Giáo trình Vận tải đa phương thức và logistics - Nghề: Khai thác vận tải
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
GIÁO TRÌNH
VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC VÀ LOGISTICS
NGHỀ: KHAI THÁC VẬN TẢI
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số.....QĐ/ ngày......tháng........năm....của ...........)
Hải Phòng - Năm 2018
LỜI GIỚI THIỆU
Năm 2006 Việt Nam đã gia nhập ASEAN, AFTA, APEC, phê chuẩn Hiệp
định thương mại Việt Mỹ và gia nhập WTO. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế và khu vực, cùng với sự phát triển của quá trình toàn cầu hóa, tự do thương mại
hóa quốc tế, vận tải, vận tải đa phương thức và logistics của nước ta đã và đang
phát triển ngày càng mạnh mẽ.
Để góp phần vào việc không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo,
đồng thời đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thực tiễn trong việc sử dụng nguồn
nhân lực có chất lượng trong lĩnh vực Logistics, Khoa Kinh tế, Trường Cao đẳng
hàng hải I đã cố gắng biên soạn Giáo trình Vận tải đa phương thức & Logistics
một cách hệ thống.Giáo trình đã trình bày những kiến thức cơ bản về vận tải đa
phương thức, Logistics, quy trình hoạt động và công việc liên quan đến hoạt động
logistics và vận tải đa phương thức.
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn những đóng góp và sự cộng tác nhiệt
tình của các đồng nghiệp trong Khoa Kinh tế, Trường Cao đẳng Hàng Hải I, các
cán bộ - nhân viên ở Công ty vận tải Biển Đông, Công ty vận tải thương mại
P.T.N… đã hỗ trợ cho chúng tôi hoàn thiện giáo trình này. Mặc dù đã rất cố gắng,
tuy nhiên trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự
đóng góp ý kiến của đồng nghiệp và các đọc giả để chúng tôi tiếp tục cập nhật và
hiệu chỉnh cho giáo trình “Vận tải đa phương thức & Logistics” ngày thêm hoàn
thiện hơn.
Nhóm biên soạn xin trân trọng cảm ơn./.
Hải Phòng, ngày…..tháng 3 năm 2018
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: ThS. Trịnh Ngọc Thu Hà
4
MỤC LỤC
TT
Nội dung
Trang
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN ...................................................................................... 3
LỜI GIỚI THIỆU...................................................................................................... 4
MỤC LỤC................................................................................................................. 5
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ 9
DANH MỤC CÁC HÌNH....................................................................................... 10
1. Giới thiệu chung về vận tải đa phương thức....................................................... 12
1.2. Sự ra đời và phát triển của VTĐPT.................................................................. 16
2. Các mô hình vận tải đa phương thức .................................................................. 22
(Rail/Road/Inland Waterway/Sea) .......................................................................... 23
3. Chứng từ sử dụng trong vận tải đa phương thức ................................................ 24
4. Cơ sở pháp lý của vận tải đa phương thức.......................................................... 27
CÂU HỎI ÔN TẬP................................................................................................. 39
1. Khái niệm và phân loại Logistics........................................................................ 40
2. Các giai đoạn phát triển Logistics....................................................................... 47
3. Các vấn đề pháp lý của Logistics ở Việt Nam.................................................... 48
4. Các nguyên tắc cơ bản của hoạt động Logistics ................................................. 52
4.4. Nguyên tắc bù trừ (cost trade-offs)................................................................. 54
5. Vai trò của Logistics ........................................................................................... 54
6. Quan hệ giữa Logistics và vận tải....................................................................... 56
6.1. Hợp lý hoá tổ chức vận tải............................................................................... 56
5
7. Xu hướng phát triển của logistics ....................................................................... 57
7.1. Xu hướng trên thế giới ..................................................................................... 57
Câu hỏi ôn tập: ........................................................................................................ 62
Dịch vụ logistics.......................................................................................... 63
1.1. Khái niệm dịch vụ logistics:........................................................................ 63
1.2. Vai trò của ngành dịch vụ logistics: ........................................................... 64
1.4. Phân loại dịch vụ logistics.......................................................................... 70
2. Các hoạt động Logistics cơ bản .......................................................................... 73
