Giáo trình Tổ chức sản xuất - Nghề: Công nghệ ô tô
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TỔNG CỤC DẠY NGHỀ
GIÁO TRÌNH
Môn học
TỔ CHỨC SẢN XUẤT
NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:...)
HÀ NỘI 2012
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN:
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU MH 16
LỜI GIỚI THIỆU
Ngày nay tổ chức sản xuất đã phát triển rất mạnh và được ứng dụng
rộng rãi trong mọi lĩnh vực khoa học và đời sống. Chính vì vậy kiến thức tổ
chức sản xuất rất cần thiết cho sinh viên trong quá trình đào tạo ngành công
nghệ ôtô, cũng như mọi ngành khác. Giáo trình này biên soạn để làm tài liệu
giảng dạy cho môn học Tổ chức sản xuất cho sinh viên hệ cao đẳng chuyên
ngành công nghệ ôtô, ngoài ra cũng là tài liệu tham khảo bổ ích cho học sinh
chuyên ngành khác. Về nội dung giáo trình được đề cập một cách có hệ
thống kiến thức quan trọng theo chương trình khung 2010 cho môn tổ chưc
sản xuất, ngành công nghệ ôtô. Các chương mục đã được xắp xếp theo một
trật tự nhất định để đảm bảo tính hệ thống chuyên môn.
Giáo trình bao gồm:
Chương 1: Khái niệm chung về tổ chức và quản lý sản xuất.
Chương 2: Nguyên lý cơ bản của hệ thống tổ chức quản lý sản xuất
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và phân tích thị trường
Chương 4: Lập kế hoạch sản xuất và quản lý kế hoạch
Chương 5: Cách thức đánh giá và phương pháp quản lý chất lượng sản phẩm
Chương 6: Mở rộng và phát triển doanh nghiệp.
Do thời gian có hạn, là một giáo viên chuyên ngành công nghệ ôtô,
hiểu biết về môn học Tổ chức sản xuất còn hạn chế, chắc chắn rằng giáo
trình không tránh khỏi thiếu sót rất mong đóng góp ý kiến của các bạn đọc để
kỳ tái bản sau được hoàn hảo hơn.
Xin chân trọng cảm ơn Tổng cục Dạy nghề, khoa Động lực trường
Cao đẳng nghề Cơ khí Nông nghiệp cũng như sự giúp đỡ quý báu của đồng
nghiệp đã giúp tác giả hoàn thành giáo trình này.
Hà Nội, ngày…..tháng…. năm 2012
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: Hoàng Văn Thông
2
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
TRANG
Lời giới thiệu
Mục lục
1
2
Chương 1: Khái niệm chung về tổ chức và quản lý sản xuất.
Chương 2:Nguyên lý cơ bản của hệ thống tổ chức quản lý sản xuất
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và phân tích thị trường
Chương 4: Lập kế hoạch sản xuất và quản lý kế hoạch
4
21
26
38
Chương 5: Cách thức đánh giá và phương pháp quản lý chất
44
lượng sản phẩm
Chương 6: Mở rộng và phát triển doanh nghiệp.
52
56
Tài liệu tham khảo
3
CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC TỔ CHỨC SẢN XUẤT
Mã số của môn học: MH 16
Thời gian của môn học: 30 giờ.
(Lý thuyết: 30 giờ; Thực hành: 0 giờ)
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học
- Vị trí
Môn học được bố trí giảng dạy song song với các môn học/ mô đun sau:
MH 07, MH 08, MH 09, MH 10, MH 11, MH 12, MH13, MH 14, MH 15,
MĐ 18, MĐ 19
- Tính chất: Là môn học cơ sở bắt buộc.
- Ý nghĩa: giúp cho sinh viên sau khi ra trường có một kiến thức nhất định về
tổ chức quản lý sản xuất áp dụng hợp lý vào thực tế trong sản xuất kinh
doanh, nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh như sử dụng có hiệu quả
về nguyên, nhiên liệu, thiết bị máy móc và sức lao động trong xí nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vai trò: Môn học trang bị cho sinh viên những khái niệm, nguyên lý cơ bản
về tổ chức sản xuất, hiểu biết về một số loại hình doanh nghiệp. Những kiến
thức cơ bản về phương pháp nghiên cứu, phân tích thị trường, lập kế hoạch,
quản lý và tổ chức sản xuất, là những kiến thức cơ bản nhất để ứng dụng vào
hoạt động sản xuất, kinh doanh khi ra trường.
Mục tiêu của môn học
+ Trình bày được hệ thống tổ chức và quản lý sản xuất và kỹ thuật, các
biện pháp xử lý biến động trong sản xuất và bố trí nguồn lực cho các hoạt
động sản xuất
+ Trình bày được các bước cơ bản khi lập kế hoạch, đánh giá và quản
lý chất lượng sản phẩm
+ Lập được kế hoạch, chế độ theo bảng kê tổng hợp, theo dõi và quản
lý sản xuất một cách có hệ thống, hiệu quả kinh tế cao
+ Nghiên cứu và phân tích thị trường để có các biện pháp chiến lược
nhằm tạo lập và tổ chức quản lý doanh nghiệp
+ Tuân thủ đúng quy định, quy phạm trong tổ chức sản xuất
+ Rèn luyện tác phong làm việc nghiêm túc.
