Giáo trình mô đun Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phân phối khí - Nghề: Công nghệ ô tô

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI  
GIÁO TRÌNH  
MÔ ĐUN: BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA  
HỆ THỐNG PHÂN PHỐI KHÍ  
NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ.  
( Áp dụng cho Trình độ Cao đẳng, Trung cấp)  
LƯU HÀNH NỘI BỘ  
NĂM 2017  
1
LỜI NÓI ĐẦU  
Ôtô ngày càng được sử dụng rộng rãi ở nước ta như một phương tiện đi lại cá nhân cũng như  
vận chuyển hàng hoá và hành khách. Với sự phát triển kinh tế của đát nước, đời sống được  
nâng cao số lượng ôtô gia tăng một cách nhanh chóng và nhất là các xe ôtô đời mới, đi cùng  
với nó là sự đòi hỏi phải có một đội ngũ thợ bảo dưỡng và sửa chữa ôtô.  
Tập bài giảng Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống phân phốhi khí được biên soạn nhằm mục  
đích cung cấp thêm cho người học nghề sửa chữa ôtô những kiến thức cơ bản cả về lý thuyết  
lẫn thực hành đói với hệ thống phân phối khí trên xe ôtô.  
Nội dung của giáo trình được biên soạn với dung lượng 45 giờ gồm 6 bài.  
2
MỤC LỤC  
TRANG  
1. Lời giới thiệu  
…………….  
…………….  
2. Bài 1: Nhận dạng, tháo lắp hệ thống phân phối khꢀ  
3. Bài 2. Sửa chữa nhóm xu páp  
…………….  
…………….  
4. Bài 3. Sửa chữa cơ cấu dẫn động xu páp  
5. Bài 4. Sửa chữa con đội và trục cam  
6. Bài 5. Sửa chữa bộ truyền động trục cam  
7. Bài 6. Bảo dưỡng hệ thống phân phối khꢀ  
………  
…………….  
…………….  
3
NỘI DUNG CHI TIẾT  
Bài 1. Nhận dạng, tháo lắp hệ thống phân phối khꢀ  
Bài 1: Nhận dạng, tháo lắp hệ thống phân phối khꢀ  
* Mꢀc tiêu:  
Thời gian: 12 giờ  
- Phát biểu đꢀng nhiệm vụ, phân loại và nguyên lý làm việc của các loại hệ thống phân phối  
khí  
- Tháo lꢁp hệ thống phân phối khí đꢀng quy trình, quy phạm và đꢀng yêu cꢂu kꢃ thuật  
- Chấp hành đꢀng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô  
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.  
* Nꢁi dung:  
1. Nhiệm vụ, yêu cꢂu  
2. Phân loại  
3. Quy trình và yêu cꢂu kꢃ thuật tháo lꢁp hệ thống phân phối khí  
4. Tháo lꢁp hệ thống phân phối khí  
1. Nhiệm vụ, yêu cầu hệ thống phân phối khꢀ.  
1.1. Nhiệm vụ của hệ thống phân phối khí:  
Hệ thống phân phối khí của động cơ có nhiệm vụ thực hiện quá trình thay đổi khí trong  
xilanh động cơ. Định kỳ đóng mở cửa nạp và cửa xả để nạp đꢂy hoà khí hoặc không khí vào  
xi lanh và xả sạch khí cháy ra khỏi xi lanh.  
1.2. Yêu cầu:  
Hệ thống phân phối khí phải đảm bảo các yêu cꢂu sau:  
- Quá trình thay đổi khí phải hoàn hảo, nạp đꢂy thải sạch  
- Đóng mở xupáp đꢀng quy luật và đꢀng thời gian quy định  
- Độ mở lớn để dòng khí lưu thông ít trở lực  
- Đóng xupáp phải kín nhằm đảm bảo áp suất nén, không bị cháy do lọt khí  
- ít va đập, tránh gây mòn. Dễ dàng điều chỉnh sửa chữa, giá thành chế tạo thấp.  
2 . Phân loại:  
- Hệ thống phân phối khí dùng xupap: Là loại hệ thống được sử dụng rộng rãi trong động  
cơ 4 kỳ vì nó có kết cấu đơn giản, dễ chế tạo, dễ điều chỉnh và làm việc chính xác hiệu quả,  
mang lại hiệu suất cao.  
- Hệ thống phân phối khí dùng van trượt: Là loại hệ thống tuy có nhiều ưu điểm như có  
4
thể đảm bảo tiết diện lưu thông lớn, dễ làm mát, ít gây ồn.. Nhưng do kết cấu phức tạp, giá  
thành cao nên rất ít được dùng.  
- Hệ thống phân phối khí hỗn hợp thường dùng lỗ đờ nạp và xupap để thải khí.  
2.1. Hệ thống phân phối khꢀ dùng xu páp  
Hệ thống phân phối khí dùng xu páp có hai loại: Xu páp đặt và xu páp treo  
2.1.1. Hệ thống phân phối khꢀ xupáp đặt  
a.  
Cấu tạo  
Hệ thống phân phối khí dùng xu páp đặt (hình 1-a) toàn bộ hệ thống phối khí được đặt ở  
thân máy gồm có: trục cam, con đội, xu páp, lò xo, cửa nạp và cửa xả. Trên con đội có lꢁp  
bu lông để điều chỉnh khe hở xu páp, lò xo lồng vào xu páp và được hãm vào đuôi xu páp  
bằng móng hãm. Trục cam do trục khuỷu dẫn động qua cặp bánh răng hay đĩa xích.  