2.2. Các hoạt động logistics cơ bản........................................................................ 73
3. Quy trình logistics cơ bản ................................................................................... 76
3.1. Booking............................................................................................................. 77
3.2. Giao hàng......................................................................................................... 77
3.3. Chứng từ........................................................................................................... 78
4. Logistics thuê ngoài ........................................................................................... 80
4.1. Khái niệm về Logistics thuê ngoài:.................................................................. 80
4.3. Quy trình tiến hành thuê ngoài ........................................................................ 83
5. Logistics ngược ................................................................................................... 85
5.1. Khái niệm ......................................................................................................... 85
5.2. Mô hình và quy trình logistics ngược .............................................................. 87
5.3. Lý do cần áp dụng Logistics ngược ................................................................. 89
6.1. Khái niệm trung tâm logistics .......................................................................... 91
6.2. Chức năng của trung tâm logistics:................................................................. 92
6.3. Phân loại trung tâm logistics........................................................................... 94
Câu hỏi ôn tập: ........................................................................................................ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 101
6
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
Chữ viết tắt
Giải thích
Bộ Giao thông vận tải
BGTVT
CFS
CY
Container Freight Station
Container Yard
D/O
Delivery Order
ĐSVN
EDI
Đường sắt Việt Nam
Electronic Data Interchange
Freight Forwarding
Giao thông vận tải
FF
GTVT
ICD
Inland Container Depots
International Maritime Organization
International Standard Organization
Kilogram
IMO
ISO
KG
MTO
NGN
NK
Multimodal TranSPort Operator
Người giao nhận
Nhập khẩu
TEU
UN
Twenty Equyvalent Unit
Liên hợp quốc
USA
VTĐPT
XK
Đô la Mỹ
Vận tải đa phương thức
Xuất khẩu
7
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
1.1
Tên bảng
Trang
34
So sánh giới hạn trách nhiệm về mất mát và tổn thất về
hàng hóa giữa các Công ước Quốc tế
So sánh giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở theo
Luật pháp Việt nam có liên quan đến VTĐPT
1.2
39
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
Hành lang pháp lý quản lý dịch vụ Logistics tại Việt Nam
Các khu vực chức năng của các hoạt động logistics cơ bản
So sánh tính ưu việt của từng phương thức vận tải
So sánh giữa logistics ngược và xuôi
68
74
75
87
88
Ba mô hình Logistics ngược
3.6
Luồng sản phẩm trong Logistics ngược
89
9
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
Tên hình, sơ đồ
Trang
So sánh thời hạn trách nhiệm của người chuyên chở theo Bộ
luật Hàng hải Việt Nam, Công ước Brussels và Công ước
Hamburge
1.1
36
2.1
2.2
3.1
Hệ thống Logistics
48
49
84
Dây chuyền cung ứng
Biểu đồ thể hiện các nhóm dịch vụ logistics được thuê ngoài
Biểu đồ thể hiện các dịch vụ logistics sẽ được tiếp tục thuê
ngoài trong tương lai
3.2
3.3
84
87
Logistics ngược
10
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/ MÔ ĐUN
Tên môn học/mô đun:VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC VÀ LOGISTICS
Mã số môn học: MH 6840101.35
Vị trí, tính chất của môn học:
- Vị trí: Là môn học chuyên môn trong nội dung chương trình đào tạo của
nghề khai thác vận tải, được bố trí giảng dạy sau khi học các môn chung và học
cùng các môn cơ sở của nghề.
- Tính chất: Vận tải đa phương thức và Logistics là môn học ngiên cứu
những kiến thức cơ bản về vận tải đa phương thức, mô hình vận tải đa phương
thức, chứng từ sử dụng trong vận tải đa phương thức, cơ sở pháp lý của vận tải đa
phương thức; các phương thức hoạt động Logistics.
- Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: Là cơ sở để học các môn chuyên
môn của nghề.
Mục tiêu môn học/mô đun:
- Về kiến thức: Trình bày được các khái niệm vận tải đa phương thức,
logistics, và mô hình vận tải đa phương thức, chứng từ sử dụng trong vận tải đa
phương thức, cơ sở pháp lý của vận tải đa phương thức; các phương thức hoạt
động Logistics.
- Về kỹ năng: Xác định được lợi ích của VTĐPT; phân biệt được các mô
hình vận tải đa phương thức; Xác định được các chứng từ VTĐPT; Đánh giá được
thách thức đối với hoạt động Logistics; Phân biệt được các loại dịch vụ Logistics;
Xác định được các bộ phận của hoạt động Logistics.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Cꢀn cù, năng động tiếp thu kiến thức, làm
đꢀy đủ các bài kiểm tra, bài tập thảo luận mà giáo viên yêu cꢀu, thấy được tꢀm quan
trọng của việc nghiên cứu địa lý vận tải đến nghề nghiệp sau này.
