Tiểu luận môn Truyền động công suất - Đề tài: Phân tích động học Cơ cấu hành tinh kiểu Simpson trong hộp số tự động

TRƯNGĐIHCGIAOTHÔNGVNTICƠS2  
KHOACƠKHÍ  
BMÔNKTHUT MÁY  
----------------  
THITKMÔNHC  
TRUYNĐNGCÔNGSUT  
Đtài:Phântíchđnghc CơcuhànhtinhkiuSimpsontronghpstự  
đng  
LP: CƠĐINT-K53
NHÓM:06
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS.NGUYỄN HỮU CHÍ  
SINH VIÊN THỰC HIỆN:  
Nguyễn Văn Thuận  
Đăng Thuận  
Nguyễn Trường Tiếng  
Đình Tính  
TP HCM2015  
GVHD : TS. NGUYỄN HỮU CHÍ  
Trang 1  
Nhận xét của GVHD  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
...............................................................................................................................  
………………,Ngày……tháng……năm 20……  
Giáo viên hướng dẫn  
Trường ĐH Giao Thông Vận Tải – CS II  
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT  
NAM  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT SC 2  
Độc Lập Tự Do – Hạnh Phúc  
Thiết Kế Môn Học  
TRUYỀN ĐỘNG CÔNG SUẤT  
NHÓM 6  
Tên và tóm tắt yêu cầu, nội dung bài tập lớn: Phân tích động học Cơ cấu hành  
tinh kiểu Simpson trong hộp số tự động  
Nội dung của bản thuyết minh, các yêu cầu chính :  
1. Tổng quan về điều khiển hộp số tự động ưu nhược điểm của hộp số  
hành tinh (SVTH: Nguyễn Văn Thuận)  
2. Cấu tạo, sơ đồ, nguyên lý làm việc, của hộp số hành tinh, các cụm chi tiết  
trong hệ thống (SVTH: Võ Đăng Thuận)  
3. Các khả năng làm việc của hộp số hành tinh (SVTH: Nguyễn Trường  
Tiếng)  
4. Đánh giá và so sánh về mặt động học của hộp số hành tinh kiểu Simpson  
kiểu Ravigneaux (SVTH: Võ Đình Tính)  
5. Kết luận đánh giá (SVTH: Nhóm 6 )  
GVHD : TS. NGUYỄN HỮU CHÍ  
Trang 1  
Trường ĐH Giao Thông Vận Tải – CS II  
MỤC LỤC  
GVHD : TS. NGUYỄN HỮU CHÍ  
Trang 2  
Trường ĐH Giao Thông Vận Tải – CS II  
GVHD : TS. NGUYỄN HỮU CHÍ  
Trang 3  
 
Trường ĐH Giao Thông Vận Tải – CS II  
SVTH:Nguyễn Văn Thuận  
1 . Tổng quan về điều khiển hộp số tự động ưu nhược điểm  
của hộp số hành tinh :  
1.1, Khái quát  
Trên xe sử dụng hộp số thường, thì lái xe phải thường xuyên nhận biết tải tốc  
độ động cơ để chuyển số một cách phù hợp.  
Khi sử dụng hộp số tự động, những sự nhận biết như vậy của lái xe là không cần  
thiết. Việc chuyển đến vị trí số thích hợp nhất được thực hiện một cách tự  
động theo tải động cơ tốc độ xe.  
Với các xe có hộp sốtự động thì người lái xe không cần phải suy tính khi  
nào cần lên số hoặc xuống số. Các bánh răng tự động chuyển số tuỳ thuộc vào  
tốc độ xe và mức đạp bàn đạp ga.  
Một hộp số mà trong đó việc chuyển số bánh răng được điều khiển bằng  
một ECU (Bộ điều khiển điện tử) được gọi ECT-Hộp số điều khiển điện tử,  
một hộp số không sử dụng ECU được gọi hộp số tự động thuần thuỷ lực.  
Hiện nay hầu hết các xe đều sử dụng ECT.  
Đối với một số kiểu xe thì phương thức chuyển số thể được chọn tuỳ theo ý  
muốn của lái xe và điều kiện đường xá. Cách này giúp cho việc tiết kiệm nhiên  
liệu, tính năng vận hành xe được tốt hơn.  
1.2, Lịch sử phát triển.  
Ngay từ những năm 1900, ý tưởng về một loại hộp số tự động chuyển số  
đã được các kỹ sư hàng hải Đức nghiên cứu chế tạo. Đến năm 1938, hộp số tự  
động đầu tiên ra đời khi hãng GM giới thiệu chiếc Oldsmobile được trang bị  
hộp số tự động. Việc điều khiển ô tô được đơn giản hóa bởi không còn bàn đạp  
ly hợp. Tuy nhiên do chế tạo phức tạp và khó bảo dưỡng sửa chữa nên nó ít  
được sử dụng.  
Đến những năm 70 Hộp số tự động thực sự hồi sinh khi hàng loạt hãng ô tô  
cho ra các loại xe mới với hộp số tự động đi kèm. Từ đó đến nay hộp số tự động  
đã phát triển không ngừng dần thay thế cho hộp số thường. Khi mới ra đời,  
hộp số tự động loại cấp được điều khiển hoàn toàn bằng thủy lực. Để  
chính xác hóa thời điểm chuyển số để tăng tính an toàn khi sử dụng, hộp số  
tự động cấp điều khiển bằng điện tử (ECT)ra đời.  
Vẫn chưa hài lòng với các cấp tỷ số truyền của ECT, các nhà sản xuất ôtô  
đã nghiên cứu, chế tạo thành công một loại hộp số tự động với số cấp tỷ số  
truyền (hộp số tự động cấp) vào những năm cuối của thế kỷ XXcụ thể như  
sau :.  
