Giáo trình Tổ chức lao động tiền lương - Nghề: Khai thác vận tải
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
GIÁO TRÌNH
TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
NGHỀ: KHAI THÁC VẬN TẢI
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số.....QĐ/ ngày......tháng........năm....của
...........)
Hải Phòng – Năm 2017
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện tính cạnh tranh của nền kinh tế ngày càng nâng cao do
trình độ công nghệ, quản lý và chất lượng sản phẩm không ngừng được đổi mới,
cạnh tranh chất lượng sản phẩm mang tính toàn cầu thì tổ chức lao động và tiền
lương ngày càng có vai trò quan trọng hơn. Đây là một công việc đảm bảo cho sự
phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là công việc góp
phần nâng cao tính chủ động, khả năng cạnh tranh trên toàn các mặt của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Bởi vì con người là nhân tố quan trọng, quyết định sự
thành công và phát triển của doanh nghiệp, là nhân tố quyết định để đạt được mục
tiêu sản xuất kinh doanh, thúc đẩy xã hội phát triển.
Tổ chức lao động và tiền lương giúp cho doanh nghiệp thấy rõ được phương
hướng, cách thức tổ chức và quản lý nguồn nhân lực, quản lý quỹ tiền lương cũng
như việc sử dụng nó như thế nào cho hiệu quả nhất, đảm bảo nguồn lực hợp lý tại
những thời điểm nhất định, để thích ứng linh hoạt với sự biến động của nền kinh tế
thị trường.
Giáo trình "Tổ chức lao động và tiền lương" trang bị cho sinh viên những
kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ cơ bản về tổ chức và quản lý lao động và tiền
lương nhằm đáp ứng yêu cầu giảng dạy, nghiên cứu và học tập của cán bộ giáo
viên và sinh viên ngành khai thác vận tải, Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng Hàng
hải I.
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn những đóng góp nhiệt tình của các
đồng nghiệp trong Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng Hàng Hải I và rất mong nhận
được sự góp ý và nhận xét của bạn đọc để giáo trình hoàn thiện hơn.
Trân trọng cám ơn./.
Hải phòng, tháng 12 năm 2017
Nhóm biên soạn
1. Chủ biên: ThS. Lê Thị Bình Nguyên
2. ThS. Lăng Hoàng Vân
2
MỤC LỤC
Trang
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN ...................................................................................... 1
LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................... 2
MỤC LỤC................................................................................................................. 3
Danh mục biểu đồ và đồ thị ...................................................................................... 6
1. Đặc điểm lao động.................................................................................................................8
1.1 Đặc điểm lao động của ngành vận tải ................................................................. 8
1.2 Đặc điểm lao động trí óc ..................................................................................... 9
2.1 Tổ chức lao động khoa học ............................................................................... 10
2.2 Nội dung của tổ chức lao động khoa học.......................................................... 11
3. Phân công lao động và hiệp tác lao động.......................................................................11
3.1 Phân công lao động ........................................................................................... 11
3.2 Hiệp tác lao động............................................................................................... 12
4 Quá trình sản xuất và bộ phận hợp thành........................................................................14
4.1 Quá trình sản xuất và các bộ phận hợp thành ................................................... 14
5 Tổ chức và phục vụ nơi làm việc ......................................................................................16
5.2 Tổ chức nơi làm việc......................................................................................... 17
5.3 Phục vụ nơi làm việc......................................................................................... 18
CÂU HỎI ÔN TẬP................................................................................................. 23
1.1 Mức lao động và định mức kỹ thuật lao động .................................................. 25
1.2 Kết cấu mức kỹ thuật thời gian ......................................................................... 26
2.1. Kết cấu quy trình công nghệ xếp dỡ hàng hóa................................................. 36
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ÔN TẬP.......................................................................... 42
1. Các nguyên tắc của tổ chức tiền lương...........................................................................46
1.1. Thực chất của tiền lương.................................................................................. 46
2. Các chế độ tiền lương (Nghị định 49/2013/NĐ-CP)...................................................48
3
2.1. Chế độ tiền lương cấp bậc................................................................................48
2.2. Chế độ tiền lương chức vụ ...............................................................................49
2.3. Chế độ các khoản phụ cấp................................................................................50
3. Một số hình thức trả lương ............................................................................................... 50
3.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm ..................................................................50
3.2. Hình thức trả lương theo doanh thu .................................................................57
3.3. Hình thức trả lương theo thời gian ...................................................................57
4. Hình thức tiền thưởng ........................................................................................................ 58
4.1. Nội dung của tiền thưởng.................................................................................59
4.2. Các hình thức tiền thưởng ................................................................................59
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ÔN TẬP.......................................................................... 60
1. Kế hoạch hóa năng suất lao động.................................................................................... 67
1.1. Khái niệm, nhiệm vụ ........................................................................................67
1.2. Nguyên lý lập kế hoạch năng suất lao động.....................................................68
2. Kế hoạch hóa lao động....................................................................................................... 72
2.3. Trình tự và nội dung lập kế hoạch lao động.....................................................74
3. Kế hoạch hóa tiền lương.................................................................................................... 79
3.3. Hệ thống chỉ tiêu của kế hoạch hóa tiền...........................................................80
3.4. Trình tự lập kế hoạch tiền lương ......................................................................81
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ÔN TẬP.......................................................................... 83
4
Bảng danh mục ký hiệu, từ viết tắt, thuật ngữ chuyên ngành
Ký hiệu, từ viết
Giải thích
tắt, thuật ngữ
chuyên ngành
BCV
Bước công việc
BCVBĐ
BCVCN
BCVKT
CĐ
Bước công việc ban đầu
Bước công việc
Bước công việc kết thúc
Cử động
CK
Chuẩn kết
DMH
DN
Dỡ mã hàng
Doanh nghiệp
ĐT
Động tác
ĐKLĐ
LMH
LP
Điều kiện lao động
Lập mã hàng
Lãng phí
NLV
PV
Nơi làm việc
Phục vụ
TN
Tác nghiệp
TT
Thao tác
QTCN
QTCNXDHH
QSK
Quy trình công nghệ
Quy trình công nghệ xếp dỡ hàng hóa
Quan sát không hàng
Quan sát có hàng
QSH
5
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
Tên mô đun: TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
Mã mô đun: MĐ 6840102.26
Vị trí, tính chất của mô đun
- Vị trí: Là môn khoa học chuyên môn trong nội dung chương trình đào tạo
của nghề khai thác vận tải, được bố trí giảng dạy sau khi học các môn chung và khi
học các môn cơ sở của nghề
- Tính chất: là môđun ngiên cứu những kiến thức cơ bản và có hệ thống về
tổ chức lao động, tổ chức tiền lương - tiền thưởng và lập kế hoạch lao động- tiền
lương;
- Ý nghĩa và vai trò của mô đun: Là cơ sở để học các môn chuyên môn của
nghề.
