Giáo trình Giao nhận hàng hóa - Nghề: Khai thác vận tải
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
GIÁO TRÌNH
GIAO NHẬN HÀNG HÓA
NGHỀ: KHAI THÁC VẬN TẢI
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số … QĐ/ …… ngày … tháng … năm ……
của Hiệu Trưởng Trường Cao đẳng Hàng Hải I
Năm 2017
LỜI NÓI ĐẦU
Hệ thống vận tải, ngày nay, đã bước sang giai đoạn mới, giai đoạn container
hoá và vận tải đa phương thức. Lợi ích do container hoá đưa lại là rất to lớn nên đã
lôi kéo nhiều quốc gia tham gia vào hình thức vận tải này, kể cả những nước không
có lợi thế về biển.
Nhằm phát huy lợi thế của vận tải container đưa lại lợi ích không những cho
người vận chuyển, chủ hàng mà cả đối với người làm nhiệm vụ cung cấp các dịch
vụ cho cả chủ hàng và người chuyên chở, một nghề mới ra đời, đó là người giao
nhận.
Người giao nhận đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong hệ thống vận tải.
Người giao nhận vừa đóng vai trò cung cấp dịch vụ, vừa đóng vai trò là nhà tổ
chức trong việc vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu.
Do tính chất công việc của người giao nhận rất phức tạp có liên quan đến
nhiều hoạt động nghiệp vụ, do vậy đòi hỏi người giao nhận phải am hiểu, không
những nghiệp vụ của người chuyên chở, chủ hàng mà còn phải am hiểu cả những
phong tục, tập quán cũng như các chính sách pháp luật của các quốc gia có liên
quan.
Nhằm đáp ứng một phần nào kiến thức và các nghiệp vụ cơ bản liên quan
đến hoạt động giao nhận, khoa Kinh tế tổ chức biên soạn tập tài liệu này để giúp
sinh viên và các cán bộ nghiệp vụ tham khảo.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế, tác giả rất mong nhận được các ý kiến
đóng góp của các nhà khoa học, các nhà quản lý, khai thác vận tải, cũng như các
đồng nghiệp trong ngành.
Xin trân trọng cám ơn./.
Hải Phòng, năm 2017
Biên soạn
1. Chủ biên: ThS. Đồng Phong Huyền
2. Cử nhân Trần Phương Thuận
2
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT
Tên bảng
Trang
1.1 Các loại dịch vụ giao nhận hàng hóa
1.2 Những dịch vụ của người giao nhận
1.3 Phạm vi hoạt động của người giao nhận
So sánh quy tắc Hague – Visby, quy tắc Hamburge, và quy tắc
Rotterdam
2.1
3.1 Kích thước tiêu chuẩn của các ULD điển hình
3.2 Kích thước của các loại cao bản trong hàng không
5
DANH MỤC HÌNH ẢNH
TT
Tên hình
Trang
1.1 Quá trình phát triển của người giao nhận
Phạm vi hoạt động của ngườii giao nhận dựa trên các cách phân chia
khác nhau
1.2
1.3 Sơ đồ mối quan hệ của người giao nhận với các bên liên quan
2.1 Quy trình thuê tàu chợ
2.2 Quy trình thuê tàu chuyến
2.3 Mẫu chỉ thị xếp hàng
2.4 Mẫu bản lược khai hàng hóa
2.5 Mẫu sơ đồ xếp hàng
2.6 Quy trình xuất khẩu hàng không phải lưu kho bãi tại cảng
2.7 Quy trình giao hàng xuất khẩu phải lưu kho bãi tại cảng cho cảng
