Giáo trình Quản lý khai thác cảng 2 - Nghề: Khai thác vận tải
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
GIÁO TRÌNH
QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG 2
NGHỀ: KHAI THÁC VẬN TẢI
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số … QĐ/ …… ngày … tháng … năm ……
của Hiệu Trưởng Trường Cao đẳng Hàng Hải I
Hải phòng, năm 2017
1
LỜI NÓI ĐẦU
Vận tải đường thủy đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền
kinh tế, nó là một trong hệ thống giao thông huyết mạch của nền kinh tế, đặc
biệt là vận tải đường biển đã đảm đương nhiệm vụ lớn lao phục vụ phần lớn
hàng hóa xuất nhập khẩu của đất nước. Trong toàn bộ dây chuyền vận tải hay
hoạt động logistics, hàng hóa từ nơi sản xuất đầu tiên đến điểm tiêu thụ cuối
cùng, phải qua nhiều cảng đường thủy thuộc nhiều loại khác nhau. Điều này cho
thấy vai trò và ảnh hưởng to lớn của hoạt động cảng đường thủy đến dây chuyền
vận tải (logistics) nói riêng và sự lưu thông hàng hóa xuất nhập khẩu nói chung.
Hoạt động quản lí và khai thác cảng hiệu quả một mặt sẽ đem lại lợi ích cho
chính cơ quan cảng vì điều đó tạo ra sức mạnh lớn đảm bảo cho cảng tồn tại và
phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị
trường. Mặt khác nó góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa giữa các vùng, miền
và giữa các quốc gia trên thế giới, bởi chất lượng dịch vụ tại cảng tăng cao giúp
đảm bảo phẩm chất hàng hóa trong quá trình lưu thông với giá cả hợp lí hấp dẫn
người tiêu dùng.
Trên thực tế cho thấy hoạt động khai thác cảng phải được dựa trên kiến thức
rất cơ bản về vận tải đường thủy, hàng hóa xếp dỡ, hệ thống trang thiết bị phục
vụ xếp dỡ vận chuyển bảo quản hàng hóa tại cảng, quy trình xếp dỡ và giao
nhận hàng hóa theo các phương án…
Sự phát triển rất nhanh các phương tiện vận tải container đường thủy, đặc
biệt là tàu container đường biển đòi hỏi sự phát triển các cảng đường thủy nói
chung và cảng biển nói riêng. Công nghệ khai thác cảng container có những yêu
cầu rất cao về hiểu biết về tàu, hàng container, trang thiết bị chuyên dụng phục
vụ tàu và hàng container, quy trình và thủ tục giao nhận container tại cảng.
Trong bối cảnh Việt Nam đã là thành viên của các tổ chức quốc tế ASEAN,
APEC, AFTA, WTO, hàng hóa thương mại xuất nhập khẩu qua các cảng biển
của Việt Nam ngày càng tăng cao, nó đòi hỏi các tổ chức khai thác cảng biển
của Việt Nam phát triển cùn xu hướng các cảng biển trên thế giới đáp ứng yêu
cầu dịch vụ của cảng theo tiêu chuẩn quốc tế để đảm bảo hội nhập về chất lượng
dịch vụ cảng, nâng khả năng cạnh tranh của cảng với các cảng khác trong khu
vực.
Vì vậy cần thiết trang bị kiến thức về khai thác cảng nói chung và càng
container nói riêng cho đội ngũ lao động tại cảng, các sinh viên trường đại học
giao thông vận tải (ngành kinh tế vận tải thủy- bộ, vận tải đa phương thức) là rất
cần thiết, giúp cho các nhà quản lí và khai thác cảng cho kiến thức cơ bản và
chuyên sâu cho từng lĩnh vực khai thác và từng đối tượng phục vụ của dịch vụ
cảng góp phần tăng giá trị gia tăng cho cảng, tăng khả năng cạnh tranh của cảng.
3
Sau một thời gian đã giảng dạy cho môn học “ Cảng và khai thác cảng đường
thủy” cho ngành kinh tế vận tải thủy bộ đạt kết quả tốt, tác giả tiến hành biên
soạn giáo trình “ khai thác cảng đường thủy”. Giáo trình gồm 7 chương, được
kết cấu như sau:
Bài 1: Kỹ thuật xếp dỡ hàng tổng hợp tại cảng.
2
Bài 2: Khai thác kho bãi hàng tổng hợp.
Bài 3: Kế hoạch khai thác phục vụ tàu tại bến tổng hợp.
Bài 4: Tổ chức khai thác bến cảng container.
Mặc dù có rất nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn giáo trình không tránh khỏi
những thiếu sót, tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
các đồng nghiệp, các học viên, sinh viên và tất cả các bạn đọc khác.
Tác giả
3
BÀI 1. KỸ THUẬT XẾP DỠ TẠI CẢNG TỔNG HỢP
4.1. Xếp dỡ hàng rời – hàng đổ đống
4.1.1. Xếp dỡ tại tuyến cầu tàu:
Hàng đổ đống tại cảng bao gồm nhiều loại khác nhau: Than cám, than cục, vật
liệu xây dựng (xi măng rời, cát, đá, sỏi), quặng, ngũ cốc… Do các mặt hàng đổ
đống phong phú, nên công nghệ xếp dỡ loại hàng này khá đa dạng. Sự khác
nhau cơ bản của các công nghệ do thiết bị xếp dỡ chính, cụ thể có các công nghệ
xếp dỡ như sau:
1. Thiết bị xếp dỡ chính là cần trục (thiết bị hoạt động cáo chu kỳ - hình 4.1)
Hình 4.1. Sử dụng cần trục và công cụ gầu ngoạm xếp dỡ hàng rời
Thiết bị xếp dỡ tại cầu tàu đối với hàng rời khá đa dạng: Cần trục chân đế
(loại 1 cần giật, 2 cần giật); cần trục di động (bánh lốp, bánh xích):
Sử dụng cần trục chân đế 1 cần giật kinh tế hơn so với loại 2 cần giật,
tuy nhiên loại 2 cần giật cho phép độ cao của gầu ngoạm ổn định, điểu
khiển gầu ngoạm để lấy hàng dễ dàng và đảm bảo chính xác, công suất
nâng lớn và năng suất xếp dỡ cao hơn so với loại 1 cần giật.
Sử dụng cằn trục di động tạo tính linh hoạt trong sử dụng khai thác, chi
phí khai thác thấp, kinh phí đầu tư không cao.
Sử dụng công nghệ cần trục xếp dỡ hàng rời là công nghệ phổ biến được
sử dụng rộng rãi tại các cảng. Công nghệ này không bị ảnh hưởng bởi chiều
cao mực nước trước
bến trong quá trình làm hàng. Năng suất xếp hàng không cao so với công
nghệ sử dụng thiết bị chuyên dụng, công cụ màng hàng của công nghệ này là
gầu ngoạm (grab). Công nghệ cho phép phục vụ cả xếp và dỡ hàng rời.
