Giáo trình môn Hàn ống - Ngành/nghề: Hàn

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI  
GIÁO TRÌNH TRUNG CẤP CAO ĐẲNG  
MÔN HỌC/MÔ ĐUN: Hàn ống  
NGÀNH/NGHỀ: HÀN  
Lào Cai, năm 2019  
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN  
1
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép  
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.  
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh  
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.  
2
3
LỜI GIỚI THIỆU  
Giáo trình mô đun “Hàn ống” được biên soạn theo đề cương chương trình chi tiết đào tạo  
nghề Hàn do hiệu trưởng trường Cao đẳng Lào Cai ban hành ngày tháng năm 2019.  
Trong chương trình đào tạo nghề Hàn, mô đun “ống ” là mô đun có vai trò quan trọng giúp  
cho người học các kiến thức cơ bản và trọng tâm về kỹ thuật hàn ống, hình thành nên kỹ năng  
nghề nghiệp. Đây cũng là mô đun cơ bản để tiếp thu những kiến thức và kỹ năng của công  
nghệ hàn tiên tiến và hiện đại.  
Khi biên soạn giáo trình. Chúng tôi luôn bám sát theo đề cương chương trình chi tiết; nội  
dung được biên soạn ngắn gọn, dễ hiểu. Các kiến thức trong toàn bộ giáo trình có mối liên hệ  
logíc chặt chẽ. Tuy vậy giáo trình cũng chỉ là một phần trong nội dung của chuyên ngành đào  
tạo, nên người dạy, người học có thể tham khảo thêm các tài liệu có liên quan đối với ngành  
học để việc sử dụng giáo trình có hiệu quả hơn.  
Khi biên soạn, chúng tôi đã cố gắng cập nhật những kiến thức mới có liên quan đến mô  
đun và phù hợp với đối tượng sử dụng cũng như cố gắng gắn những nội dung lý thuyết với  
thực hành để giáo trình có tính thực tiễn cao.  
Trong quá trình biên soạn mặc dù đã cố gắng, nhưng chắc chắn không tránh khỏi những  
thiếu sót do thời gian biên soạn còn ngắn và trình độ còn hạn chế. Rất mong được sự góp ý của  
người sử dụng để giáo trình được hoàn thiện hơn.  
Lào Cai, tháng năm 2019  
Tham gia biên soạn  
1. Chủ biên: Hoàng Đức Lượng  
4
Bài 1: Hàn nối ống ở vị trí 1G  
1.1 Phương pháp hàn nối ống 1G  
1.1. Liên kết hàn nối ống 1G:  
- Giới thiệu chung về hàn nối ống:  
Hàn ng giáp mi vtrí 1G là mt vtrí hàn được sdng rất rộng rãi trong các  
ngành công nghip đặc bit là chế to bn bể. Được trang bkiến thc và có knăng  
thành thạo khi thc hin mi hàn 1G giúp người hc áp dụng vào thc tế sn xuất và  
phát triển nghnghip.  
- Các kiểu liên kết hàn khi hàn ống:  
Trong hàn nối ống, có các dạng liên kết sau đây:  
- Hàn ống đối đầu không vát mép: với ống có chiều dày thành ống : s<4mm.  
- Hàn ống đối đầu có vát mép chữ V:với ống có chiều dày thành ống s>4mm.  
- Hàn ống đối đầu vát mép chữ X (Áp dụng cho ống có đường kính lớn và có chiều  
dày thành ống : S>24mm).  
Hình 1.1:Các kiểu liên kết hàn ống đối đầu.  
1-Đối đầu không vát mép; 2-Đối đầu vát mép chữ V;  
3-Đối đầu vát mép chữ X; 4-Đối đầu vát mespchwx U.  
- Hàn ống lồng (ống có đường kính lớn lồng vào ống có đường kính nhỏ).  
5
Hình 1.2: Kiểu liên kết hàn ống lồng.  
- Hàn nối ống với mặt phẳng.  
Hình 1.3 Kiểu liên kết hàn ống vào mặt phẳng.  
- Hàn ống giao nhau (hàn nút).  
