Tiểu luận môn Truyền động công suất - Đề tài: Phân tích động học Cơ cấu hành tinh kiểu Wilson độc lập trong hộp số tự động

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI CƠ SỞ 2  
KHOA KHÍ  
BỘ MÔN KỸ THUẬT MÁY  
----------------  
THIẾT KẾ MÔN HỌC  
TRUYỀN ĐỘNG CÔNG SUẤT  
Phân tích động học Cơ cấu hành tinh kiểu Wilson độc lập trong  
hộp số tự động  
Đề tài:  
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS.NGUYỄN HỮU CHÍ  
SINH VIÊN THỰC HIỆN :  
LỚP  
: CƠ ĐIỆN TỬ-K53  
NHÓM  
: 05  
TP.HCM - 2015  
Thiết kế môn học  
TRUYỀN ĐỘNG CÔNG SUẤT  
Nhóm 5  
Tên và tóm tắt yêu cầu, nội dung bài tập lớn: Phân tích động học Cơ cấu hành  
tinh kiểu Wilson độc lập trong hộp số tự động.  
Nội dung của bản thuyết minh, các yêu cầu chính:  
1. Tổng quan về điều khiển hộp số tự động ưu nhược điểm của hộp số  
hành tinh  
SV: Đới Xuân Quốc  
2. Cấu tạo, sơ đồ và nguyên lý làm việc của hộp số hành tinh  
SV: Phạm Văn Quỳnh  
3. Các khả năng làm việc của hộp số hành tinh  
SV: Nguyễn Hoài Sơn  
4. Đánh giá và so sánh về mặt động học hai loại hộp shành tinh thường gặp  
5. Kết luận đánh giá.  
Phần 4+5: SV Trần Đình Thắng & Trần Hồng Thiện  
Thiết kế môn học  
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KHIỂN HỘP SỐ TỰ ĐỘNG ƯU NHƯỢC ĐIỂM  
CỦA HỘP SỐ HÀNH TINH  
I. Giới thiệu chung  
1. Khái quát  
Trên xe sử dụng hộp số thường thì lái xe phải thường xuyên nhận biết tải và  
tốc độ động cơ để chuyển số một cách phù hợp.  
Khi sử dụng hộp số tự động những sự nhận biết như vậy của người lái xe là  
không cần thiết. Việc chuyển đến vị trí số thích hợp nhất được thực hiện  
một cách tự động theo tải động cơ và theo tốc độ xe.  
Với các xe có hộp số tự động thì người lái xe không cần phải suy tính khi  
nào cần lên số hoặc xuống số. Các bánh răng tự động chuyển số tùy thuộc  
vào tốc độ xe và mức độ bàn đạp ga.  
SVTH: Đới Xuân Quốc  
3
Thiết kế môn học  
Một hộp số mà trong đó việc chuyển số bánh răng được điều khiển bằng một  
ECU (Bộ điều khiển điện tử) được gọi là ECT – Hộp số điều khiển điện tử,  
một hộp skhông sử dụng ECU được gọi hộp số tự động thuần thủy lực.  
Hiện nay hầu hết các xe đều sử dụng ECT. Đối với một số kiểu xe thì phương  
thức chuyển số thể được chọn tùy theo ý muốn của lái xe và điều kiện  
đường đi. Cách này giúp cho việc tiết kiệm nhiên liệu, tính năng vận hành  
xe được tốt hơn.  
2. Lịch sử phát triển  
Ngay từ những năm 1990, ý tưởng về một loại hộp số tự động chuyển số đã  
được các kỹ sư hàng hải Đức nghiên cứu chế tạo. Đến năm 1938, hộp số tự  
động đầu tiên ra đời khi hãng GM giới thiệu chiếc Oldsmobile được trang bị  
hộp số tự động. Việc điều khiển ô tô được đơn giản hóa bởi không còn bàn  
đạp ly hợp. Tuy nhiên do chế tạo phức tạp và khó bảo dưỡng, sữa chữa nên  
nó ít được sử dụng.  