GVHD : TS. NGUYỄN HỮU CHÍ  
Trang 4  
   
Trường ĐH Giao Thông Vận Tải – CS II  
SVTH:Nguyễn Văn Thuận  
+ Hộp số tự động (HSTD), theo công bố của tài liệu công nghiệp ô tô  
CHLB Đức, ra đời vào 1934 tại hãng Chysler. Ban đầu HSTD sử dụng Ly  
hợp thủy lực Hộp sốhành tinh, điêu khiển hoàn toàn bằng van con trượt  
thủy lực, sau đó chuyển sang dùng Biến mômen thủy lực đến ngày nay, tên  
gọi ngày nay dùng là AT.  
+ Tiếp sau đó là hãng ZIL (Liên xô 1949) và các hãng Tây Âu khác  
(Đức, Pháp, Thụy sĩ). Phần lớn các HSTD trong thời kỳ này dùng hộp số  
hành tinh 3, 4 cấp trên cơ sở của bộ truyền hành tinh 2 bậc tự do kiểu  
Willson, kết cấu AT.  
+ Sau những năm 1960 HSTD dùng trên ô tô tải và ô tô buýt với Biến  
mômen thủy lực hộp số cơ khí có các cặp bánh răng ăn khớp ngoài, kết cấu  
AT.  
+ Sau năm 1978 chuyển sang loại HSTD kiểu EAT (điều khiển chuyển số bằng  
thủy lực điện tử), loại này ngày nay đang sử dụng.  
+ Một loại HSTD khác là hộp số cấp sử dụng bộ truyền đai kim loại (CVT)  
với các hệ thống điều khiển chuyển số bằng thủy lực điện tử, (cũng một dạng  
HSTD).  
+ Ngày nay đã bắt đầu chế tạo các loại truyền động thông minh, cho  
phép chuyển số theo thói quen lái xe (thay đổi tốc độ của động cơ băng chân  
ga) và tình huống mặt đường, HSTD có 8 số truyền …. Hệ thống truyền lực  
sử dụng HSTD được gọi hệ thống truyền lực cơ khí thủy lực điện tử, là  
khu vực nhiều ứng dụng của kỹ thuật cao, sự phát triển rất nhanh  
chóng, chẳng hạn, gần đây xuất hiện loại hộp số khả năng làm việc theo  
hai phương pháp chuyển số: bằng tay, hay tự động tùy thuộc vào ý thích  
của người sử dụng.  
Hiện nay để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và để tăng tính an toàn khi  
sử dụng, các nhà chế tạo đã cho ra đời loại hộp số điều khiển bằng điện tử có  
thêm chức năng sang số bằng cần như hộp số thường.  
Ngày nay hộp số tự động đã được sử dụng khá rộng rãi trên các xe du lịch, thậm  
chí trên xe 4WD và xe tải nhỏ. Ở nước ta, hộp số tự động đã xuất hiện từ  
những năm 1990 trên các xe nhập về từ Mỹ và châu Âu. Tuy nhiên do khả năng  
công nghệ còn hạn chế, việc bảo dưỡng, sửa chữa rất khó khăn nên vẫn còn ít sử  
dụng. Hiện nay, cùng với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ chế  
tạo hộp số tự động cũng được hoàn chỉnh, hộp số tự động đã khẳng định được  
tính ưu việt của nó và dần thay thế cho hộp số thường.  
1.3, Phân loại  
nhiều cách để phân loại hộp số tự động.  
GVHD : TS. NGUYỄN HỮU CHÍ  
Trang 5  
 
Trường ĐH Giao Thông Vận Tải – CS II  
SVTH:Nguyễn Văn Thuận  
a.Phân loại theo tỉ số truyền :  
- Hộp số tự động cấp: cấp: loại hộp skhả năng thay đổi tự động, liên  
tục tỷ số truyền nhờ sự thay đổi bán kính quay của các puly  
- Hộp số tự động cấp : Khác với hộp scấp, hộp số tự động cấp  
cho phép thay đổi tỷ số truyền theo các cấp số nhcác bộ truyền bánh răng.  
b.Phân loại theo cách điều khiển:  
Theo cách điều khiển thể chia hộp số tự động thành hai loại, chúng khác  
nhau về hệ thống sử dụng để điều khiển chuyển số thời điểm khóa biến mô.  
Một loại điều khiển hoàn toàn bằng thủy lực, loại kia là điều khiển điện tử  
(ECT), nó sử dụng ECU để điều khiển và có thêm chức năng chẩn đoán dự  
phòng.  
c.Phân loại theo cấp số truyền: nhiều loại hộp số tự động , hiện nay thông  
dụng nhất loại 4,5.6 cấp số, một số loại xe còn được trang bị hộp số tự  
động 8 cấp.  
d.Phân loại theo cách bố trí trên xe.  
- Loại FF: Hộp số tự động sử dụng cho xe có động cơ đặt trước, cầu trước chủ  
động. Loại này có một bộ dẫn động cuối cùng được lắp bên trong.  
- Loại FR: Hộp số tự động sử dụng cho xe có động cơ đặt trước, cầu sau chủ  
động. Loại này có bộ dẫn động cuối cùng(vi sai) lắp ở bên ngoài. Loại hộp số tự  
động dùng trong xe FR được gọi hộp truyền động  
1.4, Các bộ phận chính và chức năng cơ bản.  
nhiều hộp số tự động khác nhau, chúng được cấu tạo theo một vài cách  
khác nhau nhưng chức năng cơ bản và nguyên lý hoạt động của chúng là giống  
nhau. Hộp số tự động bao gồm một số bộ phận chính. Chúng thực hiện phần lớn  
các chức năng của hộp số tự động, các bộ phận này vận hành chính xác cũng  
như phải kết hợp chặt chẽ với nhau. Để hiểu biết đầy đủ hoạt động của hộp số tự  
động, điều quan trọng phải nắm được các nguyên lý cơ bản của các bộ phận  
chính. Hộp số tự động gồm các bộ phận chính sau:  
- Bộ biến mô.  
