Giáo trình Kinh tế vận tải - Nghề: Logistics
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC:KINH TẾ VẬN TẢI
NGHỀ: LOGISTICS
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Hải phòng, năm 2018
MỤC LỤC
TÊN MÔN HỌC: KINH TẾ VẬN TẢI......................................................................... 4
1. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế vận tải và đặc điểm sản xuất của vận tải ......................... 7
2. Vai trò của vận tải .................................................................................................................. 8
3. Phân loại vận tải..................................................................................................................... 9
4. Sản phẩm vận tải và đơn vị đo lường sản phẩm vận tải....................................................... 10
5. Chu kỳ sản xuất vận tải ........................................................................................................ 11
5.1. Giai đoạn chuẩn bị.......................................................................................... 11
5.3. Xếp hàng.......................................................................................................... 11
5.4. Lập đoàn phương tiện .................................................................................... 12
5.5. Giai đoạn vận chuyển..................................................................................... 12
5.6. Đón nhận phương tiện tại nơi đến ................................................................ 12
5.7. Giải phóng đoàn phương tiện........................................................................ 12
5.8. Dỡ hàng (trả khách) ....................................................................................... 12
5.9. Chạy rỗng đến nơi nhận hàng mới ............................................................... 13
Bài tập của học sinh, sinh viên................................................................................................. 13
1. Nguồn gốc phát sinh nhu cầu vận chuyển............................................................................ 14
2. Luồng vận chuyển ................................................................................................................ 15
2.1. Khái niệm luồng vận chuyển ........................................................................ 15
2.2. Biểu diễn nhu cầu vận chuyển....................................................................... 16
3. Các biến động của nhu cầu vận chuyển ............................................................................... 17
Bài tập của học sinh, sinh viên:................................................................................................ 18
1. Tàu biển là phương tiện sản xuất trong vận tải biển ............................................................ 19
1.1. Khái niệm ....................................................................................................... 19
1.2. Phân loại tàu biển .......................................................................................... 20
1.3. Phân loại tàu buôn.......................................................................................... 20
1.4. Một số đặc trưng cơ bản của tàu biển .......................................................... 21
2. Hàng hóa là đối tượng phục vụ trong vận tải biển ............................................................... 24
3. Tuyến đường và cảng biển trong vận tải biển...................................................................... 25
4. Khả năng vận chuyển của tàu............................................................................................... 28
5. Năng suất vận chuyển của tàu.............................................................................................. 33
Bài tập của học sinh, sinh viên:................................................................................................ 34
6. Chi phí và giá thành vận chuyển đường biển....................................................................... 41
6.1. Chi phí trong vận chuyển đường biển............................................................................... 41
6.1.1. Khái niệm chi phí......................................................................................... 41
6.1.2. Phân loại chi phí .......................................................................................... 41
6.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí........................................................... 42
6.2. Giá thành trong vận chuyển đường biển ........................................................................... 49
7.1. Giá cước vận tải ................................................................................................................ 56
7.1.1. Khái niệm ..................................................................................................... 56
7.1.2. Cách tính giá cước ...................................................................................... 56
7.1.3. Đặc điểm của giá cước vận chuyển ........................................................... 57
7.1.5. Biến động giá cước...................................................................................... 57
7.1.6. Phân loại giá cước....................................................................................... 58
7.2. Giá cước tàu chợ ............................................................................................................... 58
7.3. Giá cước tàu chuyến.......................................................................................................... 59
7.4. Giá cước tàu khách............................................................................................................ 60
Bài tập của học sinh, sinh viên:................................................................................................ 60
8.1. Doanh thu vận chuyển đường biển.................................................................................... 63
8.1.1. Khái niệm doanh thu.................................................................................. 63
8.1.2. Ý nghĩa.......................................................................................................... 63
8.1.4. Cách tính doanh thu................................................................................... 63
8.2. Lợi nhuận trong vận chuyển dường biển .......................................................................... 64
8.2.1. Khái niệm ..................................................................................................... 64
8.2.2. Ý nghĩa.......................................................................................................... 64
8.2.3. Công thức ..................................................................................................... 64
8. 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ..................................................... 64
8.3. Các chỉ tiêu lợi nhuận khai thác ........................................................................................ 65
8.4. Cách tính lợi nhuận khai thác tàu...................................................................................... 66
Bài tập của học sinh, sinh viên:................................................................................................ 66
1.1. Vai trò của ngành vận tải ô tô ...................................................................... 70
1.2. Phân loại ô tô.................................................................................................. 70
2. Các chỉ tiêu khai thác trong vận tải ô tô............................................................................... 73
2.1. Tổng số phương tiện và mức độ sử dụng.......................................................................... 74
2.1.1. Tổng số phương tiện.................................................................................... 74
2.1.2. Hệ số ngày xe tốt.......................................................................................... 75
2.1.3. Hệ số ngày xe vận doanh............................................................................. 75
2.2. Trọng tải và hệ số sử dụng trọng tải phương tiện.............................................................. 76
2.2.1. Trọng tải....................................................................................................... 76
2.2.2. Hệ số sử dụng trọng tải ............................................................................... 76
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC
Tên môn học: Kinh tế vận tải
Mã môn học: MH 13
Thời gian thực hiện môn học: 60 giờ; (Lý thuyết: 25 giờ; Thực hành, thí nghiệm,
thảo luận, bài tập: 33 giờ; Kiểm tra: 2 giờ)
I. Vị trí, tính chất của môn học:
- Vị trí: Môn học thuộc nhóm môn học cơ sở, bố trí sau khi học xong các môn học
chung và song song với MH 08, MH 10, MH 14.
- Tính chất: là môn học bắt buộc, lý thuyết kết hợp với thực hành.
II. Mục tiêu môn học:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được vị trí của vận tải trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh - quốc phòng;
+ Trình bày được các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật trong vận tải ô tô, vận tải biển;
+ Trình bày được công tác vận chuyển hàng hóa và hành khách;
+ Trình bày các thủ tục trong kinh doanh vận tải.
- Về kỹ năng:
+ Tính toán được các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật trong vận tải ô tô; và vận tải đường
biển.
