Giáo trình mô đun Sửa chữa hệ thống bôi trơn - Nghề: Sửa chữa máy tàu thủy
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
GIÁO TRÌNH
MÔ ĐUN: SỬA CHỮA HỆ THỐNG
BÔI TRƠN
NGHỀ: SỬA CHỮA MÁY TÀU THỦY
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số.....QĐ/ ngày......tháng........năm....của Hiệu
trường Trường Cao đẳng Hàng hải I )
Hải Phòng, năm 2017
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Cùng với xu hướng hội nhập, ngành Sửa chữa máy tàu thủy và đóng tàu
nước ta đã và đang phát triển cả về số lượng và chất lượng, ngày càng khẳng định
được vị thế của mình trong ngành hàng hải và đóng tàu khu vực cũng như trên thế
giới.
Nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo cho học sinh, sinh viên vốn kiến thức nhất
định để vận dụng nghề Sửa chữa máy tàu thủy một cách an toàn, tin cậy và đạt
hiệu quả kinh tế cao, giáo trình “Sửa chữa hệ thống bôi trơn” được biên soạn
trên cơ sở các giáo trình về sửa chữa động cơ Diesel tàu thủy trong các nhà máy,
xí nghiệp cơ khí và các nhà máy đóng mới tàu thủy trong và ngoài nước.
Giáo trình “Sửa chữa hệ thống bôi trơn” được biên soạn bởi nhóm tác giả là
những Thạc sỹ, kỹ sư trong nghề cơ khí sửa chữa máy tàu thủy có nhiều kinh
nghiệm thực tiễn và nhiều năm tham gia giảng dạy, huấn luyện trong nhà trường,
mong muốn cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản nhất về các kiến thức
cơ bản về Sửa chữa máy tàu thủy, từ đó người học có thể vận dụng vào thực tiễn
nhằm Sửa chữa hệ thống bôi trơn nói riêng và con tàu nói chung một cách an toàn,
tin cậy và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Giáo trình phục vụ cho việc giảng dạy, học tập của giảng viên, học sinh sinh
viên trường Cao đẳng Hàng hải I. Đồng thời là tài liệu tham khảo cho công nhân
đang làm tại các nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu thủy.
Trong quá trình biên soạn chúng tôi cố gắng nêu ra những quy trình công
nghệ, các công đoạn và nguyên công cơ bản nhất trong công tác sửa chữa máy tàu
thủy được thực hiện trong ngành công nghiệp tàu thủy tại Việt nam.
Tuy nhiên, trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những
thiếu sót chúng tôi rất mong được sự góp ý của các đồng nghiệp và bạn đọc góp ý,
bổ sung cho cuốn giáo trình mô đun “Sửa chữa hệ thống bôi trơn” được hoàn
thiện hơn.
Hải Phòng, ngày tháng năm 2017
Chủ biên: Ths Vũ Huy Trường
3
MỤC LỤC
TT
1
Nội dung
Trang
3
Lời giới thiệu
Mục lục
2
4
3
Danh mục, bảng biểu, hình vẽ
6
4
Nội dung
7
8
Bài 1: Tháo, kiểm tra, sửa chữa và lắp ráp bầu lọc dầu bôi trơn
1. Công tác chuẩn bị
8
2. Tháo, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa và lắp ráp bầu lọc dầu bôi trơn
2.1. Tháo, bảo dưỡng, kiểm tra bầu lọc dầu bôi trơn
2.2. Lắp ráp bầu lọc dầu bôi trơn:
10
11
11
12
14
14
14
