Giáo trình Kinh tế vận tải - Nghề: Logistics

CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I  
GIÁO TRÌNH  
MÔN HỌC:KINH TẾ VẬN TẢI  
NGHỀ: LOGISTICS  
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG  
Hải phòng, năm 2018  
MỤC LỤC  
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC  
Tên môn hc: Kinh tế vn ti  
Mã môn học: MH 13  
Thời gian thực hiện môn học: 60 giờ; (Lý thuyết: 25 giờ; Thực hành, thí nghiệm,  
thảo luận, bài tập: 33 giờ; Kiểm tra: 2 giờ)  
I. Vị trí, tính chất của môn học:  
- Vị trí: Môn học thuộc nhóm môn học cơ sở, bố trí sau khi học xong các môn học  
chung và song song với MH 08, MH 10, MH 14.  
- Tính chất: là môn học bắt buộc, lý thuyết kết hợp với thực hành.  
II. Mục tiêu môn học:  
- Về kiến thức:  
+ Trình bày được vị trí của vận tải trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, an  
ninh - quốc phòng;  
+ Trình bày được các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật trong vận tải ô tô, vận tải biển;  
+ Trình bày được công tác vận chuyển hàng hóa và hành khách;  
+ Trình bày các thủ tục trong kinh doanh vận tải.  
- Về kỹ năng:  
+ Tính toán được các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật trong vận tải ô tô; và vận tải đường  
biển.  
+ Thực hiện đúng nguyên tắc giao nhn.  
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:  
+ Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức  
tạp trong điều kiện làm việc thay đổi;  
+ Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định; chịu trách  
nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm;  
+ Đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các  
thành viên trong nhóm.  
III. Nội dung môn học:  
1.Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian:  
Thời gian (giờ)  
Thực  
hành, thí  
nghiệm, Kiểm  
thảo  
luận, bài  
tập  
Số  
TT  
Tên chương, mục  
Tổng  
số  
Lý  
thuyết  
tra  
1
Chương 1. ĐẶC ĐIỂM CỦA  
NGÀNH VẬN TẢI  
4
4
0
0
 
Thời gian (giờ)  
Thực  
hành, thí  
nghiệm, Kiểm  
thảo  
luận, bài  
tập  
Số  
TT  
Tên chương, mục  
Tổng  
số  
Lý  
thuyết  
tra  
1: Đối tượng nghiên cứu của kinh  
tế vận tải và đặc điểm sản xuất của  
vận tải  
0,5  
0,5  
2: Vai trò của vận tải  
3: Phân loại vận tải  
0,5  
1
0,5  
1
4: Sản phẩm vận tải và đơn vị đo  
lường sản phẩm vận tải  
5: Chu kỳ sản xuất vận tải  
Chương 2. NHU CẦU VẬN  
CHUYỂN  
1: Nguồn gốc phát sinh nhu cầu  
vận chuyển  
2: Luồng vận chuyển  
3: Các biến động của nhu cầu vận  
chuyển  
Chương 3. SẢN XUẤT PHỤC  
VỤ TRONG VẬN CHUYỂN  
ĐƯỜNG BIỂN  
0,5  
0,5  
1,5  
3
1,5  
3
2
3
0
0
1
1
1
1
1
1
1
32  
12  
19  
1: Tàu biển là phương tiện sản  
xuất trong VTB  
2: Hàng hóa là đối tượng phục vụ  
trong VTB  
3: Tuyến đường và cảng biển trong  
VTB  
4
1
1
3
1
1
1
4: Khả năng vận chuyển của tàu  
5: Năng suất vận chuyển của tàu  
6: Chi phí và giá thành vận chuyển  
đường biển  
8
4
5
3
1
1
5
3
4
7: Giá cước trong vận chuyển  
đường biển  
8: Doanh thu và lợi nhuận trong  
vận chuyển đường biển  
* Kiểm tra  
3
5
1
1
1
0
2
4
0
1
Thời gian (giờ)  
Thực  
hành, thí  
nghiệm, Kiểm  
thảo  
luận, bài  
tập  
Số  
TT  
Tên chương, mục  
Tổng  
số  
Lý  
thuyết  
tra  
4
Chương 4: SẢN XUẤT PHỤC  
VỤ TRONG VẬN TẢI Ô TÔ  
1: Vị trí của vận tải ô tô trong  
chiến lược phát triển kinh tế - xã  
hội, an ninh - quốc phòng  
1.1. Vai trò của ngành vận tải ô tô  
1.2. Phân loại ô tô  
2: Các chỉ tiêu khai thác trong vận  
tải ô tô  
3: Công tác vận chuyển hàng hóa  
và hành khách  
21  
6
14  
1
1
0
0
1
2
0
0
6
4
0
1
13  
1
3
0
10  
0
* Kiểm tra  
Cộng  
60  
25  
33  
2
2. Tài liệu tham khảo:  
- Nguyễn Anh Hùng, Nhập môn vận tải ô tô, Trường Đại học Giao thông  
vận tải Hà Nội, 2008;  
- Bài giảng Nghiệp vụ vận tải, Trường Cao đẳng Giao thông vận tải II;  
- Phạm Minh Hiền, Nghiệp vụ Giao nhận vận tải và bảo hiểm trong ngoại  
thương, NXB Lao động xã hội, 2010.  
CHƯƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH VẬN TẢI  
Mã chương: MH. 6340113.13.01  
Giới thiệu:  
Để trả lời cho câu hỏi những hình thức nào của vận tải thiết lập nên đối  
tượng quan tâm của các nhà kinh tế vận tải, cần phải định nghĩa vận tải là gì. Dựa  
vào các tiêu chuẩn khác nhau ta có các định nghĩa khác nhau về vận tải:  
Theo tiêu chuẩn liên quan đến không gian: vận tải là một hoạt động có mục  
đích, là sự di chuyển hàng hoá và hành khách trong không gian.  
Theo tiêu chuẩn mục đích của hoạt động: Vận tải là một hoạt động có ý  
thức được thực hiện để thay đổi vị trí người, vật và thông tin.  
Theo tiêu chuẩn kỹ thuật của hoạt động: Vận tải là sự kết hợp của các yếu  
tố phương tiện chuyên chở, thiết bị động lực, tuyến đường, ga, cảng và được thực  
hiện trong một khoảng cách xác định.  
Theo tiêu chuẩn tổ chức luật: Vận tải là một hoạt động được thực hiện cho  
một đối tượng xác định và là công việc chính của đối tượng đã cho.  
Theo tiêu chuẩn kinh tế: Vận tải là một hoạt động kiếm lời từ việc bán sản  
phẩm phục vụ của mình làm ra. Vận tải là một hoạt động có hệ thống giá cả riêng.  
Mục tiêu:  
Cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản liên quan đến vận chuyển  
hàng hoá bằng đường biển: đặc điểm, vai trò của ngành sản xuất vận tải; phân loại  
vận tải; sản phẩm vận tải và đơn vị đo lường sản phẩm vận tải; các giai đoạn của  
một chu kỳ sản xuất vận tải. Từ đó người học có thể phân biệt được sản phẩm của  
ngành vận tải với sản phẩm của các ngành sản xuất khác, xác định được đơn vị  
đo lường của sản phẩm vận tải; phân biệt được các loại vận tải theo các tiêu thức  
phân loại khác nhau; xác định được các giai đoạn của một chu kỳ vận tải.  
Nội dung chính:  
1. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế vận tải và đặc điểm sản xuất của vận tải  
1.1. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế vận tải  
- Nghiên cứu quy mô sản xuất và cách quản lý của các doanh nghiệp vận  
tải  
- Nghiên cứu việc khai thác các phương tiện vận tải và các thiết bị bốc xếp  
- Nghiên cứu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị sản  
xuất vận tải  
1.2. Đặc điểm sản xuất của vận tải  
Cũng giống như các ngành sản xuất vật chất khác, ngành vận tải là một  
ngành sản xuất vật chất, sau quá trình sản xuất cũng tạo ra sản phẩm. Sản phẩm  
của ngành vận tải là “sự di chuyển hàng hoá và hành khách trong không gian”.  
Hoạt động vận tải có các đặc điểm sau:  
Một là, Vận tải mang tính phục vụ. Đây là đặc điểm lớn nhất của hoạt động  
vận tải. Vận tải không chỉ thực hiện ở trong khâu sản xuất mà cả trong khâu lưu  
   
thông phân phối, giúp cho các ngành sản xuất vật chất khác đảm bảo hoạt động  
bình thường. Vì vậy, vận tải là mạch máu của nền kinh tế quốc dân.  
Hai là, Có tính thống nhất giữa sản xuất và tiêu thụ. Tính thống nhất giữa  
sản xuất và tiêu thụ của vận tải được thể hiện trên cả ba mặt: quy mô, thời gian và  
địa điểm. Có nghĩa là tại một thời điểm nào đó sản xuất được bao nhiêu sản phẩm  
vận tải thì cũng trong thời gian ấy tại nơi đó tiêu thụ hết bấy nhiêu sản phẩm vận  
tải.  
Ba là, Trong hoạt động vận tải không có sản xuất để dự trữ. Trong tất cả  
các hoạt động sản xuất (trừ vận tải) đều có thể có sản xuất để tiêu dùng ngay và  
sản xuất để dự trữ. Lượng dự trữ nhiều hay ít tùy thuộc vào đặc tính của sản phẩm  
và ngành sản xuất. Lượng dự trữ này đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết  
sản xuất, tạo điều kiện cho sản xuất được nhịp nhàng, đều đặn trong suốt cả năm.  
