Giáo trình Quản lý đội tàu - Nghề: Khai thác vận tải
xx
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
GIÁO TRÌNH
QUẢN LÝ ĐỘI TÀU
NGHỀ: KHAI THÁC VẬN TẢI
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số.....QĐ/ ngày......tháng........năm....của Hiệu
Trưởng Trường Cao đẳng Hàng Hải I
Hải phòng, năm 2017
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng
nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành
mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
LỜI NÓI ĐẦU
Với mục tiêu không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt là đáp ứng
yêu cầu ngày càng tăng của thực tiễn trong thời kỳ hội nhập, khoa kinh tế - trường Cao đẳng
Hàng Hải I đã biên soạn cuốn giáo trình Quản lý tàu một cách có hệ thống để phục vụ cho việc
giảng dạy sinh viên học nghề Khai thác vận tải tại nhà trường.
Giáo trình đã trình bày những kiến thức cơ bản về công tác quản lý đội tàu biển.
Giáo trình đã được trình bày với sự đóng góp kiến thức quý báu của tập thể giáo viên bộ
môn và các cán bộ chuyên ngành Kinh tế biển, đồng thời tiếp thu có chọn lọc các tài liệu chuyên
ngành trong và ngoài nước, kết hợp với thực tiễn đổi mới hiện nay ở Việt Nam.
Giáo trình là tài liệu giảng dạy chính thức cho sinh viên ngành Khai thác vận tải, Trường
Cao đẳng Hàng Hải I, đồng thời có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên những
ngành khác có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn này.
Giáo trình được biên soạn lần đầu nên không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất
mong nhận được những đóng góp bổ sung để giáo trình này ngày càng hoàn thiện hơn và đáp
ứng kịp thời những yêu cầu đổi mới của thực tiễn.
Xin trân trọng cám ơn./.
Hải phòng, tháng …. năm 2017
Biên soạn
1. Chủ biên: ThS. Đồng Phong Huyền
3
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................................................3
MỤC LỤC.......................................................................................................................................4
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN.................................................................................................................7
1. Các vấn đề cơ bản của quản lý đội tàu biển ................................................................8
1.1. Mục đích yêu cầu của quản lý đội tàu biển..............................................................................8
1.2. Quản lý tàu và quản lý tổ chức các công ty..............................................................................9
1.3. Nội dung và chức năng công tác quản lý đội tàu vận tải biển ...............................................10
2. Những kiến thức cơ bản về tàu biển..........................................................................10
2.1. Khái niệm về tàu biển và một số quy định đối với tàu biển....................................................10
2.2. Đặc điểm của các loại tàu vận tải biển ..................................................................................11
3. Quản lý quá trình sản xuất của tàu VTB ...................................................................13
3.1. Chuyến đi của các tàu vận tải biển.........................................................................................13
3.2. Thành phần và cơ cấu quá trình sản xuất của các tàu vận tải biển.......................................14
3.3. Phân loại QTCN và TTCN trong chuyến đi của các tàu vận tải biển....................................14
3.4. Lấp kế hoạch thời gian chuyến đi của các tàu vận tải biển ...................................................14
3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian chuyến đi của tàu .........................................................14
4. Phân loại vận chuyển và công tác của đội tàu VTB ..................................................15
4.1. Mục đích phân loại.................................................................................................................15
4.2. Cách phân loại .......................................................................................................................15
5. Các chỉ tiêu quản lý công tác khai thác tàu vận tải biển............................................15
5.1. Chỉ tiêu vận chuyển và công tác vận tải.................................................................................15
5.2. Chỉ tiêu dự trữ của các tàu vận tải biển.................................................................................16
5.3. Chỉ tiêu đánh giá trình độ khai thác tàu vận tải biển.............................................................18
Bài tập của học sinh, sinh viên ......................................................................................19
BÀI 2: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỘI TÀU BIỂN ........................................................................20
1. Ngân quỹ của chủ tàu và chiến lược đầu tư...............................................................20
1.1. Dòng tiền và các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề tài chính của chủ tàu...................................20
1.2. Chiến lược đầu tư...................................................................................................................21
2. Các chỉ tiêu tài chính của các tàu và đội tàu..............................................................22
2.1. Các chỉ tiêu tài chính thường sử dụng....................................................................................22
2.2. Các xác định các chỉ tiêu........................................................................................................22
3. Quản trị chi phí của tàu vận tải biển..........................................................................23
3.1. Các khoản mục chi phí của tàu vận tải biển...........................................................................23
3.2. Quản trị chi phí của tàu theo các khoản mục.........................................................................24
Bài tập của học sinh, sinh viên ......................................................................................25
1. Xu hướng phát triển đội tàu VTB..............................................................................26
1.1. Xu hướng tăng tải trọng của tàu.............................................................................................26
1.2. Xu hướng tăng tốc độ .............................................................................................................26
1.3. Xu hướng chuyên môn hóa đội tàu.........................................................................................26
1.4. Xu hướng tự động hóa trong công tác lái tàu và công tác ở buồng máy ...............................26
2. Các loại tàu vận tải biển ............................................................................................26
2.1. Các loại tàuvận chuyển hàng khô...........................................................................................26
2.2. Tàu vận chuyển hàng rời đổ đống và sà lan biển: .................................................................27
2.3. Tàu vận chuyển hàng lỏng: ....................................................................................................27
2.4. Tàu để vận chuyển hàng không qua chuyển tải......................................................................28
2.5. Phà biển: ................................................................................................................................28
2.6. Tàu để vận chuyển khách: ......................................................................................................28
3. Các phương pháp bổ sung đội tàu .............................................................................28
4. Lập luận các đặc trưng kinh tế kỹ thuật và các loại tàu VTB....................................28
4
4.1. Cơ sở lý luận...........................................................................................................................28
4.2. Lập luận trọng tải tàu.............................................................................................................29
4.3. Lập luận dung tích tàu............................................................................................................29
4.4. Lập luận tốc độ tàu.................................................................................................................30
5. Biện luận về phát triển đội tàu trong tương lai..........................................................30
6. Phương pháp lập dự án đầu tư tàu .............................................................................30
7. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án đầu tư..............................................................30
Bài tập của học sinh, sinh viên ......................................................................................30
BÀI 4: QUẢN LÝ NHÂN SỰ THUYỀN VIÊN ..........................................................................31
1. Các quy định chung về thuyền viên và thuyền bộ ....................................................31
1.1. Các định nghĩa về thuyền viên và thuyền bộ :........................................................................31
1.2 . Các điều kiện thuyền viên làm việc trên tàu biển (Requirements):.......................................31
1.3. Các nghĩa vụ của Thuyền viên làm việc trên tàu biển (Obligations):....................................31
1.4. Trách nhiệm của chủ tàu đối với thuyền bộ (Responsibilities) ..............................................31
2. Thành phần và nội dung Quản lý thuyền viên...........................................................32
2.1. Thành phần của công tác quản lý thuyền viên .......................................................................32
2.2. Nội dung Quản lý thuyền viên ................................................................................................32
3. Hợp đồng thuê thuyền viên .......................................................................................32
3.1. Thủ tục thuê thuyền viên.........................................................................................................32
3.2. Nội dung cơ bản của hợp đồng thuê thuyền viên (điều 57- Bộ luật HHVN)..........................32
3.4. Chất lượng thuyền viên...........................................................................................................33
4. Chi phí cho thuyền viên (Crew costs) .......................................................................33
4.1. Chi phí cho thuyền viên trên tàu.............................................................................................33
4.2. Thuyền viên dự trữ (Standby Crew) .......................................................................................33
4.3. Chất lượng và chi phí về thuyền viên .....................................................................................33