Trong trường hợp hàng được dỡ trực tiếp xuống phương tiện của chủ hàng
hoặc của cảng (oto, toa xe, băng chuyền) vận chuyển đưa về bãi cần sử dụng
thêm phễu rót hàng. Khi sử dụng công nghệ cần cẩu dùng gầu ngoạm xếp dỡ
hàng rời có thể các phương án tổ chức xếp dỡ tại hầm tàu như sau:
Phương án cơ giới hóa thiết bị hầm tàu: Dùng xe ủi công suất nhỏ đưa
xuống hầm hàng để sau hoặc vun đống hàng rời. Phương án này chỉ
được áp dụng khi khoang hàng lớn, miệng hầm hàng rộng. Tuy nhiên
4
vẫn cần 1 số công nhân vét hàng tại các góc hầm tạ vị trí máy ủi không
thể làm việc.
Phương án thủ công: Trong trường hợp tàu gồm nhiều khoang hàng,
miệng hầm hàng hạn chế, không thể đưa phương tiện cơ giới xuống
hầm hàng, công nhân bốc xếp sẽ dùng các công cụ để san hoặc vun
đống hàng.
2. Công nghệ sử dụng thiết bị thủy lực gắn công cụ mang hàng là thang gầu –
hình 4.2
Hình 4.2. Xếp dỡ hàng rời bằng thiết bị thủy lực sử dụng thang gầu
Hệ thống thiết bị này đòi hỏi kinh nghiệm kinh phí đầu tư và lắp đặt lớn,
tuy nhiên năng suất dỡ hàng đạt khá cao có thể đạt từ 1000 đến 4000T/h (tùy
thuộc công suất thiết bị chính và số lượng băng tải chuyền hàng).
3. Hệ thống thiết bị hút thổi chuyên dụng xếp dỡ hàng rời tại cảng – hình 4.3
Đây là công nghệ mang tính chuyên dụng, có tính tự động cao dùng xếp
hàng rời. Hệ thống gồm thiết bị hút (thổi) và hệ thống bằng chuyền dẫn hàng
giữa các vị trí cần xếp dỡ. Có các phương án xếp dỡ như sau (hình 4.4)
Hình 4.3. Xếp dỡ hàng rời xuống tàu bằng băng chuyền tự động
- Xếp dỡ hàng rời từ sà lan xuống tàu
- Xếp dỡ hàng rời từ xe tải xuống tàu
- Xếp dỡ hàng rời từ kho xuống xe tải
- Xếp dỡ hàng rời từ kho xuống tàu
Hệ thống này được sử dụng khá linh hoạt cho các phương án,tuy nhiên
năng suất xếp dỡ đạt không cao như trường hợp sử dụng thiết bị thủy lực:
Hình 4.4.Hệ thống thiết bị hút thổi xếp dỡ hàng rời
4. Công nghệ khác
5
Ngoài các công nghệ trên, deer xếp dỡ hàng rời người ta có thể sử dụng một
số cách khác :
- Dùng thiết bị cần trục cầu sử dụng gầu ngoạm mang hàng ,kết hợp máy ủi
san và gom hàng.
- Sử dụng cần trục chân để két hợp cẩu trục (hình 2.13)
- Hệ thống máy xúc ,máy ủi và hệ thống băng tải vận chuyển hàng.
- Sử dụng hệ thống kho chuyên dụng có hệ thống chuyển hàng và phễu rót
hàng trực tiếp xuống tàu (hình 4.5). Kinh phí lắp đặt và vận hành hệ thống
này lớn.
Hình 4.5. Kho chuyên dụng xếp hàng rời tự dộng
4.1.2. Xếp dỡ hàng rời tại kho bãi
Tùy theo loại hàng rời , hàng hóa được lưu giữ bảo quản tại loại kho bãi
khác nhau :
- Hàng được bảo quản tại kho lộ thiên (than,quặng sắt,bô xít…): Thiết bị
xếp dỡ tại bãi khá đa dạng,có thể sử dụng cần trục, cầu trục sử dụng gầu
ngoạm để xếp dỡ hàng.
- Hàng được bảo quản trong kho kín thông thường: thiết bị xếp dỡ thường
sử dụng là máy ủi ,máy xúc ,hệ thống thiết bị hút thối.
- Hàng được bảo quản trong kho chuyên dụng (xi lô): Hàng rời được dỡ
bởi thiết bị phễu rót chuyên dụng trang bị tại xi lô .
4.2. Xếp dỡ hàng bách hóa
Công nghệ xếp dỡ hàng bách hóa thương đối đa dạng do sự khác nhau về
chủng loại, kiểu dáng bao bì ,sự phong phú về trang thiết bị xếp dỡ được sử
dụng tại cẩu tàu cũng như trong kho.
4.2.1. Xếp dỡ hnagf hòm ,hàng kiện ,hàng thùng
. Kỹ thuật xếp dỡ tại hầm tàu
Thiết bị xếp dỡ thông thường được sử dụng laf cần cẩu có công cụ mang
hàng là cao bản gỗ và dây xì lắng hoặc cao bản kim loại .Cách thức xếp dỡ hàng
như sau:
Hình 4.6. Cần cẩu dùng cao bản xếp dỡ hàng hòm (hoặc kiện )
- Các hòm hoặc kiện hàng được xếp vào cao bản, số lớp kiện hàng xếp vào
cao bản tùy thuôc vào trọng lượng nâng của cần trục,trọng lượng mỗi hòm
hoặc kiện hàng và yêu cầu an toàn trong quá trình xếp dỡ. Các cao bản
6
sau khi xếp hàng ,có các dây chằng để giữ an toàn và độ ổn định của cao
bản. Cần cẩu sử dụng móc cẩu để nâng cao bản (hình 4.6).
- Trước khi xếp hàng ,sàn tàu phải được đệm lót bằng gỗ thanh dày, những
chỗ hàng có thể phát sinh mồ hôi phải đệm lót bằng vải. chiếu cói hoặc gỗ
ván ép .Khi xếp hàng này xuống hầm tàu phải căn cứ vào kích thước và
cường độ chịu lực của kiện hoặc hòm hàng ,tính chất của hàng hóa chứa
bên trong để xác định vị trí xếp hàng hợp lý.
- Thông thường hàng hòm,kiện được xếp ở những hầm có dung tích lớn,ít
bị ảnh hưởng bởi đường cong kết cấu để tránh lãng phí dung tích.
76
- Nếu tàu có hai tầng boong những hòm , kiện có kích thước , khối lượng
lớn và vững chắc xếp ở tầng boong dưới , hòm nhẹ xếp tầng trên
- Nếu tầng có một tầng boong ,hòm nặng và lớn xếp dưới , loại nhẹ nhớ xếp
trên .Những hòm, kiện chứa hàng dễ vỡ bên trong thì xếp trên cùng và gần
miệng hầm hàng
- Để giảm chiều cao xếp hàng , những hòm ,kiện có thanh nẹp nên được xếp
gần nhau ,tuy nhiên trong trường hợp này gây ra sự gia tăng thể tích của
đống hàng , làm giảm hiệu suất sử dụng hữu ích không gian hầm hàng
- Những hòm , kiện hàng cần thông gió cần được xếp ở trên .Để tận dụng
dung tích hầm hàng ,lớp trên cùng có thể xếp đứng , khi cần thiết phải
chằng buộc cẩn thận để đảm bảo ổn định đống hàng trong quá trình hàng
hải
- Trong quá trình xếp hàng giữa các lớp hàng phải có lót gỗ thanh dày 10cm
, chiều cao xếp hàng không quá 3,6cm . Bên tren các hòm ,kiện có thể xếp
các bao mềm .