Nội dung môn học:
11
Chương 1. VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC
Mã chương: MH 6840101.35.01
Giới thiệu:
Với vai trò là cꢀu nối hỗ trợ hoạt động thương mại, vận tải hiện đại cꢀn phải
đáp ứng những yêu cꢀu ngày càng phức tạp hơn của thị trường vận tải nội địa và
quốc tế. Vận tải ngày nay không chỉ đơn thuꢀn là việc chuyển dịch hàng hóa mà
còn phải thực hiện được sự kết nối quá trình vận chuyển thành một chuỗi vận tải
không gián đoạn nhằm làm cho quá trình vận chuyển hàng hóa an toàn hơn, nhanh
chóng hơn, mức độ tin cậy cao hơn và đơn giản hơn. Vận tải đa phương thức
(VTĐPT) đang trở thành một phương thức vận tải phổ biến bên cạnh các phương
thức vận tải truyền thống (đường bộ, đường sắt, đường sông, hàng không và vận
tải biển) vì có thể đáp ứng được những đòi hỏi nói trên của thị trường vận tải hàng
hóa. Chương 1 của giáo trình sẽ giới thiệu tổng quan về vận tải đa phương thức, cơ
sở pháp lý của VTĐPT trong quá trình kinh doanh.
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm về vận tải đa phương thức; sự ra đời và phát
triển của VTĐPT;
- Trình bày được MTO;
- Trình bày được các mô hình VTĐPT;
- Lập được các chứng từ trong VTĐPT;
- Vận dụng được cơ sở pháp lý của VTĐPT trong quá trình kinh doanh.
Nội dung chính:
1. Giới thiệu chung về vận tải đa phương thức
1.1. Khái niệm về vận tải đa phương thức (VTĐPT):
Hiện nay, do yêu cꢀu của giao lưu hàng hóa giữa các nước trên thế giới,
trong thương mại quốc tếđã hình thành vàđang phát triển mạnh mẽ một hình thức
tổ chức vận tải mới gọi là vận tảiđa phương thức. Trong quá trình phát triển của
nóđã có những tên gọi khác nhau bằng tiếng Anh: Multimodal TranSPort,
Throught TranSPort, Combined TranSPort, và trong tiếng Việt cũng có những tên
gọi khác nhau như: vận tải giữa các phương thức, vận tải suốt, vận tải liên hợp.
Có rất nhiều định nghĩa được đưa ra để giải thích 2 từ “intermodal
transportation” và “multimodal transportation” dưới một tên gọi là VTĐPT.
Liên Hợp Quốc (UN) đã đưa ra 1 số định nghĩa và thuật ngữ vận tải trong Sổ
tay vận tải đa phương thức (Multimodal Transport Handbook) xuất bản năm 1995
như sau:
12
- Phương thức vận tải là cách thức vận tải được sử dụng để di chuyển hàng
hóa, ví dụ: sắt, bộ, thủy, không;
- Phương tiện vận tải: loại phương tiện sử dụng để vận tải, ví dụ: tàu thủy,
ôtô, máy bay;
- Loại phương tiện vận tải: loại phương tiện được sử dụng trong quá trình
vận tải, ví dụ: máy bay có đường kính thân rộng từ 5-6m và có hai lối đi như
Airbus 380);
- Vận tải đơn phương thức: vận tải sử dụng một phương thức vận tải duy
nhất, người vận tải phát hành chứng từ vận tải của mình (B/L, AWB, phiếu gửi
hàng);
- Vận tải kết hợp vận tải hàng hóa trong 1 loại đơn vị xếp dỡ kết hợp các
phương thức vận tải khác nhau;
- Vận tải đa phương thức: vận tải hàng hóa bằng nhiều phương thức vận tải
do một người vận tải (hay người khai thác - operator) tổ chức cho toàn bộ quá trình
vận tải từ điểm/cảng xuất phát thông qua 1 hoặc nhiều điểm transit đến điểm/cảng
đích. Tùy vào trách nhiệm được phân chia trên toàn bộ qúa trình vận tải, các loại
chứng từ vận tải khác nhau sẽ được sử dụng.
Trong khi đó, tài liệu “Benchmarking Intermodal freight transport” do Tổ
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) xuất bản năm 2002 thì VTĐPT
(intermodalism) là việc sử dụng ít nhất 2 phương thức vận tải trong chuỗi vận tải
door-to-door. Và VTĐPT cũng là 1 phꢀn quan trọng trong quản trị logistics.
Năm 2005, đánh dấu mốc quan trọng với VTĐPT trong khu vực ASEAN
với Hiệp định khung ASEAN về VTĐPT được ký tại Vientiane, Lào (ASEAN
Framework Agreement on Multimodal TranSPort) đã định nghĩa: “VTĐPT quốc tế
là hình thức vận chuyển hàng hóa bởi ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau
dựa trên một hợp đồng vận tải đa phương thức từ một điểm giao hàng cho người
VTĐPT tại một nước cho đến điểm giao hàng tại một nước khác. Việc giao nhận
hàng thông qua hợp đồng vận tải đơn phương thức sẽ không được xem như là
VTĐPT quốc tế.”