Trong vận tải do sản xuất và tiêu thụ đồng thời nên không có sản xuất dự trữ,  
nhưng trong sản xuất vận tải nhất thiết phải có phương tiện dự trữ để đáp ứng nhu  
cầu của vận tải ngay cả ở thời kỳ lên cao nhất.  
Bốn là, Trong hoạt động vận tải không có hoạt động trung gian giữa sản  
xuất và tiêu thụ.  
Năm là, Quá trình sản xuất của ngành vận tải không làm thay đổi tính chất  
lý hoá mà chỉ làm thay đổi vị trí của đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm, lao  
động trong ngành vận tải không tạo ra sản phẩm mới mà chỉ làm tăng thêm giá trị  
của hàng hoá được vận chuyển.  
2. Vai trò của vận tải  
2.1. Vai trò của vận tải trong sản xuất  
- Là một ngành sản xuất, là hệ thống huyết mạch của nền kinh tế quốc dân  
- Tạo nên khuynh hướng định vị công nghiệp và xây dựng. Khuynh hướng định  
vị có thể dựa vào hoặc là thiên hướng vươn tới thị trường tiêu dùng hoặc là thị  
trường nguyên liệu. Sự phát triển của vận tải được biểu hiện bằng việc tăng mật  
độ mạng lưới đường, nâng cao tính đều đặn của những thao tác vận tải và giảm  
chi phí của chúng, điều này làm dễ dàng cho sự gần lại nhau giữa khu vực sản  
xuất và khu vực tiêu dùng. Xuất hiện quy tắc như thế là vì vận tải nguyên liệu  
luôn dễ dàng hơn vận tải thành phẩm, vì có thể vận chuyển nguyên liệu với số  
lượng lớn (do đó rẻ hơn), còn thành phẩm vận chuyển ở những lô hàng tản mát  
(vì vậy đắt hơn).  
- Ảnh hưởng đến chi phí sản xuất ra của cải vật chất.  
Chi phí sản xuất hàng hoá bao gồm cả chi phí vận tải, việc phát triển những hình  
thức vận tải rẻ nhất như vận tải thuỷ và vận tải ống đã làm giảm chi phí sản xuất  
ra sản phẩm.  
- Ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm hàng hoá.  
 
Việc phát triển những phương tiện vận tải mà chúng đảm bảo duy trì khả năng tốt  
của hàng hoá được vận chuyển góp phần tạo nên và đảm bảo chất lượng sản phẩm  
hàng hoá.  
Những sản phẩm được sản xuất ra có chất lượng tốt (vd: gỗ, thuỷ tinh, hoa quả,  
thịt cá, gốm sứ...) muốn tới được tay người tiêu dùng phải qua quá trình vận tải,  
những sản phẩm đó rất dễ hỏng, vỡ vì thế phát triển những phương tiện vận tải có  
thể đảm bảo được chất lượng hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng là rất quan  
trọng.  
- Vận tải tạo nên chủng loại và quy mô sản xuất  
Khi vận tải đóng vai trò quyết định trong sự phát triển của một ngành sản xuất ở  
một khu vực nào đó thì quy mô sản xuất ở khu vực đó sẽ phụ thuộc vào vận tải.  
Ví dụ đối với những khu vực có điều kiện vận tải khó khăn thì việc khai thác  
nguyên liệu tự nhiên ở đó sẽ bị hạn chế bởi khả năng vận chuyển, thậm chí kể cả  
khi ở đó có lắp đặt những thiết bị khai thác hiện đại có năng suất cao.  
Thông thường chủng loại sản xuất phụ thuộc vào vận tải khi đòi hỏi những phương  
tiện vận chuyển chuyên môn, như sitéc, thiết bị làm lạnh, điều hoà nhiệt độ,...  
- Ảnh hưởng đến những điều kiện hoạt động của các xí nghiệp sản xuất.  
Vận tải sẽ giúp cho việc sản xuất của các doanh nghiệp được chắc chắn và hiệu  
quả hơn khi mà nó đảm bảo cung cấp nhịp nhàng nguyên liệu và vật liệu trong  
suốt cả năm. Sự đảm bảo này càng lớn nếu như toàn bộ hệ thống vận tải của đất  
nước càng phát triển tốt hơn. Khi tồn tại khả năng lựa chọn phương tiện vận tải  
thì triển vọng hoạt động nhịp nhàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng được tăng lên.  
2.2. Vai trò của vận tải đối với con người  
- Vận tải phục vụ cho con người gần lại nhau, đặc biệt những người ở những khu  
vực văn hoá khác nhau làm tăng thêm sự hiểu biết lẫn nhau. Giao lưu về mặt văn  
hoá, khoa học, kỹ thuật phát triển làm cho con người tăng thêm lượng thông tin  
kiến thức, làm giàu thêm đời sống xã hội của mỗi nước, mỗi khu vực.  