Mục tiêu mô đun
- Về kiến thức: Trình bày được các khái niệm và những vấn đề cơ bản về tổ
chức lao động, tổ chức tiền lương - tiền thưởng và lập kế hoạch lao động- tiền
lương;
- Về kỹ năng: Tổ chức lao động khoa học; Định mức lao động; Tổ chức tiền
lương và bảo hiểm xã hội; Lập kế hoạch lao động và tiền lương;
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Cần cꢀ, năng động tiếp thu kiến thức, làm
đầy đủ các bài kiểm tra, bài tập thảo luận mà giáo viên yêu cầu, thấy được tầm quan
trọng của việc tổ chức và quản lý lao động tiền lương hiệu quả.
Nội dung mô đun
7
Bài 1. TỔ CHỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
Mã bài: MĐ.6840102.26.01
Giới thiệu
Lao động trong ngành vận tải biển phải chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện
thời tiết và thiên nhiên. Nội dung bài thứ nhất của Giáo trình sẽ giới thiệu những
vấn đề cơ bản nhất về đặc điểm của lao động trong ngành để từ đó đề ra cách thức
tổ chức lao động hợp lý và hiệu quả nhằm nâng cao năng suất sản xuất.
Mục tiêu
- Về kiến thức: Trình bày được những kiến thức cơ bản về đặc điểm của lao
động trong ngành vận tải;
- Về kỹ năng: Tổ chức lao động hợp lý, hiệu quả;
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Nhận thức được vai trò quan trọng
trong việc tổ chức lao động hợp lý và hiệu quả trong doanh nghiệp.
Nội dung chính
1. Đặc điểm lao động
1.1 Đặc điểm lao động của ngành vận tải
Đặc điểm lao động là cơ sở để tiến hành tổ chức lao động, lao động của
ngành vận tải biển khác xa với lao động của các ngành khác vì sản phẩm của
ngành vận tải là sự di chuyển hàng hóa trong không gian. Đó là sự thỏa mãn nhu
cầu vận chuyển đối với nền kinh tế quốc dân và sản phẩm vận tải là sản phẩm đặc
biệt. Do vậy lao động trong ngành vận tải không tạo ra sản phẩm mới cho xã hội
mà chỉ làm tăng thêm giá trị của sản phẩm. Tuy nhiên sự tồn tại của lao động vận
tải trong nền kinh tế quốc dân là một tất yếu khách quan vì sản phẩm không thông
qua trao đổi thì không thể là hàng hóa được, trong đó vận tải đóng một vai trò quan
trọng. Vì vậy phần giá trị tăng thêm do lao động vận tải sáng tạo ra là hết sức
khách quan và được tính vào giá trị hàng hóa thông qua trao đổi và buôn bán.
Nhưng dưới góc độ của nền kinh tế quốc dân, của tổ chức lao động khoa học phải
làm cho giá trị của lao động vận tải trong giá trị của hàng hóa là nhỏ nhất. Muốn
vậy ta phải tiến hành tổ chức lao động khoa học cho ngành vận tải, vì vậy ta phải
nghiên cứu đặc điểm lao động của ngành vận tải.
Đặc điểm lao động ngành vận tải biển:
- Lao động trong ngành vận tải biển là lao động xa đất liền, xa tổ quốc, làm
việc trong cả ngày lễ tết, chủ nhật.
Với đặc điểm này phải xây dựng cho đội ngũ thuyền viên chế độ làm việc và
nghỉ ngơi hợp lý, phải bố trí ca làm việc và nghỉ ngơi thích hợp. Bên cạnh đó phải
sử dụng chế độ đãi ngộ lao động, chế độ đào tạo và sử dụng lao động phù hợp.
- Lao động của ngành vận tải phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên thời
tiết.
Đối với cán bộ thuyền viên trên tàu lao động của họ xảy ra trong điều kiện
sóng gió, thậm chí trong cả những trận bão lớn, những điều kiện này xảy ra thất
thường với mức độ khác nhau. Điều này đòi hỏi ở họ ngoài sự hiểu biết về nghề
nghiệp còn phải có một thể lực tốt, một sức chịu đựng dẻo dai vì thế chế độ bồi
dưỡng của họ thật đặc biệt.