+ Thực hiện đúng nguyên tắc giao nhận.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức
tạp trong điều kiện làm việc thay đổi;
+ Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định; chịu trách
nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm;
+ Đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các
thành viên trong nhóm.
III. Nội dung môn học:
1.Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian:
Thời gian (giờ)
Thực
hành, thí
nghiệm, Kiểm
thảo
luận, bài
tập
Số
TT
Tên chương, mục
Tổng
số
Lý
thuyết
tra
1
Chương 1. ĐẶC ĐIỂM CỦA
NGÀNH VẬN TẢI
4
4
0
0
Thời gian (giờ)
Thực
hành, thí
nghiệm, Kiểm
thảo
luận, bài
tập
Số
TT
Tên chương, mục
Tổng
số
Lý
thuyết
tra
1: Đối tượng nghiên cứu của kinh
tế vận tải và đặc điểm sản xuất của
vận tải
0,5
0,5
2: Vai trò của vận tải
3: Phân loại vận tải
0,5
1
0,5
1
4: Sản phẩm vận tải và đơn vị đo
lường sản phẩm vận tải
5: Chu kỳ sản xuất vận tải
Chương 2. NHU CẦU VẬN
CHUYỂN
1: Nguồn gốc phát sinh nhu cầu
vận chuyển
2: Luồng vận chuyển
3: Các biến động của nhu cầu vận
chuyển
Chương 3. SẢN XUẤT PHỤC
VỤ TRONG VẬN CHUYỂN
ĐƯỜNG BIỂN
0,5
0,5
1,5
3
1,5
3
2
3
0
0
1
1
1
1
1
1
1
32
12
19
1: Tàu biển là phương tiện sản
xuất trong VTB
2: Hàng hóa là đối tượng phục vụ
trong VTB
3: Tuyến đường và cảng biển trong
VTB
4
1
1
3
1
1
1
4: Khả năng vận chuyển của tàu
5: Năng suất vận chuyển của tàu
6: Chi phí và giá thành vận chuyển
đường biển
8
4
5
3
1
1
5
3
4
7: Giá cước trong vận chuyển
đường biển
8: Doanh thu và lợi nhuận trong
vận chuyển đường biển
* Kiểm tra
3
5
1
1
1
0
2
4
0
1
Thời gian (giờ)
Thực
hành, thí
nghiệm, Kiểm
thảo
luận, bài
tập
Số
TT
Tên chương, mục
Tổng
số
Lý
thuyết
tra
4
Chương 4: SẢN XUẤT PHỤC
VỤ TRONG VẬN TẢI Ô TÔ
1: Vị trí của vận tải ô tô trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, an ninh - quốc phòng
1.1. Vai trò của ngành vận tải ô tô
1.2. Phân loại ô tô
2: Các chỉ tiêu khai thác trong vận
tải ô tô
3: Công tác vận chuyển hàng hóa
và hành khách
21
6
14
1
1
0
0
1
2
0
0
6
4
0
1
13
1
3
0
10
0
* Kiểm tra
Cộng
60
25
33
2
2. Tài liệu tham khảo:
- Nguyễn Anh Hùng, Nhập môn vận tải ô tô, Trường Đại học Giao thông
vận tải Hà Nội, 2008;
- Bài giảng Nghiệp vụ vận tải, Trường Cao đẳng Giao thông vận tải II;
- Phạm Minh Hiền, Nghiệp vụ Giao nhận vận tải và bảo hiểm trong ngoại
thương, NXB Lao động xã hội, 2010.
CHƯƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH VẬN TẢI
Mã chương: MH. 6340113.13.01
Giới thiệu:
Để trả lời cho câu hỏi những hình thức nào của vận tải thiết lập nên đối
tượng quan tâm của các nhà kinh tế vận tải, cần phải định nghĩa vận tải là gì. Dựa
vào các tiêu chuẩn khác nhau ta có các định nghĩa khác nhau về vận tải:
Theo tiêu chuẩn liên quan đến không gian: vận tải là một hoạt động có mục
đích, là sự di chuyển hàng hoá và hành khách trong không gian.
Theo tiêu chuẩn mục đích của hoạt động: Vận tải là một hoạt động có ý
thức được thực hiện để thay đổi vị trí người, vật và thông tin.
Theo tiêu chuẩn kỹ thuật của hoạt động: Vận tải là sự kết hợp của các yếu
tố phương tiện chuyên chở, thiết bị động lực, tuyến đường, ga, cảng và được thực
hiện trong một khoảng cách xác định.
Theo tiêu chuẩn tổ chức luật: Vận tải là một hoạt động được thực hiện cho
một đối tượng xác định và là công việc chính của đối tượng đã cho.
Theo tiêu chuẩn kinh tế: Vận tải là một hoạt động kiếm lời từ việc bán sản
phẩm phục vụ của mình làm ra. Vận tải là một hoạt động có hệ thống giá cả riêng.
Mục tiêu:
Cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản liên quan đến vận chuyển
hàng hoá bằng đường biển: đặc điểm, vai trò của ngành sản xuất vận tải; phân loại
vận tải; sản phẩm vận tải và đơn vị đo lường sản phẩm vận tải; các giai đoạn của
một chu kỳ sản xuất vận tải. Từ đó người học có thể phân biệt được sản phẩm của
ngành vận tải với sản phẩm của các ngành sản xuất khác, xác định được đơn vị
đo lường của sản phẩm vận tải; phân biệt được các loại vận tải theo các tiêu thức
phân loại khác nhau; xác định được các giai đoạn của một chu kỳ vận tải.
Nội dung chính:
1. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế vận tải và đặc điểm sản xuất của vận tải
1.1. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế vận tải
- Nghiên cứu quy mô sản xuất và cách quản lý của các doanh nghiệp vận
tải
- Nghiên cứu việc khai thác các phương tiện vận tải và các thiết bị bốc xếp
- Nghiên cứu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị sản
xuất vận tải
1.2. Đặc điểm sản xuất của vận tải
Cũng giống như các ngành sản xuất vật chất khác, ngành vận tải là một
ngành sản xuất vật chất, sau quá trình sản xuất cũng tạo ra sản phẩm. Sản phẩm
của ngành vận tải là “sự di chuyển hàng hoá và hành khách trong không gian”.