Hình 1.4 Kiểu liên kết hàn ống giao nhau.  
1.2 Chế độ hàn  
6
Hàn nối ống không vát mép:  
Với ống có chiều dày s<6 có thể tiến hành hàn không vát mép  
* Đường kính que hàn (dq)  
Để chọn có thể tra theo sổ tay công nghệ hàn hoặc xác định theo các công thức  
kinh nghiệm:  
s
Đối với hàn thép, đường kính que hàn được xác định như sau: dq = 1 [mm]  
2
Trong đó S là chiều dày vật hàn.  
* Cường độ dòng điện hàn  
Dòng điện hàn có những ảnh hưởng đối với chất lượng mối hàn như sau:  
- Nếu dòng điện hàn quá lớn, làm cho kim loại hai bên vật hàn khuyết cạnh, thậm  
chí bị cháy thủng, tính chất của kim loại cũng do quá nhiệt mà bị thay đổi.  
- Nếu dòng điện quá nhỏ thì kim loại vật hàn không giữ nhiệt đủ, dễ gây nên các  
khuyết tật: hàn chưa thấu, lẫn xỉ.. làm giảm cơ tính của mối hàn.  
Cũng giống như hàn thép tấm, cường độ dòng điện hàn khi hàn ống chọn phụ  
thuộc vào vật liệu hàn, đường kính que hàn, vị trí mối hàn trong không gian, kiểu mối  
hàn... có thể tra theo sổ tay công nghệ hoặc xác định theo các công thức kinh nghiệm  
sau đối với mối hàn giáp mối khi hàn sấp:  
Ih = ( + .dq ).dq  
(A)  
Trong đó: là các hệ số phụ thuộc vào vật liệu vật hàn, đối với thép = 20,  
= 6, d là đường kính que hàn (mm).  
Có thể tính cường độ dòng điện hàn theo công thức thực nghiệm sau:  
Ih = K.dq ( A).  
I là cường độ dòng điện hàn (A), K là hệ số do tính chất của que hàn quyết định  
thường K=40 60, dq là đường kính que hàn (mm).  
* Chú ý:  
7
- Nếu ống có chiều dày lớn s > 3dq, để đảm bảo hàn ngấu phải tăng dòng điện  
hàn lên 15% còn nếu ống mỏng s 1,5 d phải giảm dòng điện xuống 15% so với tính  
toán.  
Do vậy trong quá trình hàn cần căn cứ vào thực tế của sản phẩm định hàn mà  
điều chỉnh Ih cho phù hợp  
* Điện áp hồ quang  
Điện áp hàn thường ít thay đổi khi hàn hồ quang tay. Tuy nhiên sự thay đổi  
không đáng kể đó do chiều dài hồ quang hàn. Khi hàn hồ quang tay: U = 16 28 (V).  
* Chú ý: Điện thế hồ quang do chiều dài hồ quang quyết định: hồ quang dài điện thế  
cao và ngược lại.  
Hàn nối ống có vát mép:  
Với ống có chiều dày s ≥ 6 nên tiến hành vát mép để đảm bảo chiều sâu ngấu và  
kích thước bề rộng mối nối. Tùy thuộc vào chiều dày ống và tính chất mối nối ta tiến  
hành hàn nhiều lớp hoặc nhiều đường, nhiều lớp.  
* Đường kính que hàn: Khi hàn mối hàn nhiều lớp, lớp lót nên sử dụng que hàn  
đường kính nhỏ để dễ di chuyển que hàn và mối hàn có độ ngấu tốt. Vì vậy khi hàn lớp  
lót đường kính que hàn nên chọn từ 2,5 3,2 (mm), các lớp sau căn cứ vào bề dày vật  
hàn có thể chọn que hàn có đường kính lớn hơn.  
* Cường độ dòng điện: Cường độ dòng điện hàn được tính theo công thức:  
Ih = (+ .d).d  
Với = 20, = 6: là các hệ số thực nghiệm  
d: Đường kính que hàn (mm)  
* Điện áp hàn phù hợp với chiều dài hồ quang.  