Xu páp  
Nꢁp máy  
Thanh truyền  
Lò xo  
Trc khuu  
Con đội  
Trc cam  
Hình 2-1a. Hệ thống phân phối khí xu páp đặt  
Nguyên lý làm việc  
Khi động cơ làm việc, trục khuỷu quay với tỷ số truyền là 1/2, hệ thống phân phối khí sẽ  
làm việc như sau:  
Khi đỉnh cam chưa tác dụng vào đuôi xu páp, lò xo đẩy xu páp đi xuống, cửa nạp hoặc  
cửa xả được đóng lại.  
5
Khi đỉnh cam quay lên, con đội tác dụng vào đuôi xupáp nâng xu páp đi lên, cửa nạp  
hoặc cửa xả từ từ được mở ra. Khi con đội tiếp xꢀc ở vị trí cao nhất của cam thì cửa nạp  
hoặc cửa xả được mở lớn nhất .  
Trục cam tiếp tục quay, đỉnh cam quay xuống, lò xo căng ra đẩy xu páp đi xuống đóng  
dꢂn cửa nạp hoặc cửa xả. Khi con đội tiếp xꢀc tại vị trí thấp nhất của cam thì cửa nạp hoặc  
cửa xả được đóng kín hoàn toàn.  
Nếu động cơ tiếp tục làm việc trục cam tiếp tục quay thì quá trình làm việc của hệ thống  
phối khí xupáp đặt lại được lặp lại như trên.  
Trong hệ thống phân phối khí xu páp đặt, toàn bộ hệ thống phối khí được bố trí ở thân  
máy, do đó chiều cao của động không lớn. Số chi tiết của hệ thống ít nên lực quán tính của  
hệ thống nhỏ, bề mặt cam và con đội ít bị mòn. Tuy nhiên, khó bố trí buồng cháy gọn nên  
khó có tỷ số nén cao để thích hợp cho động cơ điêzen. Ngoài ra, cũng chính vì buồng cháy  
không gọn nên dễ xẩy ra cháy kích nổ. Do dòng khí nạp và khí xả lưu thông khó nên hệ số  
nạp không cao. Trước đây cách bố trí xu páp này được phổ biến ở các động cơ ôtô nhưng  
với các lý do trên hiện nay chỉ dùng trong các động cơ xăng công suất nhỏ.  
b. Hệ thống phân phối khꢀ xu páp treo  
Trc cn mở  
Vít điu  
ch
nh  
Cn m(cò  
Lò xo  
Np XILANH  
Đũa đẩy  
Khí  
Pit  
tông  
Con đội  
Thanh  
truy
n  
Trc khuu  
Trc cam  
Hình 2- 1b. Hệ thống phân phối khí xu páp treo  
6
Cấu tạo  
Hệ thống phối khí xu páp treo có đặc điểm là xu páp được bố trí trên nꢁp máy, còn trục  
cam có thể đặt trong thân máy (hình 1-b) hoặc đặt trên nꢁp máy gồm có: trục cam, con đội,  
đũa đẩy, vít điều chỉnh khe hở xu páp, cꢂn mở, lò xo, ống dẫn hướng và xu páp.  
Trường hợp hệ thống phân phối khí chỉ có một trục cam đặt trên nꢁp máy, xu páp có thể  
bố trí một hàng hoặc hai hàng. Ngoài ra có thể dùng hai trục cam dẫn động riêng từng loại  
xu páp, một trục cam dẫn động cho xu páp nạp và một trục cam dẫn động cho xu páp xả. Khi  
trục cam đặt trên nꢁp máy, hệ thống phân phối khí xu páp treo không có đũa đẩy và được  
dẫn động bằng xích hoặc đai truyền có răng.  
Nguyên lý làm việc:  
Nguyên lý làm việc của hệ thống xu páp treo như sau:  
Khi trục cam quay do trục khuỷu dẫn động, cam trên trục cam đẩy con đôi đi lên, qua  
đũa đẩy, vít điều chỉnh làm cho cꢂn bẩy ấn xu páp đi xuống để mở cửa nạp hoặc cửa xả.  
Trục cam tiếp tục quay, cam quay xuống, lò xo căng ra đẩy xu páp đi lên đóng dꢂn cửa  
nạp hoặc cửa xả. khi con đội tiếp xꢀc tại vị trí thấp nhất của cam thì cửa nạp hoặc cửa xả  
đóng kín hoàn toàn.  
Nếu động cơ tiếp tục làm việc, trục cam tiếp tục quay thì quá trình làm việc của hệ thống  
phối khí xupáp treo lại được lặp lại như trên.  