8
- Lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại và chật hẹp.
Đối tượng lao động là hàng hóa cho nên lao động của công nhân bốc xếp là
khuân vác, chèn lót, điều chỉnh và điều khiển máy móc thiết bi, lao động của
thuyền viên là vận hành, điều khiển … Trong điều kiện nóng bức, độc hại và chật
hẹp như trong hầm máy, hầm hàng, trong kho, ngoài bãi …
- Lao động phụ thuộc nhiều vào tình hình hàng hóa.
Tình hình hàng hóa trong ngành vận tải biển do các nhân tố sau quyết định:
+ Tính chất lý hóa của hàng hóa;
+ Khối lượng hàng và kết cấu của hàng hóa;
+ Điểm bắt đầu và kết thúc của việc vận chuyển và di chuyển hàng hóa;
+ Tính bất bình hành và mức độ căng thẳng về hàng hóa.
Điều này đòi hỏi việc điều động phượng tiện, thiết bị phù hợp, việc bố trí
nhân lực phải hợp lý tránh lãng phí sức lao động hoặc tăng cường độ lao động.
- Lao động bao gồm nhiều ngành, nhiều nghề.
Bao gồm lao động thủ công, cơ giới, nghề điện, cơ khí, sửa chữa … Một mặt
nó đòi hỏi phải đảm bảo đầy đủ các dạng lao động này. Mặt khác phải xác định
mối quan hệ thống nhất và tỷ lệ cân đối giữa các dạng lao động.
1.2 Đặc điểm lao động trí óc
Do phân công lao động xã hội. Lao động được phân thành lao động trí óc và
lao động chân tay. Lao động trí óc làm chức năng quản lý, theo dõi, kiểm tra, điều
chỉnh quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Do vậy sự tồn tại của lao động trí óc là
một tất yếu khách quan. Tuy không tạo ra sản phẩm trực tiếp cho doanh nghiệp
nhưng hoạt động của họ tạo tiền đề cần thiết cho sự tồn tại và phát triển sản xuất xã
hội. Đặc điểm của lao động trí óc:
- Lao động của cán bộ và nhân viên không đồng loại
Lao động của cán bộ khác với lao động của nhân viên là vì nhân viên chủ
yếu chỉ thực hiện chức năng chấp hành còn cán bộ thực hiện chức năng sáng tạo và
độc lập trách nhiệm nhiều hơn;
Lao động của các cán bộ cũng không đồng loại vì có thể là lao động quản lý
với các chức năng khác nhau như kinh tế, kỹ thuật, hành chính. Đại diện cho lao
động này là các cán bộ lãnh đạo, chuyên gia, chuyên viên.
- Lao động của cán bộ và nhân viên không thể đánh giá trực tiếp bằng số
lượng
Công tác của cán bộ lãnh đạo chỉ có thể đánh giá gián tiếp qua kết quả hoạt
động của cả tập thể. Kết quả sử dụng sức lao động của họ không thể hiện ngay sau
khi kết thúc công việc mà phải trải qua một giai đoạn thử nghiệm mới thấy rõ
được.
- Lao động của cán bộ nhân viên rất khó định mức
Lao động của họ là loại hình lao động mang tính sáng tạo, đặc điểm công
việc của họ không có trình tự cụ thể, nội dung đa dạng, do đó rất khó định mức và
đôi khi không thể định mức được;
Các chức năng lao động của họ rất khó cơ khí hóa và tự động hóa. Bởi vì
không bao giờ thay thế chức năng sáng tạo của họ mà chỉ thay thế được phần nào
cho lao động của họ trong các chức năng tính toán, nhớ, điều khiển sang máy móc.
9
- Đối tượng lao động và công cụ lao động của cán bộ, nhân viên không
phải là yếu tố sản xuất của vật chất
Đối tượng lao động của họ là phân tích, nghiên cứu, lựa chọn, truyền đạt và
sử dụng thông tin. Đối với cán bộ lãnh đạo đối tượng lao động trước hết là con
người, là hoạt động của tập thể do họ đứng đầu;
Công cụ lao động của họ rất đơn giản, lao động của họ coi như không có
công cụ. Với lượng thông tin được cung cấp chính xác, đầy đủ về tình hình sản
xuất, về nhân sự, về thị trường … họ có thể quyết định một phương thức sản xuất
phù hợp hơn, một cơ cấu tổ chức hợp lý hơn. Lao động của họ không những chỉ
biết phát huy tinh thần trách nhiệm của mình mà còn phải biết tổ chức lãnh đạo,
đoàn kết những người dưới quyền.
- Lao động của cán bộ công nhân viên khác với lao động của công nhân
thể hiện đặc điểm các hình thức kích thích vật chất
Do sự khác nhau trên trong tổ chức tiền lương người ta qui định hai hệ thống
tiền lương. Hệ thống tiền lương cấp bậc dꢀng để trả lương cho công nhân, hệ thống
tiền lương chức vụ dꢀng để trả lương cho cán bộ và nhân viên.
2 Tổ chức lao động khoa học và nội dung của tổ chức lao động khoa học
2.1 Tổ chức lao động khoa học
- Lao động: Hoạt động có mục đích của con người nhằm thỏa mãn những
nhu cầu về đời sống của mình, lao động là điều kiện tất yếu để tồn tại và phát triển
xã hội loài người.