Đến những năm 70 hộp số tự động thực sự hồi sinh khi hàng loạt hãng ô tô  
cho ra các loại xe mới với hộp số tự động đi kèm. Từ đó đến nay hộp số tự  
động đã phát triển không ngừng dần thay thế cho hộp số thường. Khi mới  
ra đời, hộp số tự động loại cấp được điều khiển hoàn toàn bằng thủy  
lực. Để chính xác hóa thời điểm chuyển số để tăng tính an toàn khi sử  
dụng, hộp số cấp điều khiển bằng điện tử (ECT) ra đời.  
Vẫn chưa hài lòng với các cấp tỷ số truyền của ECT, các nhà sản xuất ô tô  
đã nghiên cứu, chế tạo thành công một loại hộp số tự động với số cấp tỷ  
số truyền (hộp số tự động cấp) vào những năm của cuối thế kỷ XX cụ thể  
như sau:  
Hộp số tự động (HSTĐ), theo công bố của tài liệu công nghiệp ô tô  
CHLB Đức ra đời năm 1934 tại hãng Chysler. Ban đầu HSTĐ sử  
dụng ly hợp thủy lực hộp số hành tinh, điều khiển hoàn toàn bằng  
van con trượt thủy lực, sau đó chuyển sang dùng biến momen thủy  
lực đến ngày nay (tên gọi ngày nay dùng là AT).  
Tiếp sau đó là hãng Zil (Liên xô 1949) và các hãng Tây Âu khác  
(Đức, Pháp, Thụy sỹ). Phần lớn các HSTĐ trong thời kỳ này dùng  
hộp số hành tinh 3, 4 cấp trên cơ sở của bộ truyền hành tinh 2 bậc tự  
do kiểu Wilson, kết cấu AT.  
Sau những năm 1960, HSTĐ dùng trên ô tô tải, ô tô bus với momen  
thủy lực hộp số cơ khí có cặp bánh răng ăn khớp ngoài, kết cấu  
AT.  
SVTH: Đới Xuân Quốc  
4
Thiết kế môn học  
Sau năm 1978 chuyển sang loại HSTĐ kiểu EAT (điều khiển chuyển  
số bằng thủy lực điện tử), loại này ngày nay đang sử dụng.  
Một loại HSTĐ khác là hộp số cấp sử dụng bộ truyền đai kim loại  
(CVT) với các hệ thống điều khiển chuyển số bằng thủy lực điện tử  
(nó cũng một dạng HSTĐ).  
Ngày nay con người đã đang chế tạo các loại truyền động thông  
minh, cho phép chuyển số theo thói quen lái xe (thay đổi tốc độ động  
cơ bằng chân ga) và tình huống mặt đường, HSTĐ có 9, 10 cấp, …  
Hệ thống truyền lực sử dụng HSTĐ được gọi hệ thống truyền lực  
khí thủy lực điện tử, lĩnh vực nhiều ứng dụng của kỹ thuật  
cao, phát triển rất nhanh. Chẳng hạn gần đây xuất hiện loại hộp số có  
khả năng làm việc theo hai phương pháp chuyển số: bằng tay hay tự  
động tùy thuộc vào ý thích của người sử dụng.  
SVTH: Đới Xuân Quốc  
5
Thiết kế môn học  
Ngoài ra, hiện nay để đáp ứng nhu cầu khách hàng và tăng tính an toàn  
khi sử dụng, các nhà chế tạo cho ra đời loại hộp số điều khiển bằng điện  
tử có thêm chức năng sang số bằng cần như hộp số thường.  
Ở nước ta, hộp số tự động đã xuất hiện từ những năm 1990 trên các xe  
nhập về từ Mỹ và châu Âu. Tuy nhiên do khả năng công nghệ còn hạn  
chế, việc bảo dưỡng sữa chữa rất khó khăn nên vẫn còn ít sử dụng.  