14
15
16
18
2.3. Tháo, bảo dưỡng, kiểm tra bầu lọc dầu ly tâm
Bài 2: Tháo, kiểm tra, sửa chữa và lắp ráp bơm dầu bôi trơn
1. Công tác chuẩn bị
2. Tháo, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa bơm dầu bôi trơn
2.1. Tháo bảo, dưỡng bơm dầu bôi trơn
2.2. Kiểm tra, sửa chữa bơm dầu bôi trơn
2.3. Lắp ráp bơm dầu bôi trơn
Bài 3: Tháo, kiểm tra, sửa chữa và lắp ráp thiết bị trao đổi nhiệt
dầu bôi trơn
1. Công tác chuẩn bị
18
19
2. Tháo, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa, lắp ráp thiết bị trao đổi nhiệt
dầu bôi trơn
2.1. Tháo, bảo dưỡng, kiểm tra các thiết bị trao đổi nhiệt dầu bôi trơn
2.2. Kiểm tra, sửa chữa thiết bị trao đổi nhiệt dầu bôi trơn
2.3. Lắp ráp thiết bị trao đổi nhiệt dầu bôi trơn
19
22
22
25
Bài 4: Xử lý sự cố hệ thống dầu bôi trơn
4
1. Tháo, kiểm tra xử lý áp lực dầu bôi trơn cao
2. Tháo, kiểm tra xử lý nhiệt độ dầu bôi trơn cao
3. Tháo, kiểm tra xử lý dầu bôi trơn bị lẫn nước
Tài liệu tham khảo
25
26
26
29
6
5
Danh mục bảng biểu, hình vẽ
TT
Tên hình vẽ
Trang
9
1. Hình 1.1. Hệ thống bôi trơn
2. Hình 1.2. Kết cấu của bầu lọc ly tâm
10
3. Hình 1.3. Kết cấu bầu lọc tinh
10
4. Hình 2.1. Bơm bánh răng ăn khớp ngoài
5. Hình 3.1. Các kiểu thiết bị trao đổi nhiệt ống tròn
6. Hình 3.2. Kết cấu sinh hàn dầu bôi trơn dạng ống
7. Hình 3.3. Kết cấu sinh hàn dầu bôi trơn dạng tấm
15
19
20
21
6
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
Tên mô đun: Sửa chữa hệ thống bôi trơn
Mã mô đun: MĐ. 50510225.26
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun:
- Vị trí: Mô đun này được bố trí dạy sau với các mô đun, môn học sau: Nhiệt kỹ
thuật, Hệ thống động lực tàu thủy 1,2. Động cơ Diesel 1,2, Sửa chữa các chi tiết
động và tĩnh động cơ Diesel tàu thủy 1,2.. các môn kỹ thuật cơ sở.
- Tính chất: Sửa chữa hệ thống bôi trơn là mô đun bắt buộc chuyên môn nghề
trong chương trình đào tạo Cao đẳng Sửa chữa máy tàu thủy nhằm hình thành kỹ
năng tháo, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm tra và lắp ráp các chi tiết của hệ thống bôi
trơn động cơ Diesel.
- Ý nghĩa và vai trò của mô đun: Đây là mô đun đào tạo chuyên môn nghề, cung
cấp cho sinh viên các kỹ năng cơ bản nhất của nghề Sửa chữa máy tàu thủy
Mục tiêu của mô đun:
- Về kiến thức: Trình bày đúng nhiệm vụ, sơ đồ hệ thống, nguyên lý hoạt
độngvà quy trình tháo, bảo dưỡng kiểm tra, sửa chữa và lắp ráp các chi tiết của hệ
thống bôi trơn.
- Về kỹ năng: Lập quy trình và tiến hành tháo, bảo dưỡng, sửa chữa lắp ráp
được các chi tiết, cụm chi tiết trong hệ thống bôi trơn theo đúng quy trình, đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật;
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tuân thủ đúng các quy tắc về an toàn
lao động, tổ chức, bố trí nơi làm việc hợp lý và bảo vệ môi trường.