4
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ
QUẢN LÝ SẢN XUẤT
Mã số của chương 1: MH 16 - 01
Mục tiêu
- Trình bày được các khái niệm cơ bản, vai trò và vị trí, các đặc điểm và yêu
cầu cơ bản của xí nghiệp sản xuất công nghiệp
- Phân tích rõ các khái niệm cơ bản về việc tạo lập doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Tuân thủ đúng quy định, quy phạm trong tổ chức sản xuất.
Nội dung
1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ VỊ TRÍ CỦA XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT
Mục tiêu
- Trình bày được các khái niệm, vai trò và vị trí của xí nghiệp sản xuất công
nghiệp.
1.1 Khái niệm
Xí nghiệp sản xuất là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định được đăng ký sản xuất, kinh doanh, lưu thông hàng hoá
hoặc tiến hành hoạt động dịch vụ nhằm sinh lợi và đáp ứng yêu cầu của thị
trường. Sau khi đăng kí và được Nhà nước cho phép hoạt động, mọi xí
nghiệp đều có tư cách pháp nhân, hoạt động theo pháp luật và bình đẳng
trước pháp luật. Ngoài các xí nghiệp hiện nay nước ta phát triển mạnh các
doanh nghiệp như: các nhà máy, công ty, tổng công ty, nông trường.
Ngoài ra, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, loại hình dịch vụ được phát
triển mạnh và ngày càng giữ một vị trí quan trọng. Một số loại dịch vụ như:
- Dịch vụ y tế: tư vấn, chữa bệnh chăm sóc sức khoẻ,…
- Dịch vụ Bưu điện
- Dịch vụ vui chơi giải trí
- Dịch vụ ăn uống nhà hàng, khách sạn.
- Dịch vụ tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm.
- Dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa.
- Dịch vụ vận chuyển hàng hoá và hành khách.
- Dịch vụ du lịch.
- Dịch vụ tư vấn.
- Dịch vụ thẩm mỹ,…
Các dịch vụ là một tổ chức sống, nó được lập ra theo mục đích của chủ
sở hữu, phát triển hưng thịnh hoặc sa sút mà nếu không có giải pháp có thể sẽ
dẫn tới phá sản.
1.2 Vai trò
Để duy trì cuộc sống của con người và xã hội phải có những cơ sở
5
đáp ứng các nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ khác nhau. Xí nghiệp ra
đời và tồn tại chính là đơn vị trong nền kinh tế quốc dân, trực tiếp sản suất ra
sản phẩm hàng hoá, là nơi cung cấp sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng, tạo ra các của cải và các dịch vụ để thoả mãn những nhu cầu
đó.
+ Quá trình hoạt động, xí nghiệp mua các yếu tố đầu vào như nguyên
liệu, máy móc, thiết bị,…Để sản xuất ra của cải vật chất bán cho các doanh
nghiệp khác hoặc người tiêu dùng, thông qua đó để thu lợi nhuận.
+ Xí nghiệp, doanh nghiệp là nơi cung cấp nguồn tài chính chủ yếu
cho đất nước thông qua đóng thuế và các khoản tài chính khác, góp phần làm
tăng trưởng nền kinh tế quốc dân.
1.3 Vị trí của xí nghiệp sản xuất
+ Sản xuất, cung cấp sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
cho xã hội.
+ Tạo việc làm, thu hút lực lượng lao động dư thừa trong nước và ngày càng
nâng cao đời sống cho người lao động.
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. Chấp hành nghiêm chỉnh các
chủ trương, chính sách, pháp luật, luật kinh tế,…
+ Quá trình hoạt động, doanh nghiệp mua các yếu tố đầu vào như nguyên
liệu, máy móc, thiết bị,…Để sản xuất ra của cải vật chất bán cho các doanh
nghiệp khác hoặc người tiêu dùng, thông qua đó để thu lợi nhuận.
+ Tạo ra lợi nhuận để duy trì hoạt động kinh doanh
+ Xí nghiệp, doanh nhiệp là nơi cung cấp nguồn tài chính chủ yếu cho đất
nước thông qua đóng thuế và các khoản tài chính khác, góp phần làm tăng
trưởng nền kinh tế quốc dân.
+ Không ngừng đầu tư phát triển doanh nghiệp đi đôi với nâng cao đời sống
người lao động, bảo vệ môi trường, bảo vệ tật tự an toàn, an ninh xã hội.
2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT
Mục tiêu:
- Trình bày được các đặc điểm cơ bản của xí nghiệp, doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp.
Đặc điểm
- Là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
- Là một pháp nhân đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
- Có đăng ký ngành nghề, sản phẩm, dịch vụ; quy mô nhằm mục đính thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
- Giám đốc xí nghiệp nhà nước do nhà nước cử để thay mặt Nhà nước quản
lý và điều hành, đồng thời chịu trách nhiệm trước nhà nước về toàn bộ hoạt
6
động của xí nghiệp, doanh nghiệp.