Hệ thống phân phối khí dùng xu páp treo có nhiều chi tiết hơn hệ thống phân phối khí  
dùng xu páp đặt và được bố trí cả ở thân máy và nꢁp máy nên làm tăng chiều cao của động  
cơ. Lực quán tính của các chi tiết tác dụng lên bề mặt cam và con đội lớn hơn. Nꢁp máy của  
động cơ phức tạp hơn nên khó gia công chế tạo. Tuy nhiên, do xu páp bố trí trong phꢂn  
không gian của xi lanh dạng treo nên buồng cháy rất gọn nên tăng được tỷ số nén của động  
cơ và giảm được kích nổ ở động cơ xăng. Đồng thời dòng khí lưu động thuận tiện nên tổn  
thất ít, tạo điều kiện xả sạch và nạp đꢂy. Vì những ưu điểm trên nên hệ thống phân phối khí  
xu páp treo được sử dụng phổ biến cho cả động cơ xăng và động cơ điêzen.  
7
Cn mở  
Trc cam  
Trc cam  
Con đội  
Hình 2- 2. Trục cam đặt trên nꢁp máy  
2.2. Hệ thống phân phối khꢀ dùng van trượt  
Trong động cơ xăng hai kỳ không có xu páp, quá trình thay khí được tiến hành đồng thời  
vào lꢀc pit tông ở ĐCD để thay đổi hay quét khí, áp suất khí trời phải lớn hơn áp suất khí  
trong xi lanh. Vì vậy, ở động cơ hai kỳ các te là buồng chứa khí, còn pit tông đi xuống để  
nén khí trong các te, làm cho áp suất khí tăng lên. Khi pit tông mở cửa xả và cửa quét thì hoà  
khí từ các te theo đường dẫn qua cửa quét vào phía trên pit tông để thổi khí cháy còn sót lại  
trong xi lanh và nạp đꢂy xi lanh. Khi pit tông đi lên đậy kín cửa quét và cửa xả, quá trình  
thay khí kết thꢀc. Như vậy, pit tông ở đây có tác dụng như một van trượt đóng mở cửa nạp,  
cửa quét và cửa xả. Hệ thống phân phối khí dùng van trượt có cấu tạo đơn giản, không phải  
điều chỉnh, sửa chữa, nhưng tiêu hao nhiên liệu trong quá trình thay đổi khí.  
2.3. Hệ thống phân phối khꢀ hỗn hợp  
Hệ thống phối khí hỗn hợp, nghĩa là vừa có xu páp vừa có van trượt, được dùng trong  
động cơ diesel hai kỳ loại có cửa quét và xu páp xả.  
Trong hệ thống phân phối khí hỗn hợp, pit tông có tác dụng như một van trượt để đóng  
mở cửa hꢀt và cửa quét, còn cửa xả được đóng mở bằng xu páp.  
8
3.  
Quy trình và yêu cầu kꢁ thuật tháo lắp hệ thống phân phối khꢀ  
DỤNG CỤ CẦN CHUẨN BỊ  
- Dụng cụ tháo lꢁp gồm: Cờ lê tròng hở miệng các loại, tuýp 10, 12, 14, 17, 19, 27 kìm bằng  
đꢂu, kìm nhọn, kìm tháo phe hãm, vam ba chấu, bꢀa đồng, kìm tháo lꢁp xéc măng, vam tháo  
lꢁp lò xo xu páp…  
- Dụng cụ đo kiểm: Panme đo trong, panme đo ngoài, căn lá, thước lá, thước cặp, thước  
vuông, bàn máp, đồng hồ xo, khối thép…  
- Dụng cụ sửa chữa: khoan tay, dũa mịn, bộ dao doa ba kích thước…  
- Nguyên vật liệu: xăng, dꢂu rửa, xà bông, bột màu, giấy nhám, rẻ lau, mỡ, dꢂu nhờn, khay  
đựng…  
CÁC BƯỚC THÁO CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ Ô TÔ  
1. Xả dꢂu bôi trơn động cơ.  
2. Xả dꢂu trợ lực lái.  
3. Xả nước làm mát.  
4. Tháo dây trên hệ thống điện động cơ, tháo ꢁc quy, bộ chia điện…  
5. Tháo dẫn động bướm ga, bướm gió, cùng các ống dẫn nhiên liệu không khí, chân  
không…  
6. Tháo máy bơm dꢂu trợ lực tay lái.  
7. Tháo két nước làm mát dꢂu, nước làm mát.  
8. Tháo máy bơm nén khí.  
9. Tháo Bu lông cố định động cơ với khung xe.  
10. Tháo động cơ ra khỏi xe và đặt lên vị trí phù hợp tránh hỏng hóc.  
11. Vệ sinh sạch sẽ bên ngoài động cơ xe.  
12. Xếp dụng cụ phù hợp để thuận tiện khi tháo máy.  
13. Tháo bộ chế hòa khí (dàn phun xăng với động cơ xăng).  
14. Tháo vòi phun, bơm cao áp trên động cơ dꢂu.  
15. Tháo nꢁp dàn cò.  
16. Tháo đáy các te.  
17. Tháo đai ốc cố định buly trục khuỷu.  
18. Tháo buly trục khuỷu.  
19. Tháo đai ốc cố định khớp buly khục khuỷu (dùng cảo để cảo khớp cố định buly trục  
khuỷu ra ngoài).  
20. Tháo trục bộ chia điện.  
21. Tháo nꢁp đậy hộp bánh răng phân phối.  
22. Tháo dây đai hoặc xích dẫn động đối với cơ cấu phân phối khí truyền động xích hoặc  
dây đai (chꢀ ý dấu, nếu mất dấu phải xác định và đánh dấu lại ).  