Nội dung của mô đun:
7
BÀI 1: THÁO, KIỂM TRA, SỬA CHỮA VÀ LẮP RÁP BẦU LỌC DẦU BÔI
TRƠN
Mã Bài: MĐ.50510225.26.01
Giới thiệu:
Hệ thống bôi trơn là cung cấp dầu bôi trơn liên tục cho các bề mặt tiếp xúc
của các chi tiết có chuyển động tương đối với nhau trong động cơ như : cổ trục, bổ
biên, chốt piston, xi lanh, con trượt… Trong hệ thống bôi trơn có thiết bị bầu lọc
dầu bôi trơn; Thiết bị bầu lọc được lắp trên đường dầu chính, thông thường bầu lọc
dầu lọc toàn bộ lượng dầu tuần hoàn trong động cơ. Lõi lọc của bầu lọc thường có
hai loại, lõi lọc liền và lõi lọc rời; vỏ bầu lọc là bình kép ngăn cách với nhau bằng
van ba ngả. Với loại lõi lọc bằng dạ hoặc giấy phải được thay thế bằng lõi lọc mới
sau khi đã hết thời gian sử dụng không bảo dưỡng vệ sinh.
Mục tiêu:
- Trình bày được sơ đồ cấu tạo của bầu lọc dầu bôi trơn. Trình bày được quy
trình tháo, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa và lắp ráp bầu lọc dầu bôi trơn;
- Thực hiện được tháo, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa và lắp ráp bầu lọc dầu
bôi trơn theo đúng quy trình và đảm bảo dúng yêu cầu kỹ thuật;
- Đảm bảo an toàn, vệ sinh công nghiệp. Có tác phong làm việc công nghiệp.
Nội dung chính:
1. Công tác chuẩn bị
1.1. Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị vật tư trước khi tháo:
1. Clê, tuýp pha com, búa, các dụng cụ lấy dấu,…
2. Dầu Diesel
3. Khay dầu vệ sinh
4. Khí nén
1.2. Nhiệm vụ đối với hệ thống
Cung cấp liên tục dầu bôi trơn cho các bề mặt tiếp xúc của các chi tiết có
chuyển động tương đối với nhau trong động cơ : cổ trục, cổ biên, chốt piston, sơmi
xylanh, …và các bộ phận khác như gối trục cam, gối đòn gánh xupáp, các bánh
răng truyền động... Mục đích tạo ra nêm dầu để giảm trở lực ma sát.
Ngoài tác dụng giảm ma sát bôi trơn còn có tác dụng : tẩy rửa các bề mặt,
làm mát các bề mặt ma sát, bao kín khe hở nhỏ. Ngoài ra dầu nhờn còn dùng làm
8
mát đỉnh piston, làm môi chất cho hệ thống điều khiển, đảo chiều. Dầu bôi trơn
còn bao phủ các chi tiết để chống oxy hoá các chi tiết.
1.3. Yêu cầu đối với hệ thống:
- Trong hệ thống có nhiều động cơ thì mỗi động cơ phải có một hệ thống bôi trơn
độc lập và giữa chúng có sự liên hệ hỗ trợ nhau.
- Dầu bôi trơn phải được đi đến tất cả các vị trí cần bôi trơn, lưu lượng và áp suất
dầu bôi trơn phải phù hợp với từng vị trí bôi trơn.
- Hệ thống dầu bôi trơn phải đơn giản, làm việc tin cậy, suất tiêu hao dầu bôi trơn
là nhỏ nhất.