3. ĐẶC TÍNH CỦA CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
Mục tiêu
- Trình bày được khái niệm và đặc tính của các loại hình doanh nghiệp
3.1 Khái niêm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên gọi, có địa chỉ được thành lập
để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, lưu thông hàng hoá hoặc
tiến hành hoạt động dịch vụ nhằm sinh lợi và đáp ứng yêu cầu của thị trường.
Doanh nghiệp bao gồm: Các nhà máy, xí nghiệp, công ty, cửa hàng, nông
trường, công trường.
Sau khi đăng kí và được Nhà nước cho phép hoạt động, mọi doanh
nghiệp đều có tư cách pháp nhân, hoạt động theo pháp luật và bình đẳng
trước pháp luật.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường có hai lĩnh vực
kết hợp chặt chẽ với nhau:
+ Hoạt động sản xuất: Là quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào như lao
động, phương tiện, vật tư…để tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
+ Hoạt động lưu thông, phân phối hàng hoá và dịch vụ: là quá trình bán
sản phẩm hoặc dịch vụ để thu tiền, thực hiện việc trả lương.
+ Tuy nhiên tuỳ theo khả năng của doanh nghiệp mà có thể thực hiện sản
xuất hay kinh doanh toàn bộ hay một phần của công việc (VD: doanh nghiệp
chỉ sản xuất một bộ phận chi tiết trong xe máy, doanh nghiệp chỉ làm đại lí
phân phối mà không bán lẻ,…)
Ngoài ra trong nền kinh tế thị trường hiện nay, loại hình dịch vụ được
phát triển mạnh và ngày càng giữ một vị trí quan trọng. Một số loại dịch vụ
như:
- Dịch vụ y tế: tư vấn, chữa bệnh chăm sóc sức khoẻ,…
- Dịch vụ Bưu điện
- Dịch vụ vui chơi giải trí
- Dịch vụ ăn uống nhà hàng, khách sạn.
- Dịch vụ tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm.
- Dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa.
- Dịch vụ vận chuyển hàng hoá và hành khách.
- Dịch vụ du lịch.
- Dịch vụ tư vấn.
- Dịch vụ thẩm mỹ, …
Doanh nghiệp là một tổ chức sống, nó được lập ra theo mục đích của
chủ sở hữu, phát triển hưng thịnh hoặc sa sút mà néu không có giải pháp có
7
thể sẽ dẫn tới phá sản.
3.2 Phân loại doanh nghiệp
3.2.1 Phân loại doanh nghiệp theo hình thức sở hữu vốn.
Doanh nghiệp tư nhân: Là Doanh nghiệp mà vốn của tư nhân bỏ ra
đầu tư để xây dựng và phát triển Doanh nghiệp (Tư nhân có thể là một cá
nhân hay một tập thể cá nhân)
Doanh nghiệp liên doanh: Là Doanh nghiệp hợp vốn của nhà nước và
của tư nhân, bao gồm:
+ Doanh nghiệp liên doanh giữa chủ tư nhân nước ngoài với doanh nghiệp
nhà nước.
+ Doanh nghiệp liên doanh giữa Doanh nghiệp nước ngoài với Doanh nghiệp
trong nước.
Doanh nghiệp Nhà nước: Là Doanh nghiệp mà vốn đầu tư do Nhà
nước bỏ ra giao cho tập thể quản lý, sử dụng vào việc sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ nhằm mục đích sinh lời, tạo việc làm cho người lao động và phát
triển kinh tế xã hội.
Doanh nghiệp Hợp doanh: (Công ty cổ phần) Vốn do nhiều tư nhân
hợp lại. Hiện nay, để nâng cao tinh thần trách nhiệm và tính tự chủ của các
doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhà nước đang chuyển dần thành các công ty cổ
phần. Toàn bộ vốn của doanh nghiệp (Bao gồm cả tài sản, nhà xưởng, đất
đai, hàng hoá, tiền mặt,…) được chia thành nhiều cổ phần, mọi cá nhân có đủ
điều kiện sẽ được sở hữu một số cổ phần nhất định, lợi nhuận hàng năm được
chia cho các cổ đông theo tỷ lệ số lượng cổ phần.
3.2.2 Phân loại doanh nghiệp theo qui mô.
+ Doanh nghiệp nhỏ.
+ Doanh nghiệp vừa.
+ Doanh nghiệp lớn.
+ Việc phân loại dựa vào doanh thu hàng năm, vào số lượng lao động
trong doanh nghiệp. Hiện nay ở nước ta chủ yếu là Doanh nghiệp vừa và
nhỏ, rất ít Doanh nghiệp lớn. Những Doanh nghiệp lớn thường là các tổng
công ty do Nhà nước quản lý.
3.2.3 Phân loại theo ngành nghề.
+ Doanh nghiệp Công nghiệp.
+ Doanh nghiệp Nông nghiệp.
+ Doanh nghiệp y tế.
+ Doanh nghiệp Xây dựng.
3.2.4 Phân loại theo trình độ sản xuất.
+ Doanh nghiệp thủ công.
8
+ Doanh nghiệp có công nghệ cao.
3.2.5 Phân loại theo lĩnh vực hoạt động.
+ Doanh nghiệp sản xuất.
+ Doanh nghiệp lưu thông.