23. Tháo dàn cò.  
24. Tháo đũa đẩy.  
25. Tháo bơm nước làm mát .  
26. Tháo nꢁp máy (chꢀ ý các đai ốc theo đꢀng quy trình tháo từ ngoài vào trong).  
27. Nhấc nꢁp máy ra ngoài (chꢀ ý giữ đệm nꢁp máy tránh làm hư hỏng đệm).  
9
28. Tháo buly đꢂu trục động cơ (tháo đai ốc giữ bu ly, dùng cảo để tháo).  
29. Tháo con đội.  
30. Tháo bộ căn dịch dọc trục cam (lưu ý kiểm tra cặp dấu của bánh răng cam và bánh răng  
đꢂu trục khuỷu, nếu không còn cꢂn đánh dấu lại không nhꢂm).  
31. Lựa tháo trục cam ra ngoài . (chꢀ ý: nếu động cơ dùng loại con đội hình nấm phải đẩy  
từng con đội lên mới tháo trục cam ra ngoài được).  
32. Tháo cụm xupáp : (chꢀ ý khi tháo cꢂn đánh dấu thứ tự các cây xu páp trên nꢁp máy, cẩn  
thận khi tháo lò xo xu páp, không để móng hãm bật ra ngoài khá nguy hiểm. Một số xu páp  
được làm mát bằng sodium, chất này có thể nổ làm bị thương cho anh em kꢃ thuật nên phải  
hết sức cẩn thận).  
Đặt nꢁp máy lên giá dùng dụng cụ chuyên dùng ép lò so xupáp và tháo các xupáp và lò so  
khỏi nꢁp máy. Đặt các bộ phận theo thứ tự trong một giá đỡ. Nếu một xupáp không thể tháo  
ra được, kiểm tra phꢂn cuối đỉnh của xupáp xem nó có bị bẹp đꢂu hoặc bị đập bꢀa trên đꢂu  
không. Nếu có, sử dụng một cái đũa hoặc đá mài nhỏ để vạt cạnh sꢁc một cách nhẹ nhàng  
phꢂn cuối đỉnh xupáp. Nếu ép mạnh xupáp qua ống dẫn hướng sẽ làm vỡ ống dẫn hướng.  
33. Tháo rời các chi tiết dàn cꢂn bẩy xếp theo thứ tự số máy.  
VỆ SINH  
Vệ sinh sạch sẽ toàn bộ các chi tiết vừa tháo bằng dꢂu và xăng. Chꢀ ý không làm trꢂy xước  
các bề mặt làm việc như thân xupáp, ống dẫn hướng, con đội,cam…  
CÁC BƯỚC LẮP LẠI  
1. Trước khi lꢁp lại phải làm sạch tất cả các chi tiết bề mặt. sau đó bôi trơn lớp dꢂu máy, trục  
cam phải có khe hở theo hướng nhất định. Trục cam và bánh răng phân khối phải lꢁp lên  
thân xi lanh cùng một lꢀc. Khi lꢁp cꢂn chꢀ ý đến các ký hiệu đã đánh dấu tránh lꢁp sai.  
Lꢁp supáp phải chꢀ ý an toàn, đề phòng lò xo bꢁn vào người, yêu cꢂu các chi tiết của supáp  
đều nằm theo bộ, sau khi tháo ra không được để lẫn lộn, khi lꢁp lại vẫn lꢁp theo bộ. Có một  
số máy dieden vì để tránh cho lò xo supáp khi làm việc không xảy ra hiện tượng cộng hưởng  
và khi máy chạy với tốc độ cao vẫn có thể làm việc trên toàn bộ chiều dài của nó người ta đã  
dùng lò xo bước xoꢁn khác nhau, khi lꢁp loại lò xo này đꢂu có bước xoꢁn ngꢁn được lꢁp vào  
phía tán supáp.  
2. Các bước lꢁp ngược lại các bước tháo.  
Yêu cầu:  
1. Cụm xupáp, con đội, cò mổ phải lꢁp đồng bộ, đꢀng dấu khi tháo.  
2. Sau khi sửa chữa xong phải kiểm tra thử các cơ cấu hoạt động nhẹ nhàng mới cho  
khởi động động cơ. Động cơ hoạt động đạt công suất cao theo yêu cꢂu, không có  
tiếng ồn tiếng gõ từ cơ cấu phân phối khí.  
4. Tháo lắp hệ thống phân phối khꢀ  
10  
Bài 2: Sửa chữa nhóm xu páp  
Thời gian: 8 giờ  
* Mꢀc tiêu:  
- Trình bày được nhiệm vụ, phân loại, cấu tạo, hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng của xu  
páp, đế xu páp, lò xo và ống dẫn hướng xu páp  
- Kiểm tra, sửa chữa được sai hỏng của các chi tiết đꢀng phương pháp và đạt tiêu chuẩn kꢃ  
thuật do nhà chế tạo quy định  
- Chấp hành đꢀng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô  
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.  
* Nꢁi dung:  
1. Đặc điểm cấu tạo nhóm xu páp  
2. Quy trình sửa chữa  
3. Thực hành sửa chữa  
1. Đặc điểm cấu tạo nhóm xupap.  