- Để tận dụng dung tích tại các góc hầm , nên xếp vào đó các hòm , kiện
hàng có kích thước phù hợp ,tuy nhiên không xếp hòm nặng , lớn trên hòm
nhỏ , nhẹ .
- Đối với hàng thùng được xếp theo chiều đứng của thùng hàng , mỗi lớp có
cót ép ngăn cách , dưới đáy tàu được ngăn cách bởi lớp gỗ thanh (hình 4.7)
Hình 4.7 . Kỹ thuật xếp hàng thùng dưới tàu
. Xếp dỡ tại kho (bãi) cảng:
- Trang thiết bị sử dụng xếp dỡ hàng hòm ,thùng ,kiện thông thường là xe
nâng, tuy nhiên tại nhiều cảng sử dụng hệ thống băng chuyền con lăn để
dịch chuyển và xếp dỡ các cao bản kiện hàng (hình 4.8)
- Kho chứa hàng hòm , kiện có hai loại:
7
Hình 4.8. Băng chuyền con lăn chuyển hàng trong kho
o Kho có lắp đặt các giá đỡ - hình 4.9
Giá đỡ trong kho gồm nhiều tầng để chứa hàng nhằm đảm bảo thông
thoáng cho hàng hóa trong quá trình bảo quản . Mặt khác các giá đỡ được đánh
số vị trí rất thuận lợi cho quản lý hàng . Với cách trang bị các giá đỡ, hàng hòm ,
kiện hàng được xếp vào vị trí trên giá treo đã xác định , loại kho này đạt năng
suất xếp dỡ không cao .Không gian kho sử dụng chứa hàng bị hạn chế , hiệu
suất khai thác không gian kho thấp , kho đòi hỏi diện tích phải lớn . Loại kho
này thường sử dụng chứa các loại hàng của các chủ hàng có các vị trí các giá
treo . Kho có sơ đồ xếp hàng thể hiện rõ các vị trí các kiện hàng trên giá treo , do
đó nhân viên quản lý kho phải biết tình trạng vị trí xếp dỡ của kho hàng và kế
hoạch tiếp nhận hàng để lên dự kiến sắp xếp vị trí xếp hàng . Nhân viên quản lý
phải cập nhật đầy đủ , chính xác , kịp thời về hàng hóa ( chủng loại , code mã
hàng , số thẻ vị trí xếp hàng) váo sơ đồ xếp hàng để thuận tiện cho quản lý và
giao nhận hàng hóa.
Hình 4.9 Kho có lắp đặt giá xếp hàng
o Kho không lắp đặt giá đỡ-hình 4.10
Với loại kho này , hàng hòm , kiện được xếp vào các cao bản , xe nâng vận
chuyển và xếp các cao bản chứa các kiện hàng trực tiếp xuống nền kho và chồng
cao đến độ cao cho phép.
Hình 4.10 Kho hàng không có giá xếp hàng
Công nghệ xếp dỡ này được cơ giới hóa . năng suất dỡ cao hơn phương pháp
trên , đòi hỏi quy hoạch luồng giao thông cho phương tiện ra vào kho . Tuy
nhiên loại kho này bị hạn chế trong quản lý , vì nó gây khó khăn khi tìm hòm
hay kiện hàng lẻ để trả cho nên phương pháp này thích hợp trong trường hợp
kho có dung lượng không lớn , hàng trong kho của một số ít chủ hàng.
Mặc dầu hàng hòm , kiện được lưu trữ trong kho kín , tuy nhiên khi trời mưa
phải ngưng xếp dỡ để đảm bảo an toàn đảm bảo àn toàn chất lượng cho hàng
hóa. Tùy theo hình dạng, kích thước và phương pháp gia cố hòm, kiện để chọn
cách xếp hàng vào đống đảm bảo vững chắc, ổn định và phù hợp chiều cao cho
phép của đống hàng.
Đối với hàng thùng được lưu trữ tại bãi chiều cao xếp hàng tùy thuộc chiều cao
của thùng hàng và trọng lượng của nó đối với các thùng hàng hóa chất được bảo
quản tại kho hoặc bãi riêng cachs xa các hàng hóa khác và có chế độ bảo quản
đặc biệt nếu cần. Hàng thùng được xếp theo chiều đứng số lượng các lớp chồng
8
cao tuywf thuộc chiều cao, trọng lượng mỗi thùng hàng, chất lượng vật liệu chế
tạo vỏ thùng kahr năng chịu lực của nên bãi hoặc kho. Các thùng khi xếp cao
được xếp so le theo hình tháp để đamt bảo ổn định của đống hàng.
4.2.2. Xếp dỡ hàng bao
Do hàng bao gồm nhiều loại hang hóa được chứa trong các loại bao bì khác
nhau. Hàng bao được phân loại như sau:
- Vật liệu chế tạo vỏ bao: ni lông, nilon, gai, giấy, cói… mỗi loại có độ
bến và khả năng bảo quản hàng hóa bên trong khác nhau.
- Trọng lượng mỗi bao hàng: 10kg, 20kg, 30kg, 50kg, 70kg
- Tính chất hàng hóa chứa bên trong: dạng bột, cục, cuộn…
Sự khác nhau của các laoi bao hàng nên kỹ thuật xếp dỡ hàng cũng khác nhau,
tuy nhiên về cơ bản xếp dỡ hàng bao thường được thực hiện như sau:
. Xếp dỡ tại càu tàu:
- Thiết bị xếp dỡ hàng bao tại tuyến cầu tàu thông thường là cần trục với
công cụ mang hàng là các cao bản gỗ, dây xi lăng các võng lưới nilong
- Nếu công cụ mang hàng là cao bản hàng được xếp lên các cao bản tiêu
chuẩn, dùng dây xì lắng buộc chặt các bao hàng và cao bản để đưa móc cầu
hàng phương pháp này có năng suất xếp dỡ cao, không cần nhiều công
nhân phục vụ.
- Trong trường hợp công cụ mang hàng là võng xếp (còn gọi là lưới), các bao
hàng được xếp vào lưới, đưa vào móc cẩu. Cách này hàng đảm bảo an toàn
trong khi bốc xếp tuy nhiên năng suất xếp dỡ thấp vì phải chờ công nhân
lập mã hàng, chờ dỡ hàng để chuyển công cụ mang hàng cho chu kì tiếp
theo.