2.8 Quy trình giao hàng xuất khẩu phải lưu kho bãi tại cảng cho tàu
2.9 Quy trình nhập hàng không phải lưu kho bãi tại cảng
2.10 Quy trình cảng nhận hàng nhập khẩu phải lưu kho bãi tại cảng
2.11 Quy trình giao hàng nhập khẩu phải lưu kho bãi tại cảng cho chủ hàng
3.1 Sơ đồ bố trí vận chuyển hàng hóa và hành khách trên máy ba
3.2 Các ULD trong vận tải hàng không
3.3 Cao bản
3.4 Đóng hàng trên cao bản
3.5 Xe vận chuyển hàng tại sân bay
3.6 Xe nâng hàng
3.7 Băng chuyền vận chuyển hàng trong hàng không
3.8 Dolly loader tại các sân bay
3.9 Mẫu vận đơn hàng không
3.10 Mẫu thư chỉ dẫn gửi hàng
3.11 Mẫu giấy chứng nhận đã nhận hàng của người giao nhận
3.12 Mẫu giấy chứng nhận vận chuyển của người giao nhận
3.13 Mẫu biên lai kho hàng
3.14 Quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đường hàng không
4.1 Mẫu giấy gửi hàng
5.1 Vận tải container trên tầu hỏa
5.2 Mẫu FBL
5.3 Mẫu COMBIDOC
5.4 Mẫu MULTIDOC
5.5 Các bên tham gia thủ tục giao nhận hàng hóa trong VTĐPT
5.6 Quy trình thủ tục giao nhận hàng VTĐPT
5.7 Thủ tục dịch vụ khách hàng, nhận hàng
5.8 Thủ tục Hải quan
6
5.9 Thủ tục mua Bảo hiểm cho hàng hóa
5.10 Thủ tục Ngân hàng
5.11 Thủ tục thực hiện hợp đồng phụ với hàng vận tải đường bộ
5.12 Thủ tục thực hiện hợp đồng phụ với hàng vận tải đường sắt nội địa
Thủ tục thực hiện hợp đồng phụ với hàng vận tải đường sắt Quốc tế đối
với hàng xuất khẩu
5.13
Thủ tục thực hiện hợp đồng phụ với hãng vận tải đường sắt Quốc tế đối
với hàng nhập khẩu
5.14
Thủ tục thực hiện hợp đồng phụ với hãng vận tải đường sông đối với
hàng xuất khẩu
5.15
Thủ tục thực hiện hợp đồng phụ với hàng vận tải đường sông đối với
hàng nhập khẩu
5.16
Thủ tục thực hiện hợp đồng phụ với hãng vận tải đường biển đối với
hàng xuất khẩu FCL
5.17
Thủ tục thực hiện hợp đồng phụ với hãng vận tải đường biển đối với
hàng xuất khẩu LCL
5.18
Thủ tục thực hiện hợp đồng phụ với hãng vận tải đường biển đối với
hàng nhập khẩu FCL
5.19
Thủ tục thực hiện hợp đồng phụ với hãng vận tải đường biển đối với
hàng nhập khẩu LCL
5.20
Thủ tục thực hiện hợp đồng phụ với hãng vận tải đường Hàng không
đối với hàng xuất khẩu
5.21
Thủ tục thực hiện hợp đồng phụ với hãng vận tải đường Hàng không
đối với hàng nhập khẩu
5.22
5.23 Thủ tục giao hàng cho người nhận hàng
6.1 Quy trình làm thủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu bằng đường biển
7
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
1
Từ viết tắt
ASEAN
AWB
B/L
Giải thích
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
Vận đơn hàng không (Airway bill)
Vận đơn
2
3
4
C&F
Chi phí và cước
5
CIF
Chi phí, bảo hiểm và cước
6
CIM
Công ước Quốc tế về Vận chuyển Hàng hóa bằng Đường sắt
Công ước Quốc tế về Vận tải Đường bộ
Chứng từ VT liên hợp
(Combined Transport Document)
Biên bản dỡ hàng(Cargo Out – turn Report)
Điều
7
CMR
8
COMBIDOC
9
COR
Đ.