1.1. Xu páp  
a. Công dụng:  
Các xu páp có công dụng đóng mở các cửa nạp, cửa xả của động cơ và để thực hiện quá  
trình thay đổi khí.  
b. Điều kiện làm việc  
- Do tiếp xꢀc trực tiếp với khí cháy nên các xu páp chịu áp lực rất lớn và nhiệt độ cao,  
nhất là đối với xu páp xả. Ví dụ ở động cơ xăng, nhiệt độ xu páp xả có thể 800 – 8500C, còn  
ở động cơ diesel có thể 500 – 6000.  
- Khi xu páp đóng, đꢂu xu páp va đập mạnh với đế nên nấm dễ bị biến dạng, cong  
vênh;  
- Điều kiện bôi trơn xu páp khó khăn  
- Xu páp bị ăn mòn hoá học do các hơi axít trong khí cháy  
- Do tốc độ lưu động của dòng khí qua xu páp rất lớn nên xu páp còn bị ăn mòn cơ học,  
đặc biệt là xu páp xả.  
c. Vật liệu chế tạo  
Do điều kiện làm việc của xu páp phức tạp, vì vậy, yêu cꢂu vật liệu chế tạo xu páp phải  
bền, dẻo và chịu được nhiệt độ cao. Xu páp thường làm bằng thép crôm hoặc thép ni ken và  
có gia công nhiệt luyện.  
d. Cấu tạo  
11  
Trong động cơ có công suất nhỏ và trung bình, mỗi xi lanh có một xu páp nạp và một xu  
páp xả. Trong động cơ có công suất lớn, thì mỗi xi lanh có thể có hai xu páp nạp và hai xu  
páp xả.  
Cấu tạo chung của xu páp được chia làm 3 phꢂn: Tán (nấm), thân và đuôi.  
Đuôi  
Thân  
Tán xu páp  
Hình 3-1. Cấu tạo xu páp  
Tán xu páp (nấm xupap)  
Tán xu páp có dạng hình nấm có mặt nghiêng hay côn 300 hoặc 450. ở một số động cơ,  
tán xu páp nạp có đường kính lớn hơn đường kính của tán xu páp xả để nạp hoà khí hoặc  
không khí vào xi lanh được tốt hơn.  
Mặt đꢂu tán xu páp thường làm bằng, đôi khi làm lồi hoặc lõm.  
Tán bằng dễ gia công chế tạo, thường dùng cho cả xu páp nạp và xu páp xả.  
Tán lõm: giảm được trọng lượng, cải thiện được sự lưu động của dòng khí và tăng được  
độ cứng vững nhưng chế tạo khó, bề mặt chịu nhiệt độ cao, phꢂn lớn dễ đóng muội than. Vì  
vậy, loại này chỉ dùng cho xu páp nạp.  
Tán lồi: Cải thiện được tình trạng lưu động của dòng khí xả. để giảm trọng luợng người  
ta khoét phía trên của tán. Loại tán lồi khó chế tạo, bề mặt chịu nhiệt lớn, thường dùng cho  
xu páp xả.  
12  
Hình 3- 2. Cấu tạo tán xu páp  
Thân xu páp  
Thân xu páp dịch chuyển trong ống dẫn hướng, điều kiện bôi trơn khó khăn, nhưng lại  
làm vịêc ở nhiêt độ cao, chóng bị mài mòn. Để thân xu páp truyền nhiệt tốt và không bị bó  
kẹt trong ống dẫn hướng, người ta thường lꢁp ống dẫn hướng cao lên gꢂn sát đꢂu xu páp và  
làm nhỏ đường kính thân xu páp ở gꢂn đꢂu xu páp. Một số động cơ, thân xu páp xả được  
khoan rỗng để chứa dung dịch natri thu nhiệt làm cho xu páp nguội nhanh.  
Đường kính thân xu páp thường là : dt = (0,12 - 0,15) Dn  
Chiều dài thân xu páp lt = (2,5 - 3,5) Dn  
Trong đó: Dn là đường kính nấm xu páp.  
Thân xu páp thường được bôi trơn bằng phương pháp văng dꢂu. Tuy vậy, cũng có loại  
không dùng dꢂu nhờn mà dùng dꢂu mazꢀt để bôi trơn vì bôi trơn bằng dꢂu nhờn có nhược  
điểm là khi dꢂu cháy sẽ tạo thành muội than làm cho xu páp dễ bị bó kẹt trong ống dẫn  
hướng.  
Đuôi xu páp  
Đuôi xu páp là phꢂn cuối của xu páp, có loại cꢁt rãnh, có loại hình côn hoặc khoan lỗ nhỏ  
để lꢁp móng hãm hai nửa hoặc chốt để giữ đĩa lò xo làm cho xu páp luôn bị lò xo kéo ép vào  
cửa nạp hoặc cửa xả.  
Đuôi xu páp nhận lực từ cꢂn bẩy hoặc con đội truyền đến, do đó, đòi hỏi phải có độ cứng  
để lâu mòn. Một số động cơ, đuôi xu páp còn lót thêm chụp bảo vệ ở bên ngoài.  
13  
Cn mở  
Chp bo vệ  
Móng hãm  
ĐuôI xu páp  
Vòng giảm rung  
Hình 3- 3. Cấu tạo đuôi xu páp  
e. Kꢁ thuật làm xoay xu páp  
Khi động cơ làm việc, muội than thường bám vào phꢂn đꢂu xu páp làm cho xu páp đóng  
không kín hoặc bị kẹt treo, có nghĩa là mở mãi không đóng do muội than lọt vào ống dẫn  
hướng. Các trường hợp trên làm cháy xu páp và làm giảm công suất của động cơ.  