- Lao động được diễn ra theo một quá trình vậy quá trình lao động là tổng
thể những hành động (hoạt động lao động) của con người để hoàn thành nhiệm vụ
sản xuất nhất định. Quá trình lao động là sự kết hợp tác dụng giữa ba yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất: Sức lao động, đối tượng lao động và công cụ lao động và
được thể hiện sự phát sinh mối quan hệ qua lại giữa những người lao động với
nhau. Các mối quan hệ đó hình thành tổ chức tập thể hay tổ chức xã hội của lao
động.
- Tổ chức lao động: tổ chức quá trình hoạt động lao động của con người
trong sự kết hợp giữa ba yếu tố cơ bản của quá trình lao động và mối quan hệ qua
lại giữa những người lao động với nhau nhằm đạt được mục đích của quá trình đó.
Trong thực tế tổ chức lao động được coi là khoa học khi nó được dựa trên cơ sở
những thành tựu đạt được của khoa học kỹ thuật và những kinh nghiệm sản xuất
tiên tiến, được áp dụng một cách có hệ thống, đảm bảo sử dụng có hiệu quả nhất
nguồn vật tư và lao động sống, tăng năng suất lao động, không ngừng giữ gìn sức
khỏe con người.
- Tổ chức lao động khoa học là tổ chức lao động dựa trên cơ sở phân tích
khoa học các quá trình lao động và điều kiện thực hiện chúng thông qua việc áp
dụng vào thực tiễn những biện pháp được thiết kế dựa trên những thành tựu đạt
được của khoa học và những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.
- Mục đích, ý nghĩa và những nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học
+ Mục đích: Tổ chức lao động khoa học nhằm đạt kết quả lao động cao,
đồng thời đảm bảo sức khỏe, an toàn và phát triển toàn diện cho người lao động,
góp phần củng cố các mối quan hệ giữa những người lao động và phát triển các tập
thể lao động xã hội chủ nghĩa.
10
+ Ý nghĩa kinh tế của tổ chức lao động khoa học
Về mặt kinh tế: Tổ chức lao động khoa học cho phép nâng cao năng suất lao
động, tăng cường hiệu quả của quá trình sản xuất nhờ tiết kiệm lao động sống và
sử dụng có hiệu quả tư liệu sản xuất.
Về mặt xã hội: Tổ chức lao động khoa học có tác dụng thúc đẩy sự phát triển
hoàn thiện của kỹ thuật và công nghệ sản xuất, đảm baỏ sức khỏe và an toàn lao
động cho người lao động.
+ Nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học:
Nhiệm vụ kinh tế: Tổ chức lao động khoa học phải đạt được năng suất lao
động cao do sử dụng tiết kiệm và hợp lý các nguồn vật tư lao động và tiền vốn.
Nhiệm vụ tâm sinh lý: Phải tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất trong sản
xuất để tái sản xuất sức lao động đảm bảo sức khỏe và tạo hứng thú cho người lao
động.
Nhiệm vụ xã hội: Phải đảm bảo thường xuyên nâng cao trình độ văn hóa –
kỹ thuật cho người lao động để họ phát triển cân đối.
2.2 Nội dung của tổ chức lao động khoa học
- Bước 1. Xây dựng các hình thức phân công và hiệp tác lao động hợp lý phꢀ hợp
với thành tựu đạt được của khoa học kỹ thuật hiện đại, trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, tạo điều kiện không ngừng nâng cao năng suất của người lao động;
- Bước 2. Nghiên cứu và phổ biến những thao tác và phương pháp lao động hợp lý
nhằm đạt năng suất lao động cao, giảm nhẹ lao động cũng như đảm bảo an toàn lao
động cho công nhân;
- Bước 3. Tổ chức và phục vụ hợp lý nơi làm việc;
- Bước 4. Cải thiện điều kiện làm việc – Xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi
hợp lý;
- Bước 5. Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ lành nghề cho
công nhân. Tăng cường kỷ luật và tổ chức thi đua;
- Bước 6. Tổ chức trả lương phꢀ hợp với số lượng và chất lượng lao động. Kích
thích vật chất và tinh thần cho người lao động.
3. Phân công lao động và hiệp tác lao động
3.1 Phân công lao động
a. Khái niệm và ưu nhược điểm của phân công lao động
- Khái niệm
Phân công lao động là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc của doanh nghiệp
để giao cho từng người hoặc nhóm người thực hiện. Đó chính là gắn từng người
lao động với những nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ.
- Các hình thức phân công lao động
+ Phân công lao động chung là quá trình tách riêng các hình thức hoạt động
lao động khác nhau trong phạm vi toàn xã hội như chia nền sản xuất xã hội thành
các ngành công nghiệp, nông nghiệp, vận tải, lâm nghiệp …
+ Phân công lao động đặc thù: Là quá trình tách riêng các hình thức hoạt
động lao động khác nhau trong phạm vi một ngành kinh tế như ngành vận tải gồm
vận tải biển, vận tải sông, vận tải đường sắt …
11
+ Phân công lao động cá biệt là quá trình tách riêng các hình thức hoạt động
lao động khác nhau trong một doanh nghiệp như: doanh nghiệp cảng Hải phòng
gồm xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu, xí nghiệp xếp dỡ Lê Thánh Tông …
- Ưu điểm: Phân công lao động hợp lý làm cho hàng hóa sản xuất ra tốt hơn,
trình độ dạy nghề tinh vi hơn, các thiên hướng và tài năng con người được phát
triển.