+ Doanh nghiệp dịch vụ.
+ Doanh nghiệp du lịch…
Trước đây, các Doanh nghiệp nước ta thường là thủ công, trang thiết
bị nghèo nàn, lạc hậu, nên sản xuất khó phát triển, hàng hoá chất lượng kém,
khả năng cạnh tranh thấp. Trong những năm gần đây, việc tăng cường đầu tư
thiết bị, đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng hàng hoá, tăng sức cạnh
tranh cho Doanh nghiệp đã được Nhà nước quan tâm, được các cơ sở sản
xuất mạnh dạn đầu tư, áp dụng.
4. KHẢO SÁT CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
Mục tiêu
- Phân tích rõ các khái niệm cơ bản về việc tạo lập doanh nghiệp vừa và nhỏ
4.1 Doanh nghiệp Nhà nước.
Khái niệm.
Doanh nghiệp nhà nước là một tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư
vốn và tổ chức quản lý điều hành vì mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tạo
việc làm cho người lao động.
Đặc điểm.
Mọi tài sản, vật tư, vốn, sản phẩm làm ra đều thuộc sở hữu của nhà
nước, của toàn dân.
Giám đốc doanh nghiệp do nhà nước cử để thay mặt Nhà nước quản lý
và điều hành, đồng thời chịu trách nhiệm trước nhà nước về toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp.
Vai trò và nhiệm vụ của doanh nghiệp nhà nước trong nền sản xuất
hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý,
điều tiết của nhà nước hiện nay.
Sau hoà bình lập lại (1954), Miền Bắc bước vào xây dựng Chủ nghĩa
xã hội, nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung đã có những tác dụng tích cực
trong việc huy động sức người và của cải vật chất phục vụ cho công cuộc
giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước. Mô hình nền kinh tế như vậy
được kéo dài cho đến những năm đầu của thập kỉ 80 và đã bộc lộ những mặt
hạn chế yếu kém như: Sản xuất chậm phát triển, tính trì trệ trong công tác
nảy sinh nên đã không phát huy được tính chủ động sáng tạo trong công việc.
Chính vì những lí do đó mà nền kinh tế nước ta ngày càng kém xa các nước
trong khu vực cũng như trên thế giới. Năm 1981, việc thực hiện giao ruộng
9
đất cho nông dân đã mang lại hiệu quả to lớn, từ chỗ thiếu lương thực chúng
ta đã từng bước tự túc được lương thực để rồi từ năm 1989 chúng ta đã là
nước xuất khẩu gạo đứng hàng thứ ba thế giới (sau Mỹ và Thái Lan). Chính
sách đó đã tạo tiền đề cho một công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế. Năm
1986, tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng ta đã đề ra Nghị quyết về
đổi mới toàn diện nền kinh tế, từng bước xoá bỏ bao cấp, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp tự vận động theo cơ chế thị trường. Thành phần tham gia
làm kinh tế được mở rộng, doanh nghiệp được quyền chủ động sản xuất kinh
doanh, Nhà nước đóng vai trò quản lí và điều tiết nền kinh tế.
Để thực hiện được việc quản lí và điều tiết nền kinh tế, ổn định thị trường
Nhà nước chủ động nắm giữ các doanh nghiệp nhà nước trọng yếu như:
+ Các cơ sở kết cấu hạ tầng: Giao thông đường sắt, đường biển, hàng không,
bưu chính viễn thông, điện lực,…
+ Những cơ sở quan trọng trong công nghiệp nặng: dầu khí, luyện kim, hầm
mỏ, khai khoáng, cơ khí chế tạo,…
+ Một số cơ sở lớn, hiện đại trong công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.
+ Các cơ sơ đảm nhận một phần lưu thông lương thực, vật tư hàng hoá thiết
yếu xuất nhập khẩu, ngân hàng, tín dụng,…
Doanh nghiệp nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong việc phát triển kinh
tế đất nước, quyết định nhịp độ tăng trưởng, phát triển kinh tế. Số lượng hàng
hoá do các doanh nghiệp này làm ra phải chiếm tỉ trọng lớn( thường ≥60%
tổng sản phẩm xã hội làm ra). Muốn cho doanh nghiệp Nhà nước phát triển
mạnh, đủ sức cạnh tranh trên thị trường thì Nhà nước phải đầu tư, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp đó đổi mới công nghệ, tăng cường công tác quản
lý toàn diện hướng tới nền sản xuất thích ứng với cơ chế thị trường. Do vai
trò quan trọng như vậy, nên doanh nghiệp nhà nước có các nhiệm vụ sau:
+ Sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký và mục đích thành lập
doanh nghiệp. Việc thực hiện sản xuất theo đúng đăng ký sẽ giúp cho việc
quản lý và định hướng đúng, kiểm soát được tình hình thị trường, tránh tình
trạng nhiều doanh nghiệp đổ xô vào sản xuất, kinh doanh một mặt hàng đang
có sức tiêu thụ lớn, lợi nhuận cao dẫn đến tình trạng cung vượt cầu, không
tiêu thụ được, gây khủng hoảng thừa, đình trệ sản xuất. Hay mặt hàng nào đó
không được chú trọng đầu tư sản xuất, dẫn đến hiện tượng khan hiếm, giá cả
tăng lên ảnh hưởng không tốt đến người tiêu dùng.