* Số lớp hàn: Trong sản xuất ít dùng que có d > 6 mm, nên với chi tiết có chiều  
dầy lớn phải tiến hành hàn nhiều lớp. Muốn tính được số lớp hàn phải xác định được  
diện tích tiết diện ngang của toàn kim loại đắp, công thức tính :  
8
Trong đó : Fd là diện tích mặt cắt ngang của kim loại đắp.  
F0 : diện tích mặt cắt ngang của đường hàn đầu tiên.  
Fn : diện tích mặt cắt ngang của những đường hàn tiếp theo.  
Trong đó : F0 = (6 8)dq, quy định F0 35 (mm2).  
Fn = (8 12)dn , quy định Fn 45 (mm2).  
1.3 Kỹ thuật hàn  
1.3.1 Không vát mép  
Thực hiện việc phân đoạn và xoay ống để hàn sao cho mối hàn luôn được thực  
hiện ở vị trí bằng. Để giảm biến dạng khi hàn có thể hàn các đường hàn theo thứ tự 1 –  
2 3 4.  
Khó khăn lớn nhất khi hàn ống xoay là việc phân đoạn và thường xuyên xoay trở vật  
hàn kéo theo sự thay đổi vị trí tương đối giữa dây nguồn nối với vật hàn ( vị trí kẹp mass)  
và bể hàn. Điều đó kéo theo hiện tượng dòng điện không ổn định trong quá trình hàn đặc  
biệt là hiện tượng thổi lệch hồ quang khi hàn bằng dòng điện một chiều.  
Góc độ que hàn: α = 70 – 850, β = 900  
Trong đó: α là góc hợp bởi trục que hàn với tiếp tuyến của chu vi tại vị trí bể hàn  
theo hướng hàn; β là góc hợp bởi đường sinh của ống tại vị trí bể hàn với mặt phẳng  
chứa trục que hàn và đường hàn  
9
Tiến hành dao động que hàn kiểu răng cưa hoặc bán nguyệt có biên độ dao động  
phù hợp với bề rộng của mối hàn và có thời gian dừng ở hai biên độ tránh khuyết chân  
mối hàn.  
Hàn với hồ quang ngắn  
1.3.2 Có vát mép  
Lớp lót: Góc độ que hàn:  
= 70 850, = 900  
Trong đó: α là góc hợp bởi trục que hàn với tiếp tuyến của chu vi tại vị trí bể hàn  
theo hướng hàn; β là góc hợp bởi đường sinh của ống tại vị trí bể hàn với mặt phẳng  
chứa trục que hàn và đường hàn tại lớp lót.  
Chọn kiểu dao động bán nguyệt biên độ nhỏ hoặc răng cưa nhằm tạo ra bề mặt mối  
hàn lót bằng hoặc hơi lõm.  
Sau khi hàn xong lớp lót cần làm sạch hết xỉ hàn và bụi bẩn bằng bàn chải sắt rồi  
mới tiến hành hàn lớp tiếp theo.  
Các lớp còn lại: Từ lớp thứ hai trở đi dùng cách đưa theo kiểu răng cưa là thích hợp.  
Lớp ngoài cùng phải căn cứ vào yêu cầu của mối hàn và chọn cách dao động cho  
phù hợp: nếu cần bề mặt của mối hàn lồi thì đưa que hàn theo kiểu bán nguyệt, nếu mối  
hàn cần phẳng thì phải đưa theo kiểu răng cưa lớp tương đối mỏng và khi dao động  
ngang phải có điểm dừng ở hai bên tránh cháy cạnh.  
10  
Hàn với hồ quang ngắn có thứ tự bố trí như hình vẽ nhằm giảm biến dạng.  
2. Trình tự thực hiện  
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN HÀN NỐI ỐNG KHÔNG VÁT MÉP Ở  
VỊ TRÍ 1G  
Thiết bị  
T Nội dung  
T công việc  
Dụng cụ  
Hình vẽ minh họa  
Yêu cầu đạt được  
- Đọc và hiểu được các kích  
thước cơ bản và yêu cầu kỹ  
thuật.  