1.4. Sơ đồ hệ thống dầu bôi trơn
12
11
10
9
8
To D/g
7
6
1
4
5
3
13
2
Hình 1.1. Hệ thống bôi trơn
9
1. Két dầu bôi trơn
2. Phin lọc thô
8. Lưu lượng kế
9. Bơm dầu bôi trơn xi lanh
10. Két dầu bôi trơn xi lanh
11. Két dầu bôi trơn hệ thống
12. Két dầu bôi trơn máy đèn
13. Phin lọc
3. Bầu hâm
4. Máy lọc dầu bôi trơn
5. Bơn tuần hoàn
6. Bầu sinh hàn
7. Phin lọc tinh
2. Tháo, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa và lắp ráp bầu lọc dầu bôi trơn
1
2
3
4
5
6
7
8
Hình 1.2. Kết cấu của bầu lọc ly tâm
1. Thân phin lọc
2. Trục rỗng
3. Vách ngăn 4. Lưới lọc mịn
7. Khoang dẫn 8.Vòi phun.
5. Tấm ngăn có dục lỗ 6. Rotor
Hình 1.3. Kết cấu bầu lọc tinh
10
1. Chỉ báo đang làm việc; 2. Nút xả air; 3. Tay cầm; 4. Lối cho đi tắt;
5. Vỏ được hâm bằng hơi; 6. Lưới lọc mịn; 7. Dòng chảy từ ngoài vào trong;
8. Tấm ngăn cách; 9. Nút xả dầu trong thân; 10. Đường nối tới đồng hồ áp suất;
11. Các miếng sắt có từ tính
2.1. Tháo, bảo dưỡng, kiểm tra bầu lọc dầu bôi trơn
Bước 1: Quan sát toàn bộ phần bầu lọc dầu nhìn trên van ba ngả để xác định
vị trí làm việc của bầu lọc;
Bước 2: Dùng Clê chuyên dụng hoặc mỏ lết chuyển vị trí làm việc của bầu
lọc;
Bước 3: Dùng Clê, tuýp pha côm hoặc Clê lực nới lỏng các ê cu bắt trên mặt
bầu lọc theo nguyên tắc chéo để tránh hiện tương cong vênh (vì lúc này bầu lọc
đang tiếp xúc với nhiệt độ cao) và tiếp theo tháo toàn bọn ê cu ra ngoài cho vào
khay vệ sinh;
Bước 4: Rút toàn bộ lõi lọc ra khỏi bầu lọc cho vào khay vệ sinh;
Bước 5: Tháo ê cu bắt tại đầu trục của lõi lọc để tháo toàn bộ các tấm lọc để
vệ sin; vệ sinh thỏi nam châm cho hết các mạt kim loại, xịt gió nén và để vào khay
khô;
Bước 6: Dùng bàn chải và giẻ lau vệ sinh từng tấm lọc, xịt gió và xếp sang
khăn khô cùng với các chi tiết của lõi lọc đã để trước;
Bước 7: Tiến hành kiểm tra từng tấm lọc xem nó có bị rách, thủng hoạc
cong vênh, bẹp biến dạng thì thay thế
2.2. Quy trình lắp ráp bầu lọc dầu bôi trơn
Bước 1: sau khi kiểm tra song ta tiến hành lắp ghép các tấm lọc vào trục lõi;
Bước 2: Lắp ráp thỏi nam châm vào nắp bầu lọc;
Bước 3: lắp lõi lọc vào trục lõi, dùng ê cu xiết vừa đủ lực giữa lõi lọc với
trục lõi lọc
Bước 4: Xịt khí nén xong đưa toàn bộ cụm lõi lọc vào bầu lọc, xiết ê cu trên
mặt bầu lọc theo quy tắc xiết chéo;
Bước 5: Dùng Clê chuyên dụng hoặc mỏ lết chuyển vị trí làm việc của bầu
lọc sang bầu lọc vừa vệ sinh vào vị trí làm việc tiến hành xả e cho bầu lọc.
Bước 6: kiểm tra đồng hồ áp lực trước và sau bầu lọc đã đạt áp áp theo lý
lịch máy của nhà sản xuất.
11
2.3. Tháo, bảo dưỡng, kiểm tra bầu lọc dầu ly tâm
Đối với lọc ly tâm được sử dụng khá phổ biến do khả năng lọc tương đối tốt
và việc chăm sóc đơn giản, có tuổi thọ cao; khi có biểu hiện lọc bị tắc người ta chỉ
cần tháo rửa các cặn bẩn trong rô to lọc là được.
2.3.1. Tháo, bảo dưỡng bầu lọc ly tâm
Bước 1: Dùng clê, tuýp pha côm hoặc clê lực tháo ê cu ở đầu trục rỗng để
năng vỏ bầu lọc ra ngoài;
Bước 2: Rút các tấm lọc ra khỏi trục rỗng để vệ sinh bảo dưỡng;
Bước 3: Đưa toàn bộ lưới lọc mịn ra khỏi bầu lọc vệ sinh xịt khí nén
Bước 4: dùng các toa cạo các cặn bẩn bám vào rô to, dùng dầu Diesel rửa
sạch và xịt khí nén vệ sinh toàn bộ rô to;
2.3.2. Kiểm tra bầu lọc ly tâm:
Bước 1. Kiểm tra độ ăn khớp của ro to với trục lai;
Bước 2. Kiểm khe hở của trục rỗng với bạc
Bước 3. Kiểm tra vòi phun dầu bôi trơn
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Tìm hiểu kỹ các tài liệu hướng dẫn của nhà sản xuất để nắm chắc các thông
số kỹ thuật của động cơ?