- Vận tải thực hiện nhiệm vụ vận chuyển con người (đi làm, mua bán, thăm viếng,  
giải trí…)  
2.3. Chức năng quốc tế của vận tải  
Vận tải là một ngành kinh tế hoạt động trong hệ thống kinh tế của đất nước. Hệ  
thống này không bao giờ bị đóng mà luôn vươn ra thị trường quốc tế. Vì vậy vận  
tải có những chức năng quốc tế rất lớn đó là:  
- Phát triển xuất khẩu hàng hoá, đặc biệt đến các nước rất xa.  
- Nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu và sản phẩm cần thiết.  
- Phát triển hợp tác quốc tế về công nghiệp  
- Phát triển du lịch quốc tế  
- Phát triển lưu thông quốc tế về văn hoá, khoa học và kỹ thuật  
3. Phân loại vận tải  
3.1. Căn cứ theo mục đích và phạm vi sử dụng  
 
- Vận tải chuyên nghiệp (vận tải kiếm sống): Là hình thức vận tải trong đó người  
chủ phương tiện lấy việc vận chuyển làm nhiệm vụ sản xuất chính của mình, bán  
sản phẩm của mình làm ra cho khách hàng và lấy thu nhập từ việc bán sản phẩm  
phục vụ của mình.  
- Vận tải không chuyên nghiệp (vận tải nội bộ): Là hoạt động vận tải trong nội bộ  
xí nghiệp nhằm hỗ trợ cho hoạt động khác của xí nghiệp như vận chuyển nguyên  
vật liệu, vận chuyển thành phẩm từ dây chuyền sản xuất đến kho... Trong hình  
thức này chủ phương tiện không lấy hoạt động vận tải làm nhiệm vụ chính và chi  
phí vận tải là bộ phận cấu thành trong giá thành của sản phẩm chính.  
3.2. Căn cứ theo đối tượng phục vụ  
- Vận tải hàng hoá  
- Vận tải hành khách  
3.3. Căn cứ theo hình thức vận tải  
- Vận tải đường sông  
- Vận tải đường biển  
- Vận tải đường bộ  
- Vận tải đường hàng không  
- Vận tải đường sắt  
- Vận tải đường ống  
Các hình thức vận tải này khác nhau về phương tiện vận tải, môi trường hoạt  
động, tốc độ vận chuyển, cước phí vận chuyển.  
3.4. Căn cứ theo phương vận chuyển  
- Vận tải theo phương ngang: Thực hiện sự di chuyển hàng hoá và hành khách  
giữa hai địa điểm cách xa nhau theo phương nằm ngang.  
- Vận tải theo phương thẳng đứng: Thực hiện việc di chuyển hàng hoá và hành  
khách từ mặt đất lên đến độ cao nhất định và ngược lại.  
3.5. Căn cứ theo cách tổ chức quá trình vận tải  
- Vận tải đơn phương: Là hình thức vận tải vận chuyển hàng hoá và hành khách  
từ nơi đi đến nơi đến bằng một phương thức vận tải duy nhất.  
- Vận tải đa phương: Là hình thức vận tải vận chuyển hành khách và hàng hoá từ  
nơi đi đến nơi đến bằng ít nhất 2 phương thức vận tải, sử dụng 1 chứng từ và chỉ  
có 1 người chịu trách nhiệm trong quá trình vận chuyển.  
- Vận tải đứt đoạn: Là hình thức vận tải vận chuyển hành khách và hàng hoá từ  
nơi đi đến nơi đến bằng 2 hay nhiều phương thức vận tải, sử dụng 2 hay nhiều  
chứng từ vận tải và có 2 hay nhiều người phải chịu trách nhiệm trong quá trình  
vận chuyển.  
4. Sản phẩm vận tải và đơn vị đo lường sản phẩm vận tải  
Mục đích của vận tải là vận chuyển đối tượng vận tải từ nơi này đến nơi  
khác trong không gian do đó sản phẩm của nó là sự di chuyển hàng hoá hay hành  
khách trong không gian. Như vậy qui mô của sản xuất vận tải phụ thuộc vào hai  
 
nhân tố đó là: khối lượng vận chuyển và cự ly vận chuyển. Từ đây người ta lấy  
tích số của hai đại lượng này làm đại lượng đo khối lượng sản xuất vận tải.  
Trong vận tải hàng hoá đơn vị đo lường tiêu chuẩn hiện nay đang dùng là  
tấn - km (T-km). Trong vận tải hành khách là người - km (Ng-km). Ngoài ra trong  
vận tải biển còn dùng tấn - hải lý (T-hải lý) và người - hải lý (Ng-hlý).  