- Khi dùng dây xì lắng để xếp dỡ các bao hàng được xếp thành 1 số hàng lớp
trực tiếp lên dây xì lắng đưa vào móc cẩu. Phương pháp này đòi hỏi kĩ thuật
buộc hàn để đảm bảo an toàn trong quá trình cần cẩu di chuyển.
Hình 4.11. Hình ảnh xếp hàng dưới tàu
- Đặc điểm của xếp hàng bao trong hầm tàu là không bị hạn chế bởi hình
dáng, kích thước của hầm tàu, vì vậy khi xếp ở hầm mũi, hầm lái vẫn tận
dụng tốt dụng tích của hầm tàu.
- Yêu cầu khi xếp hàng bao trong hầm tàu là phải đảm bảo vững chắc
không bị xê dịch khi tàu bị lắc. Tùy theo tính chất của hàng chứ trong bao,
cách xếp hàng có sự khác nhau:
o Loại hàng có tính phát nhiệt cần thôn gió hoàn toàn, cần phải xếp chồng
từng lớp bao lên nhau, khoản cách giữa các lớp hàng bao 10cm, dưới mỗi
lớp đặt đệm lót bằng gỗ thanh theo chiều ngang của tầng, khoảng cách
giữa các thanh gỗ theo chiều ngang tàu không quá 23cm.
o Hàng bên trong bao có hàm lượng chất béo cao, đặt bao nọ cách bao kia
10cm, trường hợp hàng có hàm lượng chất béo trung bình, hai lớp có thể
đặt sát nhau giữa các lớp bao có đệm lót bằng gỗ thanh.
o Hàng lượng thực kkhi vận chuyển giữa các vùng khí hậu khác nhau, phải
có hệ thống thông gió.
9
o Đối với hàng không cần thông gió, khi xếp phải đảm bảo đống hàng vững
chắc, ổn định khi tàu lắc. Để đáp ứng điều bày, xếp theo phương pháp so
le, hoặc so le vuông góc.
o Phải có đệm lót cách ly giữa thành vách tàu với hàng hóa, lớp sát thành
tàu miệng bao quay ra ngoài.
o Tuyệt đối không dùng móc cầu móc trực tiếp vào bao hàng, không xếp
trực tiếp hàng bao lên hàng hòm
. Xếp dỡ hàng bao tải kho bãi
Do hàng bao là loại hàng bị ảnh hướng của các yếu tố thời tiết, khí hậu nên
nếu mưa thì ngừng việc xếp dỡ để đảm bảo an toàn chất lượng cho hàng hóa.
Xếp hàng báo trong kho giống như hàng hòm, xếp cách tường kho không
được ít hơn 0,5m. Chiều cao đống hàng thông thường từ 1,8 – 2,2m. Khi xếp
hàng vào cao bản không cần đệm lót, chỉ cần chồng lớp nọ lên lớp kia, nhưng
khi không có cao bản cần phải đệm lót sàn kho bằng gỗ thanh.
4.2.3. Xếp dỡ hàng gỗ và sản phẩm của gỗ
Hàng gỗ xếp dỡ tại cảng có thể là gỗ cây hoặc gỗ khối, sản phẩm của gỗ
gồm gỗ thanh, gỗ ép, gỗ dán, gỗ xẻ… nên kĩ thuật xếp dỡ từng loại có khác nhau
chủ yếu bởi công cụ mang hàng thiết bị của xếp dỡ.
Hình 4.13. Xếp dỡ gỗ, sản phẩm gỗ tại cầu tàu
. Xếp dỡ tại cầu tàu
Thiết bị chính thường sử dụng xếp dỡ gỗ và sản phẩm gỗ là cần trục. Các
công cụ mang hàng khi xếp dỡ mặt hàng này gồm một số loại khác nhau, khi
xếp dỡ gỗ cây tại cầu tàu cần lưu ý các điểm sau:
- Đối với gỗ cây và sản phẩm gỗ thanh dài, công cụ mang hàng là dây cáp
kim loại được kẹp chặt hai đầu gỗ cây hoặc bó gỗ thanh sau đó được đưa
vào móc cầu. Vì cây gỗ và thanh gỗ dài nên cáp được sử dụng có tính
chuyên dùng để đảm bảo an toàn trong quá trình dịch chuyển
- Việc xếp gỗ cây để vận chuyển đòi hỏi kĩ thuật cao, đáp ứng yêu cầu tận
dụng dung tích trọng tải của tàu và đảm bảo nguyên tắc an toàn trong
hàng hải, thuận tiện khi dỡ hàng.
- Khi xếp gỗ cây dưới gầm tàu, cần chú ý đặc tính của hàng gỗ cây là nhóm
hàng nhẹ, cồng kềnh cho nên phải xem xét kích thước của cây gỗ để xác
định vị trí xếp cây gỗ cho hợp lí đảm bảo tận dụng hết dung tích của các
hầm tàu. Gỗ dài và nặng thường xếp ở hầm giữa, dọc theo tàu, các loại gỗ
dùng làm bao bì có thể xếp đứng để tận dụng dung tích, tuy nhiên vẫn
phải đảm bảo an toàn chạy tàu.
- Nếu tàu chở nhiều loại gỗ khác nhau, gỗ quý và các loại gỗ dán sẽ được
xếp trong khoang hầm tàu còn gỗ tròn, gỗ chưa gia công, loại gỗ cây
10
thông thường có thể xếp trên boong. Gỗ dài, nặng được xếp dưới, trên xếp
nhẹ nhỏ.
Hình 4.14. Hình ảnh gỗ sẻ xếp trên boong tàu bị rơi xuống biển
- Thông thường gỗ được xếp dưới các hầm tàu chiếm khoảng 60-70% tổng
lượng gỗ cần vận chuyển, còn lại xếp trên boong. Khi xếp gỗ trên boong
tàu cần lưu ý sự bay hơi nước của gỗ, trước khi xếp phải gia cố các cột
chống đặc biệt những nơi xung yếu có thể gây ra biến dạng vỏ tàu. Trước
khi xếp gỗ lên boong phải đệm lót 1 lớp gỗ ngang khoảng cách giữa các
thanh gỗ ngang từ 0,75 đến 0,9m.
- Gỗ xếp trên boong phải được cố định, hai bên mạn tàu phải có cột giữ,
chiều cao cột giữ cao hơn lớp gỗ trên cùng 1,2m. Khoảng cách giữa các
cột phụ thuộc vào chiều dài cây gỗ xếp trên boong nhưng không nhỏ hơn
3m tránh hiện tượng gỗ rơi xuống biển khi gặp sóng to gió lớn (hình
4.14).
Khi xếp gỗ trên boong phải có lối đi lại và đảm bảo tầm nhìn xa của người lái
tàu, xếp gỗ trên boong phải đảm bảo sao cho thuận lợi để dỡ hàng khi tàu gặp
nguy hiểm.
Độ cao xếp gỗ trên boong có thể được xác định theo kinh nghiệm theo công thức
sau:
h = 0,75 (B-H)
Trong đó: h: Chiều cao xếp gỗ trên boong;
B: Chiều rộng của tàu;
H: Chiều cao của tàu.