Hoạt động vận tải có các đặc điểm sau:
Một là, Vận tải mang tính phục vụ. Đây là đặc điểm lớn nhất của hoạt động
vận tải. Vận tải không chỉ thực hiện ở trong khâu sản xuất mà cả trong khâu lưu
thông phân phối, giúp cho các ngành sản xuất vật chất khác đảm bảo hoạt động
bình thường. Vì vậy, vận tải là mạch máu của nền kinh tế quốc dân.
Hai là, Có tính thống nhất giữa sản xuất và tiêu thụ. Tính thống nhất giữa
sản xuất và tiêu thụ của vận tải được thể hiện trên cả ba mặt: quy mô, thời gian và
địa điểm. Có nghĩa là tại một thời điểm nào đó sản xuất được bao nhiêu sản phẩm
vận tải thì cũng trong thời gian ấy tại nơi đó tiêu thụ hết bấy nhiêu sản phẩm vận
tải.
Ba là, Trong hoạt động vận tải không có sản xuất để dự trữ. Trong tất cả
các hoạt động sản xuất (trừ vận tải) đều có thể có sản xuất để tiêu dùng ngay và
sản xuất để dự trữ. Lượng dự trữ nhiều hay ít tùy thuộc vào đặc tính của sản phẩm
và ngành sản xuất. Lượng dự trữ này đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết
sản xuất, tạo điều kiện cho sản xuất được nhịp nhàng, đều đặn trong suốt cả năm.
Trong vận tải do sản xuất và tiêu thụ đồng thời nên không có sản xuất dự trữ,
nhưng trong sản xuất vận tải nhất thiết phải có phương tiện dự trữ để đáp ứng nhu
cầu của vận tải ngay cả ở thời kỳ lên cao nhất.
Bốn là, Trong hoạt động vận tải không có hoạt động trung gian giữa sản
xuất và tiêu thụ.
Năm là, Quá trình sản xuất của ngành vận tải không làm thay đổi tính chất
lý hoá mà chỉ làm thay đổi vị trí của đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm, lao
động trong ngành vận tải không tạo ra sản phẩm mới mà chỉ làm tăng thêm giá trị
của hàng hoá được vận chuyển.
2. Vai trò của vận tải
2.1. Vai trò của vận tải trong sản xuất
- Là một ngành sản xuất, là hệ thống huyết mạch của nền kinh tế quốc dân
- Tạo nên khuynh hướng định vị công nghiệp và xây dựng. Khuynh hướng định
vị có thể dựa vào hoặc là thiên hướng vươn tới thị trường tiêu dùng hoặc là thị
trường nguyên liệu. Sự phát triển của vận tải được biểu hiện bằng việc tăng mật
độ mạng lưới đường, nâng cao tính đều đặn của những thao tác vận tải và giảm
chi phí của chúng, điều này làm dễ dàng cho sự gần lại nhau giữa khu vực sản
xuất và khu vực tiêu dùng. Xuất hiện quy tắc như thế là vì vận tải nguyên liệu
luôn dễ dàng hơn vận tải thành phẩm, vì có thể vận chuyển nguyên liệu với số
lượng lớn (do đó rẻ hơn), còn thành phẩm vận chuyển ở những lô hàng tản mát
(vì vậy đắt hơn).
- Ảnh hưởng đến chi phí sản xuất ra của cải vật chất.
Chi phí sản xuất hàng hoá bao gồm cả chi phí vận tải, việc phát triển những hình
thức vận tải rẻ nhất như vận tải thuỷ và vận tải ống đã làm giảm chi phí sản xuất
ra sản phẩm.
- Ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm hàng hoá.
Việc phát triển những phương tiện vận tải mà chúng đảm bảo duy trì khả năng tốt
của hàng hoá được vận chuyển góp phần tạo nên và đảm bảo chất lượng sản phẩm
hàng hoá.
Những sản phẩm được sản xuất ra có chất lượng tốt (vd: gỗ, thuỷ tinh, hoa quả,
thịt cá, gốm sứ...) muốn tới được tay người tiêu dùng phải qua quá trình vận tải,
những sản phẩm đó rất dễ hỏng, vỡ vì thế phát triển những phương tiện vận tải có
thể đảm bảo được chất lượng hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng là rất quan
trọng.
- Vận tải tạo nên chủng loại và quy mô sản xuất
Khi vận tải đóng vai trò quyết định trong sự phát triển của một ngành sản xuất ở
một khu vực nào đó thì quy mô sản xuất ở khu vực đó sẽ phụ thuộc vào vận tải.
Ví dụ đối với những khu vực có điều kiện vận tải khó khăn thì việc khai thác
nguyên liệu tự nhiên ở đó sẽ bị hạn chế bởi khả năng vận chuyển, thậm chí kể cả
khi ở đó có lắp đặt những thiết bị khai thác hiện đại có năng suất cao.
Thông thường chủng loại sản xuất phụ thuộc vào vận tải khi đòi hỏi những phương
tiện vận chuyển chuyên môn, như sitéc, thiết bị làm lạnh, điều hoà nhiệt độ,...
- Ảnh hưởng đến những điều kiện hoạt động của các xí nghiệp sản xuất.
Vận tải sẽ giúp cho việc sản xuất của các doanh nghiệp được chắc chắn và hiệu
quả hơn khi mà nó đảm bảo cung cấp nhịp nhàng nguyên liệu và vật liệu trong
suốt cả năm. Sự đảm bảo này càng lớn nếu như toàn bộ hệ thống vận tải của đất
nước càng phát triển tốt hơn. Khi tồn tại khả năng lựa chọn phương tiện vận tải
thì triển vọng hoạt động nhịp nhàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng được tăng lên.
2.2. Vai trò của vận tải đối với con người
- Vận tải phục vụ cho con người gần lại nhau, đặc biệt những người ở những khu
vực văn hoá khác nhau làm tăng thêm sự hiểu biết lẫn nhau. Giao lưu về mặt văn
hoá, khoa học, kỹ thuật phát triển làm cho con người tăng thêm lượng thông tin
kiến thức, làm giàu thêm đời sống xã hội của mỗi nước, mỗi khu vực.