Đọc bản  
vẽ  
1
Chuẩn  
bị :  
- Phôi  
Máy hàn,  
- Thiết bị dụng cụ an toàn,  
chắc chắn.  
máy mài tay.  
búa gõ xỉ, đồ  
gá hàn đính,  
bàn chải sắt,  
thước kiểm  
tra mối hàn.  
- Phôi không bị bavia, đúng  
kích thước  
- Thiết bị,  
dụng cụ  
- Chế độ  
hàn  
2
- Chế độ hàn: dq = 3,2mm,  
Ih=125A  
Số lượng: 2 ống / hs  
- Mối đính nhỏ gọn, đủ bền,  
ba mối đính cách nhau 1200.  
Máy hàn,  
máy mài tay.  
Thước lá,  
- Sử dụng đồ gá hàn đính  
3 Gá đính búa gõ xỉ,  
búa tay, đồ  
- Chi tiết sau khi hàn đính  
phải đồng trục.  
gá hàn đính,  
bàn chải sắt.  
- Gá đính ở vị trí 1G.  
11  
- Đảm bảo an toàn cho  
người và thiết bị.  
Máy hàn,  
máy mài tay.  
Thước lá,  
- Dao động que hàn kiểu  
răng cưa, bán nguyệt.  
Tiến  
hành hàn  
4
búa gõ xỉ,  
búa tay, đồ  
gá hàn đính,  
bàn chải sắt.  
- Góc độ que hàn hợp lý =  
700 850; = 900.  
- Hàn hồ quang ngắn  
Búa gõ xỉ,  
bàn chải sắt,  
thước kiểm  
tra kích  
thước mối  
hàn.  
- Kiểm tra ngoại dạng, kích  
thước mối hàn và độ đồng  
trục của kết cấu  
5 Kiểm tra  
- Nếu có khuyết tật cần sửa  
chữa.  
12  
2.2 Có vát mép  
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN HÀN NỐI ỐNG CÓ VÁT MÉP Ở VỊ  
TRÍ 1G  
Dụng cụ  
Thiết bị  
T Nội dung  
T công việc  
Hình vẽ minh họa  
Yêu cầu đạt được  
- Đọc được các kích thước  
cơ bản và yêu cầu kỹ thuật.  
1 Đọc bản  
- Mối hàn không bị khuyết  
tật  
vẽ  
- X, Y tùy chọn.  
- Phôi không bị bavia, đúng  
kích thước.  
Máy hàn,  
máy mài tay.  
Thước lá,  
Chuẩn  
bị :  
- Phôi  
- Thiết  
bị, dụng  
cụ  
- Chế độ  
hàn  
- Thiết bị, dụng cụ an toàn  
chắc chắn.  
búa gõ xỉ,  
2
búa tay, đồ  
gá hàn đính,  
bàn chải sắt,  
thước kiểm  
tra mối hàn.  
Lớp lót: Chọn: dq = 2,5  
mm; Ih = 87 (A)  
Các lớp còn lại: dq = 3,2  
mm; Ih = 125 (A)  
Số lượng: 2 ống/hs  
Máy hàn,  
máy mài tay.  
Thước lá,  
- Đính 3 mối đính cách  
nhau 1200, mối đính nhỏ  
gọn, đủ bền, đính ở phía  
mặt hàn và đính ở vị trí 1G.  
3 Gá đính búa gõ xỉ,  
búa tay, đồ  
- Sử dụng đồ gá hàn đính.  
Iđ = (1,3 1,5)Ih.  
gá hàn đính,  
bàn chải sắt.  
13  
- Lớp lót: Dao động kiểu  
răng cưa hoặc bán nguyệt  
bước nhỏ; α = 70 - 850; β =  
900  
Máy hàn,  
máy mài tay.  
Thước lá,  
búa gõ xỉ,  
búa tay, bàn  
chải sắt.  
Tiến  
4 hành  
hàn  
- Các lớp còn lại: = 70   
850, góc điều chỉnh cho  
phù hợp.  
Thước lá,  
- Kiểm tra ngoại dạng, kích  
thước mối hàn và độ đồng  
trục của kết cấu.  
búa gõ xỉ,  
búa tay, bàn  
chải sắt.  
thước kiểm  
tra mối hàn.  