10
11
D/O
Lệnh giao hàng (Delivery Order)
Hệ thống truyền thông tin dữ liệu
(Electronic Data Interchange)
12
13
14
EDI
FCL
FCR
Hàng nguyên container(Full Container Load)
Giấy chứng nhận đã nhận hàng của người giao nhận
(Forwarder’s Certificate of Receipt)
Giấy chứng nhận vận chuyển của người giao nhận
(Forwarder’s Certifficate of Transport)
Liên đoàn quốc tế của các Hiệp hội giao nhận vận tải
(International Federation of Freight Forwarders
Associations)
15
16
FCT
FIATA
17
18
FRF
Đơn vị tiền tệ của Pháp
FWR
Biên lai kho hàng (Forwarder’s Warehouse Receipt)
Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch 1948
(General Agreement on Tariffs and Trade)
Giới hạn trách nhiệm
19
GATT
20
21
22
GHTN
HAWB
HĐ
Vận đơn của người gom hàng (House Airway Bill)
Hợp đồng
Công ước Quốc tế về Hệ thống điều hòa mô tả và mã hóa
hàng hóa
23
24
HS
Hiệp hội giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng không
(International Air Transport Association)
Phòng Thương mại quốc tế
(International Chamber of Commerce)
Cảng nội địa (Inland Clearance Deport)
Tổ chức Hàng hải Quốc tế
IATA
25
26
27
ICC
ICD
IMO
(International Maritime Organization)
8
28
29
30
31
L/C
Thư tín dụng(Letter of Credit)
LCL
LHQ
LOR
Hàng lẻ (Less than Full Container Load)
Liên hợp quốc
Thư dự kháng(Letter of reservation)
Chiều dài x Chiều rộng x Chiều cao
(Length x Width x Height)
32
33
34
L x W x H
MAWB
MTO
Vận đơn hàng không chủ (Master Airway bill)
Người kinh doanh vận tải đa phương thức
(Multimodal Transport Operator)
Chứng từ vận tải đa phương thức
(Multimodal transport document)
Thông báo hàng đến(Notice of Arrival)
Người vận chuyển công cộng không sở hữu tàu
(Non Vessel Operating Common Carrier)
Biên bản kết toán nhận hàng với tàu
(Report on Receipt of Cargo)
35
36
37
MULTIDOC
NOA
NVOCC
38
39
40
41
42
43
44
ROROC
SDR
Quyền rút vốn đặc biệt(Special Drawing Rights)
Điều kiện kinh doanh chuẩn
(Standard Trading Conditions)
STC
TACT
TEU
Biểu cước hàng không (The Air Cargo Tariff)
Đơn vị đo của hàng container, tương đương 20 foot (twenty-
foot equivalent unit)
ULD
Thiết bị chứa hàng (Unit Loading Devices)
Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển
(United Nations Conference on Trade and Development)
Đơn vị tiền tệ của Hoa Kỳ
UNCTAD
45
46
USD
VTĐPT
Vận tải đa phương thức
Tổ chức Thương mại Thế giới
(World Trade Organization)
47
48
WTO
XNK
Xuất - nhập khẩu
9
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
Tên mô đun: GIAO NHẬN HÀNG HÓA
Mã số mô đun: MĐ 24
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun:
- Vị trí: Là mô đun khoa học cơ sở trong nội dung chương trình đào tạo của
nghề khai thác vận tải, được bố trí giảng dạy sau khi học các môn chung và học
cùng các môn cơ sở của nghề.
- Tính chất: Là mô đun trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản nhất
về nghiệp vụ đại lý hàng hóa và giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Ý nghĩa, vai trò: Cung cấp kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực tiễn cho
người học.
Mục tiêu mô đun:
- Kiến thức: Trình bày được nguyên tắc, nhiệm vụ và quy trình thực hiện
nghiệp vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu ở Việt Nam; Cụ thể:
+ Trình bày được các vấn đề liên quan đến giao nhận hàng hóa trong vận tải
biển.
+ Trình bày được các vấn đề về liên quan đến giao nhận hàng hóa trong vận
tải liên hợp.
+ Trình bày được các vấn đề liên quan đến giao nhận hàng hóa bằng đường
bộ, đường hàng không.