5. Điều kiện cấp các GCNKNCM: Phụ lục 1.7.3 - 1.....................................................35
5.1. Tiêu chuẩn chuyên môn..........................................................................................................35
5.2. Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên .................................................................................37
6. Định biên thuyền viên ...............................................................................................38
6.1. Định biên an toàn tối thiểu.....................................................................................................38
6.2. Nguyên tắc xác định số lượng cụ thể theo tàu: ......................................................................38
6.3. Chức danh của thuyền viên trên tàu biển Việt Nam...............................................................39
6.4. Trực ca của thuyền viên..........................................................................................................39
Bài tập của học sinh, sinh viên ......................................................................................39
BÀI 5: QUẢN LÝ KỸ THUẬT ĐỘI TÀU VẬN TẢI BIỂN.......................................................40
1. Đặc trưng kích thước của tàu biển.............................................................................40
1.1. Phân loại kích thước tàu biển: ...............................................................................................40
a. Kích thước tuyệt đối bao gồm:.................................................................................................40
c. Các hệ số béo của tàu: Các hệ số béo của tàu VTB bao gồm: ................................................40
1.2. Chiều dài tàu (L): ...................................................................................................................40
1.3. Chiều rộng của tàu (Breadth): ...............................................................................................40
1.4. Chiều cao của tàu (high):.......................................................................................................40
1.5. Chiều chìm (mớn nước ) của tàu (draft ): ..............................................................................40
1.6. Ý nghĩa của các đặc trưng kích thước:...................................................................................40
2.1. Chiều cao mạn khô của tàu biển (Freeboard): ......................................................................41
2.2. Công ước quốc tế về dấu chuyên chở:....................................................................................41
3.1. Lượng chiếm nước của tàu (Displacement): ..........................................................................41
3.2. Trọng tải (Deadweight – DWT) của tàu: ...............................................................................42
3.3. Trọng tải thực chở của tàu (Deadweight cargo carrying câpcity – Dt): ...............................42
5
3.4. Thang chia trọng tải của tàu (Deadweight scale):.................................................................42
4. Đặc trưng dung tích của tàu biển...............................................................................................42
4.1. Khái niệm về dung tích tàu biền:............................................................................................42
4.2. Dung tích của tàu:..................................................................................................................42
4.3. Dung tích tương đối ( dung tích đơn vị):................................................................................42
4.4. Dung tích đăng ký toàn bộ ( Gross Register Tonnage – GRT ): ............................................42
4.5. Dung tích đăng ký thực chở ( Net Register Tonnage – NRT):................................................42
and Panama Canal Tonnage Certificate): ....................................................................................43
4.8. Dung tích chứa hàng:.............................................................................................................43
4.9. Các đặc trưng dung tích khác: ...............................................................................................43
5. Đặc trưng tốc độ và hầm hàng của tàu VTB .............................................................43
5.1. Các loại tốc độ của tàu hàng: ................................................................................................43
5.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ của tàu............................................................................43
5.3. Đặc trưng hầm hàng và thiết bị cẩu hàng:.............................................................................44
6.1.Nội dung của công tác chuẩn bị kỹ thuật, bao gồm:...............................................................44
6.2. Chuẩn bị tổ chức kỹ thuật cho tàu..........................................................................................45
7. Thủ tục nhận tàu vào khai thác..................................................................................45
7.1. Trình tự nhận tàu mới vào khai thác:.....................................................................................45
7.2. Nhận tàu cũ sau khi sửa chữa: ...............................................................................................45
7.3. Nhận tàu cũ khi mua trên thị trường tàu cũ:..........................................................................45
8. Hồ sơ lý lịch và hồ sơ khai thác điều độ của các tàu VTB........................................45
8.1. Hồ sơ lý lịch của đội tàu: .......................................................................................................45
8.2. Hồ sơ khai thác điều độ của tàu:............................................................................................45
9. Đăng ký pháp lý và đăng ký kỹ thuật cho các tàu VTB............................................45
9.1. Đăng ký pháp lý: ....................................................................................................................46
9.2. Đăng ký kỹ thuật:....................................................................................................................46
10. Các dạng kiểm tra đối với tàu VTB.........................................................................46
10.1. Kiểm tra hàng hải:................................................................................................................46
10.2. Kiểm tra biên phòng:............................................................................................................46
10.3. Kiểm tra hải quan:................................................................................................................46
10.4. Kiểm tra vệ sinh: ..................................................................................................................46
10.5. Kiểm tra phòng cháy: ...........................................................................................................47
10.6. Kiểm tra lao động:................................................................................................................47
10.7. Kiểm tra kỹ thuật:.................................................................................................................47
11. Hệ thống mức kĩ thuật về khai thác đội tàu VTB:...................................................47
11.1. Mức kĩ thuật về chất tải cho các tàu VTB: ...........................................................................47
11.2. Mức kĩ thuật về tốc độ cho các tàu VTB: .............................................................................48
11.3. Mức kĩ thuật về thời gian cho các tàu VTB. .........................................................................49
Bài tập của học sinh, sinh viên ......................................................................................50
2. Thành phần tổ chức và chuẩn bị kỹ thuật cho đội tàu VTB ......................................................50
BÀI 6: BÀI TẬP LỚN ..................................................................................................................51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................52
6
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
Tên mô đun: QUẢN LÝ TÀU
Mã số mô đun: MH 25
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học:
- Vị trí: Là mô đun chuyên ngành trong nội dung chương trình đào tạo của nghề khai thác
vận tải, được bố trí giảng dạy sau khi học các môn chung và học cùng các môn cơ sở của nghề.
- Tính chất: Là mô đun trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về quản lý đội tàu
biển.
- Ý nghĩa, vai trò: Mô đun cung cấp kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hành cho người
học.
Mục tiêu môn học:
- Kiến thức: Trình bày được công tác quản lý tàu trong khai thác phương tiện vận tải. Cụ
thể:
+ Trình bày được các vấn đề cơ bản của quản lý đội tàu biển, những kiến thức cơ bản về
tàu biển, quản lý quá trình sản xuất của tàu vận tải biển, Các chỉ tiêu quản lý công tác khai thác
tàu vận tải biển.
+ Trình bày được các vấn đề liên quan đến quản lý tài chính đội tàu biển.
+ Trình bày được các vấn đề liên quan đến quản lý thương mại và đầu tư phát triển đội
tàu
+ Trình bày được các vấn đề liên quan đến quản lý thuyền viên trên tàu biển
+ Trình bày được các vấn đề liên quan đến quản lý kỹ thuật đội tàu biển.
- Kỹ năng: Vận dụng trong công tác nghiên cứu và hoàn thiện các biện pháp tổ chức và
quản lý đội phương tiện vận tải; Cụ thể:
+ Tính toán được các chỉ tiêu về thời gian chuyến đi của các tàu vận tải biển.
+ Tính toán được các chỉ tiêu phục vụ công tác quản lý khai thác tàu vận tải biển.
+ Tính toán được các chỉ tiêu phục vụ việc quản lý tài chính đội tàu biển
+ Lập luận được các đặc trưng về trọng tải, dung tích và tốc độ tàu.
+ Lập được luận chứng kinh tế kỹ thuật đầu tư phát triển đội tàu
+ Nhận biết và tính toán được các khoản chi phí cho thuyền viên trên tàu.
+ Tính toán được các định mức kỹ thuật về khai thác đội tàu vận tải biển
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Cần cù, năng động tiếp thu kiến thức, làm đầy đủ các
bài kiểm tra, bài tập thảo luận mà giáo viên yêu cầu.
Nội dung mô đun:
7
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ ĐỘI TÀU BIỂN
Mã bài: MH.6840101.25.01
Giới thiệu:
Để quản lý được công tác đội tàu cần có bộ máy quản lý với cơ cấu hợp lý, mỗi bộ phận
cần hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ của mình.
Quản lý tàu bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau: quản lý kỹ thuật, quản lý thuyền viên, tài
chính, bảo hiểm, thương mại, cung ứng, trong mối liên hệ mật thiết với nhau. Nhưng quan trọng
nhất là quản lý kĩ thuậy đây là lĩnh vực quản lý có liên quan trực tiếp đến an toàn tàu và ô nhiễm
môi trường trong quá trình khai thác.