. Xếp dỡ gỗ và sản phẩm tại kho hoặc bãi
Hình 4.15. Một số loại thiết bị vận chuyển và xếp dỡ gỗ và sản phẩm gỗ
Thiết bị xếp dỡ gỗ cây, sản phẩm gỗ (gỗ thanh, gỗ xẻ) có sự khác nhau ( hình
4.15):
- Cần trục với thiết bị ngoạm chuyên dùng cho gỗ được sử dụng để vận
chuyển và xếp dỡ gỗ cây to, gỗ thanh dài.
- Xe nâng dung vận chuyển vá xếp dỡ gỗ xẻ hoặc kho kín.
- Xe nâng chuyên dụng dùng vận chuyển và xếp dỡ gỗ thanh dài.
Hình 4.16. Hình ảnh bãi và kho chứa gỗ, sàn phẩm gỗ tại cảng
11
Gỗ cây nhỏ được gôm thành các bó được xếp dỡ bởi cần trực hoặc thiết bị
chuyên dụng tùy thuộc kích thước cây gỗ. Gỗ cây, gỗ khối lớn thường được xếp
tại kho lộ thiên hoặc bán lộ thiên rộng. nên kho thương được xây cao, trước khi
xếp gỗ làm sạch nền nếu nền được gia cố xi măng, gỗ có thể được xếp trực tiếp
xuống nền. Trong trường hợp cần thiết kê giá đỡ gỗ cách mặt đất từ 0,4m tạo sự
thông thoáng tránh mối mọt cho gỗ trong quá trình bảo quản. Gỗ cây nên được
xếp thành các đống, gữi các đống có lối đi lại tạo thuaanj lợi cho quá trinh xếp
dỡ.
Việc xếp gỗ vào đống yêu cầu phải có lót, lớp lọ vuông góc lớp kia, phương
pháp đệm lót thẳng hoặc nghiêng,theo cách này tạo điều kiện ánh nắng chiếu
trực tiếp hoặc gió thổi trực tiếp vào đầu gỗ (Hình 4.17).
Hình 4.17. Cách xếp gỗ cây tại bãi
Giữa các chồng gỗ cách nhau 0,4 đến 0,5m. Giữa các lớp có thanh kê,
khoảng cách giữa các thanh kê từ 0,5 đến 1m. Sản phẩm gỗ (gỗ thanh, gỗ xẻ, gỗ
gián ) được xếp trong kho kín, các khối gỗ được xếp chồng lên nhau thành các
lớp giữa các lớp được xếp so le nhau để thuận lợi khi xếp dỡ. Sản phẩm của gỗ
được lưu trữ trong kho yêu cầu phải chống nấm mốc, mối mọt, cong vênh nên
phải có các hóa chất để bảo quản.
Kho bảo quản gỗ phải có đủ thiết bị cứu hỏa và có đường đi lại thuận tiện
cho các thiết bị cơ giới hoạt động, những người quản lý và làm việc trong kho
phải tuyệt đối tuân theo quy tắc phòng hỏa.
Đối với gỗ mới khai thác được bảo quản dưới nước, theo phương pháp này gỗ
phải luôn được chìm dưới nước, chỗ bảo quản phải kín gió, không có dòng chảy
mạnh, không ảnh hưởng đến việc đi lại của các phương tiện thủy.
4.2.4. Xếp dỡ hàng hóa giấy cuộn và kiện
. Xếp dỡ hầm tàu
Hình 4.18. Xếp dỡ hàng giấy kiện tại hầm tàu
Thiết bị xếp dỡ hàng giấy cuộn và kiện tại cầu tàu thường sử dụng tại cầu tàu
thương sử dụng là cẩn trục, các công cụ mang hàn có thể khác nhau đối với từng
loại giấy:
- Trong trường hợp giấy đóng thành kiện, công cụ mang hàng là khung cáp
chuyên dụng với nhiều xích móc kẻ móc để móc vào các đai đóng hàng, một
mặt đảm bảo độ cân bằng ổn định mặt khác giữ vỏ bọc các kiện giấy không
bị hư hỏng ( Hình 4.18).
- Đối với giấy cuộn, tùy theo trọng lượng, đường kính và chiều cao cuộn giấy
lựa chọn công cụ mang là hàng giây xì lắng hoặc võng dù.
12
Hình 4.19. Kĩ thuật xếp dỡ hàng giấy kiện và cuộn giấy hầm tàu
Khi xếp giấy kiện xuông tàu giữ các lớp được chèn lót bởi các tấm gỗ
mỏng hoặc gỗ thanh để đảm bảo an toàn cá lớp giấy ở dưới. Đối với giấy cuộn
khi xếp xuống tàu, theo chiều đứng của cuộn giấy, giữa các lớp có vật liệu chèn
lót để tránh xê dịch trong quá trình tàu chạy, giữa các lớp kiện và cuộn giấy
dùng dây đai ni lông để chằng buộc nhằm tránh xê dịch đống hàng trong quá
trình hàng hải của tàu (hình 4.19).
Hình 4.20. Cơ giới hóa xếp dỡ giấy cuộn dưới hầm tàu
Với các tàu trọng tải lớn khoang hàng rộng, miệng hầm tàu mở cho phép cơ giới
hóa xếp dỡ hầm tàu. Trong trường hợp các cuộn giấy có đường kính lớn thường
sử dụng xe nâng công suất nhỏ 1.5T đến 2.5T để xếp dỡ dưới tàu (hình 4.20).
. Xếp dỡ hàng giấy kiện và cuộn trong kho:
Hình 4.21.Xe nâng xếp dỡ giấy cuộn trong kho
Các loại giấy được bảo quản trong kho kin, xe nâng với công cụ mang
hàng chuyên dụng thường được sử dụng để xếp dỡ hàng giấy trong kho (hình
4.21)
Hình 4.22. Kỹ thuật xếp giấy kiện và giấy cuộn trong kho
Khi xếp sản phẩm trong kho cần lưu ý:
· Khi xếp các sản phẩm giấy vào kho, cần phải có chất chống ẩm cho giấy, có
trang bị phòng chống cháy. Cách xếp sản phẩm giấy như sau:
13
-
Đối với giấy cuộn: Xếp theo chiều đứng, xếp thành dãy cách nhau đảm
bảo thông gió tốt tránh ẩm mốc (hình 4.22). Các cuộn giấy được xếp chồng lên
nhau, tuy nhiên độ cao của chồng giấy cuộn phụ thuộc vào độ cao của đường
kính cuộn giấy, phải đảm bảo sự vững trãi của đống hàng và thuận tiệp cho
phương tiện cơ giới thực hiện xếp dỡ.
-
Đối với giấy kiện: Các kiện được xếp dỡ vào các cao bản, chồng lên nhau
( hình 4.22), số kiện giấy cho mỗi cao bản phụ thuộc vào chiều cao, trọng lượng
mỗi kiện giấy, khả năng chịu lực của cao bản, trọng lượng mỗi lần nâng của
thiết bị xếp dỡ. Các cao bản được xếp dỡ chồng lên nhau và bảo quản trong kho
kín.
