng đong lớn, độ xốp tự  
do khoảng 60%. Chính vì vậy quá trình nghiền trong máy nghiền bi là quá trình phụ thêm  
để tăng trọng lượng đong của bột.  
2.2.2. Tạo bột bằng phương pháp phun kim loại nóng chảy:  
Bản chất của phương pháp phun kim loại nóng chảy lỏng tạo bột của các dòng  
kim loại lỏng bằng khí hay là cho chảy dòng kim loại vào môi trường lỏng thì gọi tạo  
hạt. Tạo bột tạo hạt chỉ khác nhau là tạo bột ở áp suất nhất định còn tạo hạt ở áp suất  
bình thường. Phương pháp này được ứng dụng rộng rãi để sản xuất các kim loại hợp  
kim của chúng. Nhiệt độ nóng chảy của các kim loại dưới 1600oC, bột nhận được cho  
kích thước hạt thô và trung bình từ 10  
500 m.  
μ
÷
Trang 8  
Dựa vào thực nghiệm người ta xác định được 3 giai đoạn xảy ra trong quá trình  
phun kim loại lỏng.  
Giai đoạn 1: Sơ bộ nhỏ phần kim loại lỏng tạo ra dưới dạng hình côn.  
Giai đoạn 2: Xé nhỏ những sợi kim loại nhỏ đã được tạo ra.  
Giai đoạn 3: Tạo thành bột đông đặc.  
Trong quá trình đông đặc, xảy ra hiện tượng các hạt dính lại với nhau, hình dáng  
cấp hạt bị ảnh hưởng lớn dẫn đến giảm hiệu quả phun.  
Các yếu tố ảnh hưởng của quá trình phun:  
+) Kích thước hạt: Độ nhớt thấp, sức căng bề mặt nhỏ, t lớn, d nhỏ, P cao, tác nhân  
phun có lưu lượng lớn, góc đỉnh tối ưu.  
α
+ )Hình dáng dạng bột: Một trong những ưu điểm của quá trình phun bột kim loại  
là có thể khống chế được hình dạng hạt bột. Bột dạng cầu có tính cháy và tỷ trọng lớn rất  
dễ nhận được trong các trường hợp:  
- Sức căng bề mặt lớn, độ quá nhiệt nhỏ.  
- Phun bằng khí, tốc độ làm nguội chậm  
- Tốc độ của tác nhân phun nhỏ, góc ở đỉnh lớn.  
- Khoảnh cách của bột dài.  
+) Ảnh hưởng áp suất phun đến độ hạt: Do kích thước hạt kim loại nhỏ cùng với  
sức căng bề mặt nhỏ nên áp suất phun ảnh hưởng trực tiếp đến phân bố cấp hạt.  
Trang 9  
+) Ảnh hưởng của góc hội tụ ( ) đến đường kính hạt (d ): Góc hội tự ảnh hưởng  
α
m
đến hình dạng, kích thước hạt, Khi góc hội tụ càng lớn, hạt bột có xu hướng cầu hóa và  
độ hạt lớn hơn.  
Thông thường bột kim loại nhận được bằng phương pháp phun bị lẫn nhiều oxy ở  
dạng oxit kim loại. Chính vì vậy bột nhận được cần phải tiếp tực ủ hoàn nguyên trong  
môi trường khí hydro nhằm hoàn nguyên các màng oxit và nâng cao tính công nghệ của  
bột.  
3. Quá trình tạo hình:  
3.2.Chuẩn bị bột để ép  
Quá trình chuẩn bị để ép đóng một vai trò quan trọng trong lưu trình công nghệ  
luyện kim bột. Trong thực tế sản suất, bột kim loại được sản suất ở các phân xưởng hay  
nhà máy riêng biệt nên không thể đáp ứng tất cả những yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm.  
vậy trong mọi trường hợp cần phải có khâu chuẩn bị bột sao cho đảm bảo yêu cầu về  
thành phần hóa học và yêu cầu vật để đáp ứng những yêu cầu của sản phẩm cuối cùng.  
Những khâu cơ bản của quá trình chuẩn bị bột bao gồm: ủ, rây, trộn.  
3.2.1. Ủ bột  
Ủ bột nhằm nâng cao tính dẻo của bột, tính chịu nén, chịu ép bằng cách hoàn  
nguyên khử màng oxit và biến mềm hạt bột. Do bột để lâu và bảo quản không đúng cách  
dẫn tới bị oxit hóa do môi trường xung quanh. Các loại bột thu được bằng phương pháp  
nghiền, điện phân cần phải tiến hành ủ. Còn các loại bột thu được bằng phương pháp  
hoàn nguyên không cần ủ, chỉ tiến hành khi đòi hỏi bột độ sạch cao hay đôi khi cần  
thiết phải làm lớn các hạt mịn để tránh bột bị cháy khi ép. Đối với bột nhận được bằng  
phương pháp hoàn nguyên nhiệt kim nhất thiết phải ủ hoàn nguyên lại để khử các màng  
oxit tạo thành trong quá trình rửa sấy.  