- Nhược điểm: Do người lao động chỉ nắm được chuyên môn hẹp cho nên
sức khỏe bị mòn mỏi về nghề nghiệp nên mắc bệnh nghề nghiệp.
b. Phân công lao động trong nội bộ một doanh nghiệp
- Các hình thức phân công
+ Phân công lao động theo chức năng
Là sự phân chia công việc và bố trí công nhân theo vị trí vai trò của từng
chức năng lao động trong quá trình sản xuất sản phẩm. Theo sự phân công này
toàn bộ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp chia thành ba nhóm chức năng
chính: Công nhân chính, công nhân phục vụ và nhân viên quản lý. Sự phân công
này có hợp lý hay không khi tỷ trọng của từng chức năng và tỷ lệ giữa các chức
năng có hợp lý hay không. Do đó nhiệm của tổ chức lao động khoa học phải xác
định được tỷ lệ cân đối giữa các nhóm chức năng này;
Phân công lao động này giúp cho người lao động làm việc đúng phạm vi
trách nhiệm của mình, không hao phí thời gian làm những công việc không đúng
chức năng mà nhờ đó đạt năng suất lao động cao hơn.
+ Phân công lao động theo công nghệ
Là sự tách riêng các loại công việc khác nhau theo tính chất của qui trình
công nghệ. Là hình thức phân công dựa vào tính chất và đặc điểm của công cụ lao
động và qui trình công nghệ mà đề ra những yêu cầu đối với công nhân về hiểu
biết kỹ thuật và thời gian lao động. Đây là sự phân công lao động theo nghề, nó
phụ thuộc vào kỹ thuật và công nghệ sản xuất.
Ví dụ: QTCNXD hàng hóa - BCVCN – TT
+ Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc
Mức độ chính xác về kỹ thuật khác nhau
Mức độ quan trọng khác nhau
* Trình độ lành nghề của công nhân thể hiện ở hai mặt:
Sự hiểu biết của công nhân về qui trình công nghệ, về thiết bị
Kỹ năng lao động và kinh nghiệm sản xuất
Theo sự phân công này trình độ lành nghề của công nhân được sử dụng đúng
chỗ nếu không sẽ lãng phí sức lao động
c. Nội dung của phân công lao động
Muốn phân công lao động tốt phải xuất phát từ mọi yêu cầu của công việc, từ
mức độ phức tạp của công việc. Phân công lao động phải đảm bảo ba nội dung:
- Xác định các loại công việc, các loại chức năng lao động cũng như yêu cầu của
chúng đòi hỏi người lao động phải thực hiện;
- Đào tạo tuyển dụng một cách khách quan theo những yêu cầu trên cho từng
chức năng, cho từng công việc;
- Phải bố trí người lao động theo đúng yêu cầu đó.
3.2 Hiệp tác lao động
12
a. Khái niệm và ý nghĩa
- Khái niệm
Hiệp tác lao động là sự phối hợp nhất định các dạng lao động đã được chia
nhỏ do sự phân công nhằm sản xuất sản phẩm. Hiệp tác lao động là hậu quả trực
tiếp của phân công lao động, phân công lao động càng sâu sắc thì hiệp tác lao động
càng chặt chẽ. Hay nói cách khác hiệp tác lao động là một hình thức lao động trong
đó nhiều người làm việc có kế họach sát cánh cùng nhau trong quá trình sản xuất
sản phẩm.
- Ý nghĩa
Hiệp tác lao động là phương tiện mạnh mẽ để nâng cao năng suất lao động,
nâng cao khả năng làm việc và đạt hiệu quả cao hơn so với lao động cá biệt.
b. Các hình thức hiệp tác lao động
- Hiệp tác về mặt không gian
+ Tổ chuyên môn: Là tổ có sự hợp nhất giữa các công nhân có cùng một
nghề nhưng trình độ lành nghề khác nhau như công nhân lái xe nâng, lái đế…
+ Tổ tổng hợp: Là tổ có sự hợp nhất giữa các công nhân có nghề khác nhau
nhưng cꢀng hoàn thành tất cả các công việc của quá trình sản xuất. Do tiến bộ kỹ
thuật tổ tổng hợp chia thành:
* Tổ tổng hợp có sự phân công đầy đủ: Là tổ có sự hợp nhất giữa các công
nhân có nghề khác nhau nhưng mỗi người trong tổ chỉ thực hiện công việc theo
nghề và trình độ chuyên môn của mình.
* Tổ tổng hợp có sự phân công không đầy đủ: Là tổ có sự hợp nhất giữa các
công nhân có nghề khác nhau nhưng mỗi người trong tổ ngoài chuyên môn chính
còn thực hiện một số công việc khác của tổ.
* Tổ tổng hợp không có sự phân công: Là tổ có sự hợp nhất giữa các công
nhân có nghề khác nhau nhưng mỗi người trong tổ thực hiện tất cả các công việc
của tổ.
- Hiệp tác về thời gian
Là sự tổ chức các ca làm việc trong một ngày đêm gồm:
+ Đảo ca thuận nghỉ chủ nhật: Là hình thức đảo ca mà sau khi một tổ công
nhân làm việc trong suốt một tuần ở một ca nào đó sang tuần sau họ làm việc ở ca
tiếp theo.
+ Đảo ca nghịch nghỉ chủ nhật: Là hình thức đảo ca mà sau khi một tổ công
nhân làm việc trong suốt một tuần ở một ca nào đó sang tuần sau họ làm việc ở ca
trước đó.
+ Đảo ca liên tục không nghỉ chủ nhật: Là hình thức đảo ca mà các tổ công
nhân thay nhau làm việc ở các ca và thay nhau nghỉ cả ngày.