Hiện nay, cùng với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ chế  
tạo hộp số tự động cũng được hoàn chỉnh nên hộp số tự động đã khẳng  
định được tính ưu việt của nó và dần thay thế cho hộp số thường.  
SVTH: Đới Xuân Quốc  
6
Thiết kế môn học  
3. Phân loại hộp số tự động  
nhiều cách để phân loại hộp số tự động  
3.1 Phân loại theo tỉ số truyền  
Hộp số tự động cấp: loại hộp số khả năng thay đổi tự động,  
liên tục tỉ số truyền nhờ sự thay đổi bán kính quay của các puly.  
Hộp số tự động cấp: Khác với hộp số cấp, hộp số tự động có  
cấp cho phép thay đổi tỉ số truyền theo các cấp số nhờ các bộ truyền  
bánh răng.  
3.2 Phân loại theo cách điều khiển  
Theo cách điều khiển thể chia HSTĐ thành hai loại, chúng khác nhau  
về hệ thống sử dụng để điều khiển chuyển số thời điểm khóa biến mô.  
Một loại điều khiển hoàn toàn bằng thủy lực, loại kia là loại điều khiển  
SVTH: Đới Xuân Quốc  
7
Thiết kế môn học  
điện tử (ECT), nó cũng sử dụng số liệu trong ECU để điều khiển nhưng  
có thêm chức năng chẩn đoán dự phòng.  
Hộp số điều khiển hoàn toàn bằng thủy lực hoạt động bởi sự biến đổi  
một cách khí tốc độ của xe thành áp suất ly tâm và độ mở bướm  
ga thành áp suất bướm ga rồi dùng các áp suất thủy lực này để điều  
khiển hoạt động của các ly hợp và phanh trong cụm bánh răng hành  
tinh, do đó điều khiển thời điểm lên xuống số. được gọi là  
phương pháp điều khiển thủy lực.  
Hộp số điều khiển điện tử ECT, các cảm biến phát hiện tốc đxe và  
độ mở bướm ga biến chúng thành tín hiệu điện gửi về bộ điều  
khiển điện tử (ECU). ECU sau đó điều khiển hoạt động các ly hợp,  
phanh trên cơ sở những tín hiệu này thông qua các van và hệ thống  
thủy lực. vậy điều khiển thời điểm chuyển số.  
o Loại điều khiển điện tử kết hợp thủy lực: Loại này sử dụng  
ECU – ECT để điều khển hộp số thông qua các tín hiệu điều  
khiển điện tử.  
Sơ đồ tín hiệu điều khiển: Tín hiệu điện của các cảm biến  
(cảm biến tốc độ, cảm biến vị trí chân ga, …) và tín hiệu  
thủy lực từ bàn đạp ga (qua cáp chân ga bướm ga   
cảm biến vị trí bướm ga) ECU động cơ ECT – ECU  
van điện từ các cần sang số bộ bánh răng hành  
tinh và bộ biến mô.  
o Loại điều khiển hoàn toàn thủy lực: Loại này sử dụng cáp  
bướm ga và các tín hiệu điện tử điều khiển để điều khiển hộp  
số tự động.  
Sơ đồ tín hiệu điều khiển: Bàn đạp ga cáp dây ga cáp  
bướm ga van bướm ga, van ly tâm van sang số bộ  
truyền bánh răng hành tinh và bộ biến mô.  
SVTH: Đới Xuân Quốc  
8
Thiết kế môn học  
o Hộp số điều khiển bằng điện tử: Sử dụng áp suất thủy lực để tự  
động chuyển số theo tín hiệu điều khiển của ECU. ECU điều  
khiển các van điện từ theo tình trạng của động cơ của xe do  
các bộ cảm biến xác định, từ đó điều khiển áp suất dầu thủy  
lực.  
Sơ đồ tín hiệu điều khiển: Tín hiệu từ các cảm biến từ bộ  
điều khiển thủy lực ECU động cơ và ECT tín hiệu  
điện đến các van điện từ bộ biến mô và các bánh răng  
hành tinh.  