+ Trình bày được thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt
Nam
- Kỹ năng: Vận dụng vào thực tiễn công tác đại lý tàu biển, đại lý hàng hóa
và giao nhận hàng hoá tại cảng; Cụ thể:
+ Chuẩn bị được bộ chứng từ trong giao nhận hàng hóa trong vận tải biển
+ Chuẩn bị được bộ chứng từ giao nhận hàng hóa trong vận tải liên hợp
+ Chuẩn bị được bộ chứng từ trong giao nhận hàng hóa bằng đường hàng
không
+ Chuẩn bị được bộ chứng từ trong giao nhận hàng hóa bằng đường bộ
+ Chuẩn bị được bộ chứng từ hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu của
Việt Nam
10
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Cần cù, năng động tiếp thu kiến thức, làm
đầy đủ các bài kiểm tra, bài tập thảo luận mà giáo viên yêu cầu.
Nội dung mô đun:
Thời gian đào tạo (giờ)
Trong đó
Thực
hành/
thực
Số
TT
Tên chương, mục
Tổng
số
Lý
tập/ thí Kiểm
thuyết nghiệm/
tra
bài
tập/thảo
luận
Chương 1. Một số vấn đề chung về giao
nhận.
1
8
4
4
0
1: Sự ra đời, phát triển của hoạt động giao
nhận
2: Các loại dịch vụ giao nhận hàng hoá
3: Phạm vi hoạt động của người giao nhận
4: Địa vị pháp lý, quyền hạn, nghĩa vụ
trách nhiệm của người giao nhận
5: Các mối quan hệ của người giao nhận
Chương 2: Giao nhận hàng hóa trong vận
tải biển
2
24
3
6
1
18
2
0
1: Kinh doanh vận tải hàng hoá bằng
đường biển
1.1: Khái quát về vận tải đường biển
1.2: Các hình thức kinh doanh khai thác tàu
trong vận tải đường biển
2: Nghĩa vụ và trách nhiệm của người vận
chuyển đường biển.
5
6
1
2
4
4
2.1: Công ước Hague 1925 và các nghị định
thư sửa đổi
2.2: Công ước Hamburge 78
2.3: Quy tắc Rotterdam 2010
3: Các chứng từ sử dụng trong giao nhận
11
Thời gian đào tạo (giờ)
Trong đó
Thực
hành/
thực
Số
TT
Tên chương, mục
Tổng
số
Lý
tập/ thí Kiểm
thuyết nghiệm/
tra
bài
tập/thảo
luận
vận tải biển
3.1: Vận đơn đường biển
3.2: Giấy gửi hàng đường biển
3.3: Các chứng từ khác
4: Giao nhận hàng hoá vận chuyển bằng
đường biển
10
2
8
4.1: Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng
4.2: Nhiệm vụ của các cơ quan tham gia giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
4.3: Trình tự giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu tại các cảng biển
Bài 3: Giao nhận vận tải hàng hóa bằng
đường hàng không
3
12
2
4
2
8
0
1: Khái quát về vận tải hàng không
1.1: Đặc điểm của vận tải hàng không
1.2: Những vấn đề chung về máy bay và các
thiết bị xếp hàng
1.4: Các điều ước quốc tế về vận tải hàng
không
2: Quyền hạn và nghĩa vụ của người vận
chuyển hàng hoá bằng đường không
2
1
1
2.1: Theo công ước Vác-sa-va 1929
2.2: Những sửa đổi bổ sung của công ước
Vác-sa-va về trách nhiệm của người chuyên
chở
2.3. Luật Việt Nam
12
Thời gian đào tạo (giờ)
Trong đó
Thực
hành/
thực
Số
TT
Tên chương, mục
Tổng
số
Lý
tập/ thí Kiểm
thuyết nghiệm/
tra
bài
tập/thảo
luận
3: Các chứng từ sử dụng trong vận tải
hàng không
4
4
2
1
2
3
3.1: Vận đơn hàng không
3.2: Các chứng từ khác
4: Giao nhận vận chuyển hàng hoá bằng
đường hàng không
4.1: Giao hàng xuất khẩu
4.2: Nhận hàng nhập khẩu
Bài 4: Giao nhận vận chuyển hàng hóa
bằng đường bộ.
4
12
10
3
2
7
8
2
1: Vận tải hàng hoá bằng đường ô tô.