Câu 2: Nghiên cứu kết cấu của bầu lọc và các mối lắp ghép để chuẩn bị các dụng
cụ tháo lắp của động cơ Diesel tàu thủy?
Câu 3: Lập quy trình thực hiện được các bước tháo, bảo dưỡng, kiểm tra bầu lọc
dầu bôi trơn của động cơ Diesel tàu thủy?
Câu 4: Lập quy trình thực hiện các bước lắp ráp bầu lọc dầu bôi trơn của động cơ
Diesel tàu thủy?
Câu 5: Lập quy trình thực hiện các công việc phục vụ cho công tác chuẩn bị tháo
lắp bầu lọc dầu bôi trơn?
12
BÀI TẬP THỰC HÀNH
1. Thực hiện các bước chuẩn bị thiết bị và dụng cụ trước khi tháo kiểm tra bầu lọc
dầu bôi trơn?
2. Thực hiện các bước tháo, kiểm tra, bảo dưỡng bầu lọc dầu bôi trơn động cơ
Diesel tàu thủy?
3. Thực hiện các bước lắp ráp bầu lọc tinh dầu bôi trơn động cơ Diesel tàu thủy?
4. Thực hiện các bước lắp ráp bầu lọc thô dầu bôi trơn động cơ Diesel tàu thủy?
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập của bài
- Đánh giá vể kiến thức: Tự luận
- Đánh giá về kỹ năng: Thực hành
13
BÀI 2: THÁO, KIỂM TRA, SỬA CHỮA VÀ LẮP RÁP BƠM DẦU BÔI
TRƠN
Mã Bài: MĐ.50510225.26.02
Giới thiệu:
Bơm tuần hoàn và bơm áp lực trong hệ thống bôi trơn thường dùng bơm
bánh răng, nó gồm hai bánh răng ăn khớp với nhau. Đặc điểm của loại bơm này là
rễ chế tạo, có kích thước và trọng lượng nhỏ nhưng vẫn đảm bảo làm việc tốt,
lượng dầu cung cấp liên tục, không bị ngắt quãng.
Nhiệm vụ của bơm là hút dầu từ két tuần hoàn, đẩy qua sinh hàn,bầu lọc,
thiết bị điều chỉnh độ nhớt tới động cơ làm nhiệm vụ bôi trơn cho các chi tiết trong
động cơ đảm bảo đúng lượng và áp suất.
Mục tiêu:
- Trình bày được sơ đồ cấu tạo của bơm dầu bôi trơn. Trình bày được quy
trình tháo, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa và lắp ráp bơm dầu bôi trơn;
- Thực hiện được tháo, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa và lắp ráp bơm dầu bôi
trơntheo đúng quy trình và đảm bảo dúng yêu cầu kỹ thuật;
- Đảm bảo an toàn trong quá trình thực hiện. Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ
và nghiêm túc trong công việc tháo, kiểm tra sửa chữa, lắp ráp bơm cấp dầu bôi
trơn.
Nội dung chính:
1. Công tác chuẩn bị
1.1. Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị vật tư trước khi tháo:
- Dụng cụ tháo thông thường: Clê, tuýp pha com, búa, các dụng cụ lấy dấu,…
- Dầu diesel
- Khay dầu vệ sinh
- Khí nén;
- Giẻ lau, bìa lanh cơ rít, mỡ bò..