· Nhân viên làm việc trong kho giấy phải tuân thủ nghiêm ngặt quy tắc phòng
chống cháy.
· Kho phải quy hoạch luồng giao thông cho phương tiện cơ giới thực hiện tác
nghiệp xếp dỡ thuận tiện an toàn.
4.2.5. Xếp dỡ các sản phẩm thép (thép cây, thép ống, thép vòng)
.
Xếp dỡ tại hầm tàu
Hình 4.23. Xếp dỡ sản phẩm thép tại cầu tàu
Trang thiết bị xếp dỡ tại cầu tàu là cần cẩu kèm theo một số loại công cụ mang
hàng khác nhau tùy thuộc hình dạng của loại sản phẩm thép (hình 4.23):
· Thép tấm dùng công cụ dụng cụ mang hàng cáp 4 dây
· Thép cuộn mang hàng là khung móc
· Thép ống dùng cáp 2 dây
Hình 4.24. Hình ảnh xếp dỡ hàng thép dưới hầm tàu
Do sản phẩm thép là hàng nặng, trong quá trình xếp dỡ thép tại tàu phải
theo dõi chặt chẽ trạng thái cân bằng của tàu. Cách xếp sản phẩm thép (hình
4.24):
· Thép ống và thép cây sẽ được xếp dọc thành từng lớp, giữa các lớp
phải có đệm lót gỗ khoảng cách giữa các thanh nện không quá 1,5 m,
lớp trên cùng được chằng buộc cẩn thận tránh xô dịch khi tàu bị lắc,
hai đầu phải có thanh kê phòng chống cong vênh
· Thép cuộn được xếp nămf thành các hàng, giữa mỗi hàng chằng buộc
để thuận tiện cho phương tiện cơ giới xếp dỡ. Lớp dưới cùng được
đệm lót bằng thanh gỗ để tránh hiện tượng gì.
14
. Xếp dỡ tại kho bãi cảng
Trang thiết bị vận chuyển và xếp dỡ hàng thép là xe nâng. Các loại thép tấm, tôn
lợp nhà, thép hình kim loại nhỏ, kim loại màu phải bảo quản trong kho kín hoặc
kho bán lộ thiên, nếu để ngoài trời phải có bạt ch. Đối thép hình, thép tấm, thép
ống, thép cây có kích thước lớn có thể bảo quản ngoài bãi.
Hình 4.25. Bảo quản và xếp dữ thép ngoài bãi
Thép bó được xếp chồng lên nhau thành các lớp, giữa các lớp xếp vuông góc với
nhau, tạo sự vững chắc của đống hàng. Nếu các bó thép xếp chồng lên nhau
không xếp vuông góc giữa các lớp, phải có đệm nót giữa các lớp, hai đầu phải
có thanh kê, khoảng các giữa thanh kê không quá 1,5m.
Các ống thép có đường kính lớn phải có nềm chắc, nếu hai đầu không bằng nhau
thì phải quay trở đầu đuôi để tận dụng không gia và hạn chế sự xê dịch trong quá
trình bảo quản.
4.3.Xếp dỡ hàng siêu trường, siêu trọng
Hàng siêu trường, siêu trọng thường thuộc loại hàng dự án, là loại hàng được
xuất hoặc nhập trên cơ sở triển khai các dự án, loại này thuộc vào nhóm hàng
không đồng nhất, nhiều khi mang tính đơn chiếc. Hàng thường có trọng lượng
và kích thước quá khổ.
Hình 4.26. Xếp dỡ hàng siêu trường, siêu trọng
Những loại hàng này trong quá trình xếp dỡ phải sử dụng thiết bị xếp dỡ công
xuất lớn. Trong nhiều trường hợp, để dỡ hàng siêu trường cần phải dùng cả 2
cần cẩu tàu, mỗi cần nâng một đầu (hình 4.26). Hàng siêu trọng và siêu trường
thường được lưu trữ tại bãi riêng ở vị trí thuận lợi đảm bảo dễ dàng sử dụng các
cần cẩu để xếp dỡ.
4.4. Xếp dỡ hàng lỏng
Khác với các hàng hóa khác, hàng lỏng được xếp dỡ trực tiếp giữa kho chứa và
tàu, kho chứa có thể được thiết kế nổi khỏi mặt đất, hoặc chìm dưới đất tùy
thuộc loại hàng lỏng. Thiết bị dùng xếp dỡ hàng lỏng thuộc loại trang thiết bị có
tính chuyên dụng cao, bao gồm hệ thống bơm và dẫn chất lỏng. Để đạt năng suất
xếp dỡ cao, các kho lỏng thường được quy hoạch gần bến neo đậu. Các tàu chở
lỏng thông thường có trọng tải lớn từ 50000 DWT đến 120000 DWT cho nên
đòi hỏi độ sâu trước bến neo đậu rất lớn trên -12m.
Hàng lỏng xếp dỡ tại cảng thông thường là dầu thô, hóa chất lỏng. Các tàu chở
hàng lỏng được neo đậu tại các bến chuyên dụng. Tùy theo công suất của tàu
chở hàng, độ sâu trước bến cảng, phương thức neo đậu của tàu để làm hàng có
sự khác nhau (hình 4.27, 4.28):
Hình 4.27. Hình ảnh tàu hàng lỏng vào cảng xếp dỡ hàng
15
Hình 4.28. Xếp dỡ dầu và ga hóa lỏng tại cảng
· Độ sâu bến cảng càng lớn cho phép tàu neo đậu cầu bến trực tiếp, trường hợp
các kho chứa chất lỏng bố trí tại cầu tàu, chiều dài các ống chất lỏng giảm
bớt, công xuất thiết bị bơm đòi hỏi không quá lớn vẫn có thể xếp, dỡ hàng.
· Trường hợp mực nước trước bến thấp, không cho phép tàu cập bến, khi đó
cảng có thể xây thêm cầu dẫn có lắp đặt hệ thống hàng lỏng.
· Nhiều cảng không xây dựng cầu bến, tàu leo đậu tại khu nước trước cảng,
việc xếp dỡ được thực hiện trực tiếp qua hệ thống bơm và ống dẫn giữa kho
chứa hàng lỏng và tàu.
Yêu cầu khi xếp dỡ hàng lỏng:
· Ống dẫn phải có độ dài cần thiết tùy thuộc vào khoảng cách giữa
tàu và kho chứa hàng lỏng.
· Trong khi bơm dầu, tuyệt đối không được mang lửa tới gần, khi
thời tiết có giông tố sấm sét thì ngừng bơm.
· Phải có đệm nót cách ly giữa ống dẫn và hàng lỏng, với nền cầu
tàu, mặt boong.
· Khi bơm hàng lỏng vào tàu hay dỡ hàng lỏng ra khỏi tàu phải theo
đúng sơ đồ xếp hàng đã lập, nhằm đẩm bảo cân bằng ổn định tàu.