+ Bảo toàn và phát triển vốn. Vốn của doanh nghiệp là vốn của Nhà nước
giao cho tập thể doanh nghiệp đứng đầu là Giám đốc chịu trách nhiệm sử
dụng vốn đó vào sản xuất , kinh doanh , lấy thu nhập trả lương cho người lao
động, đóng thuế cho Nhà nước và tái sản suất. Không được sử dụng vốn trái
10
mục đích hoặc làm mất vốn.
+ Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sồng vật chất tinh thần
cho người lao động. Phân phối theo lao động để đảm bảo sự công bằng xã
hội. Bên cạnh đó, việc chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần cho người lao
động, tạo điều kiện làm việc, ăn ở, sinh hoạt thuận lợi,…Cần được chú trọng.
Điều này không những thể hiện chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước ta
đối với người lao động mà còn giúp cho người lao động an tâm gắn bó với
doanh nghiệp.
+ Bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật cho
người lao động.
Nền sản xuất muốn phát triển thì không chỉ đầu tư đổi mới công nghệ
mà còn phải nâng cao nhận thức và trình độ chuyên môn của người lao động
một cách tương ứng. Nếu không thường xuyên bồi dưỡng thì hậu quả một lúc
nào đó người lao động sẽ không thể đảm đương được công việc của doanh
nghiệp.
+ Thực hiện các nhiệm vụ và nghĩa vụ mà Nhà nước giao. Căn cứ vào tình
hình phát triển và thị trường, hàng năm Nhà nước giao chỉ tiêu, nhiệm vụ cho
doanh nghiệp như: Số lượng hàng hoá làm ra hay số lượng hàng hoá kinh
doanh, chỉ tiêu thuế phải nộp…
+ Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản suất, môi trường. Giữ vững an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội. Làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
+ Không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng sản xuất, kinh doanh.
4.2 Doanh nghiệp tư nhân
Khái niệm.
Là doanh nghiệp do tư nhân bỏ vốn ra thành lập và làm chủ, tự chịu
trách nhiệm về toàn bộ tài sản, về hoạt động sản xuất kinh doanh.
Muốn thành lập doanh nghiệp phải có vốn lớn hơn vốn pháp định. Vốn
pháp định là số vốn tối thiểu mà Nhà nước qui định đối với từng loại doanh
nghiệp khác nhau.
Đặc điểm.
+ Doanh nghiệp tư nhân là một đơn vị kinh doanh.
+ Hình thức sở hữu tư nhân.
+ Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân và không được phát
hành chứng khoán.
+ Chủ doanh nghiệp phải chịu toàn bộ trách nhiệm về hoạt động của doanh nghiệp.
+ Theo qui định chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn về các
nghĩa vụ của doanh nghiệp. Xét về mặt pháp lý đây là đặc điểm quan trọng
nhất của doanh nghiệp tư nhân.
11
+ Khi doanh nghiệp tư nhân có nợ, thì chủ doanh nghiệp phải đem toàn bộ
tài sản của mình để trả cho các chủ nợ.
Qui chế và thủ tục thành lập.
+ Tất cả công dân Việt Nam tuổi từ 18 trở lên không vi phạm pháp luật, có
đầy đủ tư cách pháp nhân đều có quyền đứng ra xin thành lập doanh nghiệp.
+ Những trường hợp không được đứng ra thành lập bao gồm: Cán bộ, công
nhân viên Nhà nước đang công tác, sỹ quan quân đội, công an đang tại ngũ.
+ Chủ doanh nghiệp làm đơn và gửi hồ sơ đến các cơ quan có thẩm quyền
của Nhà nước. Các cơ quan này xem xét, thẩm tra nếu thấy có đủ điều kiện
thì ra quyết định. Khi đó doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và đưa doanh
nghiệp vào hoạt động.
Quyền hạn và nghĩa vụ.
+ Quyền hạn:
- Chủ doanh nghiệp có quyền lựa chọn ngành nghề và qui mô sản xuất, kinh
doanh trong phạm vi pháp luật cho phép.
- Được phép thuê lao động và toàn quyền quyết định các phần lợi nhuận còn
lại sau khi trả lương, nộp thuế và các khoản đóng góp khác.
- Chủ doanh nghiệp là nguyên đơn và bị đơn trước toà án về các vụ kiện có
liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
+ Nghĩa vụ:
- Phải khai báo đúng số vốn kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã
đăng ký.
- Ưu tiên sử dụng lao động trong nước, lao động địa phương và đảm bảo
quyền lợi cho người lao động.
- Phải đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hoá sản xuất ra theo đúng tiêu
chuẩn đã đăng ký.
- Chủ doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các qui định về bảo vệ môi trường.
- Thực hiện đầy đủ các chế độ kiểm toán, chịu kiểm tra tài chính của Nhà
nước, nộp đầy đủ nghĩa vụ.