Hội nghị Bộ trưởng GTVT các nước thuộc Liên minh châu Âu (ECMT), Ủy
ban kinh tế châu Âu của Liên hợp quốc (UN/ECE), và Ủy ban châu Âu về tiêu
chuẩn hóa (CEN) đã đưa ra trong bản hướng dẫn 92/106/EEC năm 1992 và sau đó
được chỉnh sửa lại năm 2001 đã định nghĩa như sau:
- VTĐPT là sự dịch chuyển hàng hóa trong những đơn vị hoặc phương tiện
vận chuyển tiêu chuẩn sử dụng nhiều phương thức vận tải mà không xếp dỡ hàng
hóa ra khi thay đổi phương thức vận tải;
13
- Vận tải đa phương thức việc vận chuyển hàng hóa bởi ít nhất hai phương
thức vận tải).
Trong các văn bản do WTO ban hành từ 2001, thì VTĐPT là việc vận
chuyển hàng hóa bởi ít nhất hai phương thức vận tải, do MTO tổ chức dựa trên 1
hợp đồng vận tải đa phương thức từ điểm xếp hàng ở một nước đến điểm dỡ hàng
ở một nước khác.
Định nghĩa của Ủy ban châu Âu (EC - European commission) từ năm 1997
thì cho rằng VTĐPT là sự di chuyển hàng hóa bởi ít nhất hai phương thức vận tải
trong một chuỗi vận tải door-to-door.
Từ năm 1995, Bộ Giao thông vận tải Hoa Kỳ (USDOT) đã cho rằng VTĐPT
là sử dụng nhiều hơn một phương thức vận tải và có đặc điểm là Container hóa; Sử
dụng dịch vụ Piggyback (vận tải kết hợp đường sắt và đường bộ); Di chuyển liên
tục không gián đoạn (seamless) và có tính kết nối; Từng phương thức vận tải sẽ
được lựa chọn để cung cấp cho người sử dụng những lựa chọn dịch vụ tốt nhất.
Tại Việt Nam, trong Nghị định 125/2003/NĐ-CP chỉ đề cập đến VTĐPT
quốc tế (gọi tắt là vận tải đa phương thức) và cho rằng đây là việc vận chuyển hàng
hoá bằng ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau trên cơ sở một hợp đồng
VTĐPT từ nơi người kinh doanh VTĐPT tiếp nhận hàng hóa ở một nước đến một
địa điểm được chỉ định giao trả hàng ở nước khác.
Theo Nghị định 87/2009/NĐ-CP về vận tải đa phương thức:
- “Vận tải đa phương thức” là việc vận chuyển hàng hóa bằng ít nhất hai
phương thức vận tải khác nhau trên cơ sở hợp đồng vận tải đa phương thức.
- “Vận tảiđa phương thức quốc tế” là vận tải đa phương thức từ nơi người
kinh doanh vận tải đa phương thức tiếp nhận hàng hóa ở Việt Nam đến một địa
điểm được chỉ định giao trả hàng ở nước khác và ngược lại.
- “Vận tải đa phương thức nội địa” là vận tải đa phương thức được thực hiện
trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Căn cứ vào các định nghĩa nêu trên, có thể đưa ra 1 định nghĩa tổng quát về
VTĐPT:
- Sự vận chuyển của các đơn vị xếp dỡ tiêu chuẩn trong một chuỗi vận tải
liên tục door-to-door;
- Sử dụng một số phương thức vận tải khác nhau mà không mở bao bì hàng
hóa khi thay đổi phương tiện vận tải;
- Một người tổ chức vận tải, một giá;
- Một chứng từ vận tải (đơn giản hóa);
14
- Vận tải hàng hóa từ điểm xuất phát ở 1 nước đến điểm giao hàng ở 1 nước
khác thì gọi là VTĐPT quốc tế;
- Đảm bảo vận chuyển hàng hóa liên tục ở các tuyến tốt nhất, với chi phí
hiệu quả, đáp ứng nhu cꢀu của chủ hàng, trên cơ sở đơn giản hóa chứng từ, tăng
cường sử dụng EDI (electronic data interchange);
Vận tải đa phương thức (VTĐPT) (Multimodal TranSPort) quốc tế hay còn
gọi là vận tải liên hợp (Combined tranSPort) là phương thức vận tải hàng hóa
bằng ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau trở lên, trên cơ sở một hợp đồng
vận tải đa phương thức từ một điểm ở một nước tới một điểm chỉ định ở một nước
khác để giao hàng. (Conbined tranSPort) là một phương thức vận tải mà theo đó
hàng hoá được vận chuyển bằng hai hay nhiều phương thức vận tải khác nhau,
trên cơ sở một chứng từ vận tải, một chế độ trách nhệm về hàng hoá trong suốt
hành trình chuyên chở từ một địa điểm nhận hàng ở nước này đến một địa điểm
giao hàng ở nước khác.