2. Tháo, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa bơm dầu bôi trơn
2.1. Tháo bảo, dưỡng bơm dầu bôi trơn
2.1.1. Kết cấu bơm dầu bôi trơn
14
3
1
6
2
5
4
Hình 2.1. Bơm bánh răng ăn khớp ngoài
1: Bánh chủ động 4: Bánh răng bị động
2: Buồng đẩy 5: Buồng hút
3: Van an toàn và điều chỉnh áp lực 6: Vỏ bơm
2.1.2. Các bước tháo, bảo dưỡng bơm dầu bôi trơn
Bước 1: Đóng toàn bộ các van dầu bôi trơn đến bơm;
Bước 2: Tháo toàn bộ mặt đường ống đến và đường ống đi rời khỏi thân
bơm bánh răng, đưa ra ngoài
Bước 3: vệ sinh xung quanh vỏ bơm
Bước 4: dùng bông tu hoặc đục bàng lấy dấu vị trí nắp ráp mặt vỏ bơm vào,
ra với thân bơm;
Bước 5: Dùng clê, tuýp pha côm hoặc clê lực nới lỏng các ê cu bắt trên mặt
vỏ bơm và thân bơm theo quy tắc xiết chéo;
Bước 6. Rút toàn bộ cặp bánh răng chủ động và bánh răng bị động ra khỏi
thân bơm tiến hành vệ sinh bằng dầu Diesel, dùng giẻ lau khô để vào khay
2.2. Kiểm tra, sửa chữa bơm dầu bôi trơn
Bước 1: Kiểm tra bằng mắt thường theo kinh nghiệm xem các bánh răng có
bị mòn, sứt mẻ hay không;
Bước 2: Thử bằng phương pháp từ tính để kiểm tra vết nứt bằng cách cho cá
bột sắt non xung quanh bánh răng cho máy sung từ khi đó các bột sắt non sẽ xoay
15
theo hướng bắc – nam trên mặt phẳng của bột sắt non đoạn nào đứt đoạn thì khu
vực đó có vết nứt;
Bước 3: Lắp ghép cặp bánh răng vào thân bơm để phục vụ các bước kiểm
tra;
Bước 4: Kiểm tra ăn mòn bằng cách đo khe hở của các bề mặt sau:
- Khe hở giữa hai bề mặt răng trong trạng thái lắp ghép đo bằng căn lá, khe
hở lúc bơm mới từ 0,1÷ 0,2 mm ( khe hở tối đa 0,35mm). Nếu vượt quá phải thay
bánh răng mới;
- Khe hở giữa đỉnh bánh răng và thành vỏ bơm khe hở lúc mới trong phạm
vi từ 0,03÷ 0,06 mm ( khe hở tối đa 0,1mm). Nếu vượt quá phải phục hồi lại vỏ
bơm hoặc thay vỏ bơm mới;
- Khe hở giữa mặt đầu bánh răng và mặt phẳng lắp ghép thân bơm khe hở
lúc mới trong phạm vi từ 0,03÷ 0,05 mm ( khe hở tối đa 0,1mm). Nếu vượt quá
phải mài phẳng mặt lắp ghép thân bơm
- Khe hở giữa bánh răng và Trục bị động, giữa trục chủ động và bạc khe hở
lúc mới trong phạm vi từ 0,02÷ 0,05 mm ( khe hở tối đa 0,1mm). Nếu vượt quá
phải thay bạc lót hoặc thay trục bơm;
- Khe hở giữa bánh răng và Trục bị động, giữa trục chủ động và bạc khe hở
lúc mới trong phạm vi từ 0,02÷ 0,05 mm ( khe hở tối đa 0,1mm). Nếu vượt quá
phải thay bạc lót hoặc thay trục bơm;
- Khe hở giữa trục chủ động và bạc nắp bơm lúc mới trong phạm vi từ 0,06÷
0,09 mm ( khe hở tối đa 0,15mm). Nếu vượt quá phải thay nắp bơm hoặc phục hồi
lại trục bơm;
2.3. Lắp ráp bơm dầu bôi trơn
Bước 1: Làm gioăng cho mối lắp ghép giữa thân bơm và nắp bơm;
Bước 2: Lắp cặp bánh răng chủ động và bị động vào thân bơm;
Bước 3: Đặt gioăng là kín vào thân vỏ bơm và đưa nắp vỏ bôm vào đúng vị
trí đánh dấu trước khi tháo;
Bước 4: Lắp các ê cu vào và vặn tay cho vừa đủ chặt sau đó dùng Clê hoặc
tuýp pha côn xiết chặt các bu lông lại theo quy tắc xiết chéo đảm bảo độ kín và
quay bôm hoạt động bình thường;
Bước 5: Bơm sau khi lắp song được đưa lên băng thử để đo lưu lượng và áp
suất ở số vòng quay quy định, trong điều kiện toàn bộ lượng dầu trong bơm cấp ra
đi qua một lỗ tiết lưu có đường kính và chiều dài xác định. Các thông số lưu lượng
16
và áp suất của từng loại trong điều kiện thử đã nêu được xác định trước với bơm
mẫu để làm chuẩn cho bơm qua phục hồi.