3.2.2. Rây bột  
Trong thực tế sản suất, để bột nhận được có kích thước ổn định, cơ lý tính xác định  
thù cần phải phân cấp hạt hay là rây bột để phân cấp. Phân chia kích thước hạt thành từng  
phần riêng biệt sau đó trộn phối liệu theo tỷ lệ nhất định. Đối với một số kích thước hạt  
không thích hợp cần phải gia công thêm.  
Thiết bị phân chia cấp hạt cũng không giống như thiết bị phân chia của công  
nghiệp hóa chất hay tuyển khoáng.  
Trang 10  
3.2.3. Trộn bột  
Trong công ngiệp luyện kim bột, các chi tiết cần sản xuất ít ở dạng một loại riêng  
biệt mà là tổ hợp của cả hai hay nhiều cấu tử của hỗn hợp bột. Sự đồng nhất của hỗn hợp  
bột ảnh hưởng rất lớn đến cơ tính của sản phẩm. Trong thực tế tồn tại hai phương pháp  
trộn chủ yếu đó là: trộn cơ học trộn hóa học.  
Phương pháp trộn hóa học: Là quá trình kết tủa từ dung dịch kim loại phụ gia  
lên trên bề mặt của hạt cơ sở. Thông thường người ta sử dụng dung dịch kèm theo  
sự khuấy trộn với bột kim loại cơ sở. Trong thực tế phương pháp này chưa được  
ứng dụng rộng rãi trong công nghệ luyện kim bột vì không đặc trưng.  
Trang 11  
Phương pháp trộn cơ học: Sự đồng đều của hỗn hợp bột (2 hay nhiều cấu tử)  
đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến tính chất, cơ lý tính của sản phẩm, và  
quá tình thiêu kết của sản phẩm. Sự đồng đều của hỗn hợp bột phụ thuộc vào  
nhiều yếu tố: phương pháp trộn, thiết bị trộn, thời gian trộn,…  
Ngoài ra môi trường trộn cũng ảnh hưởng khá lớn tới chất lượng của hỗn hợp  
bột nhận được. Thông thường nguyên công trộn được tiến hành trong môi trường không  
khí, khí trơ, dung dịch (cồn, xăng, dầu, nước..). Trong môi trường lỏng bột nhận được  
không bị oxy hóa sự linh động của các hạt lớn đồng đều nhanh hơn  
Mặc trộn ướt nhiều ưu điểm hơn trộn khô nhưng cũng những nhược điểm  
phải sấy bột trong chân không để tránh oxy hóa bột hay phải sấy ở nhiệt độ thấp. Tùy  
trường hợp cụ thể mà ta chọn phương pháp trộn bột khác nhau nhằm đảm bảo tính chất  
của sản phẩm hiệu quả kinh tế.  
3.3. Quá trình ép bột kim loại:  
3.3.1. Quy luật chung của quá trình ép  
Mục đích của quá trình ép tạo hình là tạo ra các chi tiết có hình thù và kích thước  
nhất định, đồng thời tạo cho vật ép có độ bền cần thiết để giữ được hình dạng trong khi  
Trang 12  
xử những giai đoạn tiếp theo. Mặt khác, vật ép phải đạt được mật độ cần thiết để sau  
khi thiêu kết chúng có được những cơ, lý tính mong muốn. Độ xít chặt của vật ép đóng  
vai trò chủ yếu đối với các tính chất quan trọng của chúng đặc biệt khi tiến hành thiêu kết  
pha rắn. Bột kim loại trải qua quá trình ép tạo hình được gọi vật ép tươi, độ bền  
rất thấp. Những chi tiết được tạo ra sau quá trình ép rất giòn, dễ dàng bị phá hủy. Để có  
vật ép tươi độ bền cao, lượng bột được cho vào khuôn phải phù hợp với khoang chứa của  
khuôn, lực ép phải đủ phù hợp với chi tiết cần tạo ra.  
nhiều phương pháp ép tạo hình nhưng phổ biến nhất phương pháp ép nguội  
một chiều trong khuôn kim loại (hình 1). Quá trình ép nguội một chiều trong khuôn kim  
loại gồm ba nguyên công cơ bản là cho bột vào khuôn, ép mẫu và tháo mẫu ra khỏi  
khuôn. Theo phương pháp này bột được cho vào khuôn và được ép thẳng đứng bằng 2  
chày trên và dưới cùng chuyển động theo phương thẳng đứng với bột.Lực ép tác dụng  
vào chày trên và thực hiện công tác nén bột trong lòng khuôn ép, trong khi chày dưới  
được giữ cố định trong quá trình ép.  