Chú ý: Theo hình thức hiệp tác này cần phải xác định số ngày làm việc cần
thiết để đảo ca. Số ngày đó dài hay ngắn phụ thuộc vào mức độ nặng nhọc, căng
thẳng của công việc
Ngoài ra còn tổ theo ca và tổ thông ca
+ Tổ theo ca là tổ sản xuất làm việc theo một ca
+ Tổ thông ca là tổ sản xuất làm việc theo nhiều ca để hoàn thành một khối
lượng công việc nhất định
Đánh giá trình độ phân công và hiệp tác lao động
13
Hệ số phân công lao động: Mức độ cụ thể hóa các chức năng lao động của công
nhân do phân công lao động quyết định.
1 TKSX
KPC
n.
T
ca
Trong đó:
Tca : là thời gian trong một ca
n: Số lượng lao động trong bộ phận sản xuất
Tksx : tổng thời gian không làm việc của công nhân trong bộ phận sản xuất
Hệ số hiệp tác lao động:
Tlp
1
Kht
n.
T
ca
Trong đó:
Tlp là tổng thời gian lãng phí do phục vụ nơi làm việc không tốt
4 Quá trình sản xuất và bộ phận hợp thành
4.1 Quá trình sản xuất và các bộ phận hợp thành
a. Quá trình sản xuất
- Khái niệm
Quá trình sản xuất là hoạt động của con người nhằm tạo ra sản phẩm như ý
muốn.
- Nội dung của quá trình sản xuất
Là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao
động để tạo ra sản phẩm. Việc tạo ra sản phẩm phải trải qua nhiều khâu, nhiều giai
đoạn từ khi chuẩn bị đến khi nghiệm thu sản phẩm. Số lượng các khâu và trình tự
thực hiện các khâu phụ thuộc vào loại hình sản xuất và từng hình thức lao động để
tạo ra từng loại sản phẩm khác nhau. Nhưng nhìn chung quá trình lao động nào
cũng bao gồm ba quá trình:
+ Quá trình chuẩn bị: Là việc chuẩn bị máy móc thiết bị, tài liệu và phân
công công việc cho công nhân …
+ Quá trình công nghệ: Là quá trình tạo ra sản phẩm
+ Quá trình kiểm tra, phục vụ sản xuất và nghiệm thu sản phẩm
b. Quá trình công nghệ
- Quá trình công nghệ là quá trình quan trọng nhất nó quyết định việc tạo ra
sản phẩm. Quá trình này kéo dài trong một thời gian và thời gian đó phụ thuộc vào
từng hình thức tạo ra sản phẩm. Do sự phát triển của phân công lao động đi đến
chuyên môn hóa theo ngành, theo nghề cho nên quá trình công nghệ được chia
thành các giai đoạn nhỏ gọi là các bước công việc công nghệ
- BCVCN là bộ phận của quá trình công nghệ do một hoặc một nhóm công
nhân thực hiện trên một đối tượng lao động tại một nơi làm việc nhất định. Như
vậy bước công việc công nghệ được đặc trưng bởi ba yếu tố: Sức lao động, đối
tượng lao động và nơi làm việc. Nếu ta thay đổi một trong ba yếu tố đó tạo thành
bước công việc công nghệ mới.
+ Ý nghĩa của bước công việc công nghệ: BCVCN là đối tượng chính để
định mức lao động, là đơn vị chính để tổ chức và phân công lao động, lập kế hoạch
sản lượng cho công nhân và máy móc thiết bị, lập kế hoạch sản xuất. Như vậy việc
14
phân chia bước công việc công nghệ hợp lý sẽ tạo tiền đề tăng năng suất lao động,
năng cao chất lượng sản phẩm, khai thác tối đa khả năng sản xuất cũng như thời
gian làm việc, làm cơ sở để hợp lý hóa các thao tác và phương pháp lao động;
+ Bộ phận hợp thành của bước công việc công nghệ là các thao tác. Thao tác
là tổng hợp các hoạt động của công nhân được thực hiện một cách liên tục nhằm
mục đích cụ thể;
+ Bộ phận hợp thành thao tác là các động tác, động tác là bộ phận hợp thành
của một số cử động, của một hoặc một số bộ phận cơ thể được thực hiện liên tục.
Như vậy: QTCN – BCVCN – TT - ĐT – CĐ
Ví dụ: Quá trình xếp dỡ hàng từ Tàu – xe
+ Ý nghĩa của việc phân chia quá trình sản xuất:
* Sự kết hợp giữa các cử động, động tác và các thao tác tạo thành một
phương pháp lao động. Vì vậy việc nghiên cứu quá trình sản xuất và các bộ phận
hợp thành một cách chi tiết mới có thể xây dựng được một phương pháp lao động
hợp lý, loại bỏ các động tác, thao tác bất hợp lý;
* Việc phân chia quá trình sản xuất nhằm đi sâu nghiên cứu, xác định các
thao tác hợp lý và dự kiến kết cấu lao động hợp lý của các bước công việc để đi đề
ra biện pháp rút ngắn chu kỳ sản xuất, nghiên cứu các phương pháp lao động tiên
tiến, cải tiến tổ chức lao động tạo cơ sở xây dựng các mức lao động có căn cứ kỹ
thuật.