- Vận tải thực hiện nhiệm vụ vận chuyển con người (đi làm, mua bán, thăm viếng,
giải trí…)
2.3. Chức năng quốc tế của vận tải
Vận tải là một ngành kinh tế hoạt động trong hệ thống kinh tế của đất nước. Hệ
thống này không bao giờ bị đóng mà luôn vươn ra thị trường quốc tế. Vì vậy vận
tải có những chức năng quốc tế rất lớn đó là:
- Phát triển xuất khẩu hàng hoá, đặc biệt đến các nước rất xa.
- Nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu và sản phẩm cần thiết.
- Phát triển hợp tác quốc tế về công nghiệp
- Phát triển du lịch quốc tế
- Phát triển lưu thông quốc tế về văn hoá, khoa học và kỹ thuật
3. Phân loại vận tải
3.1. Căn cứ theo mục đích và phạm vi sử dụng
- Vận tải chuyên nghiệp (vận tải kiếm sống): Là hình thức vận tải trong đó người
chủ phương tiện lấy việc vận chuyển làm nhiệm vụ sản xuất chính của mình, bán
sản phẩm của mình làm ra cho khách hàng và lấy thu nhập từ việc bán sản phẩm
phục vụ của mình.
- Vận tải không chuyên nghiệp (vận tải nội bộ): Là hoạt động vận tải trong nội bộ
xí nghiệp nhằm hỗ trợ cho hoạt động khác của xí nghiệp như vận chuyển nguyên
vật liệu, vận chuyển thành phẩm từ dây chuyền sản xuất đến kho... Trong hình
thức này chủ phương tiện không lấy hoạt động vận tải làm nhiệm vụ chính và chi
phí vận tải là bộ phận cấu thành trong giá thành của sản phẩm chính.
3.2. Căn cứ theo đối tượng phục vụ
- Vận tải hàng hoá
- Vận tải hành khách
3.3. Căn cứ theo hình thức vận tải
- Vận tải đường sông
- Vận tải đường biển
- Vận tải đường bộ
- Vận tải đường hàng không
- Vận tải đường sắt
- Vận tải đường ống
Các hình thức vận tải này khác nhau về phương tiện vận tải, môi trường hoạt
động, tốc độ vận chuyển, cước phí vận chuyển.
3.4. Căn cứ theo phương vận chuyển
- Vận tải theo phương ngang: Thực hiện sự di chuyển hàng hoá và hành khách
giữa hai địa điểm cách xa nhau theo phương nằm ngang.
- Vận tải theo phương thẳng đứng: Thực hiện việc di chuyển hàng hoá và hành
khách từ mặt đất lên đến độ cao nhất định và ngược lại.
3.5. Căn cứ theo cách tổ chức quá trình vận tải
- Vận tải đơn phương: Là hình thức vận tải vận chuyển hàng hoá và hành khách
từ nơi đi đến nơi đến bằng một phương thức vận tải duy nhất.
- Vận tải đa phương: Là hình thức vận tải vận chuyển hành khách và hàng hoá từ
nơi đi đến nơi đến bằng ít nhất 2 phương thức vận tải, sử dụng 1 chứng từ và chỉ
có 1 người chịu trách nhiệm trong quá trình vận chuyển.
- Vận tải đứt đoạn: Là hình thức vận tải vận chuyển hành khách và hàng hoá từ
nơi đi đến nơi đến bằng 2 hay nhiều phương thức vận tải, sử dụng 2 hay nhiều
chứng từ vận tải và có 2 hay nhiều người phải chịu trách nhiệm trong quá trình
vận chuyển.
4. Sản phẩm vận tải và đơn vị đo lường sản phẩm vận tải
Mục đích của vận tải là vận chuyển đối tượng vận tải từ nơi này đến nơi
khác trong không gian do đó sản phẩm của nó là sự di chuyển hàng hoá hay hành
khách trong không gian. Như vậy qui mô của sản xuất vận tải phụ thuộc vào hai
nhân tố đó là: khối lượng vận chuyển và cự ly vận chuyển. Từ đây người ta lấy
tích số của hai đại lượng này làm đại lượng đo khối lượng sản xuất vận tải.
Trong vận tải hàng hoá đơn vị đo lường tiêu chuẩn hiện nay đang dùng là
tấn - km (T-km). Trong vận tải hành khách là người - km (Ng-km). Ngoài ra trong
vận tải biển còn dùng tấn - hải lý (T-hải lý) và người - hải lý (Ng-hlý).
Những đơn vị đo như trên mới chỉ đánh giá được qui mô khối lượng sản
xuất mà không đánh giá được chất lượng sản xuất, nghĩa là mới chỉ phản ánh được
công sức của người vận tải bỏ ra trong quá trình công tác mà chưa phản ánh được
mức độ phục vụ của người vận tải . Ta lấy ví dụ minh hoạ như sau:
Sản lượng vận chuyển là 1000 T-Km vận chuyển 1000 T đi xa 1km
hoặc vận chuyển 1 T đi xa 1000 km
Như vậy sản phẩm vận tải là như nhau nhưng mức độ phục vụ của mỗi
trường hợp là khác nhau.
Để phản ánh được khối lượng công việc vận tải người ta phải dùng đồng
thời hai chỉ tiêu: chỉ tiêu khối lượng tính bằng T, Ng và chỉ tiêu sản lượng tính
bằng T-Km, T-Hlý, Ng-km, Ng-Hlý.
5. Chu kỳ sản xuất vận tải
Chu kỳ sản xuất vận tải (hay còn gọi là quá trình sản xuất vận tải hay còn
gọi là chuyến đi) là sự kết hợp của các yếu tố sản xuất trong vận tải để thực hiện
các bước công việc từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc và có tính chất lặp đi lặp
lại.
Các bước công việc của chu kỳ sản xuất vận tải:
5.1. Giai đoạn chuẩn bị
- Nhận các đơn chào hàng
- Tính toán, lựa chọn đơn chào hàng.