Như vậy người ta chỉ coi là vận tải đa phương thức quốc tế khi có những yếu
tố quan trọng sau:
- Cóít nhất hai loại phương thức vận tải khác nhau tham gia quá trình vận tải
như đường biển - đường bộ, đường biển - đường sắt - đường hàng không…
- Vận tải được thực hiện trên cơ sở một hợp đồng vận tảiđa phương thức.
- Địa điểm nhận hàng để vận chuyển vàđịađiểm giao hàng phải nằmở hai
nước khác nhau.
- Trong vận tải đa phương thức chỉ sử dụng một chứng từ, một giá cước, và
một người chịu trách nhiệm suốt cả quá trình vận tải.
Từ định nghĩa trên đây về VTĐPT ta có thể rút ra những đặcđiểm cơ bản
khác biệt giữa VTĐPT quốc tế với các phương thức vận tải thông thường truyền
thống:
- Có ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau tham gia vận chuyển hàng
hóa.
- Trong hành trình VTĐPT chỉsử dụng một chứng từ, chứng từđó có thể có
những tên gọi khác nhau như: chứng từ VTĐPT (Multimodal transport document),
vậnđơn VTĐPT (Multimodal transport Bill of lading), hay vậnđơn vận tải liên hợp
(Combined transport Bill of lading) hoặc B/L for Combined Transport Shipment or
Port to Port Shipment...
- Trong hành trình VTĐPT chỉ có một người chịu trách nhiệm về hàng hoá
trước người gửi hàng đó là người kinh doanh VTĐPT (Multimodal Transport
Operator - MTO). Người kinh doanh VTĐPT (Multimodal transport operator -
15
MTO) hành động như ngườiủy thác chứ không phải nhưđại lý của người gửi hàng
hay đại lý của người chuyên chở tham gia vào VTĐPT.
Người kinh doanh VTĐPT là người phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa
trong một quá trình vận chuyển từ khi nhận hàng để chuyên chở đến khi giao xong
hàng cho người nhận hàng ở nơi đến. Như vậy MTO chịu trách nhiệm đối với hàng
hóa theo một chế độ trách nhiệm nhất định. Chế độ trách nhiệm của MTO có thể là
chế độ trách nhiệm thống nhận (Uniform Liability System) hoặc chế độ trách
nhiệm từng chặn (Network Liability System) tùy theo sự thỏa thuận của hai bên
trong hợp đồng kinh tế.
- Trong VTĐPT, người gửi hàng phải trả cho MTO tiền cước chở suốt của tất
cả các phương thức vận tải mà hàng hóađược vận chuyển theo đơn giá được thỏa
thuận.
- Trong VTĐPT Quốc tế, nơi nhận hàngđể chở và nơi giao hàngở những nước
khác nhau và hàng hóa thườngđược vận chuyển bằng những công cụ vận tải như
container, pallet, trailer…
1.2. Sự ra đời và phát triển của VTĐPT
1.2.1. Sự ra đời của VTĐPT Quốc tế
VTĐPT ra đời vào cuối những năm 20, đꢀu những năm 30 của thế kỷ 20. Sự
ra đời của VTĐPT do những nguyên nhân sau:
a. VTĐPT ra đời là kết quả tất yếu của quá trình phát triển của ngành vận tải
Từ khi xuất hiện mua bán, trao đổi hàng hóa, con người luôn tìm cách vận
chuyển hàng hóa một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất bằng mọi phương tiện có
thể. Con người đã biết sử dụng những loài vật như: lừa, ngựa, voi, lạc đà…để làm
phương tiện vận chuyển và đi lại, biết đóng tàu vượt biển để buôn bán với các lục
địa khác. Nhất là sau khi cách mạng khoa học kĩ thuật bùng nổ, con người đã sáng
chế ra ô tô, tàu hỏa, máy bay, tàu thủy chạy bằng động cơ…những phương tiện vận
chuyển hiện đại có tốc độ cao và có khả năng vận chuyển được khối lượng hàng
hóa tương đối lớn.
Các phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt, hàng không
lꢀn lượt ra đời để đáp ứng nhu cꢀu trao đổi hàng hóa ngày một tăng của con người.
Ngày nay, trong buôn bán Quốc tế, hàng hóa thường phải trải qua nhiều chặng vận
chuyển bằng đường bộ, đường thủy, hàng không… mới đến được tay người nhận.
Do đó chủ hàng phải ký kết nhiều hợp đồng vận tải, điều đó làm cho thủ tục trở
nên phức tạp và khá tốn kém thời gian cũng như chi phí làm thủ tục. Vì vậy, để chủ
hàng chỉ phải thông qua một người vận tải duy nhất vẫn có thể giao hàng tận tay
người nhận đảm bảo được thời gian giao hàng, đơn giản hóa thủ tục, tiết kiệm thời
gian và tiền bạc, phương pháp tốt nhất là tập hợp các phương thức vận tải lại, tổ
chức thành một phương thức thống nhất, đó chính là VTĐPT.