Vì vậy, trong quá trình làm việc của động cơ, nếu mỗi lꢂn xu páp xả mở, xu páp được  
xoay một góc quanh đường tâm của nó để làm bay muội than bám trên mặt nấm hoặc mặt  
côn đế xu páp và ống dẫn hướng thì sẽ tránh được tình trạng kẹt treo, ống dẫn hướng ít bị  
mòn hơn.  
Sau đây là một số biện pháp kꢃ thuật làm cho xu páp xoay mỗi khi mở.  
Xu páp xoay tự do  
Hình (3- 4a) trình bày kết cấu của hệ thống xoay tự do. Đuôi xu páp được giữ trong đĩa  
lò xo nhờ móng hãm tựa vào vai đuôi xu páp, chén chận chụp vào dưới đuôi xu páp và tỳ  
vào vít điều chỉnh của con đội.  
Khi con đội đi lên đẩy chén chận, chén chận này sẽ nâng toàn bộ móng hãm và đĩa lò xo  
chịu lực nén xuống của lò xo. Lꢀc này đuôi xu páp không còn bị kẹt cứng trong đĩa lò xo  
nữa và đứng tự do trong chén chận nên nó sẽ tự do xoay theo chấn động khi động cơ nổ.  
14  
Vành bc  
Xu páp  
Đĩa lò  
xo  
Bi  
t
a  
Chén  
ch
n  
Con đội  
Lò xo hi vị  
Đệm đàn hi  
a) Hệ thống xoay tự do  
b) Hệ thống xoay cưỡng bức  
Hình 3- 4. Các biện pháp làm xoay xu páp  
Hệ thống xoay xu páp cưỡng bức  
Hình (3- 4b) trình bày cấu tạo hệ thống xoay xu páp cưỡng bức. Vành bọc bao quanh bệ  
lò xo, lò xo xu páp tựa lên vành, đệm đàn hồi nằm trong vành bọc và tựa lên các viên bi và  
các lò xo hồi vi. Bi và lò xo nhỏ được bố trí trong khoang đáy dốc nghiêng của bệ.  
Khi con đội đi lên, vít nâng xu páp và tác động một lực lên vành bọc làm cho đệm ấn  
các viên bi lăn xuống đáy nghiêng của khoang chứa. Chính nhờ tác dụng này của các viên bi  
buộc xu páp phải xoay một góc độ. Sau khi xu páp đóng, các lò xo hồi vị lại đẩy các viên bi  
về vị trí cũ chuẩn bị xoay xu páp cho lꢂn mở tiếp theo.  
1.2. Đế xu páp  
a. Công dụng  
Đế hay bệ xu páp đặt chỗ tiếp xꢀc với đꢂu xu páp ở cửa nạp hoặc cửa xả. Khi xupap  
đóng, mặt xupap và đế xupap được ép khít với nhau, giữ kín khít cho buồng đốt. Đế xupap  
cũng có tác dụng truyền nhiệt từ xupap sang nꢁp máy làm mát xupap.  
b. Điều kiện làm việc  
- Trong quá trình làm việc, đế xu páp tiếp xꢀc trực tiếp với khí cháy nên chịu áp lực rất  
lớn và nhiệt độ cao, nhất là đối với đế xu páp xả.  
- Va đập mạnh với đꢂu xu páp  
- Bị ăn mòn hoá học và mài mòn do tốc độ lưu động của dòng khí qua .  
c. Vật liệu chế tạo  
Đế xu páp thường được chế tạo bằng thép hợp kim hoặc gang trꢁng.  
15  
d. Cấu tạo  
Đế xu páp có cấu tạo hình trụ rỗng và ngꢁn, có miệng hình côn được mài nhẵn bóng và  
tiếp xꢀc mặt côn ở đꢂu xu páp.  
Bề mặt tiếp xꢀc của đế xu páp thường có ba góc khác nhau (hình 3- 5d) để cho đế và đꢂu  
tiếp xꢀc tốt. Mặt côn của đế xu páp thường là 450 và lớn hơn mặt côn ở đꢂu xu páp khoảng  
0,5 10 với hai mục đích:  
- Cho đế và đꢂu tiếp xꢀc ở vòng mép ngoài để mặt côn không bị tác dụng của dòng khí.  
- Trường hợp đꢂu xu páp bị bến dạng thì đế và đꢂu xu páp vẫn tiếp xꢀc tốt.  
Đế xu páp có thể làm liền với thân máy hoặc nꢁp máy, nhưng phổ biến nhất là đế xu páp  
làm rời sau đó lꢁp vào thân máy, hoặc nꢁp máy.  
a)  
b)  
c)  
d)  
Hình 3- 5. Cấu tạo đế xu páp  
Đối với thân máy hoặc nꢁp máy bằng hợp kim nhôm, đế xu páp nạp và đế xu páp xả  
đều được làm rời thân máy. Còn đối với thân máy và nꢁp máy làm bằng gang thì chỉ làm đế  
rời cho xu páp xả. Đế xu páp làm rời được hãm vào trong thân máy hoặc nꢁp máy có thể  
bằng các biện pháp sau:  
- Nhờ có các rãnh vòng và kim loại biến dạng khi ép (hình 3- 5a).  