- Bộ bánh răng hành tinh.  
- Bộ điều khiển thủy lực.  
- Bộ truyền động bánh răng cuối cùng.  
- Các thanh điều khiển.  
- Dầu hộp số tự động.  
1.4.1, Biến thủy lực.  
GVHD : TS. NGUYỄN HỮU CHÍ  
Trang 6  
   
Trường ĐH Giao Thông Vận Tải – CS II  
SVTH:Nguyễn Văn Thuận  
Biến thủy lực được gắn ở trục vào hộp số được lắp bằng bulông vào trục  
khủy thông qua tấm truyền động. Biến mô có tác dụng như bánh đà của động  
cơ.  
Chức năng của bộ biến mô:  
- Tăng momen do động cơ tạo ra.  
- Đóng vai trò như một ly hợp thủy lực để truyền hay không truyền  
mômen động cơ đến hộp số.  
- Hấp thụ các dao động xoắn của động cơ hệ thống thủy lực.  
- Dẫn động bơm dầu của hệ thống điều khiển thủy lực.  
1.4.2, Bộ bánh răng hành tinh.  
Bộ bánh răng bao gồm: các bánh răng hành tinh để thay đổi tốc độ đầu ra, ly  
hợp và phanh hãm dẫn động bằng áp suất dầu thủy lực để điền khiển hoạt động  
của bánh răng hành tinh, các trục để truyền công suất động cơ, và các vòng bi  
giúp cho truyền động quay của trục được êm  
Chức năng của bộ bánh răng hành tinh như sau:  
- Cung cấp một vài tỷ số truyền bánh răng để đạt được mômen và tốc độ  
quay phù hợp với các chế độ chạy xe và điều khiển của lái xe.  
- Cung cấp bánh răng đảo chiều để chạy lùi.  
- Cung cấp vị trí số trung gian để cho phép động cơ chạy không tải khi  
xe đỗ.  
1.4.3, Hệ thống điều khiển thủy lực.  
Hệ thống điều khiển thủy lực bao gồm các te dầu, bơm dầu, các loại van với các  
chức năng khác nhau, các khoang và ống dẫn dầu, phanh và các bộ phận khác  
của hệ thống điều khiển thủy lực.  
Chức năng của hệ thống điều khiển thủy lực như sau:  
- Cung cấp dầu thủy lực đến bộ biến mô.  
- Điều chỉnh áp suất thủy lực do bơm dầu tạo ra.  
- Chuyển hóa tải trọng động tốc độ xe thành “tín hiệu” thủy lực.  
- Cung cấp áp suất thủy lực đến các ly hợp và phanh để điều khiển hoạt  
động của bánh răng hành tinh.  
- Bôi trơn các chi tiết chuyển động quay bằng dầu.  
- Làm mát biến mô và hộp số bằng dầu.  
1.4.4, Liên kết điều khiển bằng tay.  
GVHD : TS. NGUYỄN HỮU CHÍ  
Trang 7  
     
Trường ĐH Giao Thông Vận Tải – CS II  
SVTH:Nguyễn Văn Thuận  
Hộp số tự động chuyển lên số cao và xuống số thấp một cách tự động. Tuy  
nhiên cũng có hai liên kết để cho phép lái xe điều khiển hộp số tự động bằng  
tay. Các liên kết này bao gồm: Cần và cáp chọn số, cáp chân ga bướm ga.  
Cần chọn sdùng để chọn chế độ lái xe: Tiến hay lùi, số trung gian hay đỗ xe.  
Lượng nhấn bàn đạp ga – có nghĩa độ mở của bướm ga – được truyền chính  
xác đến hộp số bằng cáp này. Hộp số tự động tăng hay giảm tốc dựa vào tải của  
động cơ và lái xe có thể thay đổi điều đó bằng lượng nhấn bàn đạp ga  
1.4.5, Bộ truyền động cuối cùng.  
Trong hộp số tự động có vi sai được đặt nằm ngang, hộp số bộ truyền động  
cuối cùng được đặt chung trong cùng một vỏ. Bộ truyền động cuối cùng bao  
gồm một cặp bánh răng giảm tốc cuối cùng và các bánh răng vi sai. Chức năng  
của bộ truyền động cuối cùng cũng giống như trên xe có cầu sau chủ động,  
nhưng nó dùng các bánh răng xoắn làm các bánh răng giảm tốc cuối cùng  
1.4.6, Dầu hộp số tự động.  
Dầu hộp số tự động( viết tắt là ATF) để phân biệt với các loại dầu khác. Chức  
năng của dầu hộp số tự động:  
- Truyền mômen trong bộ biến mô.  
- Điều khiển hệ thống điều khiển thủy lực, cũng như hoạt động của ly  
hợp và phanh trong phần hộp số.  
- Bôi trơn các bánh răng hành tinh và các chi tiết chuyển động khác.  
- Làm mát các chi tiết chuyển động.  
1.4.7, Vỏ hộp số.  