1.1: Đặc điểm của vận chuyển hàng hóa bằng
ô tô
1.2: Vai trò của vận tải ô tô
1.3: Cơ sở vật chất kỹ thuật của vận tải ô tô
1.4: Tổ chức vận chuyển hàng hoá bằng ô tô
2: Vận chuyển hàng hoá bằng đường sắt.
10
2
8
0
2.1: Khái niệm và đặc điểm của vận chuyển
hàng hóa bằng đường sắt
2.2: Cơ sở vật chất kỹ thuật của vận tải
đường sắt
2.3: Tổ chức chuyên chở hàng hoá bằng
đường sắt
Bài 5: Giao nhận hàng hóa trong vận tải
đa phương thức
5
26
4
8
2
16
2
2
1: Khái quát về vận tải đa phương thức
13
Thời gian đào tạo (giờ)
Trong đó
Thực
hành/
thực
Số
TT
Tên chương, mục
Tổng
số
Lý
tập/ thí Kiểm
thuyết nghiệm/
tra
bài
tập/thảo
luận
1.1: Khái niệm vận tải đa phương thức
1.2: Sự ra đời của vận tải đa phương thức
1.2: Lợi ích của vận tải đa phương thức
2: Đặc điểm và các hình thức tổ chức vận
tải đa phương thức
2
1
6
1
2.1: Đặc điểm của vận tải đa phương thức
2.2: Các hình thức tổ chức vận tải đa phương
thức
3: Tổ chức chuyên chở hàng hoá bằng vận
tải đa phương thức
18
12
3.1: Cơ sở pháp lý của vận tải đa phương
thức
3.2: Người kinh doanh vận tải đa phương
thức
3.3: Chứng từ sử dụng trong vận tải đa
phương thức
3.4: Gom hàng trong vận tải đa phương thức
3.5: Thủ tục giao nhận hàng hoá và luân
chuyển chứng từ trong vận tải đa phương
thức
Kiểm tra định kỳ
2
0
6
Bài 6: Thủ tục hải quan
8
2
3
2
5
1: Các công ước quốc tế liên quan trực tiếp
đến Hải quan của Hải quan Việt Nam
1.1: Công ước Kyoto sửa đổi 1999
1.2: Công ước hệ thống hài hòa và mô tả mã
14
Thời gian đào tạo (giờ)
Trong đó
Thực
hành/
thực
Số
TT
Tên chương, mục
Tổng
số
Lý
tập/ thí Kiểm
thuyết nghiệm/
tra
bài
tập/thảo
luận
hàng hóa HS
1.3: Hiệp định giá trị GATT và các cam kết
trong WTO liên quan đến Hải quan
2: Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất
nhập khẩu của Việt Nam
6
1
5
2.1: Khai và nộp tờ khai hải quan
2.2: Lấy kết quả phân luồng
2.3: Nộp thuế
2.4: Thông quan hàng hóa
Tổng cộng
90
28
58
4
15
BÀI 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIAO NHẬN
Mã bài: MĐ.6840102.24.01
Giới thiệu:
Một trong những bước tiến vĩ đại của nền sản xuất hàng hóa là sự phân công
và hợp tác lao động quốc tế. Chuyên môn hóa và hợp tác hóa trong các lĩnh vực
sản xuất và dịch vụ để tạo ra năng suất lao động và chất lượng sản phẩm ngày càng
cao đang là xu hướng phát triển của nền sản xuất hiện đại, và điều này cũng không
phải là ngoại lệ đối với lĩnh vực vận tải.
Vận tải nói chung và vận tải biển nói riêng đang có những bước chuyển biến
quan trọng theo hướng chuyên môn hóa ngày càng sâu sắc. Các dịch vụ hỗ trợ cho
hoạt động vận tải như cung ứng, làm thủ tục cho tàu ra vào cảng, tìm và gom hàng,
tư vấn vầ thị trường đang được phát triển rất nhanh và được cung cấp bởi bên thứ
ba, những dịch vụ đó gọi chung là dịch vụ giao nhận vận tải. Sử dụng những dịch
vụ này đem lại nhiều lợi ích to lớn cho các bên như các nhà kinh doanh hàng hóa
xuất nhập khẩu, người kinh doanh vận tải bởi tính hiệu quả về chuyên môn hóa do
dịch vụ giao nhận đem lại.