Mục tiêu:
- Trình bày được những vấn đề cơ bản về quản lý đội tàu biển
- Quản lý quá trình sản xuất của tàu vận tải biển
- Tính toán được các chỉ tiêu quản lý công tác khai thác tàu vận tải biển
- Phân loại được vận chuyển và công tác của đội tàu vận tải biển
Nội dung chính:
1. Các vấn đề cơ bản của quản lý đội tàu biển
1.1. Mục đích yêu cầu của quản lý đội tàu biển
1.1.1. Mục đích của quản lý tàu biển
Hoạt động vận tải biển đóng vai trò quan trọng trong thương mại hàng hóa trên phạm vi
toàn cầu, vận tải biển được coi là chất xúc tác thúc đẩy kinh tế thế giới phát triển, nhờ vào sự đầu
tư và khai thác đội tàu của các chủ tàu biển trên thế giới mà hàng hóa mới được dịch chuyển từ
khu vực này đến khu vực khác nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong xã hội.
Các chủ tàu biển luôn luôn bị các rủi ro rình rập tới các con tàu của mình họ phải đối mặt với các
nguy cơ thiệt hại tài sản, ô nhiễm môi trường do thiên tai và chính bản thân con người gây ra từ
các con tàu của họ trong quá trính khai thác để tìm kiếm lợi nhuận.
Một con tàu muốn được rời cảng và đến cảng 1 cách hợp pháp trong quá trình khai thác
phải có được giấy phép: "Giấy phép rời cảng – Last port clearance " của cảng vụ vì đây là bằng
chứng cho tàu có đủ khả năng đi biển, bất kì con tàu nào cũng có thế bị cơ quan kiểm tra nhà
nước tại cảng biển bắt giữ khi không đáp ứng đủ các yêu cầu đảm bảo an toàn về kĩ thuật và
phòng ngừa ô nhiễm môi trường cả về giấy tờ và thực tế theo luật lệ quốc gia và các công ước
quốc tế, thậm chí các thuyền viên trên tàu cũng có thể gây ra sự kiện bắt giữ tàu do chứng chỉ
chuyên môn và năng lực thực tế không phù hợp với chức danh đảm nhiệm trên tàu.
Để quản lý được công tác đội tàu cần có bộ máy quản lý với cơ cấu hợp lý, mỗi bộ phận
cần hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ của mình.
Quản lý tàu bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau: quản lý kỹ thuật, quản lý thuyền viên, tài
chính, bảo hiểm, thương mại, cung ứng, trong mối liên hệ mật thiết với nhau. Nhưng quan trọng
nhất là quản lý kĩ thuật đây là lĩnh vực quản lý có liên quan trực tiếp đến an toàn tàu và ô nhiễm
môi trường trong quá trình khai thác.
1.1.2. Yêu cầu của quản lý tàu biển
Hoạt động quản lý tàu biển phải được xem xét ở 2 phương diện, đó là hoạt động quản lý
nhà nước và hoạt động quản lý doanh nghiệp đối với tàu và đội tàu.
Người làm công tác quản lý nhà nước phải đề ra được chính sách, luật lệ phù hợp với xu
thế phát triển của ngành hàng hải, phải tổ chức thực thi các điều ước quốc tế chuyên ngành hàng
hải mà quốc gia mình đã tham gia liên quan đến tàu biển.
Người làm công tác quản lý ở doanh nghiệp phải làm cho đối tượng bị quản lý luôn luôn
thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu của luật lệ và công ước quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của tàu.
Bởi vậy vấn đề đặt ra đối với người làm công tác quản lý tàu là nắm được những kiến
thức chung về quản lý tàu cũng như quản lý công ty vận tải biển, bên cạnh đó cần nắm được các
lệ quốc gia và công ước quốc tế chi phối đến hoạt động của tàu biển để thỏa mãn các yêu cầu về
khai thác tàu. Do sự tiến bộ nhanh của khoa học và công nghệ, cho nên trình độ quản lý cũng
8
thay đổi theo vì vậy người quản lý tàu cần phải tiếp nhận các phương pháp thích hợp theo xu thế
hiện thời tránh tụt hậu so với khu vực và thế giới.
Vấn đề quan trọng nhất đối với công tác quản lý tàu biển là phải xây dựng được các tiêu
thức quản lý để thông qua đó tiến hành theo dõi kiểm tra mức độ đạt được và kịp thời điều chỉnh
các hoạt động của tàu và đội tàu nhằm đạt mục đích đã xác định từ trước.
1.2. Quản lý tàu và quản lý tổ chức các công ty
1.2.1. Quản lý tàu (Ship Management)
Theo nghĩa rộng, quản lý tàu là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các
hoạt động liên quan đến tàu nhằm đạt được mục đích của công ty với chi phí nhỏ nhất và hiệu
quả cao nhất trong điều kiện môi trường luôn luôn biến động.
Theo nghĩa hẹp, quản lý tàu là một thuật ngữ để diễn tả tất cả các mặt hoạt động tàu hàng
ngày.
Nói cách khác, quản lý tàu là hoạt động chăm sóc các con tàu nhằm duy trì chúng luôn
sẵn sàng khai thác ở mức cao nhất để mang lại nguồn thu cho chủ tàu.
Quản lý tàu cần có sự phối hợp chặt chẽ của các thuyền viên trực tiếp làm việc trên tàu và
các nhân viên làm việc trên bờ.
Các nhà quản lý tàu chuyên nghiệp được các chủ tàu uỷ thác thông qua hợp đồng quản lý
sẽ thay mặt chủ tàu trong việc ra các quyết định theo các tình huống thuộc thẩm quyền, trong khi
đó các bộ phận quản lý tại các chủ tàu (công ty vận tải biển) có chức năng tham mưu cho giám
đốc ra các quyết định phù hợp với hoàn cảnh.
Việc đi sâu nghiên cứu các nghiệp vụ quản lý tàu hoặc đội tàu là nhằm không ngừng
hoàn thiện công tác quản lý theo hướng chuyên môn hoá, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
quản lý tàu, phân định rõ ràng trách nhiệm của các bên, đảm bảo duy trì tàu tốt trong quá trình
khai thác, hạn chế hoặc giảm thiểu các rủi ro trong kinh doanh cho tàu.
1.2.2. Quản lý tổ chức công ty
Theo tinh thần của Bộ luật quản lý an toàn quốc tế (IMS code), Công ty là chủ tàu hoặc
một tổ chức hay cá nhân nào đó như người quản lý, hoặc thuê tàu trần, người đã và đang đảm
đương trách nhiệm đối với việc khai thác tàu thay cho chủ tàu và đồng ý thực hiện toàn bộ các
nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định của ISM code.
Để hướng các hoạt động đạt kết quả, các công ty (Chủ tàu – Owners hay Người quản lý –
Managers) phải thiết lập một cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý và quy định chức năng, nhiệm vụ
của từng bộ phận trong công ty nhằm hoàn thành mục tiêu chung của công ty.
Vấn đề quản lý các hoạt động chung của công ty vận tải biển (chủ tàu) hoặc ngay cả các
công ty quản lý chuyên nghiệp ở Việt Nam và các nước khác đều được quan niệm là quản lý
công ty (overhead Management). Quản lý công ty là hoạt động không thể thiếu đối với tàu trên
nhiều mặt nhằm hỗ trợ cho tàu luôn sẵn sàng khai thác mà không bị hạn chế bởi bất kỳ một đòi
hỏi nào về kỹ thuật, pháp lý và môi trường.
Công tác quản lý công ty là vấn đề khó khăn nhất, vì thực chất của quản lý công ty là
quản lý một tổ chức, trong đó có yếu tố con người – một yếu tố có ý nghĩa quyết định đến sự
thành bại của mỗi công ty.
Một số chủ tàu có thể vận hành toàn bộ hoạt động thông qua một văn phòng đầu não.
Trong khi đó một số chủ tàu khác có thể cần phải có các chi nhánh hoặc đại diện thương mại tại
một số địa điểm trên thế giới. Do vậy, số lượng nhân viên được đòi hỏi để duy trì hoạt động văn
phòng sẽ phụ thuộc vào quy mô của từng chủ tàu và là một biến số trong chi phí của văn phòng
của họ.