Những đơn vị đo như trên mới chỉ đánh giá được qui mô khối lượng sản  
xuất mà không đánh giá được chất lượng sản xuất, nghĩa là mới chỉ phản ánh được  
công sức của người vận tải bỏ ra trong quá trình công tác mà chưa phản ánh được  
mức độ phục vụ của người vận tải . Ta lấy ví dụ minh hoạ như sau:  
Sản lượng vận chuyển là 1000 T-Km vận chuyển 1000 T đi xa 1km  
hoặc vận chuyển 1 T đi xa 1000 km  
Như vậy sản phẩm vận tải là như nhau nhưng mức độ phục vụ của mỗi  
trường hợp là khác nhau.  
Để phản ánh được khối lượng công việc vận tải người ta phải dùng đồng  
thời hai chỉ tiêu: chỉ tiêu khối lượng tính bằng T, Ng và chỉ tiêu sản lượng tính  
bằng T-Km, T-Hlý, Ng-km, Ng-Hlý.  
5. Chu kỳ sản xuất vận tải  
Chu kỳ sản xuất vận tải (hay còn gọi là quá trình sản xuất vận tải hay còn  
gọi là chuyến đi) là sự kết hợp của các yếu tố sản xuất trong vận tải để thực hiện  
các bước công việc từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc và có tính chất lặp đi lặp  
lại.  
Các bước công việc của chu kỳ sản xuất vận tải:  
5.1. Giai đoạn chuẩn bị  
- Nhận các đơn chào hàng  
- Tính toán, lựa chọn đơn chào hàng.  
- Làm các thủ tục ký kết hợp đồng (hợp đồng vận chuyển và hợp đồng thuê  
phương tiện)  
5.2. Giai đoạn bố trí phương tiện và nhận hàng  
Sau khi thống nhất về thể thức vận chuyển và chuẩn bị hàng hoá là giai đoạn đưa  
phương tiện tới nơi nhận hàng. Tuỳ theo hợp đồng đã ký kết mà đưa phương tiện  
tới nơi tập kết hàng hoá để lấy hàng hoặc đưa hàng hoá tới ga, cảng nơi bố trí  
phương tiện nhận hàng.  
5.3. Xếp hàng  
Xếp hàng tại địa điểm ghi trong hợp đồng  
Thời gian xếp hàng chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố:  
- Hàng hoá: chủng loại, khối lượng, cách thức đóng gói, đặc tính lý hoá của hàng  
hoá, yêu cầu bảo quản trong quá trình xếp dỡ.  
- Cảng: chủng loại, số lượng thiết bị xếp dỡ, công tác tổ chức, điều kiện sản xuất,  
khí hậu, thuỷ văn  
- Phương tiện vận chuyển: vị trí, kích thước miệng hầm hàng  
       
- Sơ đồ xếp hàng hợp lý đảm bảo an toàn cho hàng hoá và thuận tiện khi trả hàng  
5.4. Lập đoàn phương tiện  
Không phải tất cả các loại phương tiện vận tải đều phải qua giai đoạn này. Giai  
đoạn này chỉ có với vận tải đường sắt, đường sông hoặc vận tải ô tô có rơmoóc.  
Điển hình nhất là trong vận chuyển đường sắt.  
Việc lập đoàn phương tiện phải đảm bảo các nguyên tắc sau:  
- Bảo đảm an toàn đoàn phương tiện đi lại bằng cách phân bố lực hãm đồng đều  
cho các thành phần của đoàn phương tiện.  
- Giảm bớt thao tác khi lập và giải phóng đoàn phương tiện đến mức thấp nhất.  
- Giảm bớt thao tác dọc đường.  
- Tận dụng sức kéo, đẩy của đầu máy.  
5.5. Giai đoạn vận chuyển  
Đây là giai đoạn chính của quá trình vận tải thực hiện việc vận chuyển hàng hoá,  
hành khách tới nơi yêu cầu.  
5.6. Đón nhận phương tiện tại nơi đến  
Trước khi tiến hành dỡ hàng hoá tại nơi đến, cần phải tiến hành kiểm tra tình trạng  
kỹ thuật của phương tiện và kiểm tra tình hình hàng hoá.  
Hàng hoá được kiểm tra xem có hư hỏng không. Nếu có hư hỏng cần phải xem  
xét kỹ lưỡng hầm hàng, nghiên cứu nguyên nhân gây hư hỏng hàng hoá và lập  
biên bản cụ thể. Trường hợp hàng hoá bị mất mát do phương tiện không đảm bảo  
gây lên (thủng mái che, hỏng cửa...) cũng cần lập biên bản.  