5 Kiểm tra  
- Nếu có khuyết tật cần sửa  
chữa  
14  
2. Thực hành hàn  
PHIẾU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH  
CÔNG VIỆC: HÀN NỐI ỐNG VỊ TRÍ 1G  
Ghi  
chú  
TT Nội dung  
Yêu cầu kỹ thuật  
Dụng cụ, trang thiết bị  
- Nắm được các kích  
thước cơ bản  
Đọc bản vẽ  
- Bản vẽ hàn  
1
Hiểu được yêu cầu kỹ thuật  
Chuẩn bị  
Thiết bị,  
dụng cụ  
hàn.  
- Tính toán và đặt đúng chế - Ca bin hàn, bàn hàn, máy  
độ hàn.  
hàn hồ quang tay, máy cắt, bộ  
cáp hàn, kìm hàn, kìm kẹp  
mát, găng tay da, mặt nạ hàn,  
bàn chải sắt, búa gõ xỉ, kìm  
kẹp phôi.  
- Chuẩn bị thiết bị đầy đủ  
theo quy định, đúng chủng  
loại, yêu cầu của bài thực  
hành.  
2
- Bản vẽ phôi; Kéo cần hoặc  
máy cắt, máy mài, đe, búa  
nguội, thước lá, mũi vạch  
- Que hàn Ф2,5 và3,2mm  
0,4 kg/HS/ca  
- Máy sấy que hàn, ống đựng  
que hàn  
Gá đính  
Can bin hàn, bàn hàn, máy  
hàn hồ quang tay, bộ cáp hàn,  
kìm hàn, kìm kẹp mát, mặt nạ  
hàn, găng tay da mỏ lết , ampe  
kìm, đồ gá.  
- Mối đính nhỏ gọn, đủ bền,  
đúng vị trí  
- Phôi sau khi gá đính đảm  
bảo ghép phẳng  
3
4
Can bin hàn, bàn hàn, máy  
hàn hồ quang tay, bộ cáp hàn,  
kìm hàn, kìm kẹp mát, mặt nạ  
hàn, găng tay da, búa nguội,  
bàn chải sắt.  
Góc nghiêng que hàn:  
- Dao động que hàn: Răng  
cưa  
Tiến hành  
hàn  
- Chiều dài hồ quang: Lhq =  
2 ÷ 3m  
- Bản vẽ góc độ và các  
chuyển động cơ bản của que  
hàn  
Kiểm ta  
chất lượng  
mối hàn  
- Thước kiểm tra khuyết tật  
mối hàn và các thiết bị về kiểm  
tra chất lượng mối hàn  
- Phát hiện được các khuyết  
tật của mối hàn  
5
6
Ghi tên,  
nộp bài  
Ghi rõ họ tên, ca, nhóm thực  
tập  
Phấn  
15  
16  
BẢNG KHUYẾT TẬT THƯỜNG GẶP  
Khi hàn ống cũng dễ xảy ra các khuyết tật như khi hàn tấm: lẫn xỉ, không ngấu, cháy  
cạnh, ... v.v. Ngoài ra khi hàn ống còn có thể mắc phải một số dạng khuyết tật sau:  
T
T
Tên  
Hình vẽ minh họa  
Nguyên nhân  
Cách khắc phục  
Cần ngồi đúng tư thế  
và có kính hàn đủ sáng  
để quan sát  
Lệch  
1 đường  
Không quan sát  
được khe hở liên kết  
hàn  
- Lắp ghép không  
đồng trục.  
Chi  
tiết  
- Sử dụng đồ gá  
- Do mối đính quá đồng trục  
nhỏ khiến chi tiết - Đính phôi chắc  
bị biến dạng khi chắn  
hàn  
2 không  
đồng  
trục  
Làm sạch mép ống  
về mỗi phía ít nhất  
15mm.  