Quy mô bộ máy quản lý của chủ tàu cồng kềnh hay tinh giản phụ thuộc vào quy mô đội
tàu, chính sách quản lý (tự làm hay sử dụng các dịch vụ thuê ngoài), trình độ nhân viên, khả
năng ứng dụng công nghệ thông tin, Chính quy mô này quyết định ngân quỹ chi phí quản lý bộ
máy hành chính của chủ tàu. Nếu chủ tàu tự quản lý toàn bộ các hoạt động thì phải chi trả nhiều
tiền công cho nhân viên và các chi phí văn phòng. Nếu chủ tàu sử dụng một số dịch vụ thuê
ngoài thì có thể sẽ cắt giảm được các chi phí trên, nhưng phải chịu chi phí thuê ngoài theo tình
9
hình thị trường. Do vậy, các chủ tàu có thể lựa chọn một chính sách quản lý cho phù hợp với quy
mô đội tàu và khả năng quản lý của mình nhằm giảm chi phí quản lý.
Với quan điểm phát triển tổng hợp, các chủ tàu phải có một bộ máy quản lý vừa tự quản
lý đội tàu của mình vừa cung cấp dịch vụ quản lý cho các chủ tàu khác dựa theo khả năng và nhu
cầu của họ. Quản lý tàu thường đi sâu vào các lĩnh vực cụ thể và rõ ràng nhưng cần có sự hỗ trợ
đắc lực của bộ phận quản trị văn phòng (Administration).
1.3. Nội dung và chức năng công tác quản lý đội tàu vận tải biển
Muốn xây dựng nội dung quản lý phù hợp cho một công ty vận tải biển cần hiểu rõ rằng
các công ty chủ tàu (Ở Việt Nam còn gọi là các công ty vận tải biển) đầu tư hoặc khai thác tàu
nhằm mục đích kinh doanh để kiếm lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh cụ thể. Tuỳ theo năng
lực của mình mà các công ty có thể có các phạm vi kinh doanh khác nhau. Có nhiều công ty thực
hiện nhiều hoạt động kinh doanh nhằm đa dạng hoá sản phẩm, trong khi đó một số công ty chỉ
kinh doanh cho thuê lại tàu. Chính vì vậy mà cấu trúc bộ máy quản lý và công tác quản lý tàu
cũng sẽ có các chiến lược khác nhau giữa các công ty chủ tàu theo mục đích kinh doanh của họ.
- Chức năng: Công tác quản lý đội tàu vận tải biển chính là định hướng cho các tàu biển
luôn luôn đảm bảo các yêu cầu an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi
trường theo quy định của quốc gia và quốc tế trong suốt quá trình khai thác, đồng thời làm cho
con tàu đó có thể hoạt động nhịp nhàng với công tác của cảng, xưởng sửa chữa, cung ứng dịch
vụ nhằm hoàn thành nhiệm vụ sản xuất với hiệu quả kinh tế cao.
- Nội dung:
+ Xác định cơ cấu quản lí công tác vận tải và công tác của đội tàu VTB
+ Hoàn thành các hình thức vận tải tàu chuyến và tàu chợ
+ Xác định các phương pháp định mức kĩ thuật về khai thác đội tàu nói riêng và hệ thống
mức kĩ thuật trong lĩnh vực vận tải biển nói chung.
2. Những kiến thức cơ bản về tàu biển
2.1. Khái niệm về tàu biển và một số quy định đối với tàu biển
2.1.1. Khái niệm về tàu biển
Khái niệm về tàu biển chỉ mang tính tương đối theo các mục đích và cách tiếp cận khác
nhau. Xuất phát từ mục đích của quản lý tàu là đảm bảo an toàn về khai thác và được hưởng các
quyền của tàu và chủ tàu theo luật định và tập quán quốc tế về hàng hải, chúng ta tiếp cận các
khái niệm về tàu biển như sau:
- Theo điều 13 Bộ luật HHVN (2015): Tàu biển là phương tiện nổi di động chuyên dùng
hoạt động trên biển không bao gồm tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa,
tàu ngầm, tàu lặn, thủy phi cơ, kho chứa nổi, giàn di động, ụ nổi.
- Theo điều 1 của Hague Rules 1924 (áp dụng với việc chuyên chở hàng hóa bằng đường
biển): Tàu là bất kỳ tàu nào được dùng vào việc vận chuyển hàng hóa
- Theo điều 1 của Công ước quốc tế về trách nhiệm và bồi thường tổn thất liên quan đến
vận chuyển các chất nguy hiểm và độc hại bằng đường biển, (London, 3/5/1996): Tàu là bất kỳ
tàu biển và bất kỳ các loại tàu vận chuyển đường biển.
2.1.2. Một số quy định đối với tàu biển
* Theo Bộ luật Hàng Hải Việt Nam và Công ước TokyoMou:
- Tàu biển phải có giấy chứng nhận đăng ký tàu biển, giấy chứng nhận dung tích, các
giấy chứng nhận về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo
quy định của pháp luật quốc gia và các công ước quốc tế.
- Các giấy chứng nhận về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi
trường phải ghi rõ thời hạn hiệu lực. Thời hạn này được kéo dài thêm 90 ngày nếu như tàu thực
sự không có điều kiện đến nơi được chỉ định để kiểm tra nhưng điều kiện kỹ thuật của tàu trên
thực tế vẫn đảm bảo an toàn. Thời hạn kéo dài kết thúc ngay khi tàu đến cảng chỉ định để kiểm
tra.
- Trong trường hợp có căn cứ cho rằng tàu biển không đảm bảo an toàn hàng hải, an ninh
hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường, thì Thanh tra hàng hải, Cảng vụ hàng hải (cơ quan
kiểm tra Nhà nước tại cảng biển) có quyền tạm đình chỉ (bắt giữ tàu) hoạt động của tàu, tự mình
10
hoặc yêu cầu tổ chức đăng kiểm tiến hành kiểm tra kỹ thuật, mặc dù trên tàu đang có đủ các giấy
tờ còn có hiệu lực.
- Tàu biển chỉ được sử dụng vào các mục đích đã đăng ký trong sổ đăng ký tàu khi cấu
trúc, trang thiết bị, các giấy chứng nhận và tài liệu của tàu, định biên và khả năng chuyên môn
của thuyền bộ phù hợp với pháp luật quốc gia và Công ước quốc tế.
- Tàu biển khi hoạt động trong vùng nước của cảng và vùng biển thuộc quyền quản lý
quốc gia theo UNCLOS 1982 phải chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật quốc gia và
Công ước quốc tế về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
- Tàu biển chuyên dùng để chở dầu mỏ, sản phẩm dầu, hàng hoá nguy hiểm bắt buộc phải
có bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu về ô nhiễm môi trường.
- Tàu biển khi hoạt động trong vùng nước của cảng, nội thuỷ và lãnh hải phải chịu sự
kiểm tra của cơ quan kiểm tra Nhà nước tại cảng biển về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và
phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
- Chủ tàu và thuyền trưởng có nghĩa vụ tạo điều kiện để các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền tiến hành thanh tra và kiểm tra tàu biển. Chủ tàu và thuyền trưởng có nghĩa vụ sửa chữa,
khắc phục các khiếm khuyết của tàu về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô
nhiễm môi trường theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra Nhà nước tại cảng biển.
* Theo Bộ luật Hàng hải Việt Nam và Hague Rules 1924 về vận tải đơn đường biển:
Vào lúc trước và lúc bắt đầu hành trình người chuyên chở phải mẫn cán hợp lý để làm
cho con tàu đủ khả năng đi biển, tức là chủ tàu biển phải đảm bảo cho tàu có đầy đủ các giấy tờ
hợp lệ (giấy chứng nhận đăng ký tàu biển, giấy chứng nhận dung tích, các giấy chứng nhận về an
toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường), biên chế thuyền viên đầy
đủ.