16
b. VTĐPT ra đời còn do nhu cầu hoàn thiện hệ thống phân phối vật chất
của cácđơn vị sản xuất, kinh doanh trong xã hội
Nhờ áp dụng kỹ thuật sản xuất tiên tiến và thành tựu mới của công nghệ
thông tin nên sản xuất vật chất của xã hội đã đạt năng suất lao động rất cao trong
những năm đꢀu của thế kỷ 20. Muốn tốiưu hóa quá trình sản xuất, giảm giá thành,
nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa, chỉ còn cách cải tiến và hoàn thiện hệ
thống phân phối vật chất (Phisical Distribution Management) để giảm tới mức thấp
nhất những thiệt hại do tồn kho, ứđọng nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành
phẩm.
Hệ thống phân phối vật chất hay còn gọi là “Logistics” là nghệ thuật quản lý
sự vận động của nguyên vật liệu của thành phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ
cuối cùng. Nói cách khác Logistics là nghệ thuật quản lý sự vận động của hàng
hóa, nguyên vật liệu từ khi mua sắm, qua các quá trình lưu kho, sản xuất, phân
phối cho đến khi đưa đến tay người tiêu dùng. Hệ thống phân phối vật chất gồm 4
yếu tố cơ bản sau: vận tải, marketing, phân phối, quản trị, trong đó vận tải là khâu
quan trọng nhất. Chi phí vận tải thường chiếm 1/3 tổng chi phí của Logistics, muốn
giảm chi phí của quá trình này phải tiết kiệm chi phí vận tải bao gồm nhiều chặng
khác nhau từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ của các nước khác nhau. Việc vận tải
phảiđảm bảo thời hạn giao hàng, đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất
kịp thời, đúng lúc, cung cấp hàng hóa kịp thời cho người tiêu dùng, từ đó giảm đến
mức thấp nhất chi phí thiệt hại do lưu kho tồn đọng sản phẩm (Inventory Costs) để
giảm toàn bộ chi phí Logistics nói chung. VTĐPT đã đáp ứng được những yêu cꢀu
trên đây.
c. VTĐPT ra đời do yêu cầu của cuộc cách mạng container
Cuộc cách mạng container trong những năm 60 với sự ra đời của tàu chuyên
dụng chở container kiểu tổ ong, tàu RO-RO, cꢀn cẩu giàn đã tạo ra năng suất lao
động cao trong ngành vận tải biển, giải quyết được tình trạng ùn tàu ở cảng nhưng
lại xảy ra tình trạng ùn container tại các đꢀu mối giao thông khác. Điều này đòi hỏi
phải tạo ra một phương thức vận tải mới để đưa hàng hóa từ nơi gửi đến nơi nhận,
hay nói một cách khác là tạo ra một hệ thống vận tải từ cửa tới cửa (Door to Door
TranSPort) với sự tham gia của nhiều phương thức vận tải (đường biển, đường sắt,
ô tô, đường thủy nội địa, hàng không…). Mặt khác, quá trình container hóa, những
tiến bộ khác của giao thông vận tải, thông tin là tiền đề cho sự ra đời của VTĐPT.
Như vậy, VTĐPT ra đời là kết quả của sự phát triển ngành vận tải, do nhu
cꢀu hoàn thiện của hệ thống phân phối vật chất và cũng do yêu cꢀu và điều kiện mà
cuộc cách mạng container tạo ra.
1.2.2. Sự phát triển của VTĐPT trên thế giới
17
VTĐPT đꢀu tiên được phát triểnở các nước Tây Âu, Mỹ và Canada, sau đó
mới là các nước Châu Á. Châu Âu, từ cuối thập kỷ 60, VTĐPT bắt đꢀu được áp
dụng để phục vụ thương mại quốc tế giữa các Cảng biển và trung tâm buôn bán ở
sâu trong nộiđịa. Ở các nước ChâuÂu đã thành lập ra các tổ chức
INTERCONTAINER bao gồm 25 tổ chức đường sắt Châu Âu để phối hợp vận
chuyển container trong vùng. Ở Vương quốc Anh, giữa thập kỷ 60 cũng đã bắt
đꢀuáp dụng VTĐPT. Ở Liên Xô, trướcđây sử dụng hình thức này trên tuyến
chuyển tải hàng quá cảnh bằng đường sắt xuyên qua Sibêri, được khai thác từ năm
1973 chở hàng từ các nước Châu Á sang Châu Âu và ngược lại. Tuy nhiên trong
giai đoạnở thập kỷ 60 và 70, VTĐPT ở các nước Châu Âu cũng chưa được phát
triển mạnh vì lúcấy chỉ sử dụng vận tảiô tô, còn đường sắt không thích hợp cho
khoảng cách ngắn. Hơn nữa, những sự khác biệt về luật lệ, thể chế của các nước
khác nhau cũng hạn chế sự phát triển của VTĐPT.