Oxy  
hóa  
lớp lót  
Chỗ liên kết không  
được làm sạch trước  
khi hàn  
3
4. An toàn lao động và vệ sinh phân xưởng  
4.1 An toàn về chống điện giật  
Khi hàn nóng chảy, nguồn điện hàn sử dụng thường có điện áp không tải U0 =  
(dòng một chiều),  
 
(dòng xoay chiều). Vì vậy máy hàn phải bao gồm thiết  
35 80 v  
55 75 v  
bị tự động ngắt dòng hàn trong thời gian không quá 0,5 giây sau khi ngắt hồ quang.  
Nếu xét tới điện trở thay đổi của cơ thể người (da khô 8000 20000, da ướt  
400 1000), có thể coi điện áp tối đa 
 
là an toàn (loại điện áp ùng cho đèn chiếu sáng  
12 v  
xách tay). Nếu thợ hàn làm việc trong không gian chật hẹp, dễ xảy ra khả năng tiếp xúc với bề  
mặt kim loại, khi đó cần tiến hành các biện pháp sau:  
17  
- Cách điện một cách tin cậy tất cả các dây dẫn nối tới nguồn hàn và hồ quang hàn. Che  
kín các thiết bị điện phụ trợ và vật hàn. Việc sửa chữa thiết bị hàn nhất thiết phải do thợ điện  
có đủ trình độ chuyên môn thực hiện, vì đây không phải là trách nhiệm của thợ hàn.  
- Sử dụng nguồn điện hàn có gắn bộ phận tự động ngắt điện áp cao (tại thời điểm không  
tải, nó sẽ ngắt mạch hàn và cho phép điện áp dẫn đến kìm hàn chỉ ở mức  
.
   
12 v  
- Kìm hàn phải được cách điện tốt (tránh tiếp xúc ngẫu nhiên với tay thợ hàn), có đủ độ  
bền cần thiết và chịu được tối thiểu 8000 lần gây hồ quang.  
- Ngoài ra để chống điện giật, cấm kéo căng các chỗ đấu dây cáp hàn, cấm mở vỏ máy  
hàn, tủ điều khiển và biến thế hàn.  
Không được chạm vào các phần dẫn điện.  
Sử dụng bảo hộ lao động và găng tay khô, không bị rách, thủng.  
Vỏ máy và bàn hàn cần được nối tiếp đất.  
Phải ngắt các công tắc nguồn điện trước khi tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng máy hàn.  
Cần lắp đặt và nối tiếp đất tuân thủ theo sách hướng dẫn sử dụng máy và theo các tiêu  
chuẩn quy định nghề.  
Không sử dụng cáp điện bị gãy, đứt, hỏng lớp cách điện, dây nhỏ hơn kích cỡ cho phép.  
Tiết diện dây nối đất không nhỏ hơn 25mm2  
.
Không chạm vào dây hàn và bất cứ phần kim loại nào khi máy hàn có điện.  
Không được quấn dây cáp điện quanh người.  
Phải tắt công tắc nguồn khi dừng làm việc.  
Nếu trời mưa cần dừng công việc hàn.  
4.2 An toàn về chống bức xạ hồ quang.  
Trong quá trình hàn do bức xạ hồ quang có tia cực tím gây ra bỏng mắt và da. Để bảo  
vệ mắt có hiệu qu cần sử dụng kính hàn. Nơi làm việc phải có tấm che để tránh hồ quang ảnh  
hưởng đến những người xung quanh.  
Theo tiêu chuẩn DIN (Đức) qui định chọn độ tối phù hợp của kính lọc sắc với dòng  
điện hàn như sau:  
Dòng điện hàn  
Độ tối  
9
20 39  
18  
10  
11  
12  
13  
14  
40 79  
80 174  
175 299  
300 499  
500 560  
Phía trước kính lọc còn có 1 tấm kính trắng trong suốt để bảo vệ. Gần đây xuất hiên  
kính tự động đổi màu. Tuy nhiên giá thành của chúng rất cao nên chưa dùng phổ biến.  
Trường hợp thợ hàn và các công nhân khác cùng làm việc trên các độ cao khác nhau  
cần phải có phương tiện che chắn hoa lửa và các thứ khác rơi từ trên cao xuống những công  
nhân làm việc ở bên dưới.  