2.2. Đặc điểm của các loại tàu vận tải biển
2.2.1. Các loại tàu vận chuyển hàng khô
a. Tàu bách hóa
Dùng để vận chuyển các loại hàng bao, kiện, rời. Do sự khác nhau của các kiện hàng mà
dẫn tới hàng chục loại tàu hàng khô tổng hợp. Các loại tàu này nhằm đảm bảo thuận lợi vận
chuyển những hàng hóa xác định, bảo quản hàng hóa và đảm bảo chất lượng vận chuyển tốt
nhất, thuận lợi cho công tác xếp dỡ hàng hóa và những yêu cầu khai thác khác.
Tàu hàng khô tổng hợp có trọng tải rất khác nhau. Dung tích đơn vị (ωt) nằm trong
khoảng 1.6 – 2.0 m3/ T có những tàu có ωt lớn hơn nữa. Trọng tải có khi tới 20.000 DWT. Tốc
độ từ 12–18 H.lý/h, có trang bị cần cẩu giằng, có nhiều boong.
b. Tàu đa chức năng (MPP)
Có phương pháp xếp dỡ theo phương thẳng đứng, phương ngang và kết hợp. Đặc trưng
chủ yếu của tàu nhiều chức năng và sự khác biệt của nó với tàu hàng khô tổng hợp là sự thuận
lợi của nó đối với việc vận chuyển những dạng hàng hóa riêng như: thùng, thiết bị công nghiệp,
thiết bị có bánh xe, hàng đông lạnh, hàng hóa có giá trị và hàng thực phẩm.
Trên những tàu nhiều chức năng và phương pháp xếp dỡ thằng đứng người ta chế tạo cửa
hầm rộng. Trên những tàu này bố trí những cần trục có nâng trọng lớn. Tàu loại này có từ 5 đến
6 hầm, buồng máy bố trí ở đuôi tàu.
c. Tàu xếp dỡ theo phương ngang và phương kết hợp
Tàu này là tàu Ro - Ro (Roll on – Roll off). Tàu này thuận lợi để vận chuyển những mặt
hàng như ô tô, máy kéo, máy xây dựng… Trên những tàu này còn vận chuyển cả container,
thùng, hòm. Những hàng thùng và hòm được xếp dỡ nhờ thiết bị xếp dỡ của cảng hay bằng thiết
bị của tàu. Những container vận chuyển trên boong hay nắp hầm tàu. Tàu xếp dỡ theo phương
này là những tàu nhiều tầng boong với chiều cao thành tàu lớn, dung tích đơn vị từ 3 đến 4.5
m3/T, buồng máy và thượng tầng được bố trí ở đuôi tàu. Việc sắp xếp hàng hóa trong hầm tàu và
di chuyển giữa các boong nhờ thang máy, băng chuyền hay những thiết bị xếp dỡ khác bố trí trên
thành tàu.
d. Tàu chuyên môn hóa hẹp:
11
Tàu này để vận chuyển hàng hóa phổ thông, đông lạnh và container vì vậy người ta gọi
nó là các tàu đông lạnh và tàu container.
Tàu đông lạnh: Tàu này dùng để vận chuyển hàng mau hỏng như thịt, cá, hoa quả, rau…
Hàng hóa vận chuyển trên tàu được ướp lạnh hay bảo quản lạnh từng hầm tàu. Nhiệt độ trong
hầm tàu phụ thuộc vào từng loại hàng: hoa quả nhiệt độ trong khoảng từ –5 đến 14oC, thịt cá ướp
lạnh nhiệt độ từ –25 đến –12 oC… Dung tích tàu là điều kiện kỹ thuật khai thác quan trọng của
tàu đông lạnh. Dung tích đơn vị của tàu này nhỏ hơn so với tàu hàng khô tổng hợp. Tốc độ tàu từ
19–22 H.lý/h. Cần trục tàu có nâng trọng từ 1 đến 5 tấn.
Tàu container: Là tàu dùng để vận chuyển container theo tiêu chuẩn ISO và là công cụ vận
tải chủ yếu của hệ thống vận tải container. Tùy theo đặc điểm của đối tượng chuyên chở, người
ta phân tàu container thành hai loại:
- Loại tàu container nửa chuyên dùng (Semi Container Ship) ;
- Loại tàu container chuyên dùng (Full Container Ship).
Tốc độ của một số tàu container có thể đạt đến 27 H.lý/h
2.2.2. Tàu vận chuyển hàng rời đổ đống và sà lan biển
a. Tàu vận chuyển hàng rời, đổ đống:
Tàu này thương vận chuyển than, quặng, ngũ cốc rời, tàu có một boong mạn khô nhỏ,
miệng hầm lớn, đáy đôi cao, tàu có trọng tải lớn, tốc độ từ 14 đến 17 H.lý/h, DWT tới 100000 T.
b. Sà lan biển:
Đây là những sà lan không tự hành hay tự hành vận chuyển hàng hóa ven biển. Đối với
tàu không tự hành thường là sà lan chở gỗ trọng tải tới 5000 T.
2.2.3. Tàu vận chuyển hàng lỏng
Tàu hàng lỏng để vận chuyển dầu mỏ, sản phẩm của dầu mỏ, khí hóa lỏng, những sản
phẩm hàng hóa khác nhau. Tàu này là tàu chuyên môn hóa hẹp, rộng và kết hợp
a. Tàu dầu chuyên môn hóa rộng:
Tàu này dùng để vận chuyển dầu thô, dầu mazút, xăng và những sản phẩm dầu mỏ. Tàu
loại này có một tầng boong bố trí phòng máy ở đuôi, thượng tầng ở trên, ωt = 1.3 đến 1.4 m3/T.
Hầm tàu chia thành nhiều khoang dọc và ngang để hạn chế mặt thoáng và cùng một lúc có thể
vận chuyển nhiều loại hàng hóa khác nhau (Thông thường từ 2 đến 3 vách dọc). Tàu có vách đôi
dọc theo cả chiều dài tàu. Tốc độ từ 15 đến 17 H.lý/h. Trọng tải tàu dầu lớn từ 50 đến 500 nghìn
lần.
b. Tàu dầu chuyên môn hóa hẹp
Tàu này dùng để vận chuyển ga và sản phẩm của ga. Tốc độ của tàu
c. Tàu chở dầu, quặng
20 H.lý/h.
Tàu này vừa chở dầu vừa chở quặng. Trọng tải tàu từ 100 đến 150 nghìn T.
d . Tàu ba chức năng
Tàu này dùng để vận chuyển ba loại hàng: dầu, quặng và hàng đổ đống
2.2.4. Tàu để vận chuyển hàng không qua chuyển tải
a. Tàu pha sông biển
Tàu này dùng để chạy cả sông và biển. Tốc độ từ 10 đến 11 H.lý/h. Trọng tải từ 400 T trở
lên.
b. Tàu mẹ chở sà lan
Tàu này dùng để vận chuyển trên boong và hầm tàu những sà lan sông (container nổi).
Thông thường có ba loại tàu chở sà lan: LASH, SEA BEE và BACAT. Trong những sà lan (tàu
con) có thể chở container, thùng, bao, hàng rời…
2.2.5. Phà biển
Loại này dùng để vận chuyển các toa xe, ô tô và hành khách qua các eo biển để nối liền
các tuyến giao thông sắt bộ với nhau thông qua eo biển.
2.2.6. Tàu để vận chuyển khách
Tàu vận chuyển khách chia làm ba loại: khách, khách – hàng, hàng – khách.
12
Tàu khách có tính chuyên môn hóa cao. Tốc độ từ 20 đến 24 H.lý/h. Dung tích cho một
hành khách bảo đảm từ 2 đến 8 M3/ Người. Dung tích từ 250 đến 750 chỗ. Có tàu cánh ngầm,
tàu trên đệm không khí và tàu hai thân.