Bước 6: Khi thử nghiệm bơm dầu, cùng kiểm tra và điều chỉnh áp suất van
an toàn mắc song song cùng đầu ra trên bơm, áp suất này phải lớn hơn áp suất bôi
trơn động cơ từ 0,2÷ 0,3 Mpa
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Trình bày các bước chuẩn bị trước khi tháo, kiểm tra, sửa chữa và lắp ráp
bơm dầu bôi trơn?
Câu 2: Trình bày quy trình tháo và bảo dưỡng bơm dầu bôi trơn của động cơ
Diesel tàu thủy?
Câu 3: Trình bày quy trình kiểm tra bơm dầu bôi trơn động cơ Diesel tàu thủy?
Câu 4: Trình bày quy trình lắp ráp bơm dầu bôi trơn động cơ Diesel tàu thủy?
Câu 5: Trình bày các lưu ý trong quá trình tháo, kiểm tra, sửa chữa bơm dầu bôi
trơn?
BÀI TẬP THỰC HÀNH
1. Thực hiện các bước chuẩn bị trước khi tháo, kiểm tra, sửa chữa và lắp ráp bơm
dầu bôi trơn?
2. Thực hiện các bước công việc tháo và bảo dưỡng bơm dầu bôi trơn của động cơ
Diesel tàu thủy?
3. Thực hiện các bước công việc kiểm tra, lắp ráp bơm dầu bôi trơn động cơ Diesel
tàu thủy?
Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập của bài
- Đánh giá vể kiến thức: Tự luận
- Đánh giá về kỹ năng: Thực hành
17
BÀI 3: THÁO, KIỂM TRA, SỬA CHỮA VÀ LẮP RÁP THIẾT BỊ TRAO
ĐỔI NHIỆT DẦU BÔI TRƠN
Mã Bài: MĐ.50510225.26.03
Giới thiệu:
Thiết bị trao đổi nhiệt dầu bôi trơn là làm giảm nhiệt độ dầu bôi trơn bị nóng
lên trong quá trình làm việc. Dựa vào cấu tạo của thiết bị trao đổi nhiệt mà chia ra
thành kiểu ống và kiểu tấm. Các động cơ Diesel máy tàu thủy thường dùng thiết bị
trao đổi nhiệt dạng ống, các ống có tiết diện tròn hay elíp được chế tạo bằng đồng,
thép, gang. Một đầu ống có thể dịch chuyển tự do khi có giãn nở nhiệt vì biến dạng
nhiệt của ống lớn hơn của bình. Nếu dùng nước để làm mát dầu thì đầu vào ống
phải có tấm kẽm bảo vệ chống ăn mòn. Vỏ bình được chế tạo bằng thép hàn, còn
nắp được đúc bằng gang hay hợp kim xinumin. Dầu dịch chuyển tuần hoàn bên
ngoài ống, ngược chiều với nước. Để tăng thời gian và cường độ tiếp xúc người ta
hàn các vách ngăn vuông góc với trục vỏ bình.