- Làm các thủ tục ký kết hợp đồng (hợp đồng vận chuyển và hợp đồng thuê
phương tiện)
5.2. Giai đoạn bố trí phương tiện và nhận hàng
Sau khi thống nhất về thể thức vận chuyển và chuẩn bị hàng hoá là giai đoạn đưa
phương tiện tới nơi nhận hàng. Tuỳ theo hợp đồng đã ký kết mà đưa phương tiện
tới nơi tập kết hàng hoá để lấy hàng hoặc đưa hàng hoá tới ga, cảng nơi bố trí
phương tiện nhận hàng.
5.3. Xếp hàng
Xếp hàng tại địa điểm ghi trong hợp đồng
Thời gian xếp hàng chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố:
- Hàng hoá: chủng loại, khối lượng, cách thức đóng gói, đặc tính lý hoá của hàng
hoá, yêu cầu bảo quản trong quá trình xếp dỡ.
- Cảng: chủng loại, số lượng thiết bị xếp dỡ, công tác tổ chức, điều kiện sản xuất,
khí hậu, thuỷ văn…
- Phương tiện vận chuyển: vị trí, kích thước miệng hầm hàng
- Sơ đồ xếp hàng hợp lý đảm bảo an toàn cho hàng hoá và thuận tiện khi trả hàng
5.4. Lập đoàn phương tiện
Không phải tất cả các loại phương tiện vận tải đều phải qua giai đoạn này. Giai
đoạn này chỉ có với vận tải đường sắt, đường sông hoặc vận tải ô tô có rơmoóc.
Điển hình nhất là trong vận chuyển đường sắt.
Việc lập đoàn phương tiện phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Bảo đảm an toàn đoàn phương tiện đi lại bằng cách phân bố lực hãm đồng đều
cho các thành phần của đoàn phương tiện.
- Giảm bớt thao tác khi lập và giải phóng đoàn phương tiện đến mức thấp nhất.
- Giảm bớt thao tác dọc đường.
- Tận dụng sức kéo, đẩy của đầu máy.
5.5. Giai đoạn vận chuyển
Đây là giai đoạn chính của quá trình vận tải thực hiện việc vận chuyển hàng hoá,
hành khách tới nơi yêu cầu.
5.6. Đón nhận phương tiện tại nơi đến
Trước khi tiến hành dỡ hàng hoá tại nơi đến, cần phải tiến hành kiểm tra tình trạng
kỹ thuật của phương tiện và kiểm tra tình hình hàng hoá.
Hàng hoá được kiểm tra xem có hư hỏng không. Nếu có hư hỏng cần phải xem
xét kỹ lưỡng hầm hàng, nghiên cứu nguyên nhân gây hư hỏng hàng hoá và lập
biên bản cụ thể. Trường hợp hàng hoá bị mất mát do phương tiện không đảm bảo
gây lên (thủng mái che, hỏng cửa...) cũng cần lập biên bản.
Về phương tiện, sau một chuyến đi đều phải kiểm tra phương tiện xem có đảm
bảo an toàn không. Riêng đối với phương tiện chạy đường ngắn thì có thể đặt chế
độ kiểm tra hàng ngày. Trong vận tải đường sắt, sông, biển chuyến đi thường dài
ngày nên cần phải có tổ chức kiểm tra hàng ngày và ghi vào nhật ký phương tiện.
Việc kiểm tra phương tiện tại bến cuối cần xem thực trạng phương tiện và nhật
ký nói trên.
5.7. Giải phóng đoàn phương tiện
Cũng như lập đoàn phương tiện, không phải tất cả các dạng phương tiện vận tải
đều phải trải qua giai đoạn tháo dỡ đội hình đoàn phương tiện. Những phương
tiện nào có lập đoàn phương tiện mới có giai đoạn này. Giải phóng đoàn phương
tiện là việc tháo dỡ đội hình đoàn phương tiện và đưa phương tiện vào nơi dỡ
hàng.
5.8. Dỡ hàng (trả khách)
Dỡ hàng là công việc về nguyên tắc được gắn liền với xếp hàng. Vì vậy, người ta
thường gắn liền hai công việc trái ngược nhau này thành khái niệm xếp dỡ hàng
hoá.
Tuy nhiên, trong công tác xếp dỡ cũng có thể sử dụng các phương tiện đặc biệt
chuyên dùng cho việc dỡ hàng mà không có khả năng xếp hàng, chủ yếu là các
phương tiện tự dỡ như toa xe tự dỡ, ô tô ben, xà lan tự dỡ... các phương tiện này
cho phép dỡ hàng ra khỏi phương tiện rất nhanh.
5.9. Chạy rỗng đến nơi nhận hàng mới
Đôi khi phương tiện lấy hàng ngay tại nơi dỡ hàng, lúc đó không cần thiết phải
chạy rỗng đến nơi xếp hàng nữa và do đó giảm bớt chi phí này. Chạy rỗng là việc
bắt buộc phải hao phí sức người, sức của cho hoạt động không có sản phẩm này.
Do vậy, trong tổ chức khai thác vận chuyển người ta cố gắng hạn chế việc chạy
rỗng đến mức tối thiểu.
Bài tập của học sinh, sinh viên
Kiến thức:
Câu 1: Trình bày đặc điểm sản xuất của ngành vận tải và vai trò của vận tải?
Câu 2: Trình bày các cách phân loại vận tải?
Câu 3: Sản phẩm vận tải và đơn vị đo lường sản phẩm vận tải?
Câu 4 : Kể tên các giai đoạn của chu kỳ sản xuất vận tải?
Kỹ năng:
Câu 5: Hãy vẽ lược đồ mô tả chu kỳ sản xuất của vận tải biển?
Câu 6: Phân biệt hình thức vận tải chuyên nghiệp với vận tải không chuyên
nghiệp?
Câu 7: Tại sao trong hoạt động vận tải không có sản xuất để dự trữ?
Câu 8: Theo em trong hoạt động vận tải cần dự trữ cái gì? Tại sao?