Dưới đây là sơ đồ phân loại các tàu vận tải biển theo các đối tượng chính
Tàu vận tải biển
Merchant Ship
Tàu khách
Tàu hàng khô
Tàu hàng lỏng
Liquid Tankers
Passenger ships
Dry Cargo Ships
Tàu chở dầu thô
Tàu dầu sản phẩm
Tàu chở ga lỏng
(LGP)
-Tàu khách chuyên dụng
Passenger Ship
Tàu hàng bách hóa
Tàu tổng hợp
Tàu hàng rời
Tàu Container
-Tàu chở gỗ
- Tàu chở ô tô
- Tàu Ro-Ro
- Tàu khách kiểu Ro Ro
Ro Ro Passenger Ship
- Tàu khách cao tốc
High speed passenger
Crarft
Tàu
khí lỏng
(LNP)
Tàu hóa chất lỏng
- Tàu chở Sà lan
- Tàu hàng đông lạnh
Hình 1.1. Phân loại các tàu vận tải biển theo các đối tượng chính
3. Quản lý quá trình sản xuất của tàu VTB
Quá trình sản xuất của vận tải biển khác với các ngành công nghiệp khác, thực chất của
việc quản lý quá trình sản xuất của các tàu là việc lập kế hoạch chuyến đi, chuẩn bị các điều kiện
thực hiện chuyến đi, điều chỉnh các tác nghiệp tàu chạy và các tác nghiệp tàu đỗ để duy trì đúng
lịch vận hành của các tàu liner, đúng thời gian thực hiện hợp đồng tàu chuyến.
3.1. Chuyến đi của các tàu vận tải biển
Chuyến đi là một dạng cơ bản của quá trình sản xuất đối với công tác của các tàu VTB.
Chuyến đi là qúa trình vận tải với công tác của các tàu VTB. Chuyến đi là qúa trình tải hàng hoá
hay hành khách trong một khoảng thời gian nhất định giữa các cảng hay các vùng địa lí xác định.
Chuyến đi của các tàu VTB được phân loại như sau:
a. Theo số lượng cảng tàu ghé qua: Thì chuyến đi của các tàu VTB được chia thành:
– Chuyến đi đơn giản: là chuyến đi vận chuyển hàng hoá hay hành khách giữa hai cảng.
Sự ghé qua ở các cảng trung gian chỉ làm những thao tác bổ trợ như bổ sung lượng dự trữ của
tàu.
– Chuyến đi phức tạp: là chuyến đi thực hiện giữa ba cảng trở lên.
b. Theo số lượng chiều vận chuyển: Thì chuyến đi của các tàu VTB được chia thành:
– Chuyến đi một chiều: là chuyến đi bắt đầu và kết thúc ở những cảng khác nhau trên
cùng một hướng.
– Chuyến đi vòng tròn đơn giản: là chuyến đi hai chiều mà tàu chỉ qua hai cảng để xếp
dỡ hàng hoá. Trong chuyến đi này tàu bắt đầu và kết thúc tại cùng một cảng.
– Chuyến đi vòng tròn phức tạp: là chuyến đi hai chiều mà số lượng cảng tàu ghé qua
làm nhiệm vụ xếp dỡ lớn hơn hai.
13
3.2. Thành phần và cơ cấu quá trình sản xuất của các tàu vận tải biển
Quá trình sản xuất của các tàu VTB được chia thành các quá trình công nghệ (QTCN) và
các thao tác công nghệ (TTCN).
a. Quá trình công nghệ: là một bộ phận của qúa trình sản xuất (QTSX). Nó bao gồm tập
hợp các thao tác nhằm thay đổi một trong những trạng thái của đối tượng vận chuyển. Ví dụ, do
QTSX phục vụ tàu ở cảng mà hàng hoá được thay đổi vị trí của hàng hoá từ cầu cảng nhận hàng
đến cầu cảng dỡ hàng .v.v.....
b. Thao tác công nghệ: là một bộ phận của QTCN. Việc thực hiện các TTCN là một điều
kiện và tiền đề để thực hiện QTCN tương ứng.
Các QTCN có khoảng thời gian lớn hơn khoảng thời gian của các TTCN. Việc phân chia
các TTCN thành những thành phần nhỏ hơn được thực hiện khi xây dựng định mức kĩ thuật về
khai thác đội tàu.
3.3. Phân loại QTCN và TTCN trong chuyến đi của các tàu vận tải biển
a. Theo đặc điểm của công việc: Thì chuyến đi của các tàu VTB được phân chia thành
QTCN tàu chạy và QTCN tàu đỗ.
– QTCN tàu chạy bao gồm các TTCN sau đây: TTCN thực chạy, TTCN lai dắt và thao
tác công nghệ chạy khác.
– QTCN tàu đỗ bao gồm các TTCN sau đây TTCN làm hàng, TTCN nhận nhiên liệu,
TTCN dỡ khác.
b. Theo ý nghĩa công việc: Thì chuyến đi của các tàu VTB được phân chia thành QTCN
chính và QTCN phụ:
– QTCN chính bao gồm các TTCN sau đây: TTCN chạy, TTCN làm hàng, TTCN khác.
– QTCN phụ bao gồm các TTCN say đây: TTCN lai dắt, TTCN khác, TTCN cung ứng.
c. Theo vị trí thực hiện công việc: Thì chuyến đi của các tàu VTB được phân chia thành
QTCN trên đường và QTCN ở cảng.
– QTCN trên đường bao gồm các TTCN sau đây: TTCN chạy, TTCN bổ trợ ở dọc
đường.
– QTCN ở cảng bao gồm các TTCN sau đây: TTCN làm hàng, TTCN nhận nhiên liệu,
TTCN đỗ khác.
3.4. Lập kế hoạch thời gian chuyến đi của các tàu vận tải biển
Sơ đồ công nghệ chuyến đi của các tàu VTB là cơ sở để lập phương trình thời gian
chuyến đi cho nó. Thời gian chuyến đi kế hoạch hay thực tế của các QTSX cơ bản – nhưng
chuyến đi hay chuyến đi vòng tròn của các tàu VTB được xác định trên cơ sở tổng hợp những
chi phí thời gian thực hiện những QTCN khác nhau trong QTSX của ràu. Phương trình tổng quát
thời gian chuyến đi của các tàu VTB có dạng như sau:
m
n
m
n
n
(Qx Qd) j
L
i
T T T
T
; (ngày)
(1.1)
cd
ci
dj
fj
i1 Vi
Mxdj
i1
j1
j1
j1
Công thức trên là công thức tổng quát xác định thời gian chuyến đi cho mọi chuyến đi
của các tàu VTB. Thời gian chuyến đi hay chuyến đi vòng tròn của các tàu VTB thực tế có thể
nhỏ hơn hay lớn hơn thời gian kế hoạch của nó. Trong quá trình tổ chức và khai thác đội tàu
VTB, người ta tìm mọi cách loại trừ những tổn thất thời gian trên đường vận chuyển, lãng phí
thời gian ở các cảng để nâng cao chất lượng vận tải giảm giá thành vận tải và tăng doanh lợi.
3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian chuyến đi của tàu
Nhìn vào công thức (1.1) chúng ta nhận thấy thời gian chuyến đi của tàu VTB phụ thuộc
vào các yếu tố sau đây: Khoảng cách tàu chạy, tốc độ tàu chạy, mức xếp dỡ hàng hoá, khối
lượng hàng hoá đó chở trên tàu và các yếu tố thời gian ngưng trên đường vận chuyển và tại các
cảng. Để rút ngắn thời gian chuyến đi các cán bộ khai thác điều độ và các cán bộ thuyền viên
trên tàu phải tìm mọi cách loại bỏ các thời gian dừng dọc đường và dừng tại cảng khi không làm
nhiệm vụ xếp dỡ hàng. Để nghiên cứu sự ảnh hưởng của từng chỉ tiêu tiêng rẽ tới thời gian
chuyến đi của tàu VTB người ta có thể sử dụng phương pháp đại số và phương pháp đổ thị.
14
Chúng ta có thể dễ dàng vẽ được các đồ thị biểu diễn sự biến thiên của Tcđ phụ thuộc vào Mxđ,
L, Vtb, Q.
4. Phân loại vận chuyển và công tác của đội tàu VTB
4.1. Mục đích phân loại
Việc phân loại vận chuyển và công tác của đội tàu nhằm mục đích hệ thống hoá các nhu
cầu vận chuyển theo từng nhóm có đặc trưng gần giống nhau và tương ứng với nhóm nhu cầu
vận chuyển này chúng ta có cách tổ chức công tác của nó.