- Nhờ tính tự hãm của bề mặt côn (hình 3- 5b).  
- Nhờ kết cấu khoá do nung nóng ống sau khi lꢁp (hình 3- 5c).  
1.3. Ống dẫn hướng xu páp.  
a. Công dụng  
ng dn hướng hay còn gọi là ghít xu páp, có công dụng dẫn hướng cho xu páp chuyển  
động lên xuống để thực hiện quá trình đóng mở cửa nạp, cửa xả của động cơ.  
b. Điều kiện làm việc  
ống dẫn hướng làm việc trong điều kiện chịu nhiệt độ cao, ma sát lớn, bôi trơn và làm  
mát khó khăn.  
c. Vật liệu chế tạo  
16  
ống dẫn hướng thường được chế tạo bằng gang, bằng đồng hoặc hợp kim nhôm.  
d. Cấu tạo  
Để dễ gia công, sửa chữa và thay thế cũng như có thể dùng vật liệu tốt nhằm tăng tuổi  
thọ, ống dẫn hướng xu páp thường được chế tạo rời và được ép chặt vào lỗ ở nꢁp máy (hệ  
thống phân phối khí xu páp đặt) hoặc thân máy (hệ thống phân phối khí xu páp treo).  
ống dẫn hướng xu páp có cấu tạo đơn giản là hình trụ rỗng, mặt trong được gia công  
nhẵn bóng. Để dễ lꢁp ghép ống dẫn hướng có vát mặt đꢂu (Hình 3- 6a) hoặc có độ côn nhỏ  
khoảng 1/100 mm. Bề mặt ngoài của ống có gờ định vị khi lꢁp ép vào thân .,máy hoặc nꢁp  
máy (Hình 3- 6b).  
Mặt trong ống dẫn hướng được gia công chính xác, sau khi lꢁp ghép khe hở giữa xu páp  
và ống dẫn hướng rất nhỏ, khoảng 0,10 mm đối với xu páp nạp và 0,12 mm đối với xu páp  
xả.  
Chiều dày ống dẫn hướng vào khoảng (2,5 – 4 mm).  
Chiều dài ống dẫn hướng phụ thuộc vào đường kính nấm hay chiều dài của xu páp và  
thường vào khoảng (1,75 - 2,5 mm) dn. Trong đó: dn là đường kính nấm xu páp.  
ống dẫn hướng xu páp được bôi trơn bằng phương pháp té dꢂu từ giàn cꢂn bẩy. Hoặc  
được bôi trơn bằng cuỡng bức bằng dꢂu có áp suất cao từ hệ thống bôi trơn. Để hạn chế dꢂu  
bôi trơn vào ống dẫn hướng tránh hiện tượng dꢂu bị cháy tạo thành muội than làm kẹt xu  
páp trong ống dẫn hướng và giảm tiêu hao dꢂu bôi trơn, ở một số động cơ đuôi xu páp có  
chụp đậy bằng thép hay chụp cao su.  
a)  
b)  
Hình 3- 6. ống dẫn hướng xu páp  
1.4. Lò xo xu páp.  
a. Công dụng  
Lò xo xu páp có công dụng giữ cho xu páp ở trạng thái đóng cửa nạp, cửa xả.  
17  
b. Điều kiện làm việc  
Trong quá trình làm việc, lò xo xu páp chịu lực căng, lực xoꢁn ban đꢂu còn chịu tải trọng  
thay đổi đột ngột có tính chất chu kỳ trong quá trình xu páp đóng mở.  
c. Vật liệu chế tạo  
Lò xo thường được chế tạo bằng thép cácbon, thép hợp kim và qua gia công nhiệt luyện.  
d. Cấu tạo  
Lò xo có dạng hình xoꢁn ốc hình trụ, hai vòng đꢂu quấn sát nhau và được mài phẳng để  
dễ lꢁp ghép. Số vòng lò xo từ 4 - 10 vòng. Bước xoꢁn có thể quấn giống nhau trên toàn bộ  
chiều dài.  
Lò xo có tính đàn hồi cao, cùng với các yếu tố khác tạo nên dao động . Khi biên độ dao  
động quá lớn sẽ gây ra các hậu quả nghiêm trọng như thay đổi quy luật làm việc của hệ  
thống phân phối khí, va đập và gãy lỗ xu páp. Vì vậy, để tránh hiện tượng cộng hưởng khi lò  
xo xu páp làm việc tức là làm cho hệ dao động có nhiều tꢂn số khác nhau, thường có các  
biện pháp sau:  
- Dùng lò xo hình trụ có bước xoꢁn thay đổi, bước xoꢁn giảm dꢂn về phía mặt tựa cố  
định lò xo.  
- Lò xo xoꢁn ốc hình côn (Hình 3- 7b).  