3.3 Phân loại theo cấp số truyền  
nhiều loại hộp số tự động, hiện nay thông dụng nhất loại 4, 5, 6 cấp  
số, một số loại xe được trang bị hộp số tự động 8, 9 cấp.  
3.4 Phân loại theo cách bố trí trên xe  
Loại FF (Front – Front: động cơ đặt trước cầu trước chủ động): Loại  
này được thiết kế gọn do chúng được bố trí khoang động cơ.  
Loại ER (Front – Rear: động cơ đặt trước cầu sau chủ động): Loại  
này có bộ truyền lực cuối cùng (vi sai) lắp ở bên ngoài nên nó dài hơn.  
SVTH: Đới Xuân Quốc  
9
Thiết kế môn học  
4. Chức năng của hộp số tự động  
Về cơ bản hộp số tự động chức năng như một hộp số thường. Tuy nhiên,  
hộp số tự động cho phép đơn giản hóa việc điều khiển hộp số, quá trình  
chuyển số êm dịu, không cần ngắt đường truyền công suất từ động cơ xuống  
khi sang số. Hộp số tự động tự chọn tỉ số truyền phù hợp với điều kiện hoạt  
động của ô tô, do đó tạo điều kiện sử dụng gần như tối ưu công suất động  
cơ.  
Hộp số tự động những chức năng cơ bản sau:  
Tạo ra các cấp tỉ số truyền phù hợp nhằm thay đổi momen xoắn từ động  
cơ đến các bánh xe chủ động đphù hợp với momen cản luôn thay đổi  
nhằm tận dụng tối đa công suất của động cơ.  
Giúp xe thay đổi chiều chuyển động.  
Đảm bảo cho xe dừng tại chỗ mà không cần tắt máy hoặc tách ly hợp.  
Ngoài ra, hộp số tự động điều khiển điện tử (ECT) còn có các chức năng an  
toàn. Nếu hư hỏng xảy ra trong hệ thống khi đang lái xe, ECT sẽ hoạt  
động ở chế độ dự phòng, cho phép xe tiếp tục hoạt động ở chế độ đã được  
định trước trong một thời gian ngắn nhằm tránh nguy hiểm.  
5. Ưu, nhược điểm của hộp số hành tinh  
5.1 Ưu điểm:  
Giảm mệt mỏi cho lái xe bằng cách loại bỏ các thao tác cắt ly hợp và  
thường xuyên phải chuyển số.  
Chuyển số liên tục không cắt dòng lực từ động cơ.  
Thời hạn phục vụ dài hơn, lực truyền đồng thời qua một số cặp bánh răng  
ăn khớp, ứng suất trên răng nhỏ. Ăn khớp trong nên đường kính vòng  
tròn ăn khớp lớn. khả năng tự triệt tiêu lực hướng trục.  
Giảm độ ồn khi làm việc.  
Kích thước nhỏ gọn.  
Hiệu suất làm việc cao, vì các dòng năng lượng thể là song song, ma  
sát sinh ra tiêu hao năng lượng chủ yếu là do chuyển động tương đối còn  
không chịu ảnh hưởng của chuyển động theo, khâu quyết định chọn  
phương án sơ đồ bố trí.  
Cho tỷ số truyền cao, nhưng kích thước không lớn.  
5.2 Nhược điểm:  
Công nghệ chế tạo đòi hỏi chính xác cao: trục lồng, bánh răng ăn khớp  
nhiều vị trí.  
SVTH: Đới Xuân Quốc  
10  
Thiết kế môn học  
Kết cấu phức tạp, nhiều cụm lồng, trục lồng phanh, ly hợp khóa.  
Lực ly tâm trên các bánh răng hành tinh lớn.  
Nếu dùng nhiều ly hợp và phanh có thể nâng cao tổn hao công suất khi  
chuyển số, hiệu suất sẽ giảm. Các nhược điểm này sẽ dần khắc phục khi  
chọn tối ưu sơ đồ cơ cấu và công nghệ chế tạo máy phát triển.  