Bộ vỏ hộp số bao gồm: Vỏ hộp số chứa biến mô, vỏ hộp số chứa truyền  
động bánh răng hộp số phần lớn hệ thống điều khiển thủy lực; đuôi hộp số  
chứa trục thứ cấp( hộp số tự động có vi sai không có phần đuôi, truyền  
động cuối cùng được đặt trong vỏ hộp số phía có vi sai). Một ống thông hơi  
được lắp ở phía trên hộp số để ngăn không cho áp suất trong vỏ tăng lên quá cao  
1.5, Chức năng của hộp số tự động:  
Về cơ bản hộp số tự động chức năng như hộp số thường, tuy nhiên hộp số  
tự động cho phép đơn giản hóa việc điều khiến hộp số, quá trình chuyển số êm  
dịu, không cần ngắt đường truyền công suất từ động cơ xuống khi sang số. Hộp  
số tự động tự chọn tỉ số truyền phù hợp với điều kiện chuyển động của ô tô, do  
đó tạo điều kiện sử dụng gần như tối ưu công suất động cơ.Vì vậy, hộp số tự  
GVHD : TS. NGUYỄN HỮU CHÍ  
Trang 8  
       
Trường ĐH Giao Thông Vận Tải – CS II  
SVTH:Nguyễn Văn Thuận  
động những chức năng cơ bản sau:  
- Tạo ra các cấp tỉ số truyền phù hợp nhằm thay đổi moment xoắn từ động cơ  
đến các bánh xe chủ động phù hợp với moment cản luôn thay đổi nhằm tận  
dụng tối đa công suất động cơ.  
- Giúp cho xe thay đổi chiều chuyển động.  
- Đảm bảo cho xe dừng tại chmà không cần tắt máy hoặc tách ly hợp.  
Ngoài ra ECT còn có khả năng tự chẩn đoán.  
1.6, Điều kiện làm việc của hộp số tự động  
- Hộp số tự động làm việc trong điều kiện tỷ số truyền luôn thay đổi vậy  
trong  
quá trình làm việc các chi tiết nhanh bị mài mòn.  
- Hộp số tự động nằm dưới gầm xe nên dễ bị bụi bẩn và có khả năng bva  
đập gây hỏng hóc.  
1.7, Ưu , nhược điểm của hộp số tự động  
a) Ưu điểm :  
- Thực hiện việc chyển số chính xác hơn.  
- Giảm mệt mỏi cho lái xe bằng cách loại bỏ các thao tác cắt ly hợp thường  
xuyên phải chuyển số.  
- Chuyển số một cách tự động và êm dịu tại các tốc độ thích hợp với chế độ lái  
xe do vậy giảm bớt cho lái xe sự cần thiết phải thành thạo các kĩ thuật lái xe  
khó khăn phức tạp như vận hành ly hợp.  
- Tránh cho động cơ và dòng dẫn động được tình trạng quá tải do nó nối chung  
bằng thủy lực qua biến tốt hơn so với nối bằng khí .  
- Hộp số tự động dùng ly hợp thủy lực hoặc biến thủy lực việc tách nối  
công suất từ động cơ đến hộp số nhờ sự chuyển động của dòng thủy lực từ cánh  
bơm sang tua bin mà không qua một cơ cấu khí nào nên không có sự ngắt  
quãng dòng công suất vậy đạt hiệu suất cao ( 98 % ).  
- Thời gian sang số và hành trình tăng tốc nhanh.  
- Không bị va đập khi sang số, không cần bộ đồng tốc .  
b) Nhược điểm  
- Kết cấu phức tạp hơn hộp số cơ khí .  
- Tốn nhiều nhiên liệu hơn hộp số cơ khí .  
- Biến nối động cơ với hệ thống truyền động bằng cách tác động dòng  
GVHD : TS. NGUYỄN HỮU CHÍ  
Trang 9  
   
Trường ĐH Giao Thông Vận Tải – CS II  
SVTH:Nguyễn Văn Thuận  
chất lỏng từ mặt này sang mặt khác trong hộp biến mô, khi vận hành có thể gây  
ra hiện tượng Trượt” hiệu suất sử dụng năng lượng bịgiảm,đặc biệt ở tốc độ  
thấp.  
2, Điều khiển hộp số tự động.  
2.1, Điều khiển tự động quá trình sang số bằng thủy lực.  
- Sang số: được thực hiện dựa trên tốc độ xe và độ mở cánh bướm ga. Mỗi dải  
tốc độ độ mở cánh bướm ga gây ra một chênh lệch áp suất làm thay đổi trạng  
thái của một van sang số tương ứng. Do giới hạn về đặc tính hoạt động của cơ  
cấu cơ khí và thủy lực, hoạt động của van sang số sẽ không thể hoạt động hoàn  
toàn theo ý muốn. Do đó, hộp số skhông linh hoạt, gây ra cảm giác không  
thoải mái khi vận hành.  
- Trả số: có 3 trường hợp: trả số khi đang thả trôi, trả số cưỡng bức, trả số khi  
cần gạt chuyển sang số thấp hơn.  
+ Khi thả trôi, bướm ga đóng hoàn toàn và tốc độ giảm dần. Lúc đó, áp lực  
dầu tỉ lệ với độ mở cánh bướm ga giảm xuống, tay số vẫn được duy trì cho đến  
khi áp lực dầu tỉ lệ với tốc độ nhỏ hơn áp lực do lò xo gây ra.  
+ Khi đang ở tốc độ thấp người lái đột ngột tăng ga, áp lực dầu tỉ lệ với  
độ mở cánh bướm ga tăng vọt trong khi áp lực dầu tỉ lệ với tốc độ lại đang nhỏ.  
Quá trình trả số cưỡng bức xảy ra. Quá trình này có thể trả s 4->3, 3->2, 2->1  
hay từ 4->1, 3->1 tùy thuộc vào thiết kế của hộp số, cách sang số đang được  
chọn, tốc đxe, tốc độ đạp ga. Nếu tốc đxe đủ lớn, quá trình trả số sẽ không  
xảy ra. Trả số cưỡng bức giúp xe tăng tốc nhanh. Yêu cầu về trả số cưỡng bức  
hoàn toàn tương tự như khi người lái sử dụng xe với hệ thống truyền động  
thường.  