- Dùng nhiều lò xo có bước xoꢁn khác nhau lꢁp lồng vào nhau lò xo 1 lꢁp lồng trong lò  
xo 2. trong thực tế có thể dùng ba lò xo đồng thời cho một xu páp, chiều xoꢁn ốc của các lò  
xo thường ngược nhau để tránh bị kẹt khi làm việc. Dùng nhiều lò xo còn có ưu điểm là: ứng  
suất trên từng vòng lò xo nhỏ nên ít bị gãy. Mặt khác, khi một lò xo bị gãy, động cơ vẫn có  
thể làm việc được trong một thời gian ngꢁn mà xu páp không bị rơi xuống xi lanh (đối với  
hệ thống phân phối khí xu páp treo) gây ra hư hỏng lớn cho động cơ.  
Hình 3- 7. Các dạng lò xo xu páp  
18  
2. Quy trình sửa chữa  
2.1. Sửa chữa xupap.  
a, Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng  
- Mặt nghiêng hay côn ở đꢂu xupáp bị mòn, cháy rổ, rạn nứt và bám muội than ..., làm  
cho xu páp bị rò hơi hay đóng không kín, nhất là xu páp xả.  
- Thân xupáp bị mòn ở mặt tiếp xꢀc ống dẫn hướng. Trong một số trường hợp thân xu  
páp còn bị cong do mặt tiếp xꢀc của lò xo không bằng phẳng. Động cơ để lâu ngày không  
dùng làm cho xu páp bị rỉ dính vào ống dẫn hướng, mặt nghiêng của đế xu páp không đồng  
tâm với thân xu páp.  
- Đuôi xu páp bị mòn do tiếp với đꢂu con đội hoặc cꢂn mở, chịu va đập mạnh trong quá  
trinh hoạt động.  
b, Phương pháp kiểm tra phát hiện hư hỏng  
Khi xu páp bị mòn hay hư hỏng có thể kiểm tra bằng mꢁt thường, bằng kính phóng đại hoặc  
bằng dụng cụ đo như đồng hồ hay thước cặp.  
- Kiểm tra đꢁ kín của xu páp  
Kiểm tra độ kín của xu páp bằng các phương pháp sau:  
- Làm sạch xu páp và đế xu páp , sau đó xoáy trơn giữa xu páp và đế, nếu có vết sáng  
đều cả chu vi mặt nghiêng với chiều rộng vết sáng từ 1 – 1,5 mm là độ kín đạt yêu cꢂu.  
- Dùng bút chì chì mềm vạch các đường cách đều nhau trên mặt nghiêng của đꢂu xu  
páp, nỗi vach cách nhau 2 mm, lꢁp xu páp vào đế xu páp và gõ nhẹ 3 – 4 lꢂn, sau đó lấy xu  
páp ra quan sát, nếu các vết chì đều bị cꢁt đứt thì chứng tỏ xu páp kín.  
- Bôi một lớp bột đỏ lên mặt nghiêng ở vài ba điểm, lꢁp xu páp vào đế xu páp và xoáy  
1/4 vòng, nếu có vết phẩm đều trên toàn bộ chu vi mặt trên mặt nghiêng, chứng tỏ xu páp  
kín.  
- Đối với xu páp treo có thể dùng dꢂu hoả để kiểm tra độ kín bằng cách: Lꢁp xu páp  
vào đế xu páp, sau đó cho dꢂu hoả vào ống hꢀt và xả (hình 21 - 14 a), nếu sau 5 – 10 phꢀt ở  
mặt tiếp xꢀc giữa xu páp và đế xu páp không bị rò dꢂu chứng tỏ độ kín của xu páp đạt yêu  
cꢂu.  
- Dùng không khí nén để kiểm tra (hình 21 - 14 b). Lꢁp buồng không khí của thiết bị  
vào vào bệ xu páp, sau đó bóp bóng cao su để đạt áp suất khoảng 0,6 – 0,7 kg/cm2 ở trong  
buồng không khí, nếu sau 30 phꢀt mà trị số áp lực trên đồng hồ không giảm xuống là đạt yêu  
cꢂu.  
19  
Du hoả  
Nhìn  
A
a) Kim tra bng du hoả  
1, 2. không đạt yêu cu  
phI rà li  
3. Tt  
P
Chp  
Đồng háp  
su
t  
Đường ni vi bóng cao  
su  
Xu páp  
b) Kim tra bng khí nén  
Hình 3- 8. Kiểm tra độ kín của xu páp  
- Kiểm tra xu páp  
Dùng đồng hồ so để đo độ cong của xu páp, nếu độ cong 0,05mm là quá giới hạn cho  
phép. Dùng pan me đo ngoài để kiểm tra độ mòn thân xu páp. Dùng thước đo sâu để kiểm  
tra độ tụt sâu của xu páp.  
c, Phương pháp sửa chữa xu páp.  
- Sửa chữa mặt nghiêng ở đầu xupáp:  
Khi mặt nghiêng hoặc côn hay mặt tiếp xꢀc ở đꢂu xupáp bị mòn không đều hoặc bị cháy  
rỗ nhiều khi phải mài lại trên máy mài chuyên dụng theo góc độ quy định của nhà sản xuất,  
có thể là 300 hoặc 450. Trường hợp không có máy mài chuyên dùng có thề dùng máy khoan  
và giấy hay vải ráp để làm sạch vết cháy rỗ sau đó tiến hành rà.  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 48 trang yennguyen 15/04/2022 3000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống phân phối khí - Nghề: Công nghệ ô tô", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_bao_duong_va_sua_chua_he_thong_phan_phoi_k.pdf