· Phải có nhân viên theo dõi điều chỉnh tốc độ bơm, xác định khối
lượng dầu cho phép bơm xuống.
4.5.Xếp dỡ hàng hóa chuyển tải( hình 4.29)
Trong trường hợp tàu đến cảng làm hàng có trọng tải lớn, nhưng chiều sâu mớn
nước trước bến trước bến thấp tàu không thể vào bến neo đậu bình thường, cảng
phải giảm tải đến mức cho phép cầu bến có khả năng tiếp nhận tàu, lượng hàng
giảm tải sẽ được chuyển sang tàu khác ở ngoài khơi.
Xu hướng các tàu chở hàng rời ( than, quặng sắt…) ngày càng có trọng tải lớn,
cho nên việc đưa tàu vào cầu cảng làm hàng càng trở nên khó khăn.
Hình 4.29. Sơ đồ xếp dỡ hàng chuyền tải ngoài khơi
Công nghệ mới cho phép chuyển tải từ tàu lớn sang tàu nhỏ một cách có hiệu
quả nhờ hệ thống cần trục nổi ngoài khơi được thiết kế đặc biệt phù hợp với loại
hàng hóa xếp dỡ. Thiết bị xếp dỡ hàng chuyển tải có thể là cần trục phao nổi,
cũng có thể sử dụng cần trục tàu chuyển hàng trực tiếp từ tàu lớn sang tàu bé
hoắc sà lan.
4.6. Xếp dỡ hàng nguy hiểm
Xếp dỡ hàng nguy hiểm nói chung và tại cảng nói riêng là vấn đề phức tạp, đòi
hỏi tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc, qui định cũng như quy trình phục vụ
hàng nguy hiểm ở tất cả các khâu ( Xếp, dỡ ở tàu, kho, phương tiện vận tải khác,
vận chuyển, bảo
16
quản…). Mỗi cảng của một quốc gia đều xây dựng các nguyên tắc, qui định về
phục vụ hàng hóa nguy hiểm theo khuyến cáo của tổ chức hàng hải quốc tế
(IOM- Internartional Maritime Organization).
Tùy theo từng loại hàng hóa nguy hiểm khác nhau, có các hướng dẫn về qui
định chi tiết về phục vụ hàng hóa nguy hiểm khác nhau. Trong các qui định, có
qui định cụ thể về loại hàng hóa xếp dỡ tại mỗi cảng cụ thể, qui định về số lượng
hoặc khối lượng hàng hóa xếp dỡ tại mỗi cảng hoặc thời gian tiến hành hoạt
động bốc xếp.
Ví dụ qui định về bốc xếp hàng nguy hiểm tại cảng Sabah ( Malaysia):
· Hàng nguy hiểm loại 1 không cho phép xếp dỡ tại cảng trừ khi có
qui định riêng của cảng.
· Hàng nguy hiểm loại 2 có thể chỉ cho phép chuyển tải giữa tàu và
tàu, không cho phép xếp dỡ qua cầu tàu và tuân thủ theo quy định
của cảng.
· Hàng nguy hiểm loại 3 được dỡ lên cầu tàu theo qui định của cảng,
phải di chuyển ngay lập tức vào kho chứa hàng nguy hiểm. Hàng sẽ
phải được xếp ngay lập tức lên tàu lấy hàng.
· Hàng nguy hiểm loại 4 được dỡ lên cầu tàu, nếu không được truyền
tải ngay thì phải được lưu kho chuyên dụng hàng nguy hiểm theo
qui định của cảng.
17
BÀI 2. KHAI THÁC KHO BÃI HÀNG TỔNG HỢP CỦA CẢNG
5.1.Khái niệm và phân loại hệ thống kho bãi cảng
5.1.1.Khái niệm kho, bãi cảng
Thông thường hàng hóa trước khi xếp xuống tàu hoặc ra khỏi cảng, dù ít hay
nhiều sẽ được lưu tại cảng một thời gian nhất định, cảng sẽ bố chí kho, bãi với
diện tích và không gian phù hợp để lưu giữ và bảo quản. Hệ thống kho, bãi của
cảng được quy hoạch và đầu tư xây dựng để thực hiện chức năng quan trọng là
lưu giữu và bảo quản hàng hóa tạm thời hoặc trong khoảng thời gian nhất định.
Dung lượng và chủng loại hệ thống kho bãi của cảng rất khác nhau, nhằm phục
vụ các loại hàng hóa khác nhau, thỏa mãn các yêu cầu của người gửi hàng về
bảo quản và lưu giữ trong quá trình hàng lưu ở cảng.
Như vậy
Kho, bãi cảng là phần diện tích mặt bằng của cảng được quy hoạch, đầu tư xây
dựng và trang thiết bị tạo ra khoảng không gian nhất định để lưu giữ, bảo quản
hàng hóa trong khoảng thời gian hàng ở cảng.
5.1.2. Phân loại kho, bãi tổng hợp
◦ Theo vị trí không gian
▪Kho tuyến tiền phương:
Kho bãi được xây dựng ngay tại khu vực tuyến cầu tàu của cảng, các thiết bị xếp
dỡ tuyến tiền phục vụ xếp dỡ hàng hóa ở kho bãi này theo quy định 2, 2’.3, thiết
bị tuyến hậu phương phục vụ theo quá trình 4, 4’, 5, 5’, 6. Thông thường hệ
thống kho bãi tuyến tiền phương chỉ lưu giữ hàng tạm thời trong thời gian ngắn,
do đó dung lượng kho bãi không lớn. Thường kho tuyến tiền phục vụ lưu chứa
hàng đổ đống ( bunk cargo)
▪Kho tuyến hậu phương:
Kho hoặc bãi được quy hoạch và xây dựng tại phía sau tuyến cầu tàu phục vụ
hàng hóa phải lưu tại cảng trong một khoảng thời gian nhất định.Hang hóa tại
kho hoặc bãi tuyến hậu phương do thiết bị xếp dỡ tuyến hậu phương phục vụ
trong quá trình 4, 4’, 5, 5’, 6.
◌ Theo mức độ che phủ
▪ Kho lộ thiên và bán lộ thiên (hình 5.1)
Hàng hóa được xếp trực tiếp tại kho lộ thiên ( bãi) hoàn toàn không có vật liệu
che chắn, hoặc kho bán lộ thiên chỉ có mái che không được bao quanh, cho nên
hàng hóa chịu tác động trực tiếp của các yếu tố thời tiết, khí hậu và môi trường
xung quanh. Loại kho này sẽ phù hợp với hàng chứa trong container, hàng đồ
đống như cát,đá, quặng, than,gỗ khối,hàng siêu trường siêu trọng ; phương tiện
vận chuyển. Đối với loại kho
này kinh phí đầu tư và khai thác không lớn so với kho kín, thuận lợi cho hoạt
động xếp dỡ, kho loại này thường được dùng để chứa hàng không bị ảnh hưởng
bởi các yếu tố bên ngoài.