+ Trả số cũng thể xảy ra khi người lái gạt cần chọn sang vị trí tay số thấp  
hơn. Van chọn chế độ hoạt động của hộp số sẽ thay đổi vị trí và làm trả số về.  
Trường hợp này không nên thực hiện trừ khi có sự cho phép của nhà sản xuất.  
2.2, Điều khiển tự động quá trình sang số bằng điện tử.  
Hệ thống truyền động điều khiển tự động bằng điện tử vẫn dùng thủy lực đtác  
động đến các ly hợp đai thắng. Tuy nhiên, các van điều chỉnh áp suất dầu tỉ  
lệ theo tốc độ (van tiết lưu theo tốc độ) và theo độ mở cánh bướm ga (van ga) để  
điều khiển các van sang số không còn được sử dụng, thay vào đó là TCU và các  
van solenoid để điều khiển các van sang số. Do được điều khiển bằng lệnh từ  
TCU, các van sang số thể được điều khiển một cách tự do. Nhờ đó, thời điểm  
và cách sang số thể được tối ưu; quá trình sang số đạt chất lượng cao hơn  
nhiều so với hệ thống điều khiển bằng thủy lực.  
Càng ngày, hệ thống truyền động điều khiển tự động bằng điện tử càng phát  
triển mạnh về phần điều khiển. Ban đầu, TCU chỉ điều khiển ly hợp của bộ biến  
bằng van solenoid để giảm tiêu hao nhiên liệu thay cho ly hợp ly tâm. Tiếp  
đến, TCU phát triển chức năng điều khiển quá trình sang số tự động bằng cách  
GVHD : TS. NGUYỄN HỮU CHÍ  
Trang 10  
     
Trường ĐH Giao Thông Vận Tải – CS II  
SVTH:Nguyễn Văn Thuận  
điều khiển các van solenoid để cung cấp dòng dầu đến các van điều khiển sang  
số. Các cảm biến thay vì phải đường truyền tín hiệu riêng rẽ cho từng bộ điều  
khiển trên xe thì dần dần được thay bằng hệ thống mạng. TCU từ chỗ không  
giao tiếp với ECU đã yêu cầu ECU điều khiển giảm moment động cơ khi sang  
số, mà cao hơn là TCU trực tiếp điều khiển giảm momen động cơ mà không cần  
thông qua ECU. Từ cách điều khiển sang số dựa trên tính toán bằng công thức,  
TCU chuyển sang sử dụng các bảng tra với khả năng sang số linh hoạt hơn.  
Hiện đại hơn, TCU sử dụng các bộ điều khiển thích nghi để cập nhật lại các  
bảng tra, các hệ số của bộ điều khiển khiến cho hệ thống truyền động hoạt động  
ngày càng hiệu quả, đem lại cảm giác êm dịu cho người sử dụng. Bên cạnh đó,  
bộ điều chỉnh áp lực dầu từ chỗ ổn định áp lực dựa trên phản lực của lò xo đã  
được thay bằng bộ điều chỉnh khả năng thay đổi áp lực bằng các van điện  
tuyến tính, và cao hơn nữa điều chỉnh áp lực dầu bằng các van solenoid được  
điều khiển theo phương pháp điều rộng xung. Càng ngày, các phần tử chấp  
hành, các thiết bị phcàng được giảm đi; khả năng điều khiển bởi chương trình  
ngày càng linh hoạt đem lại cảm giác thoải mái nhất cho người sử dụng.  
Điều khiển thời điểm đóng ly hợp của bộ biến mô: để truyền được công suất  
bánh côg tác và turbine luôn có độ trượt. Độ trượt này gây ra tổn thất công suất  
ở bộ biến mô. Để tăng hiệu suất của bộ biến mô, turbine và vỏ biến sẽ được  
ép chặt vào nhau càng thường xuyên càng tốt để truyền công suất trực tiếp từ  
động cơ. Tiêu hao nhiên liệu (tổn thất công suất) do bộ biến mô gây ra sẽ giảm  
nhưng đồng thời khả năng khuếch đại moment của biến cũng bị giảm theo.  
vậy, việc điều khiển đóng ly hợp cần phải giải quyết ổn thoả mâu thuẫn trên.  
Thời điểm đóng ly hợp cũng được xác định như thời điểm sang số. Thông  
thường, ở mỗi tay số khác nhau sẽ một đường đặc tính đóng ly hợp khác  
nhau.  
Để giảm dao động trong hệ thống truyền động khi đổi số, ly hợp được mở trong  
lúc sang số hay trả số, tạo cảm giác thoải mái cho người sử dụng. Sau khi đổi  
số, tùy theo điều kiện mà ly hợp được đóng lại để tiết kiệm nhiên liệu  
Khi chạy ở tay số 1, ly hợp luôn được mở. Thời gian tay số 1 thường rất ngắn,  
nếu đóng ly hợp sẽ làm cho ly hợp phải làm việc nhiều do việc đổi sliên tục,  
làm giảm cảm giác thoải mái cho người sử dụng. Hơn nữa, mở ly hợp ở tay số 1  
sẽ tận dụng được khả năng khuếch đại moment của bộ biến mô, giúp xe tăng tốc  
nhanh hơn.  
Khi ga tăng nhanh nhưng tốc đxe còn thấp, quá trình sang số cưỡng bức xảy  
ra, ly hợp được mở để tận dụng khả năng khuếch đại moment của bộ biến mô,  
giúp xe tăng tốc nhanh hơn.  