Về phương tiện, sau một chuyến đi đều phải kiểm tra phương tiện xem có đảm  
bảo an toàn không. Riêng đối với phương tiện chạy đường ngắn thì có thể đặt chế  
độ kiểm tra hàng ngày. Trong vận tải đường sắt, sông, biển chuyến đi thường dài  
ngày nên cần phải có tổ chức kiểm tra hàng ngày và ghi vào nhật ký phương tiện.  
Việc kiểm tra phương tiện tại bến cuối cần xem thực trạng phương tiện và nhật  
ký nói trên.  
5.7. Giải phóng đoàn phương tiện  
Cũng như lập đoàn phương tiện, không phải tất cả các dạng phương tiện vận tải  
đều phải trải qua giai đoạn tháo dỡ đội hình đoàn phương tiện. Những phương  
tiện nào có lập đoàn phương tiện mới có giai đoạn này. Giải phóng đoàn phương  
tiện là việc tháo dỡ đội hình đoàn phương tiện và đưa phương tiện vào nơi dỡ  
hàng.  
5.8. Dỡ hàng (trả khách)  
Dỡ hàng là công việc về nguyên tắc được gắn liền với xếp hàng. Vì vậy, người ta  
thường gắn liền hai công việc trái ngược nhau này thành khái niệm xếp dỡ hàng  
hoá.  
Tuy nhiên, trong công tác xếp dỡ cũng có thể sử dụng các phương tiện đặc biệt  
chuyên dùng cho việc dỡ hàng mà không có khả năng xếp hàng, chủ yếu là các  
         
phương tiện tự dỡ như toa xe tự dỡ, ô tô ben, xà lan tự dỡ... các phương tiện này  
cho phép dỡ hàng ra khỏi phương tiện rất nhanh.  
5.9. Chạy rỗng đến nơi nhận hàng mới  
Đôi khi phương tiện lấy hàng ngay tại nơi dỡ hàng, lúc đó không cần thiết phải  
chạy rỗng đến nơi xếp hàng nữa và do đó giảm bớt chi phí này. Chạy rỗng là việc  
bắt buộc phải hao phí sức người, sức của cho hoạt động không có sản phẩm này.  
Do vậy, trong tổ chức khai thác vận chuyển người ta cố gắng hạn chế việc chạy  
rỗng đến mức tối thiểu.  
Bài tập của học sinh, sinh viên  
Kiến thức:  
Câu 1: Trình bày đặc điểm sản xuất của ngành vận tải và vai trò của vận tải?  
Câu 2: Trình bày các cách phân loại vận tải?  
Câu 3: Sản phẩm vận tải và đơn vị đo lường sản phẩm vận tải?  
Câu 4 : Kể tên các giai đoạn của chu kỳ sản xuất vận tải?  
Kỹ năng:  
Câu 5: Hãy vẽ lược đồ mô tả chu kỳ sản xuất của vận tải biển?  
Câu 6: Phân biệt hình thức vận tải chuyên nghiệp với vận tải không chuyên  
nghiệp?  
Câu 7: Tại sao trong hoạt động vận tải không có sản xuất để dự trữ?  
Câu 8: Theo em trong hoạt động vận tải cần dự trữ cái gì? Tại sao?  
   
CHƯƠNG 2. NHU CẦU VẬN CHUYỂN  
Mã chương: MH. 6340113.13.02  
Giới thiệu:  
Yêu cầu vận chuyển là sự đòi hỏi của chủ hàng nào đó đối với vận tải, yêu  
cầu này có thể hợp lý, có thể không hợp lý. Yêu cầu vận chuyển hợp lý là yêu cầu  
phù hợp với năng lực của người vận tải tức là phù hợp với khả năng đáp ứng và  
quyền lợi của người vận tải. Những yêu cầu vận chuyển hợp lý này sẽ hình thành  
nên nhu cầu vận chuyển trong vận tải.  
Mục tiêu của chương:  
Cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về nhu cầu vận chuyển từ  
đó người học có thể phân biệt được nhu cầu vận chuyển và yêu cầu vận chuyển,  
biểu diễn được nhu cầu vận chuyển bằng những phương pháp khác nhau, tìm được  
các nguyên nhân gây ra biến động nhu cầu vận chuyển trong thực tế.  
Nội dung chính:  
1. Nguồn gốc phát sinh nhu cầu vận chuyển  
Nhu cầu vận chuyển là những yêu cầu vận chuyển hợp lý, là yêu cầu phù  
hợp với năng lực của người vận tải tức là phù hợp với khả năng đáp ứng và quyền  
lợi của người vận tải.  
Nhu cầu vận chuyển luôn luôn biến động theo thời gian và không gian,  
nguồn gốc của nhu cầu vận chuyển bao gồm:  
1.1. Sự phân bố tài nguyên thiên nhiên  
Do sự phân bố không đều về nguồn tài nguyên thiên nhiên trên phạm vi  
quốc gia hay quốc tế.  