Xung quanh nơi làm việc phải có tấm che để tránh hồ quang ảnh hưởng đến những  
người xung quanh.  
Biện pháp sơ cứu phải sẵn sàng cho người ảnh hưởng trực tiếp của hồ quang.  
4.3 An toàn về chống kim loại và xỉ lỏng bắn tóe.  
Khi hàn hồ quang, các giọt kim loại nóng chảy bắn tóe có thể có nhiệt độ lên đến  
18000 C , làm cháy thủng quần áo từ bất kỳ loại sợi nào. Để chống lại các giọt kim loại bắn tóe  
như vậy cần sử dụng quần áo dài bằng vải bạt dày, đeo găng tay da, tạp dề da, đi giày da.  
Khi làm việc ở trên cao phải đặt tấm thép ở dưới vật hàn để tránh kim loại lỏng bắn  
xuống gây bỏng cho người hoặc gây hỏa hoạn. Và chỉ được dùng các giàn giáo, quang treo  
chắc chắn, an toàn. Trường hợp không bố trí được an toàn phải trang bị thêm thắt lưng bảo  
hiểm.  
4.4 An toàn về chống nhiễm độc do khí và bụi hàn.  
Nhiệt độ cao của hồ quang khiến một phần dây hàn, vỏ bọc que hàn và thuốc hàn  
chuyển sang trạng thái hơi. Các hơi này, khi vào không khí sẽ ngưng tụ và biến thành bụi, ảnh  
hưởng đến hô hấp của người thợ hàn. Đây chính là mối nguy hiểm chủ yếu về an toàn lao  
động đối với nghề thợ hàn. Vì vậy phải có hệ thống thông gió, tốt nhất là sử dụng các buồng  
hàn có hút gió từ phía trên.  
Khi hàn ở các giếng, bể sâu và các nơi không thuận lợi, thì ở trên miệng, các giếng bể...  
phải có phụ hàn theo dõi an toàn cho thợ hàn. Thợ hàn làm việc ở các nơi này cần có đèn xách  
tay di động, thắt lưng bảo hiểm với dây cáp cấp cứu, đầu cáp cấp cứu do thợ hàn phụ cầm.  
19  
Ở những nơi có khả năng tập trung và tạo ra khí độc phải có hệ thống quạt hoặc hút gió,  
còn công nhân hàn được trang bị mặt nạ phòng độc.  
4.5 An toàn về chống cháy nổ  
Nguy cơ xuất hiện cháy nổ thường liên quan đến việc vận chuyển, bảo quản và sử dụng  
sai quy định các chai chứa khí, khi hàn trong các bể chứa mà thiếu kiểm tra việc làm sạch các  
chất dễ cháy nổ còn dư. Vì vậy không được hàn điện ở gần nơi hàn hơi (hồ quang hàn phải  
cách các chai khí ít nhất là 10m). Nghiêm cấm thợ hàn điện và thợ hàn hơi làm việc chung ở  
cơ kết cấu tấm khép kín.  
Nguy cơ cháy do kim loại và xỉ lỏng xuất hiện cùng với việc sử dụng gỗ hoặc các chất  
cách nhiệt dễ cháy, hàn trên giàn giáo tre gỗ, gần các chất dễ cháy. Vì vậy chỗ hàn phải cách  
xa các vật liệu dễ cháy nổ ít nhất 10m  
4.6 Vệ sinh phân xưởng  
- Vệ sinh máy móc thiết bị dụng cụ.  
- Vệ sinh nền xưởng  
- Kiểm tra an toàn của các thiết bị máy móc và thực hiện tốt công tác bàn giao.  
Bài 2: Hàn nối ống ở vị trí 2G  
1.1 Phương pháp hàn nối ống 1G  
1.1. Liên kết hàn nối ống 1G:  
- Giới thiệu chung về hàn nối ống:  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 48 trang yennguyen 15/04/2022 4300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình môn Hàn ống - Ngành/nghề: Hàn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_trung_cap_cao_dang_mon_han_ong_nganhnghe_han.pdf