Hệ thống điều khiển đời mới kết hợp tín hiệu từ các cảm biến giải thuật điều  
khiển thông minh để đóng/mở ly hợp đúng thời điểm, tạo cảm giác thoải mái  
nhất tiết kiệm nhiên liệu tối đa. Ly hợp thể được đóng khi động cơ đang ở  
tốc độ thấp tải thấp vẫn thoả mãn cả hai yêu cầu này.  
GVHD : TS. NGUYỄN HỮU CHÍ  
Trang 11  
Trường ĐH Giao Thông Vận Tải – CS II  
SVTH:Nguyễn Văn Thuận  
Để tăng cảm giác thoải mái khi sử dụng xe, pittông điều khiển đóng ly hợp sẽ  
không còn là loại đóng/mở dứt khoát mà có hành trình có thể điều khiển được  
bằng cách điều chỉnh áp lực dầu. Áp lực dầu từ chỗ được bật/tắt dứt khoát bằng  
các van solenoid 2 trạng thái được chuyển sang điều chỉnh nhuyễn bằng bộ điều  
áp tuyến tính hay bằng van solenoid điều khiển áp lực dầu theo phương pháp  
điều rộng xung.  
Điều khiển thời điểm sang số: quá trình sang số thường được điều khiển bằng  
các bảng tra đã được ghi trong bộ nhớ,. Những bảng tra này với các dải điều  
khiển khác nhau có thể được thay đổi trong quá trình điều khiển. Giới hạn của  
điểm sang số được xác định bởi tốc độ lớn nhất thấp nhất cho phép của động  
cơ đảm bảo cảm giác thoải mái và độ ồn của động cơ trong mỗi điều kiện hoạt  
động. Thời điểm sang số được dựa trên tín hiệu độ mcánh bướm ga, tốc độ  
động cơ (xác định từ tốc độ trục thứ cấp của hộp số), vị trí chân ga.  
Để tránh sự chuyển số liên tục giữa 2 tay số, giữa giới hạn thời điểm sang số và  
thời điểm trả số một khoảng trễ (khoảng không nhạy). Khoảng trễ này được  
xác định từ đặc tính của xe và phong cách sang số được chọn.  
Một bộ điều khiển sẽ nhiều bảng tra điều khiển sang số tương ứng cho các  
phong cách sang số khác nhau. Bảng tra tương ứng với các điểm sang số sẽ làm  
cho hao phí nhiên liệu thấp nhất. Bảng tra tương ứng với các điểm sang số sẽ  
tạo ra công suất lớn nhất. Người lái có thể lựa chọn bảng tra có đặc tính mong  
muốn bằng cách lựa chọn bằng các nút hay công tắc. Việc xác định các bảng tra  
phụ thuộc nhiều vào quan điểm thiết kế của nhà sản xuất. Hệ thống điều khiển  
hiện đại khả năng tự nhận biết phong cách lái của người lái bằng cách quan  
sát cách đạp ga của họ tự chọn phong cách sang số (bảng tra) thích hợp.  
Khi bướm ga mở nhanh mà tốc độ động còn thấp, TCU trả số cưỡng bức để  
xe tăng tốc nhanh hơn.  
Khi xe gặp khúc cua hay phải tránh chướng ngại vật, thể sẽ xảy ra trường  
hợp bướm ga đóng lại nhưng tốc độ xe vẫn tăng, quá trình sang số thể diễn  
ra. Để tránh trường hợp này, TCU kiểm soát vị trí bướm ga và tốc độ xe nhằm  
tránh trường hợp sang số không mong muốn. Tương tự như trường hợp này,  
TCU sẽ không cho sang số khi xe đang xuống dốc, thậm chí TCU có thể trả số  
về.  
Điều khiển giảm moment động cơ khi sang số: để thực hiện chức năng này,  
TCU cần có giao tiếp với ECU điều khiển động cơ để điều khiển moment khi  
sang số nhằm hỗ trợ sự đồng bộ của hộp số giảm hiện tượng giật mạnh khi  
sang số.  
GVHD : TS. NGUYỄN HỮU CHÍ  
Trang 12  
Trường ĐH Giao Thông Vận Tải – CS II  
SVTH:Nguyễn Văn Thuận  
Thông thường, momen của động cơ được giảm bằng cách thay đổi thời điểm  
đánh lửa (tác động nhanh). Thời điểm đánh lửa thích hợp phụ thuộc vào  
moment cần thiết và phong cách sang số.  
Khi sang số, công suất truyền từ động cơ đến các bánh xe không bị gián đoạn.  
Việc giảm moment động cơ dựa trên theo dõi sự giảm tốc độ động cơ. Thời  
điểm bắt đầu giảm moment phụ thuộc vào sai lệch tốc độ đã xác định trước.  
Thời điểm kết thúc giảm moment là khi bắt đầu sự đồng tốc ở tay số mới.  
Ngoài ra, tổn hao công suất dưới dạng nhiệt khi đóng ly hợp trong bộ bánh răng  
hành tinh phụ thuộc vào moment động cơ thời gian trượt của ly hợp theo  
công thức:  
Q = f.(  
)Với: Q = tổn hao công suất do đóng ly hợp.  
.+ 푘푖푛  
= moomen động  
= thời gian trượt của ly hợp.  
= động năng của các phần tử quaytrong ly hợp  
푒  
푠  
푘푖푛  
Giảm mômen khi sang số làm giảm nhiệt phát ra khi đóng các ly hợp trong bộ  
bánh răng hành tinh. Do đó, thời gian trượt khi đóng ly hợp thể tăng lên để  
làm tăng độ êm dịu khi sang số, nhưng nhiệt độ phát ra (tổn hao công suất) vẫn  
được giữ trong mức cho phép.  