Tài nguyên thiên nhiên được phân bố rải rác ở các vùng khác nhau trên trái  
đất như: dầu lửa tập trung ở Trung Cận Đông, Trung Á, Bắc Mỹ; Than ở Đông  
Âu, Úc; Sản phẩm nông nghiệp ở Nam Mỹ, Đông Nam Á…Ở nước ta cũng vậy,  
than tập trung ở Quảng Ninh, dầu khí ở thềm lục địa Miền Nam, lúa ở đồng bằng  
sông Cửu Long, khoáng sản thì nằm rải rác ở các vùng khác nhau.  
Khi quy hoạch các cơ sở sản xuất, người ta đã cố gắng xây dựng nhà máy  
ở gần nguồn tài nguyên thiên nhiên, xong không bao giờ có một địa điểm lý tưởng  
tập trung hết nguyên vật liệu cho một đơn vị sản xuất. Vì vậy phát sinh nhu cầu  
vận chuyển trong việc cung cấp nguyên nhiên vật liệu cho sản xuất, ngay cả việc  
khai thác tài nguyên thiên nhiên cũng có đòi hỏi tương tự.  
Nhu cầu vận chuyển do sự phân bố tài nguyên nói chung ổn định.  
1.2. Sự phân bố lực lượng sản xuất  
Sự phân bố lực lượng sản xuất phát sinh ra nhu cầu vận chuyển ở đây muốn  
đề cập đến sự phân bố dân cư cùng các nhà máy xí nghiệp sản xuất.  
Sự phân bố dân cư phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, bao gồm:  
đất đai, nước, khí hậu. Cùng với sự phát triển kinh tế người ta xây dựng các nhà  
máy, công xưởng. Chính trong giai đoạn xây dựng, mở mang các khu công  
   
nghiệp, thì sự phân bố lực lượng sản xuất là đối tượng khách quan quyết định đến  
nhu cầu vận chuyển.  
Vì vậy có thể nói sự phát triển lực lượng sản xuất là một trong những nhân  
tố quyết định giao thông vận tải.  
1.3. Sự phân bố các cơ sở văn hoá, khoa học kỹ thuật và các trung tâm du lịch  
Trong đời sống xã hội, nhu cầu tham quan du lịch giải trí cùng các sinh  
hoạt văn hoá có tính truyền thống, lịch sử ngày càng tăng theo mức độ phát triển  
của nền văn minh. Nhu cầu này kéo theo nhu cầu vận chuyển  
Xét về nguồn gốc thì nguyên nhân phát sinh ra nhu cầu này là sự phân bố  
các cơ sở văn hoá, khoa học kỹ thuật được phân bố trên những khu vực khác nhau,  
sự giao lưu văn hoá đời sống giữa các trung tâm đó phát sinh ra nhu cầu vận  
chuyển.  
1.4. Sự phân công lao động và chuyên môn hoá sản xuất  
Tiến bộ khoa học kỹ thuật đã đòi hỏi sự phân công lao động và chuyên môn  
hoá sản xuất với mức độ ngày càng cao. Chính mức độ phức tạp ngày càng cao  
của sản xuất đã đòi hỏi một sản phẩm làm ra phải do nhiều khâu, nhiều ngành  
tham gia. Sự phân công lao động này đã phát sinh ra nhu cầu vận chuyển.  
Quá trình phân công lao động xã hội với mức độ ngày càng tận dụng triệt  
để tài nguyên thiên nhiên, nâng cao năng suất lao động xã hội, đòi hỏi quy hoạch,  
bố trí và xây dựng các cơ sở sản xuất. Trong lĩnh vực này vận tải là một trong  
những nhân tố quyết định.  
Mặt khác quá trình chuyên môn hoá sản xuất cũng tạo ra nhu cầu vận  
chuyển. Những sản phẩm hàng hoá ngày nay thường do nhiều ngành, nhiều cơ sở  
tham gia sản xuất. Trong thực tế thường thấy, sản phẩm của ngành này là vật liệu  
sản xuất của ngành khác...  
Tất cả các yếu tố trên đều được phân bố không đồng đều về mặt địa lý, từ  
đó phát sinh ra nhu cầu về giao lưu, trao đổi buôn bán các sản phẩm giữa vùng  
này với vùng khác, giữa quốc gia này với quốc gia khác. Đó chính là nguồn gốc  
phát sinh nhu cầu vận chuyển.  
2. Luồng vận chuyển  
2.1. Khái niệm luồng vận chuyển  
Luồng vận chuyển là biểu hiện cụ thể của nhu cầu vận chuyển. Nó gắn liền  
với hai yếu tố tuyến vận chuyển và khối lượng vận chuyển được thực hiện trên  
tuyến đó.  