4.3 Các công ty
Khái niệm- đặc điểm:
+ Công ty là một loại hình doanh nghiệp do một số thành viên cùng góp vốn
sản xuất – kinh doanh, cùng chia lợi nhuận hay cùng chịu lỗ tương ứng với
phần vốn của mình. Số vốn của công ty ≥ vốn pháp định.
+ Tài sản của công ty thuộc quyền sở hữu của một số thành viên có vốn.
+ Chủ công ty chỉ phải chịu trách nhiệm có giới hạn về hoạt động của công
ty. Các loại hình công ty:
Hiện nay ở nước ta có 2 loại hình công ty: Cổ phần và trách nhiệm hữu hạn.
12
a. Công ty cổ phần
Đặc điểm:
- Công ty cổ phần là tổ
chức kinh tế có tư cách
pháp nhân.
- Công ty cổ phần chỉ
chịu trách nhiệm về
mọi khoản nợ trong
phạm vi vốn điều lệ.
- Cổ đông chỉ chịu
trách nhiệm về nợ và
nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong
Hình 1.1: Đặc điểm của công ty cổ phần
phạm vi số vốn đã góp
vào công ty.
- Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là
cổ phần.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng để huy
động vốn.
- Sự ra đời của công ty cổ phần gắn liền với sự ra đời của thị trường chứng
khoán.
- Là loại hình công ty mà số thành viên tham gia phải nhiều hơn số thành
viên theo qui định (qui định ít nhất là 3 người). Với số vốn ban đầu ghi trong
điều lệ (gọi là vốn điều lệ) lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định.
Cổ phần cổ đông
- Cổ phiếu là giấy chứng nhận phần góp vốn vào công ty, trên mỗi phiếu có
ghi mệnh giá. Cổ phiếu là tài sản của cá nhân người góp vốn, có thể mua
hoặc bán trên thị trường. Người có cổ phiếu được gọi là cổ đông, cổ đông có
thể là một tổ chức, cá nhân. Một cổ đông có thể mua nhiều cổ phiếu.
Quyền và nghĩa vụ cổ đông:
- Tham dự đại hội cổ đông
- Nhận cổ tức
- Được quyền bầu cử và ứng cử vào bộ máy quản trị và kiểm soát công ty.
- Chuyển nhượng cổ phiếu
- Chịu trách nhiệm về việc thua lỗ hoặc phá sản của công ty trong phạm vi số
cổ phần của mình.
Cổ phiếu có các đặc tính chung sau:
- Cổ phiếu có thể có nhiều giá:
13
+ Mệnh giá: giá trị ban đầu ghi trên cổ phiếu
+ Thị giá: giá mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
+ Thư giá: giá cổ phiếu dựa trên sổ sách kế toán của công ty.
- Cổ phiếu có thể được lưu thông, chuyển nhượng trên thị trường như một
loại hàng hoá.
- Cổ phiếu có thể được thừa kế và làm tài sản thế chấp, cầm cố trong quan hệ
tín dụng.
Trái phiếu:
- Là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữư
đối với một phần
vốn nợ của tổ chức
phát hành.
- Công ty chỉ được
phát
hành
trái
phiếu, khi đã thanh
toán đủ cả nợ gốc
và lãi của trái phiếu
đã phát hành.
Cơ cấu quản lý:
- Một trong những
đặc điểm của công
ty cổ phần là quản
lý tập chung thông
Hình 1.2: Cơ cấu quản lý của công ty cổ phần
qua
cơ cấu
hội
đồng.
- Do số lượng cổ đông lớn, vì vậy đòi hỏi cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần
phải hết sức chặt chẽ.
Đại hội cổ đông:
- Đại hội cổ đông là cơ quan quyết địng cao nhất của công ty
- Gồm tất cả các cổ đông biểu quyết
- Danh sách cổ đông có quyền dự họp đại hội đồng cổ đông được lập dựa
trên sổ đăng ký cổ đông của công ty. Danh sách lập ít nhất trước 30 ngày đại
hội.
- Đại hội đồng cổ đông họp thường nên ít nhất mỗi năm một lần.
- Đại hội đồng cổ đông phải họp thường nên trong thời hạn bốn tháng, kể từ
ngày kết thúc năm tài chính (ngày 31 tháng 12)
Đại hội đồng cổ đông bất thường:
Hội đồng quản trị phải triệu tập họp đại hội đồng cổ đông trong thời
14
hạn 30 ngày đối với những trường hợp sau:
- Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty.
- Số thành viên còn lại của công ty ích hơn số thành viên theo quy định của
pháp luật.
- Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ
phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng.
- Theo yêu càu của ban kiểm soát.
Điều kiện tiến hành đại hội cổ đông:
- Cuộc họp đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp ít
nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
- Cuộc họp đại hội cổ đông lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự
họp đại hội ít nhất 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
- Trường hợp triệu tập cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện thì họp lần
thư 3 được tiến hành không phụ thuộc vào số cổ đông dự họp và tỷ lệ số cổ
phần có quyền biểu quyết của các cổ đông dự họp.
Quyền và nhiệm vụ của đại hội cổ đông:
- Thông qua định hướng phát triển công ty.
- Quyết định loại và số lượng cổ phần chào bán,
- Bầu, bãi nhiệm hội đồng quản trị, ban kiểm soát.