4.2. Cách phân loại
Cách 1: theo dạng hành hải.
Cách 2: theo hình thức tổ chức chạy tàu.
Cách 3: theo mối quan hệ buôn bán.
Cách 4: theo dạng vận chuyển.
Cách 5: theo loại tàu dùng để vận chuyển.
4.2.1. Theo dạng hàng hải:
Người ta phân việc vận chuyển và công tác của đội tàu VTB thành 2 loại sau đây:
- Vận chuyển ven biển và công tác của đội tàu vận tải ven biển. Đây là dạng vận tải giữa
những cảng gần nhau phục vụ nội địa hay phục vụ xuất nhập khẩu
- Vận chuyển viễn dương và công tác của đội tàu vận tải viễn dương. Đây là dạng vận tải
giữa những cảng xa nhau của các đại dương thế giới, đối với Việt Nam ta thì đây là dạng vận tải
phục vụ cho công tác xuất nhập khẩu hàng hóa.
4.2.2. Theo hình thức tổ chức chạy tàu:
Người ta phân chia việc vận chuyển và công tác của đội tàu VTB thành các loại sau đây:
- Vận chuyển tàu chuyến và công tác của đội tàu chuyến
- Vận chuyển tàu chợ và công tác của đội tàu chợ
4.2.3. Theo mối quan hệ buôn bán:
Người ta phân chia việc vận chuyển và công tác của đội tàu VTB thành các loại sau đây:
- Vận chuyển nội địa và công tác của đội tàu vận tải nội địa
- Vận chuyển ngoại thương và công tác của đội tàu vận tải ngoại thương phục vụ cho
công tác xuất nhập khẩu hàng hóa.
- Vận chuyển chở thuê và công tác của đội tàu chở thuê giữa các cảng biển nước ngoài
4.2.4. Theo dạng vận chuyển:
Người ta phân chia việc vận chuyển và công tác của đội tàu VTB thành các loại sau đây:
- Vận chuyển đường biển và công tác của đội tàu VTB
- Vận chuyển liên hợp (đa phương thức) và công tác của đội tàu VTB khi tham gia vào
vận tải liên hợp
- Vận chuyển pha sông và công tác của đội tàu biển pha sông
- Vận chuyển sà lan và công tác của đội tàu mẹ chở sà lan
4.2.5. Theo loại tàu dùng để vận chuyển:
Người ta phân chia việc vận chuyển và công tác của đội tàu VTB thành các loại sau đây:
- Vận chuyển container và công tác của đội tàu Container
- Vận chuyển dầu mỏ, sản phẩm của dầu mỏ và công tác của đội tàu dầu
- Vận chuyển sà lan và công tác của đội tàu chở sà lan (tàu mẹ chở tàu con)
5. Các chỉ tiêu quản lý công tác khai thác tàu vận tải biển.
5.1. Chỉ tiêu vận chuyển và công tác vận tải
5.1.1. Khái niệm
Chỉ tiêu vận chuyển hàng hoá, vận chuyển hành khách đặc trưng cho việc vận chuyển và
công tác vận tải. Nó là những chỉ tiêu sô lượng đánh giá khối lượng công tác vận tải của từng
tàu, nhóm tàu và toàn bộ đội tàu. Chỉ tiêu nay còn được dùng làm số liệu ban đầu để xác định
những chỉ tiêu khai thác những chỉ tiêu giá trị.
5.1.2. Cách xác định các chỉ tiêu
a. Đối với tàu hàng:
- Chỉ tiêu vận chuyển xác định như sau:
15
m
Q= q q q ... q ; [T]
(1.2)
(1.3)
(1.4)
i
1
2
m
i1
- Chỉ tiêu luân chuyển xác định như sau:
m
QL q l q l ... q l (ql) ; [T. Hlý]
1 1
2 2
m m
i
i1
- Chỉ tiêu khoảng cách vận chuyển bình quân xác định như sau:
QL
; (Hlý)
l
Q
b. Đối với tàu khách:
- Khối lượng vận chuyển hành khách được xác định như sau:
m
Y y y ... y
y
i ; [H.khách]
(1.5)
(1.6)
1
2
m
i1
Trong đó: i là chỉ số loại khách.
- Lượng luân chuyển hành khách được xác định theo công thức sau đây:
m
L y l y l ... y l (Yl)
ki ; [Hk.Hlý]
k
1 k1
2 k2
m km
i1
- Khoảng cách vận chuyển bình quân của một hành khách được xác định theo công thức
sau đây:
Y.Lk
lk
. [Hlý]
(1.7)
Y
5.2. Chỉ tiêu dự trữ của các tàu vận tải biển
Các chỉ tiêu dự trữ của các tàu VTB biểu thị khả năng có thể sản xuất được để thực hiện
công tác vận tải.
Những chỉ tiêu dự trữ này được tính riêng cho từng tàu, nhóm tàu và toàn bộ đội tàu.
Trong thực tế VTB người ta sử dụng những chỉ tiêu dự trữ sau:
- Chỉ tiêu dự trữ về số lượng tàu hiện có;
- Chỉ tiêu dự trữ về thời gian khai thác tàu;
- Chỉ tiêu dự trữ về khả năng vận chuyển của tàu;
- Chỉ tiêu dự trữ theo các đặc trưng KTKT của tàu.
5.2.1. Chỉ tiêu về số lượng tàu hiện có
Đây là chỉ tiêu dự trữ lớn nhất. Chỉ tiêu này biểu thị số lượng tàu mà công ty hiện có tại
thời điểm tính toán. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức sau đây:
nt = nđk + nbs – ntl (tàu)
Trong đó: nđk - số lượng tàu hiện có đầu kỳ
(1.8)
nbs – số lượng tàu bổ sung trong kỳ
ntl – số lượng tàu thanh lý trong kỳ
5.2.2. Chỉ tiêu dự trữ về các đặc trưng khai thác kỹ thuật của các tàu VTB
Thực ra đây là một nhóm chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu có một đơn vị đo khách quan (VD: Tấn
trọng tải thực chở, số m3 chứa hàng, số chỗ ngồi của hành khách, số mã lực của tàu). Chỉ tiêu dự
trữ của các tàu VTB được xác định theo công thức tổng quan sau đây:
m
Xi = n1x1 + n2x2 +… + nmxm =
n x
i i
(1.9)
i1
Trong đó: i – Chỉ số loại tàu
n – Số lượng tàu cùng loại
X – Giá trị đặc trưng KTKT của tàu (Dt, Wt, Ne, Mk…)
Nếu X = Dt thì ta có:
m
Dt =
n D (tấn tàu)
i ti
(1.10)
i1
16
Chỉ tiêu dự trữ của một tàu bình quân được xác định theo công thức sau đây:
m
n X
i
i
i1
X
(1.11)
m
n
i
i1
Ví dụ ta có chỉ tiêu dự trữ về trọng tải thực chở và dung tích thực chở được xác định theo
công thức sau đây:
m
n D
i
ti
i1
(Tấn tàu)
Dt
(1.12)
(1.13)
m
n
i
i1
m
nW
i
ti
i1
W
[m3 (cu. ft)]
m
n
i
i1
5.2.3. Chỉ tiêu dự trữ về thời gian
Chỉ tiêu dự trữ về thời gian là tổng thời gian khai thác hoặc vận doanh của một tàu, một
nhóm tàu hoặc toàn bộ đội tàu trong một kỳ tính toán. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
m
T = n1.tkt1 + n2.tkt2 +…+ nm.tktm = n t (ngày)
(1.14)
i kti
i1
Trong đó: i – chỉ số tàu
n - Số lượng tàu cùng loại
tkt - thời gian khai thác bình quân của một tàu loại i
Thời gian khai thác bình quân của một tàu được xác định như sau:
T
Tkt
(ngày)
m
(1.15)
n
i
i1
Chỉ tiêu dự trữ về thời gian đặc trưng KTKT “X” của đội tàu được xác định theo công
thức sau đây:
m
Tx = n x .t [ngày.(đơn vị của “X”)]
(1.16)
(1.17)
i
i
kti
i1
Tx
T
[ngày.(đơn vị của “X”)]
i
m
x .n
i
i
i1
5.2.4. Chỉ tiêu dự trữ về khả năng vận chuyển
Chỉ tiêu này được xác định bằng số tấn tàu chuyến, số khách tàu chuyến mà tàu có thể
thực hiện được trong thời gian một kỳ kế hoạch, theo công thức sau đây:
m
Pch =
nchi (chuyến)
(1.18)
i1
Trong đó: i – chỉ số loại tàu i
nchi – Số lượng chuyến của các tàu trong kỳ kế hoạch
Khả năng vận chuyển theo đặc trưng KTKT của tàu xác định như sau:
m
n .x
chi
(1.19)
Px =
(đơn vị của “X”)
i
i1
Nếu X = Dt thì ta có:
17
m
n .D
chi
(1.20)
(1.21)
Pdt =
(tấn tàu)
5.3. Chỉ tiêu đánh giá trình độ khai thác tàu vận tải biển
ti
i1
- Hệ số lợi dụng trọng tải lúc tàu khởi hành (α)
Qx
0 ≤ α =
≤ 1 [T/Tấn tàu]
Dt
Trong đó:
Q
x : Khối lượng hàng xếp xuống tàu để chở đi ở cảng khởi hành nào đó, [T].