18
Hình 5.1.Hình ảnh kho lộ thiên và bán lộ thiên
▪ Kho kín (hình 5.2)
Kho được thiết kế xây dựng để lưu giữ bảo quản các loại hàng hóa bị tác động
của các yếu tố thời tiết,khí hậu và môi trường và hàng có giá trị cao. Kinh phí
đầu tư khai thác kho lớn, phụ thuộc vào đặc điểm của loại hàng hóa lưu kho. Đối
với kho kín đòi hỏi trang thiết bị báo và phòng chống cháy nổ… Kho kín thường
được thiết kế xây dựng tại tuyến hậu phương của cảng để lưu giữ bảo quản hàng
hóa trong thời gian nhất định.
Hình 5.2. Hình ảnh kho kín ( phía bên ngoài và bên trong)
◌Theo đặc tính chuyên dụng (hình 5.3)
▪Hệ thống kho bãi, bãi chuyên dụng ( hình 5.3)
Hình 5.3. Các silô chứa hàng rời, kho hàng lỏng
Hệ thống kho hoặc bãi được quy hoạch và xây dựng để lưu giữ bảo quản một
loại hay một nhóm hàng hóa nhất định (kho đông lạnh, kho lạnh, kho xăng dầu,
hóa chất,silô bảo quản hàng rời…Các kho, bãi chuyên dụng được tính toán
thieetskees và trang bị những loại thiết bị phù hợp với yêu cầu bảo quản đối với
từng loại hoặc nhóm loại hàng đó. Có các loại kho chuyên dụng sau:
∙ Kho đông lạnh là loại kho kín, có thiết bị làm lạnh để bảo quản hàng
thực phẩm hoặc sản phẩm đông lạnh chứa trong kho.
∙ Kho xăng dầu là kho được thiết kế đặc biệt, Kho thường có dạng hình trụ
được chế tạo từ vật liệu kim loại có đường kính rất lớn. Kho được trang bị hệ
thống bơm và ống dẫn xăng dầu từ tàu vào kho, từ kho ra các thùng xăng của
phương tiện vận tải bộ và đường sắt. Tại khu vực kho xăng dầu, yêu cầu phải có
thiết bị phòng và chữa cháy ( họng nước, bình bọt chữa cháy..). Tại một số cảng,
kho xăng dầu được đặt chìm dưới đất nhằm đảm bảo tốt hơn về phòng cháy và
đảm bảo giảm sự hao hụt do bốc hơi của xăng dầu.
∙Kho chứa hóa chất độc hại ( hình 5.4)
Hình 5.4. Các thùng chứa hàng nguy hiểm được bảo quản tại bãi riêng
Hàng nguy hiểm được phép nhập khẩu qua các cảng giữa các quốc gia có sự
khác nhau, tùy thuộc tính độc hại,ô nhiễm của nó. Tuy nhiên khi đã được cảng
chấp nhận lưu kho thông thường sẽ được bố chí bảo quản tại khu vực riêng biệt
tránh sự ô nhiễm ra môi trường xung quanh. Thời gian lưu kho, bãi các loại hàng
19
nguy hiểm nhìn chung không nhiều. Quá trình bảo quản hàng này đòi hỏi tuân
thủ nghiem ngặt các quy định của cảng về xếp,dỡ, vận chuyển, bảo quản hàng
nguy hiểm theo khuyến cáo của các tổ chức quốc tế về hàng hóa nguy hiểm.
▪Hệ thống kho, bãi tổng hợp:
Tại các cảng phục vụ tàu bách hóa, cảng xếp dỡ và bảo quản rất nhiều loại hàng
hóa khác nhau như: hàng cuộn, hàng thùng, hàng bao, hàng kiện, hàng hòm. Tuy
mỗi loại hàng có đặc tính lý hóa khác nhau nhưng chúng cho phép bảo quản
trong cùng một điều kiện nhất định, do đó hình thành kho bãi tổng hợp. Mặc dù
chúng được bảo quản trong cùng một kho nhưng đòi hỏi nhà khai thác phải bố
trí xắp xếp vị trí của từng loại hàng trong kho hợp lý để đảm bảo không làm thay
đổi chất lượng của hàng hóa và thuận lợi cho công tác cơ giới hóa xếp dỡ.
◌Theo thời gian lưu giữ hàng hóa
▪ Kho ngắn hạn:
Kho được thiết lập và lưu giữ hàng hóa trong khoảng thời gian ít hơn 15 ngày.
Vì thời gian lưu kho ngắn nên hệ số quay vòng kho lớn hơn kho dài hạn. Kho
ngắn hạn thường bảo quản hàng hóa quá cành,đông lạnh, hóa chất độc hại.
▪Kho dài hạn
Tại một số cảng chủ hàng đã sử dụng kho bãi của cảng trong thời gian dài
do nhiều lí do khác nhau;
-Chủ hàng không có kho,bãi lưu giữ, bảo quản hàng
- Hàng đang trong giai đoạn chờ giải quyết thủ tục hải quan, hàng đổ vỡ
chờ xử lý…
-Chưa bố chí phương tiện đến lấy hàng.
Nhìn chung, thời gian lưu giữ tại kho hoặc bãi của cảng lâu sẽ làm giảm tốc độ
xoay vòng kho, giảm hiệu xuất khai thác kho bãi ảnh hưởng đến năng lực thông
qua các tuyến tiền phương, làm giảm hiệu suất khai thác toàn cảng. Taị nhiều
cảng đặc biệt các cảng đang bị quá tải, đã có chính sách khuyến khích khách
hàng rút hàng sớm.
5.2. Các yêu cầu và quản lý trong khai thác kho
Khai thác kho bãi là chức năng quan trọng của cảng nhằm bảo quản và lưu giữ
hàng hóa trong khoảng thời gian nhất định. Công tác khai thác kho bãi cảng
hoàn toàn không giống nhau giữa các cảng, sự khác nhau thể hiện trên các mặt
như quy hoạch,thiết kế, đầu tư trang bị hệ thống kho, bãi tuyến tiền phương
cũng như tuyến hậu phương,công nghệ xếp dỡ, bảo quản hàng hóa trong kho,
trình độ tổ chức quản lý, và khai thác kho bãi.
Mục đích của nhà khai thác bãi cảng, hướng tới sử dụng hiệu quả nguồn lực kho
bãi bao gồm cả cơ sơ vật chất và lao động. Để đạt được mục đích đó, trong quá
trình khai thác cần đáp ứng các yêu cầu về quản lý và khai thác kho bãi như sau:
. Kiểu và dung lượng kho phải phù hợp với loại và dung trọng của
hàng:
· Hàng ngũ cốc đóng trong bao hoặc để rời khopng thể lưu trữ ở kho mở, hàng
có giá trị cao phải được lưu trữ trong kho có trang thiết bị hệ thống cửa và hệ
thống giám sát đặc biệt. Kho bãi lưu trữ hàng thép hoặc kiện hàng nặng, nền
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Quản lý khai thác cảng 2 - Nghề: Khai thác vận tải", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_quan_ly_khai_thac_cang_2_nghe_khai_thac_van_tai.pdf