SVTH: Đới Xuân Quốc  
11  
Thiết kế môn học  
CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC HỘP SỐ HÀNH TINH  
I. CẤU TẠO CỦA HỘP SỐ HÀNH TINH.  
Các bánh răng trong bộ truyền bánh răng hành tinh có 3 loại:  
bánh răng bao, bánh răng hành tinh, bánh răng mặt trời cần  
dẫn.  
Cần dẫn nối với trục trung tâm của mỗi bánh răng hành tinh và  
làm cho các bánh răng hành tinh xoay chung quanh. Với bộ các  
bánh răng nối với nhau kiểu này thì các bánh răng hành tinh  
giống như các hành tinh quay xung quanh mặt trời, và do đó  
chúng được gọi là các bánh răng hành tinh.  
Thông thường nhiều bánh răng hành tinh được phối hợp với  
nhau trong bộ truyền bánh răng hành tinh.  
SVTH: Phạm Văn Quỳnh  
12  
Thiết kế môn học  
II. NGUYÊN VẬN HÀNH CỦA HỘP SỐ HÀNH TINH.  
Bằng cách thay đổi vị trí đầu vào, đầu ra và các phần tử cố định  
ta có thể giảm tốc, đảo chiều, nối trực tiếp tăng tốc.  
1. Đảo chiều.  
Đầu vào: bánh răng bao  
Đầu ra: cần dẫn  
Cố định: bánh răng mặt trời  
Khi bánh răng mặt trời bị cố định thì chỉ có bánh răng  
hành tinh quay và vận động chung quanh. Do đó trục đầu  
ra chỉ giảm tốc độ so với trục đầu vào bằng chuyển động  
quay của bánh răng hành tinh. Độ dài của mũi tên chỉ tốc  
độ quay và chiều rộng của mũi tên chỉ momen. Mũi tên  
càng dài thì tốc độ quay càng lớn mũi tên càng rộng thì  
momen càng lớn.  
SVTH: Phạm Văn Quỳnh  
13  
Thiết kế môn học  
2. Giảm tốc.  
Đầu vào: bánh răng bao  
Đầu ra: cần dẫn  
Cố định: bánh răng mặt trời  
Khi bánh răng mặt trời cố định thì chỉ có bánh răng hành  
tinh quay và vận động chung quanh. Do đó trục đầu ra chỉ  
giảm tốc độ so với trục đầu vào bằng chuyển động quay  
của các bánh răng hành tinh. Độ dài của mũi tên chỉ tốc độ  
quay và chiều rộng của mũi tên chỉ momen. Mũi tên càng  
dài thì tốc độ quay càng lớn mũi tên càng rộng thì  
momen càng lớn.  
SVTH: Phạm Văn Quỳnh  
14  
Thiết kế môn học  
3. Nối trực tiếp (truyền thẳng).  
Đầu vào: bánh răng mặt trời, bánh răng bao  
Đầu ra: cần dẫn  
Do bánh răng bao và bánh răng mặt trời quay cùng nhau  
với cùng một tốc độ nên cần dẫn cũng quay với cùng tốc  
độ đó.  
SVTH: Phạm Văn Quỳnh  
15  
Thiết kế môn học  
4. Tăng tốc.  
Đầu vào: cần dẫn  
Đầu ra: bánh răng bao  
Cố định: bánh răng mặt trời  
Khi cần dẫn quay theo chiều kim đồng hồ thì bánh răng  
hành tinh chuyển động xung quanh bánh răng mặt trời theo  
chiều kim đồng hồ. Do đó bánh răng bao tăng tốc trên cơ  
sở số răng trên bánh răng bao và bánh răng mặt trời.  
SVTH: Phạm Văn Quỳnh  
16  
Thiết kế môn học  
5. Các phanh (B1, B2, B3).  
Các phanh này được chia làm 2 loại theo kiểu phần tử cố  
định phanh gồm có: kiểu dải kiểu nhiều đĩa ướt. Kiểu  
dải được dùng cho phanh B1 và kiểu nhiều đĩa ướt cho  
phanh B2, B3. Ngoài ra trong một số hộp số tự động, hệ  
thống nhiều đĩa ướt còn được sử dụng cho phanh B1.  