D
t : Trọng tải thực chở của tàu trong chuyến đi, [T.tàu].
- Hệ số lợi dụng trọng tải bình quân theo quãng đường tàu chạy có hàng (αh):
m
.l
i
hi
i1
0 ≤
=
≤ 1
h
(1.22)
m
l
hi
i1
Trong đó:
i: Chỉ số quãng đường tàu chạy có hàng.
hi : Khoảng cảch quãng đường tàu chạy có hàng trên quãng đường tàu chạy thứ i.
i : Hệ số lợi dụng trọng tải lúc khởi hành trên đoạn tàu chạy thứ i.
l
m: Số quãng đường tàu chạy có hàng.
- Hệ số lợi dụng trọng tải trên quãng đường tàu chạy:
m
.l
i
hi
i1
0 ≤
=
≤ 1
(1.23)
m
n
l
l
hi khj
i1
j1
Trong đó:
j: Chỉ số tàu chạy không hàng.
n: Số quãng đường tàu chạy không hàng.
l
khj : Khoảng cách tàu chạy không hàng trên đoạn tàu chạy thứ j.
- Cự ly vận chuyển bình quân
m
Q .l
i
hi
i1
lh
;
(1.24)
(1.25)
m
Q
i
i1
Trong đó:
Li là khoảng cách đoạn tàu chạy thứ i không kể có hàng hay không có hàng
- Hệ số thay đổi hàng hoá:
(nm)
m
Q .
L
i
i
i1
i1
;
m
Q .L
i
hi
i1
,
D
và t chúng ta có thể xác định được khối lượng hàng mà tàu chở được
Từ chỉ tiêu,
trong một chuyến đi phức tạp theo công thức sau đây:
, [T]
(1.26)
Qcđ ..Dt
- Năng suất của một tấn tàu ngày khai thác được xác định theo công thức sau đây:
18
m
Q .l
i
hi
(1.27)
i1
tb
[T.Hl/Tấn tàu ngày khai thác]
Dt .tcd
- Năng suất của một tấn tàu ngày chạy có hàng được xác định theo công thức sau đây:
m
Q .l
i
hi
i1
ch
(1.28)
[T.Hl/Tấn tàu ngày chạy có hàng]
m
D . t
t
i1
chi
- Năng suất của một tấn tàu ngày chạy được xác định theo công thức sau đây:
m
Q .l
i
hi
i1
m
c
[T.Hl/Tấn tàu ngày chạy]
(1.29)
thì ta sẽ có công thức
(1.30)
m
D .(
t
t
ckj
chi
t
i1
j1
,Vtb ,c ,h ,Vh
- Nếu tính các chỉ tiêu năng suất theo các chỉ tiêu
xác định như sau:
tb .Vtb .c
ch h.Vh
c .Vtb
Bài tập của học sinh, sinh viên
Câu 1: Mục đích và yêu cầu của quản lí tàu?
Câu 2: Bản chất và Nội dung của các công tác quản lí đội tàu?
Câu 3: Khái niệm về tàu biển và một số quy định đối với tàu biển?
Câu 4: Quản lý quá trình sản xuất của tàu VTB?
Câu 5: Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình công tác của tàu?
Câu 6: Các chỉ tiêu đánh giá công tác khai thác tàu?
Câu 7: Thực hành tính thời gian chuyến đi của tàu
Câu 8: Thực hành tính các chỉ tiêu quản lý công tác khai thác tàu vận tải biển
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập của bài
- Đánh giá vể kiến thức: Tự luận
- Đánh giá về kỹ năng: Thực hành
19
Chương 2: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỘI TÀU BIỂN
Mã bài: MĐ.6840102.25.02
Giới thiệu:
Vận tải biển là một trong các ngành công nghiệp có vốn đầu tư lớn nhất trên thế giới, vì
vậy các quyết định chiến lược về đầu tư và phương pháp quản lý tài chính cũng đều là các vấn đề
quan trọng của các hãng tàu. Đây là lý do tại sao tài chính của một con tàu lại có vị trí đặc biệt
trong việc nghiên cứu của kinh tế vận tải biển.
Mục tiêu:
- Trình bày được dòng tiền và yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề tài chính của chủ tàu
- Tính toán được các chỉ tiêu tài chính của các tàu và đội tàu
- Xác định được chi phí của tàu vận tải biển và cách quản trị các khoản chi phí theo
khoản mục
Nội dung chính:
1. Ngân quỹ của chủ tàu và chiến lược đầu tư
1.1. Dòng tiền và các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề tài chính của chủ tàu
1.1.1. Dòng tiền vào (Cash flow inbound)
Dòng tiền vào của các chủ tàu bao gồm tiền cước vận chuyển và các khoản thu từ các
hoạt động khác như: đầu tư tài chính, cho thuê tàu, bán tàu, dịch vụ bán hàng, dịch vụ quản lý
phương tiện, môi giới vận tải, dịch vụ logistics,…
Dòng tiền này sẽ bù đắp các khoản chi phí cũng như thu hồi dần lượng vốn đầu tư mà
doanh nghiệp đã bỏ ra cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tài chính.
1.1.2. Dòng tiền ra (Cash flow outbound)
Dòng tiền ra đối với các chủ tàu bao gồm: Tiền thu hồi vốn đầu tư tàu, tiền trả lãi vay vốn
đầu tư, chi phí cố định ngày tàu khai thác, chi phí nhiên liệu, hải cảng, đại lý tàu, chi phí thuê
ngoài dịch vụ quản lý tàu, sửa chữa tàu, tiền chi trả cho người môi giới hàng hoá, chi phí thuê
thuyền viên, tiền thuế nộp theo các quy định hiện hành,….
Mô hình phân phối dòng tiền của chủ tàu như sau
Doanh thu hàng năm
(Revenue)
CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG
Hoàn VỐN DẦU TƯ
(Operating cost)
(Capital Repayment)
CHI PHÍ CHUYẾN ĐI
TRẢ LÃI VỐN ĐẦU TƯ
(Voyage cost)
(Irnteres Repayment)
CHI PHÍ LÀM HÀNG
(Cargo handing cost)
SỬA CHỮA ĐỊNH KỲ
(Periodic maintenance)
PHÂN PHỐI LẠI
DƯ TIỀN MẶT
THUẾ
(Dividends)
(Free cashflow)
(Taxes)
Hình 2.1: Mô hình phân phối dòng tiền (Cashflow Model)
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Quản lý đội tàu - Nghề: Khai thác vận tải", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_quan_ly_doi_tau_nghe_khai_thac_van_tai.pdf