- Quyết định đầu tư hoặc bán
tài sản có giá trị bằng hoặc
lớn hơn 50% tổng giá trị tài
sản của công ty.
- Sửa đổi, bổ sung điều lệ
công ty
- Thông qua báo cáo tài chính
hàng năm
- Quyết định mức cổ tức hàng
năm của từng loại cổ phần
- Quyết định tổ chức lại, giải
thể công ty.
b. Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Đặc điểm:
Công ty có tư cách pháp nhân.
Là loại hình công ty có từ 2 thành viên trở lên tham gia góp vốn, phần góp
vốn phải đóng đủ ngay khi thành lập và được ghi vào điều lệ của công ty.
Thành viên chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp.
Công ty không được phép phát hành các loại cổ phiếu và trái phiếu.
15
Việc chuyển nhượng vốn giữa các thành viên trong công ty được tiến hành tự
do nhưng không được chuyển cho người ngoài công ty nếu không được sự
đồng ý của đa số thành viên đại diện cho vốn điều lệ.
Qui chế thành lập công ty: như qui chế thành lập doanh nghiệp.
Khi cần nhu cầu vốn công ty có thể vay ngân hàng, tín dụng, xin viện
trợ hay kết nạp thêm thành viên mới.
Ngoài các loại hình doanh nghiệp trên, trong nước ta hiện nay còn có
các loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là loại hình đang
được nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện phát triển. Qui chế thành lập và
hoạt động của doanh nghiệp cũng giống như doang nghiệp trong nước nhưng
phải tuân theo luật đầu tư nước ngoài và tuân theo pháp luật Việt Nam.
Tổ chức quản lý:
- Hội đồng thành viên:
+ Bao gồm tất cả thành viên
+ Là cơ quan quyết định cao nhất
của công ty
+ Hoạt động theo chế độ tập thể
không thường xuyên
+ Họp ít nhất mỗi năm một lần
+ Hội đồng thành viên có thể được
triệu tập họp bất thường theo yêu cầu của chủ tịch hội đồng thành viên hoặc
thành viên (nhóm thành viên) sở hữu trên 25% vốn điều lệ.
Quyền và nhiệm vụ của hội đồng thành viên:
- Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty
- Tăng, giảm vốn điều lệ
- Bầu miễn nhiệm chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc (tổng giám đốc)
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm
- Phân chia lợi nhuận
- Thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện
- Sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty
- Tổ chức lại công ty, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty.
Điều kiện và thể thức tiến hành họp hội đồng thành viên:
- Cuộc họp hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp
ít nhất 75% vốn điều lệ.
-Nếu lần một không thành thì tiến hành họp lần hai, số thành viên dự họp ít
nhất 50% vốn điều lệ.
-Trường hợp họp lần thứ hai không thành thì họp lần thứ ba và không phụ
thuộc số thành viên dự họp.
16
Chủ tịch hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm
chủ tịch. Chủ tịch hội đồng thành viên có thể kiêm giám đốc (tổng giám đốc)
công ty. Nhiệm kỳ của chủ tịch hội đồng thành viên không quá ba năm. Chủ
tịch hội đồng thành viên có thể được bầu lại.
Chế độ vốn và tài chính:
- Vốn điều lệ công ty do các thành viên góp.
- Khi góp đủ giá trị phần vốn góp, thành viên sẽ được công ty cấp giấy chứng
nhận góp vốn.
- Thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết, thì số vốn chưa
góp được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty.
- Sau thời gian cam kết lần cuối mà vẫn có thành viên chưa góp đủ số vốn đã
cam kết thì số vốn chưa góp được sử lý theo một trong những cách sau:
- Một hoặc một số thành viên nhận góp đủ số vốn chưa góp
- Huy động người khác cùng góp vốn vào công ty
- Các thành viên còn lại góp đủ số vốn chưa góp theo tỷ lệ phần vốn góp của
họ trong vốn điều lệ công ty.
c. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên: Khái niệm:
Công ty TNHH môt thành viên
là một hình thức đặc biệt của
công ty trách nhiệm hữu hạn.
Đăc điểm:
- Công ty một chủ sở hữu là
một tổ chức hay một cá nhân.
- Công ty có tư cách pháp nhân
- Chủ sở hữu được quyền
chuyển nhượng vốn
- Không được phát hành cổ
phiếu
Hình 1.3: Đặc điểm công ty TNHH
- Chủ sở hữu chịu trách nhiệm
trong phạm vi vốn góp.
Cơ cấu tổ chức của công ty:
1thành viên
- Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo
uỷ quyền với nhiệm kỳ không quá 5 năm để quản lý công ty.