Phanh kiểu dải B1: dải phanh được quấn vòng lên đường  
kính ngoài của trống phanh. Một đầu của dải phanh được  
hãm chặt vào vỏ hộp số bằng 1 chốt, còn đầu kia tiếp xúc  
với piston phanh qua cần đẩy piston chuyển động bằng áp  
suất thủy lực. Piston phanh có thể chuyển động trên cần  
đẩy piston nhờ việc nén các lò xo.  
SVTH: Phạm Văn Quỳnh  
17  
Thiết kế môn học  
Hình 5.1 cấu tạo dải phanh B1  
Khi áp suất thủy lực tác động lên piston thì piston chuyển  
động sang trái trong xilanh và nén các lò xo. Cần đẩy  
piston chuyển động sang bên trái cùng với piston và đẩy  
một đầu của dải phanh. Do đầu kia của dải phanh bị cố  
định vào vỏ hộp số nên đường kính của dải phanh giảm  
xuống dải phanh xiết vào trống làm cho nó không  
chuyển động được. Tại thời điểm này, sinh ra một lực ma  
sát lớn giữa dải phanh và trống phanh làm cho trống phanh  
hoặc một phần tử của bộ truyền bánh răng hành tinh không  
thể chuyển động được.  
Khi dầu áp suất được dẫn ra khỏi xilanh thì piston bị đẩy  
ngược lại do lực của lò xo ngoài và trống được dải phanh  
nhả ra. Ngoài ra, lò xo trong có hai chức năng: để hấp thu  
phản lực từ trống phanh và để giảm va đập sinh ra khi dải  
phanh xiết trống phanh.  
SVTH: Phạm Văn Quỳnh  
18  
Thiết kế môn học  
Hình 5.2 sơ đồ nguyên lý hoạt động của phanh dải B1  
Phanh kiểu nhiều đĩa ướt (B2, B3):  
SVTH: Phạm Văn Quỳnh  
19  
Thiết kế môn học  
Hình 5.3 cấu tạo phanh dải nhiều đĩa ướt B2, B3  
Phanh B2 hoạt động thông qua khớp một chiều số 1 để  
ngăn không cho các bánh răng mặt trời trước và sau  
quay ngược chiều kim đồng hồ. Các đĩa ma sát được  
gài bằng then hoa vào vòng lăn ngoài của khớp một  
chiều số 1 và các đĩa thép được cố định vào vỏ hộp số.  
Vòng lăn trong của khớp một chiều s1 được thiết kế  
sao cho khi quay ngược chiều kim đồng hồ thì nó sẽ bị  
khóa, nhưng khi quay theo chiều kim đồng hồ thì nó có  
thể xoay tự do. Mục đích của phanh B3 là ngăn không  
cho cần dẫn sau quay. Moay-ơ B3 và cần dẫn sau được  
bố trí liền một cụm và quay cùng nhau.  
Hình 5.4 sơ đồ nguyên lý hoạt động của phanh nhiều đĩa ướt  
Khi áp suất thủy lực tác động piston sẽ dịch chuyển và  
ép các đĩa thép ma sát tiếp xúc với nhau. Do đó tạo nên  
một lực ma sát lớn giữa mỗi đĩa thép và đĩa ma sát. Kết  
quả cần dẫn hoặc bánh răng mặt trời bị khóa vào vỏ  
hộp số. Khi dầu có áp suất được xả ra khỏi xilanh thì  
SVTH: Phạm Văn Quỳnh  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 55 trang yennguyen 28/03/2022 4700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận môn Truyền động công suất - Đề tài: Phân tích động học Cơ cấu hành tinh kiểu Wilson độc lập trong hộp số tự động", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxtieu_luan_mon_truyen_dong_cong_suat_de_tai_phan_tich_dong_ho.docx