4.2 Hợp lý hóa các thao tác và phương pháp lao động
a. Khái niệm
- Phương pháp lao động là cách thức hoạt động của công nhân trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ. Phương pháp lao động phụ thuộc những điều kiện tổ
chức kỹ thuật để thực hiện công việc như: Đặc điểm của trang thiết bị và công cụ,
đối tượng lao động, đặc điểm nơi làm việc;
- Phương pháp lao động hợp lý là phương pháp lao động mà trong đó trình
tự thực hiện, kết cấu các cử động, đông tác và thao tác lao động được xác định hợp
lý;
Việc hợp lý hóa các thao tác và phương pháp lao động phải gắn chặt với
việc cải tiến tổ chức và phục vụ nơi làm việc, với việc cải thiện điều kiện lao động.
b. Trình tự tiến hành hoàn thiện phương pháp và thao tác lao động hợp
lý
- Bước 1
+ Lựa chọn đối tượng phân tích và nghiên cứu. Tùy thuộc vào loại hình sản
xuất và đối tượng nghiên cứu mà đối tượng phân tích có thể là toàn bộ phương
pháp và thao tác lao động để thực hiện bước công việc hoặc chỉ có thể là một hay
một số thao tác, động tác nào đó
+ Thông thường cần hướng trọng tâm vào các bước công việc sau:
Những BCV thường xuyên lặp lại và tương đối ổn định;
Những BCV tốn nhiều hao phí thời gian;
Những BCV đòi hỏi phải tiến hành bằng lao động thủ công;
Những BCV gây mệt mỏi nhiều;
Những BCV đơn điệu.
15
+ Đối tượng nghiên cứu được lựa chọn để hoàn thiện phương pháp lao động
là công nhân tiên tiến.
- Bước 2
Phân tích đánh giá thực trạng của phương pháp lao động hiện có:
+ Chia nhỏ bước công việc thành các bộ phận hợp thành như thao tác, động
tác và cử động lao động. Miêu tả, lượng hóa phương pháp và thao tác lao động
thực tế một cách toàn diện;
+ Trên cơ sở tài liệu thu thập được tiến hành phân tích đánh giá phương
pháp và thao tác lao động đó về mặt hiệu quả kinh tế và tác dụng tâm sinh lý đối
với người lao động
- Bước 3: Thiết kế phương pháp và thao tác lao động hợp lý trên cơ sở:
+ Gạt bỏ cử động, động tác, thao tác thừa;
+ Rút ngắn hành trình những cử động, động tác kéo dài không cần thiết;
+ Phối hợp hoạt động của một số cử động, động tác nhờ sự phối hợp hoạt
động của toàn cơ thể;
+ Đảm bảo nhịp độ, nhịp điệu làm việc hợp lý;
+ Đảm bảo chế độ làm việc của máy móc thiết bị có năng suất cao;
+ Tận dụng các khả năng cơ khí hóa lao động đến mức tối đa;
- Bước 4: Áp dụng phổ biến các phương pháp và thao tác lao động tiên tiến.
Để có thể áp dụng và phổ biến rộng rãi các phương pháp và thao tác lao
động tiên tiến, phải đào tạo, huấn luyện công nhân. Đồng thời phải đảm bảo các
điều kiện tổ chức và kỹ thuật.
c. Đánh giá mức độ hợp lý hóa các thao tác và phương pháp lao động
Để đánh giá mức độ hợp lý của phương pháp và thao tác lao động ta dùng hệ
số hợp lý hóa phương pháp và thao tác lao động. Biểu thị mức độ sử dụng thời gian
ngày làm việc của công nhân để hoàn thành một công việc nào đó:
1 tnc t
tt .L
ca
khl
n.
T
Trong đó:
tnc: Thời gian hao phí để thực hiện bước công việc của nhóm công nhân
nghiên cứu.
ttt: Thời gian hao phí để thực hiện bước công việc của nhóm công nhân tiên
tiến.
L: Số lần lặp lại của bước công việc
n: Số lượng công nhân của nhóm nghiên cứu
Tca: Thời gian làm việc trong ca
5 Tổ chức và phục vụ nơi làm việc
5.1 Khái niệm, nhiệm vụ của tổ chức và phục vụ nơi làm việc
a. Khái niệm và phân loại nơi làm việc
- Khái niệm
Nơi làm việc là một phần diện tích và không gian sản xuất được trang bị các
phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất đã xác
định.
- Phân loại
16
+ Theo trình độ cơ khí hóa: NLV thủ công, NLV cơ khí và NLV tự động
hóa;
+ Theo trình độ chuyên môn hóa: NLV chuyên môn và NLV tổng hợp;
+ Theo số lượng máy móc thiết bị: NLV một máy và NLV nhiều máy;
+ Theo tính chất ổn định của vị trí: NLV cố định, NLV di động hoặc NLV
trong nhà, NLV ngoài trời;
Đối với cảng: Gồm có nơi làm việc ở hầm tàu, trên các thiết bị cẩu, trên cầu
tàu, trên đường vận chuyển, trong kho, ngoài bãi;
+ Đối với tàu biển: Nơi làm việc hầm máy, hầm hàng, phòng lái và trên
thiết bị cẩu
Nơi làm việc là sự cố định đồng thời cả ba yếu tố: sức lao động, đối tượng
lao động và công cụ lao động khi thay đổi một trong ba yếu tố trên tạo thành nơi
làm việc mới.