CHƯƠNG 2. NHU CẦU VẬN CHUYỂN
Mã chương: MH. 6340113.13.02
Giới thiệu:
Yêu cầu vận chuyển là sự đòi hỏi của chủ hàng nào đó đối với vận tải, yêu
cầu này có thể hợp lý, có thể không hợp lý. Yêu cầu vận chuyển hợp lý là yêu cầu
phù hợp với năng lực của người vận tải tức là phù hợp với khả năng đáp ứng và
quyền lợi của người vận tải. Những yêu cầu vận chuyển hợp lý này sẽ hình thành
nên nhu cầu vận chuyển trong vận tải.
Mục tiêu của chương:
Cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về nhu cầu vận chuyển từ
đó người học có thể phân biệt được nhu cầu vận chuyển và yêu cầu vận chuyển,
biểu diễn được nhu cầu vận chuyển bằng những phương pháp khác nhau, tìm được
các nguyên nhân gây ra biến động nhu cầu vận chuyển trong thực tế.
Nội dung chính:
1. Nguồn gốc phát sinh nhu cầu vận chuyển
Nhu cầu vận chuyển là những yêu cầu vận chuyển hợp lý, là yêu cầu phù
hợp với năng lực của người vận tải tức là phù hợp với khả năng đáp ứng và quyền
lợi của người vận tải.
Nhu cầu vận chuyển luôn luôn biến động theo thời gian và không gian,
nguồn gốc của nhu cầu vận chuyển bao gồm:
1.1. Sự phân bố tài nguyên thiên nhiên
Do sự phân bố không đều về nguồn tài nguyên thiên nhiên trên phạm vi
quốc gia hay quốc tế.
Tài nguyên thiên nhiên được phân bố rải rác ở các vùng khác nhau trên trái
đất như: dầu lửa tập trung ở Trung Cận Đông, Trung Á, Bắc Mỹ; Than ở Đông
Âu, Úc; Sản phẩm nông nghiệp ở Nam Mỹ, Đông Nam Á…Ở nước ta cũng vậy,
than tập trung ở Quảng Ninh, dầu khí ở thềm lục địa Miền Nam, lúa ở đồng bằng
sông Cửu Long, khoáng sản thì nằm rải rác ở các vùng khác nhau.
Khi quy hoạch các cơ sở sản xuất, người ta đã cố gắng xây dựng nhà máy
ở gần nguồn tài nguyên thiên nhiên, xong không bao giờ có một địa điểm lý tưởng
tập trung hết nguyên vật liệu cho một đơn vị sản xuất. Vì vậy phát sinh nhu cầu
vận chuyển trong việc cung cấp nguyên nhiên vật liệu cho sản xuất, ngay cả việc
khai thác tài nguyên thiên nhiên cũng có đòi hỏi tương tự.
Nhu cầu vận chuyển do sự phân bố tài nguyên nói chung ổn định.
1.2. Sự phân bố lực lượng sản xuất
Sự phân bố lực lượng sản xuất phát sinh ra nhu cầu vận chuyển ở đây muốn
đề cập đến sự phân bố dân cư cùng các nhà máy xí nghiệp sản xuất.
Sự phân bố dân cư phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, bao gồm:
đất đai, nước, khí hậu. Cùng với sự phát triển kinh tế người ta xây dựng các nhà
máy, công xưởng. Chính trong giai đoạn xây dựng, mở mang các khu công
nghiệp, thì sự phân bố lực lượng sản xuất là đối tượng khách quan quyết định đến
nhu cầu vận chuyển.
Vì vậy có thể nói sự phát triển lực lượng sản xuất là một trong những nhân
tố quyết định giao thông vận tải.
1.3. Sự phân bố các cơ sở văn hoá, khoa học kỹ thuật và các trung tâm du lịch
Trong đời sống xã hội, nhu cầu tham quan du lịch giải trí cùng các sinh
hoạt văn hoá có tính truyền thống, lịch sử ngày càng tăng theo mức độ phát triển
của nền văn minh. Nhu cầu này kéo theo nhu cầu vận chuyển
Xét về nguồn gốc thì nguyên nhân phát sinh ra nhu cầu này là sự phân bố
các cơ sở văn hoá, khoa học kỹ thuật được phân bố trên những khu vực khác nhau,
sự giao lưu văn hoá đời sống giữa các trung tâm đó phát sinh ra nhu cầu vận
chuyển.
1.4. Sự phân công lao động và chuyên môn hoá sản xuất
Tiến bộ khoa học kỹ thuật đã đòi hỏi sự phân công lao động và chuyên môn
hoá sản xuất với mức độ ngày càng cao. Chính mức độ phức tạp ngày càng cao
của sản xuất đã đòi hỏi một sản phẩm làm ra phải do nhiều khâu, nhiều ngành
tham gia. Sự phân công lao động này đã phát sinh ra nhu cầu vận chuyển.
Quá trình phân công lao động xã hội với mức độ ngày càng tận dụng triệt
để tài nguyên thiên nhiên, nâng cao năng suất lao động xã hội, đòi hỏi quy hoạch,
bố trí và xây dựng các cơ sở sản xuất. Trong lĩnh vực này vận tải là một trong
những nhân tố quyết định.
Mặt khác quá trình chuyên môn hoá sản xuất cũng tạo ra nhu cầu vận
chuyển. Những sản phẩm hàng hoá ngày nay thường do nhiều ngành, nhiều cơ sở
tham gia sản xuất. Trong thực tế thường thấy, sản phẩm của ngành này là vật liệu
sản xuất của ngành khác...
Tất cả các yếu tố trên đều được phân bố không đồng đều về mặt địa lý, từ
đó phát sinh ra nhu cầu về giao lưu, trao đổi buôn bán các sản phẩm giữa vùng
này với vùng khác, giữa quốc gia này với quốc gia khác. Đó chính là nguồn gốc
phát sinh nhu cầu vận chuyển.
2. Luồng vận chuyển
2.1. Khái niệm luồng vận chuyển
Luồng vận chuyển là biểu hiện cụ thể của nhu cầu vận chuyển. Nó gắn liền
với hai yếu tố tuyến vận chuyển và khối lượng vận chuyển được thực hiện trên
tuyến đó.