Mục tiêu:
- Trình bày được sự ra đời của hoạt động giao nhận
- Xác định được quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của người giao nhận
- Xác định được phạm vi hoạt động của người giao nhận
- Nhận thức được vai trò của người giao nhận
Nội dung chính:
1. Sự ra đời, phát triển của hoạt động giao nhận
Giao nhận vận tải là một dịch vụ đặc biệt gắn liền với hoạt động mua bán
trao đổi và vận chuyển hàng hóa trên phạm vi toàn cầu. Lịch sử đã ghi nhận một
trong những công ty giao nhận vận tải hàng hóa đầu tiên của thế giới là hãng
VANSAI, ra đời năm 1552 ở Thuỵ Sĩ, làm công việc giao nhận và kiêm cả việc
vận tải hàng hoá; sau đó là công ty Thomas Meadows tại London vào năm 1836
cùng với cuộc cách mạng về vận tải đường sắt bằng đầu máy hơi nước tại Anh.
Chức năng ban đầu của giao nhận là thu xếp việc vận chuyển hàng hóa cho
khách hàng bằng cách ký kết hợp đồng vận chuyển với các công ty vận tải khác
nhau sao cho việc vận chuyển hàng hóa là nhanh chóng và hợp lý nhất.
16
Hình 1.1. Quá trình phát triển của người giao nhận
Trách nhiệm của người giao nhận bao gồm cả việc thông báo tất cả các tài
liệu có liên quan đến hàng hóa cũng như những yêu cầu của cơ quan hải quan cho
khách hàng tại nước nhận hàng cuối cùng. Các đại lý của người giao nhận ở nước
ngoài cũng thực hiện các công việc tương tự và chăm sóc khách hàng đồng thời
luôn giữ mối quan hệ với khách hàng và thông báo kịp thời cho khách hàng các
thông tin có thể ảnh hưởng đến việc dịch chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi khác.
Ngày nay, người giao nhận vẫn tiến hành thực hiện các công việc như trước
đây, và cũng chịu trách nhiệm tương tự với khách hàng của mình. Người giao nhận
vẫn hoạt động hoặc như một đại lý thông báo hoặc là chi nhánh riêng của họ ở
nước ngoài. Ngoài ra, người giao nhận còn có thể hoạt động như là một người
chuyên chở (bên ủy thác) hoặc như là một đại lý cho khách hàng của mình hoặc cả
hai.
Do đó, có thể nói rằng người giao nhận tham gia rất sâu vào quá trình dịch
chuyển hàng hóa trong hoạt động kinh doanh quốc tế. Vai trò của người giao nhận
ngày càng được thừa nhận một cách rộng rãi bởi tính hiệu quả cũng như tính
chuyên môn hóa của người giao nhận trong hoạt động thương mại của các doanh
nghiệp. Trong xu hướng sản xuất hiện đại, khi mà mức độ ảnh hưởng cũng như
việc ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất
kinh doanh cũng như phân phối sản phẩm trên thị trường thì vai trò của người giao
17
nhận lại càng được khẳng định. Người giao nhận trở thành cầu nối liên kết tất cả
các khâu từ cung ứng nguyên nhiên vật liệu cho đến tận khi hàng hóa được phân
phối trên thị trường đến tay người tiêu dùng, quá trình này ngày nay được gọi là
dịch vụ logistics.
Như vậy giao nhận là lĩnh vực hoạt động rất rộng liên quan tới hầu hết các
công việc trong quá trình nhằm đưa hàng hóa từ nơi gửi tới nơi nhận một cách
nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Đặc điểm của buôn bán quốc tế là người bán và người mua ở những nước
khác nhau. Sau khi ký kết hợp đồng mua bán, người bán thực hiện việc giao hàng,
tức là hàng hóa được vận chuyển từ người bán sang người mua, cần phải thực hiện
hàng loạt các công việc khác nhau liên quan đến quá trình chuyên chở như bao bì,
đóng gói, lưu kho, đưa hàng ra khỏi cảng, làm các thủ tục gửi hàng, xếp hàng lên
tàu, vận tải hàng hóa tới đích, dỡ hàng ra khỏi tàu và giao cho người nhận hàng…
Những công việc đó được gọi là giao nhận vận tải hàng hóa hay còn gọi tắt là giao
nhận.