Bản chất của quá trình ép là biến dạng thể tích bột xốp bằng cách nén dẫn tới là  
giảm thể tích của bột định hình vật ép có hình dạng và kích thước mong muốn. Thể  
tích của bột khi ép luôn luôn thay đổi do sự biến dạng của các hạt riêng biệt. Khi tăng lực  
ép bột không sắp xếp lại được nữa, bột sinh ra phản lực chống lại. Nếu tiếp tục tăng lực  
ép tiếp, hạt sẽ lại biến dạng.  
Trang 13  
Trên hình 3 ta thấy, ở giai đoạn đầu mật độ vật ép tăng nhanh (phần a) vì giai  
đoạn này bột dịch chuyển tương đối tự do và điền đầy các lỗ trống gần đấy. Đến cuối giai  
đoạn đầu, các hạt bột hầu như đã lèn chặt ở mức tối đa (đoạn nằm nganh b). Vì có lực cản  
của các hạt bột đối với lực ép rất lớn do đó mặc lực ép tăng nhanh nhưng thể tích của  
khối bột kim loại không bị giảm trong một thời gian nhất định. Chỉ khi nào lực ép vượt  
quá lực cản của vật ép thì lúc đó các hạt bột mới bắt đầu biến dạng bắt đầu giai đoạn 3  
(đoạn c) của quá trình ép.  
Trong thực tế, quá trình ép hầu như xảy ra đồng thời cả 3 giai đoạn. Một số hạt bắt  
đầu biến dạng ngay khi lực ép thấp thậm chí cả trong lúc đổ bột vào khuôn, trong khi đó  
một số hạt chỉ dịch chuyển khi lực nén lớn.  
Trang 14  
Dưới lực ép bột, bột đặc điểm giống như chất lỏng là có chiều hướng chảy về  
mọi phía. Do đó xuất hiện áp suất ép lên thành khuôn. Nhưng bột khác chất lỏng ở chổ là  
chất lỏng thì áp suất phân bố đều ở mọi hướng còn đối với bột áp suất phân bố không  
đều. Lực truyền lên thành khuôn bé hơn so với chiều ép và do đó mật độ ép sẽ không  
đồng đều (hình 4).  
Do ma sát giữa thành khuôn và bột nên lực ép sẽ giảm theo chiều cao của mẫu.  
Ngoài ra trong quá trình ép, các hạt bột bị đàn hồi biến dạng dẻo, do đó trong  
vật ép sẽ tích lũy các ứng suất tương đối lớn. vậy sau khi vật ép được lấy ra khỏi  
khuôn, các ứng suất đàn hồi tích lũy trong mẫu ép làm cho mẫu tiếp tục giãn nở ra các  
phía.  
Ép với lực ép thấp khi ngắt lực ép, thì không hề sự giãn nỡ đàn hồi của mẫu ép.  
Nếu lực ép tăng cao tơi một mức độ nhất định thì bột mẫu ép sẽ rắn chắc hơn . Lực ép  
này nhờ bột cũng truyền ra thành khuôn theo hướng ngang và phản lực lại từ thành khuôn  
cũng bắt đầu ép lên mẫu theo hướng xuyên tâm. Sau khi mẫu đã chắc tới một mức độ  
nhất định, lực ép lại tăng tiếp tục thì sẽ sự biến dạng đàn hồi, loại biến dạng hồi  
phục sau khi ngắt lực ép. Lúc đó khuôn ép cũng giãn nở đàn hồi ở mức độ phù hợp vào  
độ cứng của khuôn. cùng một lực ép, vật liệu bột mịn sẽ tỷ trọng tươi cao hơn vật  
Trang 15  
liệu thông thường là do các hạt bột mịn có khe trống giữa các hạt nhỏ, bột dễ dàng sắp  
xếp lại để điền vào khoảng trống đó.  
3.3.2. Khuôn ép  
Khuôn ép gồm nhiều chi tiết nhưng có ba chi tiết cơ bản là: áo khuôn, chày trên và  
chày dưới. Khuôn ép được sử dụng trong công nghiệp rất đa dạng được chia thành các  
nhóm khác nhau: khuôn ép tay, khuôn ép tự động, khuôn ép một chiều, khuôn ép hai  
chiều , khuôn ép định lượng, khuôn ép trọng lượng, khuôn ép theo lớp. Khuôn ép tuy đa  
dạng nhưng vẫn phải tuân theo các yêu cầu kỹ thuật như: đảm bải mật độ đồng đều trong  
toàn bộ vật ép, định hình đúng chi tiết các kích thước, hình dáng xác định, lấy mẫu ép ra  
khỏi khuôn đơn giản, làm việc phải an toàn và thời gian sử dụng lâu dài.  