Mục tiêu:
- Trình bày được sơ đồ cấu tạo của thiết bị trao đổi nhiệt dầu bôi trơn. Trình
bày được quy trình tháo, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa và lắp ráp thiết bị trao đổi
nhiệt dầu bôi trơn
- Tháo, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa và lắp ráp thiết bị trao đổi nhiệt dầu
bôi trơn theo đúng quy trình và đảm bảo dúng yêu cầu kỹ thuật;
- Đảm bảo an toàn trong quá trình thực hiện. Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ
và nghiêm túc trong công việc.
Nội dung chính:
1. Công tác chuẩn bị
- Dụng cụ tháo thông thường: Clê, tuýp pha com, búa, các dụng cụ lấy dấu,…
- Dầu Diesel;
- Khay dầu vệ sinh;
- Khí nén;
- Giẻ lau, bìa lanh cơ rít, mỡ bò;
- Chuẩn bị mặt bằng
- Công chất tẩy rửa (các hóa chất này tùy theo công dụng và dạng cáu cặn cần tẩy
rửa ).
18
2. Tháo, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa, lắp ráp thiết bị trao đổi nhiệt dầu bôi
trơn
Nhiệm vụ của thiết bị trao đỏi nhiệt là giữ nhiệt độ dầu ở một nhiệt độ nhất
định trước khi vào bôi trơn cho động cơ. Thông thường có hai kiểu sinh nhàn dầu
bôi trơn đó là kiểu ống và kiểu tấm. Với kiểu ống thì nứơc biển đi trong ống và dầu
bôi trơn đi ngoài ống, áp suất của dầu bôi trơn lớn hơn áp suất của nước biển.
2.1. Tháo, bảo dưỡng, kiểm tra các thiết bị trao đổi nhiệt dầu bôi trơn
2.1.1. Các dạng thiết bị trao đổi nhiệt
Thông thường có hai kiểu sinh nhàn dầu bôi trơn đó là kiểu ống và kiểu tấm.
Với kiểu ống thì nứơc biển đi trong ống và dầu bôi trơn đi ngoài ống, áp suất của
dầu bôi trơn lớn hơn áp suất của nước biển.
a
.b
.c
.h
.d
.e
.g
.i
.k
.l
.m
.n
Hình 3.1. Các kiểu thiết bị trao đổi nhiệt dạng ống
a, b-chảy cắt bên ngoài dưới góc nhỏ hơn 900; c- chảy vòng dọc ống; d, e-
chảy ngang ông có các vách ngăn mảnh hoặc vòng xuyến; g-chảy ngang cụm
ống có các tấm gân; h- chảy dọc ống chữ U; i- ống xoắn ruột gà; k- thiết bị có
chất trung gian; l- ống trong ống; n, m- chảy dọc và ngang ống.
19
2.1.2. Sinh hàn dầu bôi trơn dạng ống
2.1.2.1. Cấu tạo
Hình 3.2. Kết cấu sinh hàn dầu bôi trơn dạng ống
1.Nắp trước; 6.Nắp sau. 7. Miếng kẽm chống ăn mòn.
12. Nhiệt kế.
2. Joăng làm kín nước.
3. Van xả cặn.
4. Vỏ bầu.
8. Mặt sàng di động.
9. Đường dầu ra.
10. Vách ngăn.
11. Ống
13. Joăng làm kín.
14. Mặt sàng cố định.
15. Van xả không khí.
16. Chân bầu.
5. Nắp xả cặn.
2.1.2.2.. Nguyên lý làm việc
Sinh hàn dầu bôi trơn hoạt động trên dựa trên nguyên tắc trao nhiệt qua vách
trụ giữa công chất làm mát có nhiệt độ thấp (nước) với công chất cần làm mát (dầu
bôi trơn) có nhiệt độ cao. Dầu bôi trơn được cho đi bên ngoài và nước biển làm
mát cho đi bên trong ống. Dầu bôi trơn và nước biển đi ngược chiều nhau để tăng
thời gian và cường độ trao đổi nhiệt.
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Sửa chữa hệ thống bôi trơn - Nghề: Sửa chữa máy tàu thủy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_mo_dun_sua_chua_he_thong_boi_tron_nghe_sua_chua_m.pdf