Mối quan hệ giữa luồng vận chuyển, tuyến vận chuyển và nhu cầu vận
chuyển: Giả sử ta có 2 điểm phát hàng A và thu hàng B. Tại B cần nhận một khối
lượng hàng hoá Q vận chuyển từ A. Giữa A và B có các phương thức vận chuyển
J (1,2,3…n). Khối lượng hàng hoá vận chuyển từ A đến B theo mỗi phương thức
vận chuyển (mỗi tuyến) là QJ. Mỗi phương thức (mỗi tuyến) J có khả năng vận
chuyển là KJ. Ta có mối quan hệ:
0 ≤ QJ ≤ KJ (2.1)
n
Q Q
(2.2)
J
J1
Biểu thức đầu tiên thể hiện khối lượng vận chuyển trên tuyến J không thể
vượt quá khả năng vận chuyển của tuyến đó.
Biểu thức sau thể hiện sự đảm bảo thoả mãn nhu cầu vận chuyển đề ra.
2.2. Biểu diễn nhu cầu vận chuyển
2.2.1. Dạng bảng biểu
Ví dụ: Có 3 loại hàng cần vận chuyển đến các vị trí khác nhau như cho ở
bảng dưới đây:
Bảng 2.1. Biểu diễn nhu cầu vận chuyển dưới dạng biểu
Mặt hàng Nơi
đi
Nơi đến Cự ly vận chuyển Khối lượng vận chuyển
(km)
1000
500
( tấn)
3000
5000
2500
1000
2000
Than đá
Xi măng
Dầu thô
A
B
C
D
D
B
C
D
A
C
600
850
600
2.2.2. Phương pháp dùng sơ đồ luồng hàng
: Than
: Dầu thô
Hình 2.1. Biểu diễn nhu cầu vận chuyển dưới dạng sơ đồ luồng hàng
2.2.3. Dạng bàn cờ
Bàn cờ là một ma trận có kích thước m x m (m là số lượng cảng, số lượng thu
phát hàng), các phần tử tương ứng i, j là khối lượng hàng hoá cần vận chuyển từ
điểm phát hàng i đến điểm nhận hàng j
Bảng 2.2. Biểu diễn nhu cầu vận chuyển dưới dạng bàn cờ
Nơi đến
Nơi đi
A
B
C
D
Tổng theo hàng
A
B
C
D
3000
3000
3000
5000
2500
3000
5000
2000
7000
2500
2500
1000
Tổng theo cột 1000
13.500
3. Các biến động của nhu cầu vận chuyển
Sự phân bố nhu cầu vận chuyển không đồng đều về mặt thời gian và không
gian đã tạo ra các biến động về nhu cầu vận chuyển, các biến động này là trở ngại
lớn trong việc tổ chức các hoạt động vận tải. Việc tìm hiểu và nghiên cứu các
nguyên nhân sinh ra biến động này sẽ góp phần vào công tác tổ chức các hoạt
động vận tải đạt hiệu quả cao. Trong vận tải người ta phân biệt thành hai loại biến
động là biến động theo thời gian và biến động theo không gian.
3.1. Biến động nhu cầu vận chuyển theo thời gian.
Nguyên nhân: Hoạt động xã hội trong đó có sản xuất và sinh hoạt đều diễn
ra theo thời gian, và các hoạt động ấy diễn ra theo chu kỳ, chu kỳ này là 1 năm, 1
tháng, 1 ngày... Vận tải mang tính phục vụ nên cũng bị chi phối theo nhịp điệu
đó. Mặt khác vận tải là một ngành sản xuất chịu ảnh hưởng rất lớn của sự thay đổi
có tính chất chu kỳ của điều kiện tự nhiên.
Để đánh giá sự biến động của nhu cầu vận chuyển theo thời gian người ta
sử dụng hệ số bất bình hành theo thời gian.
Qmax
t
Q
(2.3)
Trong đó:
Qmax:: Nhu cầu vận chuyển ở thời kỳ có cường độ vận tải lớn nhất
Q : Nhu cầu vận chuyển bình quân
Việc dự đoán trước được sự biến động nhu cầu vận chuyển theo thời gian
sẽ giúp người vận tải chủ động trong việc khai thác phương tiện, nghiên cứu sự
phân phối theo thời gian của nhu cầu vận chuyển nhằm cân đối giữa khả năng và
nhu cầu vận chuyển trong một thời gian dài, từ đó có biện pháp khai thác, sử dụng
phương tiện hợp lý.
3.2. Biến động nhu cầu vận chuyển theo không gian
Nguyên nhân: Do sự phân bố lực lượng sản xuất, tài nguyên thiên nhiên,
cơ sở văn hóa, trung tâm khoa học kỹ thuật một cách đa dạng và không đồng đều
giữa các khu vực đã tạo ra những nhu cầu vận chuyển khác nhau trong các khu
vực.
Phân loại: Có hai loại biến động về nhu cầu vận chuyển theo không gian
là:
+ Sự biến động nhu cầu vận chuyển trên một mạng lưới vận tải
+ Sự biến động nhu cầu vận chuyển giữa các chiều trên một tuyến
Để đánh giá sự biến động nhu cầu vận chuyển ở trên người ta sử dụng hệ
số bất bình hành theo chiều vận chuyển:
Qd
k
(2.4)
Qv
Qđ: nhu cầu vận chuyển theo chiều đi
Qv: nhu cầu vận chuyển theo chiều về
Bài tập của học sinh, sinh viên:
Kiến thức:
Câu 1. Thế nào là nhu cầu vận tải và yêu cầu vận tải?
Câu 2. Luồng vận chuyển là gì? Đặc trưng của luồng vận chuyển và ý nghĩa của
việc xây dựng luồng vận chuyển?
Câu 3. Các biến động của nhu cầu vận chuyển?
Kỹ năng:
Câu 4 : Hãy phân tích các nguồn gốc phát sinh nhu cầu vận chuyển?
Câu 5 : Theo em trong các nguồn gốc phát sinh nhu cầu vận chuyển thì yếu tố nào
là chủ yếu làm phát sinh nhu cầu vận chuyển? Tại sao?
Câu 6 : Hãy tìm hiểu về nhu cầu vận chuyển của một doanh nghiệp vận tải trên
thực tế ?