- Trường hợp có ít nhất hai người bổ nhiệm làm đại diện theo uỷ quyền thì cơ
cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm:
+ Hội đồng thành viên: gồm tất cả người đại diện theo uỷ
quyền + Giám đốc hoặc tổng giám đốc
17
+ Kiểm soát viên
- Trường hợp một người
được bổ nhiệm làm đại diện
theo uỷ quyền thì người đó
làm chủ tịch công ty công ty,
cơ cấu bao gồm:
+ Chủ tịch công ty
+ Giám đốc (tổng giám
đốc) + Kiểm soát viên
Cơ cấu tổ chức quản lý của
công ty TNHH một thành
Hình 1.4: cơ cấu tổ chức quản lý của công ty viên mà
chủ sở hữu là các
nhân:
- Chủ tịch công ty
- Giám đốc (tổng giám đốc)
- Chủ sở hữu công ty đồng thời là chủ tịch công ty
Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm giám đốc công
ty. - Người đại diện theo pháp luật của công ty là chủ tịch hoặc giám đốc
công ty. Vốn và chế độ tài chính:
- Chủ sở hữu chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn điều lệ.
- Chủ sở hữu có quyền chuyển
nhượng, tặng cho toàn bộ hoặc
một phần vốn điều lệ cho công
ty hoặc tổ chức các nhân khác.
Công ty TNHH 1 thành viên
được tăng vốn điều lệ nhưng Hình 1.5: Thực chất công ty hợp danh
không được giảm vốn điều lệ
d. Công ty hợp
danh; Khái niệm:
Là loại hình công ty đặc trưng của công ty đối
nhân Công ty hợp danh là loại công ty trong đó:
- Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh là các nhân, ngoài thành viên hợp
danh công ty có thể có thành viên góp vốn.
- Kinh nghiệm quốc tế cho thấy công ty hợp danh là một trong những loại hình tổ
chức kinh doanh đặc trưng của nền kinh tế thị trường đã xuất hiện và phát triển
18
trước công ty TNHH và công ty cổ phần.
- Công ty hợp danh tồn tại và hoạt động ở hầu khắp các nước trên thế giới trong
cộng đồng các nước ASean có ở Thái lan, Singapore, Phillipine, Malaysia.
- Vì vậy luật pháp hầu hết
các nước đều có quy định
về công ty hợp danh.
- Có thể nói công ty hợp
danh là loại hình giữa
DNTN và công ty TNHH
Đặc điểm:
- Công ty hợp danh chia
làm hai loại:
+ Công ty hợp danh phổ
thông
Hình 1.6: Đặc điểm công ty hợp danh
+ Công ty hợp danh hữu hạn
- Công ty hợp danh có hai loại thành
viên: + Thành viên hợp danh (chỉ
có thể là các nhân), thành
viên góp vốn (có thể là các
nhân hoặc tổ chức)
+ Thành viên hợp danh
chịu trách nhiệm vô hạn
+ Thành viên góp vốn chịu
trách nhiệm hữu hạn
+ Công ty hợp danh có tư
cách pháp nhân
+ Công ty hợp danh không được phát hành chứng
khoán. Quyền và nghĩa vụ của thành viên:
- Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh:
+ Tham ra họp, thảo luận và biểu quyết các vấn đề của công ty.
+ Mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết.
+ Nhân danh công ty tiến hành các hoạt động kinh doanh, đàm phán và ký
kết hợp đồng.
+ Sử dụng con dấu, tài sản của công ty để hoạt động kinh doanh.
+Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình
kinh doanh của công ty.
+ Kiểm tra tài sản, sổ sách kế toán và các tài liệu khác của công ty bất cứ khi
nào xét thấy cần thiết.
19
+ Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn góp
+ Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia một phần giá trị tài sản còn lại
theo tỷ lệ góp vốn.
+ Trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế có thể chở thành
thành viên hợp danh, nếu được hội đồng thành viên chấp thuận.
Thành viên hợp danh có các nghĩa vụ sau:
- Tiến hành quản lý và thực hiện công việc kinh doanh một cách trung thực,
đảm bảo lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty.
- Tiến hành quản lý và thực hiện kinh doanh của công ty theo đúng quy định
của pháp luật. Điều lệ công ty và quyết định của hội đồng thành viên; nếu
gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm thiệt hại.
- Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của
tổ chức, cá nhân khác.
- Chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty trong trường hợp công ty
kinh doanh thua lỗ.
- Định kỳ hàng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình
và kết quả kinh doanh của mình với công ty.
Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp
vốn: - Tham gia hội họp, thảo luận và
biểu quyết tại hội đồng thành
viên. - Được chia lợi nhuận hàng
năm tương ứng với tỷ lệ vốn góp
- Được thông tin về tình hình và
kết quả kinh doanh của công ty,
xem xét sổ kế toán, hợp đồng và
tài liệu khác của công ty.
- Chuyển nhượng phần vốn góp của Hình1.7: cơ cấu tổ chức CT hợp danh
mình tại công ty cho người khác.
- Định đoạt phần vốn của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm
cố. - Trường hợp thành viên chết hoặc bị toà án tuyên bố là đã chết thì người
thừa kế thay thế thành viên đã chết chở thành thành viên góp vốn của công ty.
- Được chia một phần giá trị tài sản của công ty còn lại ứng với tỷ lệ vốn góp
trong điều lệ công ty, khi công ty giải thể hoặc phá sản.
Thành viên góp vốn có các nghĩa vụ sau đây:
- Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn đã cam kết góp.
- Không được tham ra quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh
doanh nhân danh công ty.
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tổ chức sản xuất - Nghề: Công nghệ ô tô", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_to_chuc_san_xuat_nghe_cong_nghe_o_to.pdf