Điều khiển giảm moment động cơ khi trả số cưỡng bức: khi trả số cưỡng bức,  
công suất truyền từ động cơ đến các bánh xe bị gián đoạn chỉ truyền trở lại  
khi đã sự đồng tốc. Tốc độ quay lớn của động cơ sẽ gây ra dao động khi  
truyền động. Dao động này được giảm bằng cách giảm mometn trước khi có sự  
đồng tốc tay số mới. Khi tốc độ trục sơ cấp của hộp số bắt đầu đạt tốc độ đồng  
bộ ở tay số mới, moment động cơ được giảm một lượng. Sau đó, moment sẽ  
được tăng trở lại dần dần.  
Thời điểm đánh lửa thay đổi để giảm moment khi sang số hay trả số được xác  
định riêng cho mỗi loại xe với mỗi loại động cơ hộp số. Ở một số hệ thống  
hiện đại, TCU có thể can thiệp trực tiếp vào quá trình thay đổi thời điểm đánh  
lửa để không làm ảnh hưởng đến thông số hoạt động của ECU điều khiển động  
cơ. Ngoài ra, giảm moment động cơ còn có thể được kết hợp với thay đổi áp lực  
dầu để đạt được cảm giác thoải mái cao nhất khi chuyển số.  
Điều khiển áp lực dầu: những hệ thống mới không còn sử các van solenoid để  
điều khiển on/off áp lực dầu một cách đơn giản. Đnâng cao chất lượng sang  
số, nâng cao cảm giác êm dịu khi sang số, bên cạnh kỹ thuật giảm moment động  
cơ, áp lực dầu cung cấp cho các phần tử ma sát sẽ được điều chỉnh cho phù hợp  
GVHD : TS. NGUYỄN HỮU CHÍ  
Trang 13  
Trường ĐH Giao Thông Vận Tải – CS II  
SVTH:Nguyễn Văn Thuận  
với từng điểm làm việc. Các bộ điều chỉnh áp lực dầu tuyến tính có giải áp lực  
điều khiển rộng được sử dụng, mà cao hơn nữa sử dụng van solenoid điều  
khiển bằng phương pháp điều rộng xung. Bộ điều khiển điện tử TCU có khả  
năng làm công việc này dễ dàng giúp cho truyền động tự động điều khiển bằng  
điện tử ưu điểm vượt trội so với truyền động tự động điều khiển bằng thủy  
lực cổ điển.  
Giá trị áp lực dầu khi có và không có sang số thể tính theo các phương pháp  
khác nhau hay được tra từ bảng tra. Cùng với yêu cầu về cảm giác thoải mái khi  
sang số, TCU sử dụng các tín hiệu từ moment động cơ, tốc độ trục sơ cấp của  
hộp số, moment turbine, vị trí cánh bướm ga…để xác định áp lực dầu cần thiết  
Các tín hiệu này có thể được đưa đến TCU qua các hệ thống điều khiển khác  
trên xe bằng hệ thống mạng dữ liệu. Giá trị áp lực dầu cần thiết bao gồm các giá  
trị hiệu chỉnh cộng với một áp lực dầu cơ bản phụ thuộc vào kết cấu của hộp số.  
Pmod = Pconst + kn.Pn + ktor.Ptor + ks.Ps  
Với:  
áp lực dầu cần thiết.  
=
Pmod  
áp lực dầu cơ bản  
=
Pconst  
kn =  
hệ số hiệu chỉnh theo tốc độ trục sơ cấp của hộp số  
áp lực dầu phụ thuộc vào tốc độ trục sơ cấp của hộp số  
hệ số hiệu chỉnh theo momen động cơ  
Pn =  
ktor =  
Ptor =  
áp lực dầu phụ thuộc vào momen động cơ  
hệ số hiệu chỉnh theo tốc độ xe  
ks =  
Ps =  
áp lực dầu phụ thuộc vào tốc độ xe  
Các hệ số điệu chỉnh được tìm ra trong giai đoạn thiết kế hộp số thử nghiệm  
với toà hệ thống trên xe. Một số hộp số sử dụng bảng tra để xác định áp lực dầu  
cần thiết. Với bảng tra, áp lực dầu thể đạt được tối ưu cho các điểm làm việc  
do không phụ thuộc vào phương pháp tính.  
Hệ thống điều khiển đời mới dùng giải phương pháp điều khiển thích nghi để  
điều khiển áp lực dầu phù hợp khi đặc tính của các phần tử ma sát và chất lượng  
dầu thay đổi theo thời gian sử dụng, cũng như sự thay đổi moment động cơ theo  
tuổi thọ động cơ. Dựa trên sai lệch thời gian sang số thuyết thực tế (dựa  
trên tốc độ trục sơ cấp), áp lực dầu sẽ được hiệu chỉnh bằng cách tăng thêm hay  
giảm đi một lượng. Tuy nhiên, sự thay đổi này nằm trong một giới hạn an toàn.  
Các giá trị áp lực dầu tìm sẽ được lưu trữ trong bộ nhớ để phục vụ cho lần sử  
dụng sau.  
GVHD : TS. NGUYỄN HỮU CHÍ  
Trang 14  
Trường ĐH Giao Thông Vận Tải – CS II  
SVTH:Nguyễn Văn Thuận  
Chẩn đoán lỗi: ưu điểm của hệ thống truyền động điều khiển bằng điện tử là có  
thể tự giám sát hoạt động của các cơ cấu trong hệ thống. Nhờ đó, những hư  
hỏng, trục trặc trong hệ thống ddàng được nhận biết sửa chữa.  
ΙΙ, Ưu nhược điểm của hộp số hành tinh.  
Hộp số hành tinh có những ưu nhược điểm chính sau so với hộp số thường:  
1, Ưu điểm của hộp số hành tinh.  