Khuôn ép nguội được chế tạo từ những loại vật liệu độ cứng cao như thép hợp  
kim (độ cứng trên 60 HRC) hoặc hợp kim cứng. Khuôn ép có vai trò quan trọng đối với  
chất lượng của viên mộc. Do đó khi thiết kế khuôn ép nguội phải đặc biệt chú ý đến mối  
quan hệ giữa tính chất của đối tượng ép (tính chất của bột) với vật liệu làm khuôn với lực  
ép thường sử dụng.  
Trang 16  
3.3.3. Máy ép  
Hiện nay máy ép được sử dụng rất đa dạng bao gồm: máy ép thủy lực, máy ép cơ  
học, máy ép theo chiều dọc hay chiều ngang (máy ép thủy tĩnh), máy ép tự động và máy  
ép không tự động. Máy ép được dùng trong phương pháp Luyện kim bột phải thỏa mãn  
những điều kiện: hành trình, vận tốc đẩy mẫu ra khỏi khuôn, có thể được khối lượng bột  
vào khuôn, chày ép chuyển động mềm, đảm bảo độ bền không bị ảnh hưởng của vật ép,  
hệ thống bôi trơn đơn giản v.v..  
Sự lựa chọn máy ép phụ thuộc vào số lượng, chất lượng, chất lượng, hình dáng  
kích thước sản phẩm ép. Thông thường máy ép trong thực tế hay ứng dụng là máy ép  
thủy lực (hình 6).  
3.3.4. Các phương pháp ép tạo hình khác :  
3.3.4.1. Tạo hình dùng lực ép:  
Ép thủy tĩnh: Bột kim loại được cho vào khuôn dẻo bằng cao su hoặc bằng vật liệu dẻo  
có hình dáng thích hợp. Khuôn và bột được đóng kín, được ép bằng áp suất thủy tĩnh  
trong chất lỏng hoặc chất khí. Người ta nén chất lỏng dưới áp suất thể đạt đến 500  
MPa nhưng thường từ 200 300 MPa.  
÷
Trang 17  
Ưu điểm của phương pháp này là tạo ra các sản phẩm mật độ rất đồng đều.  
Phương pháp ép thủy tĩnh được áp dụng để tạo hình các chi tiết có hình dáng khác nhau.  
Người ta tiến hành ép thủy tĩnh trong khuôn ẩm và trong khuôn khô. Phương pháp ép  
thủy tĩnh trong khuôn ẩm chỉ áp dụng để ép ra các chi tiết lớn có hình dáng tương đối đơn  
giản do thời gian ép kéo dài, ví dụ như ép các trục, ống, nồi lớn.  
Phương pháp ép thủy tĩnh trong khuôn khô có bộ phận đong bột tự động, đong sơ  
bộ hoặc đổ trực tiếp bột vào khuôn được phát triển rất mạnh để sản xuất hàng loạt các chi  
tiết. Hiện nay các máy ép được trang bị từ 6 8 khuôn làm việc liên tục để sản xuất các  
÷
chi tiết bằng ceramic. Tốc độ thể đạt được 500 chi tiết trong 1 giờ đối với một khuôn.  
Phương pháp ép thủy tĩnh còn có ưu điểm là không cần chất kết dính bột và có khả  
năng ép được các chi tiết có hình dạng tương tự như khi ép 1 chiều trong khuôn khô.  
Nhược điểm của phương pháp ép thủy tĩnh là không đạt được kích thước chính xác như  
mong muốn.  
Cán bột kim loại: Phương pháp cán bột kim loại được áp dụng để sản xuất trực tiếp các  
băng, dải kim loại. Bột kim loại liên tục được ép trong 2 trục của máy cán theo hướng  
nằm ngang, thẳng đứng hoặc nghiêng. Dải kim loại dày 2 6 mm sau khi cán được đưa  
÷
qua lò thiêu kết, sau đó cán lại lần nữa ủ. Bằng phương pháp này người ta có thể sản  
xuất được các băng kim loại dạng bán sản phẩm cấu trúc đồng nhất và có đặc tính, có  
thể so sánh ngang hoặc cao hơn các băng kim loại được cán từ các thỏi kim loại (Hình 7).  
Phương pháp cán bột kim loại cho phép chế tạo các băng kim loại bằng đồng, đồng thau,  
đồng thanh niken và rẻ hơn so với sản xuất bằng phương pháp cổ điển.  
Trang 18  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 26 trang yennguyen 28/03/2022 5760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài tập lớn Kĩ thuật chế tạo 1 - Đề tài: Phương pháp luyện kim bột - Huỳnh Văn Ngọc Sơn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxbai_tap_lon_ki_thuat_che_tao_1_de_tai_phuong_phap_luyen_kim.docx