b. Nhiệm vụ của tổ chức và phục nơi làm việc
- Tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết để tiến hành các nhiệm
vụ sản xuất với năng suất cao;
- Đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục và nhịp nhàng;
- Đảm bảo những điều kiện thuận lợi nhất để tiến hành quá trình lao động và
tạo hứng thú tích cực cho người lao động;
- Đảm bảo khả năng thực hiện các động tác lao động trong tư thế thoải mái,
cho phép áp dụng các thao tác và phương pháp lao động tiên tiến;
5.2 Tổ chức nơi làm việc
a. Khái niệm
Tổ chức nơi làm việc là tổng hợp các biện pháp nhằm tạo ra một nơi làm
việc có đầy đủ các điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết để thực hiện quá trình lao
động có hiệu suất cao mà vãn đảm bảo sức khỏe và khả năng làm việc của công
nhân.
b. Nội dung
- Bước 1. Thiết kế nơi làm việc
Thiết kế nơi làm việc là sự lựa chọn dự kiến tính toán mọi yếu tố tại nơi làm
việc trước khi tổ chức một nơi làm việc mới hoặc tổ chức lại nơi làm việc cũ nhằm
tạo ra một nơi làm việc tối ưu
Nội dung:
+ Chọn các thiết bị chính, phụ và các dụng cụ phù hợp với sức lao động và
đối tượng lao động;
+ Lựa chọn các phương án bố trí tối ưu cho từng nơi làm việc cụ thể. Bố trí
các thiết bị, dụng cụ và đối tượng lao động trên mặt tại nơi làm việc một cách hợp
lý;
+ Thiết kế các phương pháp và thao tác lao động. Tạo các tư thế lao động
thuận lợi kéo dài thời gian làm việc trong ca;
+ Hợp lý hóa các điều kiện lao động tại nơi làm việc, phải đảm bảo độ rung,
độ sáng, không khí màu sắc … thích hợp;
+ Thiết kế hệ thống phục vụ theo chức năng, phục vụ phải đầy đủ, kịp thời
và đồng bộ.
- Bước 2. Trang bị nơi làm việc
17
Trang bị nơi làm việc là sự cung cấp cho nơi làm việc những thiết bị dụng cụ
cần thiết để công nhân thực hiện quá trình lao động. Yêu cầu trang bị vừa đủ, đồng
bộ và đảm bảo chất lượng
Nội dung
+ Trang bị về mặt công nghệ: Là việc cung cấp cho nơi làm việc những
dụng cụ phụ tùng và các tài liệu kỹ thuật. Khi trang bị phải xét tới một loạt các yêu
cầu như vệ sinh, kỹ thuật, an toàn lao động, tiện lợi khi sử dụng, hình dáng và màu
sắc thích hợp
+ Trang bị về mặt tổ chức: Là cung cấp cho nơi làm việc những đồ dùng và
các đối tượng khác, tạo điều kiện làm việc và đảm bảo an toàn lao động cho công
nhân.
- Bước 3. Bố trí nơi làm việc
Là sự xắp xếp các trang thiết bị dụng cụ trong không gian tại nơi làm việc để
thực hiện quá trình lao động
Bố trí nơi làm việc phải đảm bảo yêu cầu sau:
+ Về sản xuất: Phải tạo ra chu kỳ sản xuất là ngắn nhất, các hướng di chuyển
ngắn nhất
+ Về vệ sinh lao động: Bố trí hợp lý nơi làm việc tạo tư thế thoải mái trong
lao động
+ Đảm bảo an toàn lao động và phẩm mỹ trong sản xuất
5.3 Phục vụ nơi làm việc
a. Khái niệm
Phục vụ nơi làm việc là tổ chức đáp ứng đầy đủ các nhu cấu cho nơi làm
việc để quá trình lao động diễn một cách liên tục và có hiệu quả cao.
b. Nội dung
- Nhu cầu phục vụ
Tꢀy theo đặc điểm của từng nơi làm việc mà quyết định các nhu cầu phục vụ
để nuôi dưỡng quá trình lao động khác nhau.
- Hình thức phục vụ
+ Phục vụ tập trung: Tất cả các nhu cầu phục vụ đều do các trung tâm phục
vụ đáp ứng. Áp dụng cho loại hình sản xuất hàng khối và hàng loạt lớn;
+ Phục vụ phân tán: Tất cả các nhu cầu phục vụ do các phân xưởng, tổ, bộ
phận sản xuất tự đảm nhiệm sự phục vụ. Áp dụng cho loại hình sản xuất hàng đơn
chiếc và hàng loạt nhỏ;
+ Phục vụ hỗn hợp: Là hình thức trong đó có một số nhu cầu do trung tâm
phục vụ đáp ứng và một số nhu cầu do tổ, đội, phân xưởng tự phục vụ.
- Chế độ phục vụ
+ Chế độ trực nhật: Là chế độ phục vụ khi có nhu cấu xuất hiện. Áp dụng
cho loại hình sản xuất hàng đơn chiếc, loạt nhỏ;
+ Chế độ phục vụ theo kế hoạch dự phòng: Mọi nhu cầu phục vụ được tiến
hành theo một kế hoạch đã vạch ra từ trước phù hợp với kế hoạch phát triển của
doanh nghiệp. Áp dụng cho loại hình sản xuất hàng loạt lớn;
+ Chế độ phục vụ theo tiêu chuẩn: Mọi nhu cầu phục vụ đều được tính toán và qui
định thành tiêu chuẩn và tiến hành phục vụ theo tiêu chuẩn đó
- Yêu cầu phục vụ
18
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tổ chức lao động tiền lương - Nghề: Khai thác vận tải", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_to_chuc_lao_dong_tien_luong_nghe_khai_thac_van_ta.pdf