Ở Mỹ cũng bắt đꢀu áp dụng VTĐPT từ những năm thập kỷ 60. Các hãng tàu
biển đã phối hợp với đường sắt tổ chức các tuyến vận tải trên đất liền. Các công ty
đường sắt, đường biển cùng đꢀu tư, xây dựng các ga, cảng chuyển tải, trang bị các
phương tiện bốc xếp thích hợp phục vụ cho việcáp dụng VTĐPT. Các công ty
quốc doanh Canadian National (CN) và các công ty tư nhân Canadian Pacific (CP)
đóng một vai trò khởi đꢀu trong việc phát triển VTĐPT ở Bắc Mỹ. Các công ty này
thực hiện không những chỉ kinh doanh vận tải đường sắt mà còn có phꢀn tham gia
trong các công ty vận tải biển và các công ty vận tảiô tô.
Hai lục địa Châu Âu và Bắc Mỹ giai đoạn những năm thập kỷ 60 và 70 cũng
chưa được phát triển mạnh. Chỉ từ những năm 1980, sau khi có “Công ước quốc tế
về VTĐPT” đến nay, ngày càng có nhiều thành viên tham gia: Các tổ chức MTO
quốc gia, các nhà ga, chính quyền cảng biển, các viện nghiên cứu và các công ty
bảo hiểm. Tổ chức quốc tế về VTĐPT đã tiến hành nhiều cuộc hội nghị, hội thảo.
Nếutính từ hội nghị đꢀu tiên được tổ chức tại Mabasa (vào tháng 3/1984) đến năm
2000 đã có gꢀn 3000 đại biểu dự các hội nghị của tổ chức này. Chỉ riêng năm 1994
có tới 12 cuộc hội nghị tổ chức tại Châu Á, hai cuộc hội nghị tổ chức tại Châu Phi,
1 cuộc hội nghị tổ chứcở Châu Mỹ và một cuộc hội nghị tổ chức ở Papua New
Guinea (lꢀn đꢀu tiên tổ chức ở Châu Á - Thái Bình Dương).
Trong giai đoạn từ thập kỷ 80 đến nay hꢀu hết các vùng trên thế giớiđã quan
tâm phát triển VTĐPT. Ở ChâuÂu VTĐPT được đẩy mạnh nhất nhờ có mạng lưới
đường sắt và đường bộ xuyên quốc gia. Năm 1985 đường sắt Châu Âu đã vận
chuyển một khối lượng lớn hàng xuất nhập khẩu bằng hình thức VTĐPT. Trong
giai đoạn hiện nay ở các nước Châu Âu đang thực hiện việc đẩy mạnh VTĐPT.
Trong kỳ họp Bộ trưởng vận tải của các nước thị trường chung Châu Âu (EU) vào
tháng 6 năm 1991 ở Brussels, nhóm các nhà chuyên gia đã trình bày các báo cáo về
18
kế hoạch phát triển VTĐPT bao gồm 30 trục đường chính xuyên qua các nước
trong Châu lục (ví dụ tuyến Bniliuks - Italia, Liên bang Đức, Tây Ba Nha, Bỉ - Các
nước bánđảo Xcandinavia). Theo dự báo của các chuyên gia tư vấn vận tải
Kearney A.Tđể tối ưu tiềm năng của VTĐPT Châu Âu cꢀn thiết phải lập ra một
mạng vận tải quốc tế để nâng cao VTĐPT gấp 3 lꢀn so với hiện nay, đạt 43 triệu
tấn một năm. Điều kiện quan trọng đểđạt được mục tiêu đó là tăng cường các nước
vận tải qua Thụy Sĩ vàÁo. Châu Âu hiện nay có những công ty tꢀm cỡ kinh doanh
VTĐPT như: P&O, European TranSPort Services Group đã đꢀu tư nhiều cơ sở hạ
tꢀng của họở nhiều nơi như ở Liên bang Đức, Hà Lan, Thụy Sĩ, Pháp gồm 250 chi
nhánh với khoảng 6.300 nhân viên, khai thác 2.000 đꢀu kéo moóc, 9.000 phương
tiện chuyển hàng, 07 tàu chở phà, 48 sà lan.
Các nước Châu Á, hình thức tổ chức VTĐPT đượcáp dụng chậm hơn do
những nguyên nhân sau:
- Cở sở hạ tꢀng giao thông vận tải, thông tin liên lạc chưa đáp ứng với điều
kiện phục vụ VTĐPT.
- Thiếu hệ thống vận chuyển thích ứng.
- Thiếu kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.
- Cở sở pháp lý trong nước chưa phù hợp với luật lệ và Công ước Quốc tế.