Câu 7 : Biểu diễn nhu cầu vận chuyển của doanh nghiệp (đã tìm hiểu được ở câu
6) theo các cách đã học?
Câu 8 : Theo em việc biểu diễn nhu cầu vận chuyển dưới các dạng biểu, sơ đồ
luồng hàng, bàn cờ có tác dụng như thế nào cho người vận tải?
CHƯƠNG 3. SẢN XUẤT PHỤC VỤ TRONG VẬN CHUYỂN ĐƯỜNG
BIỂN
Mã chương: MH. 6340113.13.03
Giới thiệu:
Vận tải đường biển ra đời khá sớm so với các phương thức vận tải khác.
Ngay từ thế kỷ thứ V trước công nguyên con người đã biết lợi dụng biển làm các
tuyến đường giao thông để giao lưu các vùng, các miền, các quốc gia với nhau
trên thế giới. Cho đến nay vận tải biển được phát triển mạnh và trở thành ngành
vận tải hiện đại trong hệ thống vận tải quốc tế.
Vận tải đường biển là việc chuyên chở hàng hoá hay hành khách trong nước
hoặc giữa nước này với nước khác bằng đường biển. Vận tải đường biển có thể
phục vụ chuyên chở tất cả các loại hàng hoá trong buôn bán quốc tế. Vận tải
đường biển thích hợp với chuyên chở trên cự ly dài, khối lượng lớn. Tuy nhiên,
vận tải đường biển không thích hợp với chuyên chở những hàng hoá đòi hỏi thời
gian giao hàng nhanh, trong chuyên chở đường biển thường gặp nhiều rủi ro và
nguy hiểm.
Trong quá trình sản xuất phục vụ của vận chuyển đường biển thì tàu biển
chính là phương tiện sản xuất chủ yếu và hàng hóa chính là đối tượng phục vụ.
Việc xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vận chuyển của
tàu có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp vận tải đường biển, vì từ
đó doanh nghiệp có thể tìm ra phương hướng hoặc giải pháp khắc phục những tồn
tại của doanh nghiệp mình để ngày càng nâng cao hiệu quả kinh doanh khai thác
tàu biển.
Nội dung chính
1. Tàu biển là phương tiện sản xuất trong vận tải biển
1.1. Khái niệm
Khái niệm về tàu biển chỉ mang tính tương đối theo các mục đích và cách
tiếp cận khác nhau. Xuất phát từ mục đích của quản lý tàu là đảm bảo an toàn về
khai thác và được hưởng các quyền của tàu và chủ tàu theo luật định và tập quán
quốc tế về hàng hải, chúng ta tiếp cận các khái niệm về tàu biển như sau:
- Theo điều 13 Bộ luật HHVN (2015): Tàu biển là phương tiện nổi di động
chuyên dùng hoạt động trên biển (không bao gồm tàu quân sự, tàu công vụ, tàu
cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm, tàu lặn, thủy phi cơ, kho chứa nổi, giàn di
động, ụ nổi).
- Theo điều 1 của Hague Rules 1924 (áp dụng với việc chuyên chở hàng
hóa bằng đường biển): Tàu là bất kỳ tàu nào được dùng vào việc vận chuyển hàng
hóa
- Theo điều 1 của Công ước quốc tế về trách nhiệm và bồi thường tổn thất
liên quan đến vận chuyển các chất nguy hiểm và độc hại bằng đường biển,
(London, 3/5/1996): Tàu là bất kỳ tàu biển và bất kỳ các loại tàu vận chuyển
đường biển
1.2. Phân loại tàu biển
Theo mục đích sử dụng thì các tàu biển được phân thành các loại sau đây:
- Tàu buôn (tàu vận tải)
- Tàu phục vụ đặc biệt cho công tác vệ sinh, kiểm soát, bảo vệ môi trường,
cứu hộ;
- Tàu phục vụ nghiên cứu khoa học, huấn luyện;
- Tàu phục vụ thể thao;
- Tàu quân sự;
- Tàu phục vụ các mục đích khác.
1.3. Phân loại tàu buôn
1.3.1. Theo chức năng và công dụng
- Tàu hàng khô;
- Tàu hàng lỏng;
- Tàu chở khách;
- Tàu phục vụ kỹ thuật (Phục vụ cho các công trình thủy, các tàu hút, tàu
cuốc để khai thác luồng lạch ra vào cảng và các cần trục nổi);
- Tàu lai (kéo hay đẩy);
- Tàu hỗ trợ dùng để phục vụ tàu ở cảng và ở vùng neo đậu.
Mỗi một loại tàu kế trên lại được phân thành: Tổng hợp, vạn năng, chuyên
dụng.
1.3.2. Phân loại theo cơ quan quản lý
Theo cơ quan quản lý thì các tàu VTB được phân thành các loại sau đây:
- Tàu của các công ty VTB để vận chuyển hàng hóa và hành khách trên các
tuyến viễn dương và ven biển;
- Tàu của cảng dùng để vận chuyển nội bộ cảng hay giữa các cảng gần.
1.3.3. Phân loại theo đặc trưng cấu trúc
Theo đặc trưng cấu trúc của tàu thì mỗi một nhóm tàu ở trên lại được chia
ra thành các dạng khác nhau.
- Với tàu hàng khô nếu phân chia theo phương pháp xếp dỡ thì có: Tàu xếp
dỡ theo phương thẳng đứng, tàu xếp dỡ theo phương ngang, tàu xếp dỡ qua lái,
qua mũi và tàu xếp dỡ theo phương kết hợp;
- Với tàu hàng khô, hàng lỏng và những tàu khác người ta lại có thể phân
chia như sau:
+ Theo chiều cao mạn khô: Tàu có chiều cao mạn khô tối thiểu, tàu có chiều
cao mạn khô dự trữ;
+ Theo số boong:Tàu 1 tầng boong, 2 tầng boong. v.v…
+ Theo cách bố trí buồng máy: Tàu có buồng máy ở mũi, tàu có buồng
máy ở lái và tàu cố buồng máy ở giữa;
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kinh tế vận tải - Nghề: Logistics", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_kinh_te_van_tai_nghe_logistics.pdf