Theo qui tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA) về
dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được định nghĩa như bất kỳ loại dịch vụ nào
liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối
hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả
các vấn đề Hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên
quan đến hàng hóa.
Theo luật Thương mại 2015, khái niệm dịch vụ giao nhận hàng hóa được
thay thế bởi khái niệm về dịch vụ Logistics được qui định tại Điều 233, mục 4 như
sau: “Dịch vụ Logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức
thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu
bãi, làm thủ tục Hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói
bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa
theo sự thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận hàng hóa là tập hợp những nghiệp vụ, thủ
tục có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ
nơi gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
Doanh nghiệp giao nhận là doanh nghiệp kinh doanh các loại dịch vụ giao
nhận hàng hóa trong xã hội, gồm doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hóa trong
nước và doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế. Sản phẩm của doanh
nghiệp giao nhận chính là các dịch vụ giao nhận hàng hóa mà các doanh nghiệp
giao nhận đóng vai trò là người giao nhận (Forwarding Freight Forwarder,
Forwarding Agent).
18
Người giao nhận có thể là:
- Chủ hàng
- Chủ tàu
- Công ty xếp dỡ hay kho hàng
- Người giao nhận chuyên nghiệp
- Bất kỳ một người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa. Theo luật thương mại thì đó là thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
Hiện nay, chưa có một định nghĩa thống nhất được quốc tế chấp nhận về
thuật ngữ “người giao nhận”. Ở nhiều nước khác nhau, người giao nhận được gọi
với những tên khác nhau như: Đại lý hải quan (Custom Agent); Môi giới hải quan
(Custom Broker); Đại lý thanh toán (Clearing Agent); Đại lý gửi hàng và giao
nhận (Shipping and Forwarding Agent); Người chuyên chở chính (Principal
Carrier)… Nhưng tất cả đều mang một tên chung trong giao dịch quốc tế là “Người
giao nhận hàng hóa quốc tế” (International Freight Forwarder) mà nhiệm vụ chủ
yếu của người giao nhận là bán dịch vụ giao nhận.
Đặc biệt trong những năm gần đây người giao nhận thường cung cấp dịch vụ
VTĐPT, đóng vai trò là người kinh doanh VTĐPT (Multimodal Transport
Operator - MTO) và phát hành cả vận đơn vận tải.
Mặc dù khái niệm và phạm vi hoạt động của người giao nhận rất đa dạng
nhưng có nội dung cơ bản và các công việc của người giao nhận như sau:
- Người giao nhận là một người trung gian thương mại hành động theo sự ủy
thác của người xuất, nhập khẩu hoặc cá nhận hay các công ty khác tổ chức vận
chuyển hàng hóa an toàn và có hiệu quả kinh tế cao nhất với chi phí hợp lý nhất.
- Tùy thuộc từng loại hàng hóa và những yêu cầu giao hàng của khách hàng,
người giao nhận sẽ thu xếp loại phương tiện vận tải tốt nhất, sử dụng các dịch vụ
của các hang tàu, các nhà khai thác vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt.
Trong một số trường hợp, người giao nhận có thể tự mình cung cấp các dịch vụ
này.
2. Các loại dịch vụ giao nhận hàng hóa
Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua
đại lý hoặc thuê dịch vụ của người thứ ba khác. Hiện nay, dịch vụ giao nhận hàng
hóa trên thế giới bao gồm 4 loại thông dụng: Thay mặt người gửi hàng (người xuất
khẩu); Thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu); Dịch vụ hàng hóa đặc biệt
và Những dịch vụ khác.
19
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Giao nhận hàng hóa - Nghề: Khai thác vận tải", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_giao_nhan_hang_hoa_nghe_khai_thac_van_tai.pdf