- Làm việc không gây tiếng ồn, không cần bộ đồng tốc.  
- Việc gài số được thực hiện nhờ ly hợp và phanh, nên tạo điều kiện thuận  
lợi cho việc tự động quá trình gài số.  
- Kết cấu gọn gàng nhờ ăn khớp bên trong.  
- Khi có cùng kích thước đường kính bánh răng, hộp số hành tinh sẽ tỉ  
số truyền lớn hơn hộp số thường.  
- Có thể sang số mà không cần ngắt công suất truyền từ động cơ xuống, do  
đó thời gian và hành trình gia tốc ngắn hơn.  
- Có hiệu suất cao hơn hộp số thường.  
2, Khuyết điểm của hộp số hành tinh.  
- Kết cấu phức tạp, khó chế tạo, giá thành cao.  
Trên ô tô thường sử dụng hộp số hành tinh hai hoặc ba cấp  
GVHD : TS. NGUYỄN HỮU CHÍ  
Trang 15  
     
Trường ĐH Giao Thông Vận Tải – CS II  
SVTH: Võ Đăng Thuận  
2 . Cấu tạo, sơ đồ, nguyên lý làm việc, của hộp số hành tinh,  
các cụm chi tiết trong hệ thống :  
2.1.Cấu tạo:  
Hệ thống bánh răng hành tinh (hộp số hành tinh-HSHT) được đặt sau bộ biến  
momen thủy lực. Khác với các hộp số cơ khí đơn giản, HSHT có trục di động  
nhằm thực hiện các chuyển động theo các bộ truyền bánh răng. HSHT có thể  
điều khiển bằng cần số hoặc điều khiển tự động. Nhưng ngày nay HSHT điều  
khiển tự động được sử dụng rộng rãi trên xe con.  
Trên hộp số AT không co cần chuyển số chỉ cần chọn số, cần chọn số  
nhằm xác định giới hạn khả năng tự động điều khiển của quá trình chuyển số  
trong một khoảng nhất định.  
Cấu tạo của hộp số hành tinh khá phức tạp, có ba dạng cơ bản được dùng trên  
oto con:  
- Cơ cấu hành tinh kiểu Wilson độc lập.  
- Cơ cấu hành tinh kiểu sơ đSimpson.  
- Cơ cấu hành tinh kiểu sơ đRavigneaux.  
Kiểu Wilson là bộ truyền bánh răng ăn khớp trong và ngoài, ba trục.  
Bao gồm: một bánh răng mặt trời (răng ngoài), một bánh răng ngoại luân (răng  
trong) đặt trên một trục quay khác cùng tâm với trục của bánh răng mặt trời, các  
bánh răng hành tinh nằm giữa bánh răng mặt trời ngoại luân. Trục của các  
bánh răng hành tinh được cố định trên “giá hành tinh” và cùng chuyển động  
quay quanh đường tâm trục của bánh răng mặt trời ngoại luân.  
Như vậy có ba trục có cùng một tâm quay và ở dạng tục lồng, gọi đường tâm  
của cơ cấu hành tinh. Số lượng bánh răng hành tinh tùy thuộc vào ý đồ thiết kế  
của nhà chế tạo, các bánh răng hành tinh có khả năng tquay quanh trục của nó  
và quay quanh trục của cơ cấu hành tinh.  
GVHD : TS. NGUYỄN HỮU CHÍ  
Trang 16  
 
Trường ĐH Giao Thông Vận Tải – CS II  
SVTH: Võ Đăng Thuận  
Với bộ các bánh răng nối với nhau kiểu này thì các bánh răng hành tinh giống  
như các hành tinh quay xung quanh mặt trời, và do đó chúng được gọi là các  
bánh răng hành tinh.  
Thông thường nhiều bánh răng hành tinh được phối hợp với nhau trong bộ  
truyền bánh răng hành tinh.  
GVHD : TS. NGUYỄN HỮU CHÍ  
Trang 17  
Trường ĐH Giao Thông Vận Tải – CS II  
SVTH: Võ Đăng Thuận  
2.2.Nguyên lý vận hành:  
Bằng cách thay đổi vị trí đầu vào, đầu ra, phần và các phần tử cố định thể  
giảm tốc, đảo chiều, nối trực tiếp tăng tốc.  
Các nét chính của các hoạt động đó được diễn giải dưới đây.  
1. Giảm tốc:  
Bánh răng ngoại luân chủ động (được truyền tự động cơ-Input)  
Bánh răng hành tinh quay quanh trục của nó và quay quanh bánh răng  
mặt trời (nhận lực từ bánh răng ngoại luân)  
Bánh răng mặt trời cố định.  
Giá hành tinh quay theo bánh răng hành tinh (nhận lực từ bánh răng hành  
tinh-Output).  
Bởi vậy momen được lấy ra từ trục của giá hành tinh.  
Khi bánh răng mặt trời bị cố định thì chỉ có bánh răng hành tinh quay và quay  
xung quanh bánh răng mặt trời. Do đó trục đầu ra chỉ giảm tốc độ so với trục  
đầu vào bằng chuyển động quay của bánh răng hành tinh.  
Độ dài của mũi tên chỉ tốc độ quay và chiều rộng của mũi tên chỉ mômen.  
Mũi tên càng dài thì tốc độ quay càng lớn mũi tên càng rộng thì mô men  
càng lớn.  
2. Số lùi:  
GVHD : TS. NGUYỄN HỮU CHÍ  
Trang 18  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 50 trang yennguyen 28/03/2022 5000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận môn Truyền động công suất - Đề tài: Phân tích động học Cơ cấu hành tinh kiểu Simpson trong hộp số tự động", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxtieu_luan_mon_truyen_dong_cong_suat_de_tai_phan_tich_dong_ho.docx