Tóm lại, quá trình hình thành và phát triển VTĐPT là kết quả tất yếu, khách
quan của sự tiến bộ khoa học và công nghệ trong vận tải, sự tác động của quá trình
thương mại hóa quốc tế cũng như sự tiến bộ của công nghệ tin học trên thế giới.
Giai đoạn này đang là thời kỳ phát triển mạnh của VTĐPT quốc tế.
1.3. Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO - Multimodal Transport
Operation)
1.3.1. Khái niệm
Theo Công ước của Liên Hiệp Quốc, MTO là “bất kì người nào, nhân danh
bản thân mình hoặc thông qua một người khác thay mặt mình ký kết một hợp đồng
VTĐPT và hoạt động với tư cách là một người ủy thác chứ không phải là một
người đại lý hoặc người thay mặt người gửi hàng và là người chịu trách nhiệm
thực hiện hợp đồng đó”.
Theo quy tắc về chứng từ VTĐPT của Hội nghị Liên Hiệp Quốc về buôn
bán và phát triển, phòng Thương mại quốc tế định nghĩa như sau: “MTO là bất kỳ
người nào ký kết một hợp đồng VTĐPT và nhận trách nhiệm thực hiện hợp đồngđó
như là một người chuyên chở”.
“Người chuyên chở là người thực sự thực hiện hoặc cam kết thực hiện việc
chuyên chở hoặc một phần chuyên chở, dù người này với người kinh doanh
VTĐPT có là một hay không”.
19
Theo Nghị định 87/2009/NĐ-CP về VTĐPT: “Người kinh doanh VTĐPT là
doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giao kết và tự chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng
vận tải đa phương thức”.
Người VTĐPT không nhất thiết là người trực tiếp chuyên chở mà có thể là
người đứng ra điều hành thu xếp tất cả các công đoạn của quá trình vận tải. Có
những loại hình về người VTĐPT như sau:
Người VTĐPT là chủ khai thác tàu biển (VO-MTOs: Vessel Operating
Multimodal Transport Operators)
Theo truyền thống, các chủ hàng thường chỉ chở hàng từ cảng tới cảng và
giới hạn trách nhiệm của mình đối với hàng hóa từ lúc hàng được xếp lên tàu. Qua
việc phát triển chở hàng bằng container nhiều chủ tàuđã mở rộng tuyến vận tải biển
của mình bằng vận tải tiếp theo trên bộ và hàng không. Họ thường không sở hữu
các phương tiện vận tảiđường bộ, đường sắt hoặc máy bay mà ký kết hợp đồng
thuê lại các chủ phương tiện đó. Ngoài ra họ cũng thuê lại các dịch vụ bốc xếp và
lưu kho bãi trên bộ.
Người VTĐPT không có tàu (NVO-MTOs: Non Vessel Operating
Multimodal Transport Operator)
Họ thường sở hữu một phương tiện vận tải nhưô tô, tàu hỏa hoặc máy bay
làm phương thức tiếp nối cho đường biển. Ngoài ra cũng có người VTĐPT không
sở hữu bất kỳ một loại phương tiện nào, đó là các hãng giao nhận vận tải (Freight
Forwarder), môi giới Hải quan hoặc những người kinh doanh kho hàng và công ty
bốc xếp. Họ sẽ thuê toàn bộ các phương thức vận tải tham gia quá trình vận tải từ
“cửa tới cửa” (“door to door”).
1.3.2. Điều kiện thiết yếu đối với người kinh doanh vận tải đa phương thức
Trong hoạt động kinh doanh VTĐPT, để khai thác một cách có hiệu quả
VTĐPT, người kinh doanh VTĐPT cꢀn phải có những điều kiện thiết yếu sau:
a. Khả năng tài chính
Trong mọi trường hợp, tài chính và tín dụng là một trong những tiêu chuẩn
quan trọng nhằm tạođiều kiện cho người kinh doanh VTĐPT đápứng được những
cam kết trách nhiệm pháp lý của họ trước khách hàng. Ví dụ theo điều 30, mục d,
khoản 1 của Hiệp định khung ASEAN về VTĐPT, hoặc theo điều 5 của Nghị định
số 87/NĐ-CP về VTĐPT thì tài chính quy định là cꢀn phải duy trì tài sản tối thiểu
tương đương với số tiền 80.000 SDR hoặc có bảo lãnh tương đương.
b. Mạng lưới dịch vụ - phương tiện về trình độ chuyên môn
Để khai thác VTĐPT được, cꢀn có những mạng lưới dịch vụ phương tiện và
trình độ chuyên môn tốt. Những cán bộ công nhân viên làm việc trong công ty
phảiđảm bảo tiêu chuẩn chất lượng quy định về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Vận tải đa phương thức và logistics - Nghề: Khai thác vận tải", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_van_tai_da_phuong_thuc_va_logistics_nghe_khai_tha.pdf