Mối quan hệ giữa luồng vận chuyển, tuyến vận chuyển và nhu cầu vận  
chuyển: Giả sử ta có 2 điểm phát hàng A và thu hàng B. Tại B cần nhận một khối  
lượng hàng hoá Q vận chuyển từ A. Giữa A và B có các phương thức vận chuyển  
J (1,2,3n). Khối lượng hàng hoá vận chuyển từ A đến B theo mỗi phương thức  
vận chuyển (mỗi tuyến) là QJ. Mỗi phương thức (mỗi tuyến) J có khả năng vận  
chuyển là KJ. Ta có mối quan hệ:  
   
0 ≤ QJ ≤ KJ (2.1)  
n
Q Q  
(2.2)  
J
J1  
Biểu thức đầu tiên thể hiện khối lượng vận chuyển trên tuyến J không thể  
vượt quá khả năng vận chuyển của tuyến đó.  
Biểu thức sau thể hiện sự đảm bảo thoả mãn nhu cầu vận chuyển đề ra.  
2.2. Biểu diễn nhu cầu vận chuyển  
2.2.1. Dạng bảng biểu  
Ví dụ: Có 3 loại hàng cần vận chuyển đến các vị trí khác nhau như cho ở  
bảng dưới đây:  
Bảng 2.1. Biểu diễn nhu cầu vận chuyển dưới dạng biểu  
Mặt hàng Nơi  
đi  
Nơi đến Cự ly vận chuyển Khối lượng vận chuyển  
(km)  
1000  
500  
( tấn)  
3000  
5000  
2500  
1000  
2000  
Than đá  
Xi măng  
Dầu thô  
A
B
C
D
D
B
C
D
A
C
600  
850  
600  
2.2.2. Phương pháp dùng sơ đồ luồng hàng  
: Than  
: Dầu thô  
Hình 2.1. Biểu diễn nhu cầu vận chuyển dưới dạng sơ đồ luồng hàng  
2.2.3. Dạng bàn cờ  
Bàn cờ là một ma trận có kích thước m x m (m là số lượng cảng, số lượng thu  
phát hàng), các phần tử tương ứng i, j là khối lượng hàng hoá cần vận chuyển từ  
điểm phát hàng i đến điểm nhận hàng j  
Bảng 2.2. Biểu diễn nhu cầu vận chuyển dưới dạng bàn cờ  
Nơi đến  
Nơi đi  
A
B
C
D
Tổng theo hàng  
 
A
B
C
D
3000  
3000  
3000  
5000  
2500  
3000  
5000  
2000  
7000  
2500  
2500  
1000  
Tổng theo cột 1000  
13.500  
3. Các biến động của nhu cầu vận chuyển  
Sự phân bố nhu cầu vận chuyển không đồng đều về mặt thời gian và không  
gian đã tạo ra các biến động về nhu cầu vận chuyển, các biến động này là trở ngại  
lớn trong việc tổ chức các hoạt động vận tải. Việc tìm hiểu và nghiên cứu các  
nguyên nhân sinh ra biến động này sẽ góp phần vào công tác tổ chức các hoạt  
động vận tải đạt hiệu quả cao. Trong vận tải người ta phân biệt thành hai loại biến  
động là biến động theo thời gian và biến động theo không gian.  
3.1. Biến động nhu cầu vận chuyển theo thời gian.  
Nguyên nhân: Hoạt động xã hội trong đó có sản xuất và sinh hoạt đều diễn  
ra theo thời gian, và các hoạt động ấy diễn ra theo chu kỳ, chu kỳ này là 1 năm, 1  
tháng, 1 ngày... Vận tải mang tính phục vụ nên cũng bị chi phối theo nhịp điệu  
đó. Mặt khác vận tải là một ngành sản xuất chịu ảnh hưởng rất lớn của sự thay đổi  
có tính chất chu kỳ của điều kiện tự nhiên.  
Để đánh giá sự biến động của nhu cầu vận chuyển theo thời gian người ta  
sử dụng hệ số bất bình hành theo thời gian.  
Qmax  
t   
Q
(2.3)  
Trong đó:  
Qmax:: Nhu cầu vận chuyển ở thời kỳ có cường độ vận tải lớn nhất  
Q : Nhu cầu vận chuyển bình quân  
Việc dự đoán trước được sự biến động nhu cầu vận chuyển theo thời gian  
sẽ giúp người vận tải chủ động trong việc khai thác phương tiện, nghiên cứu sự  
phân phối theo thời gian của nhu cầu vận chuyển nhằm cân đối giữa khả năng và  
nhu cầu vận chuyển trong một thời gian dài, từ đó có biện pháp khai thác, sử dụng  
phương tiện hợp lý.  
3.2. Biến động nhu cầu vận chuyển theo không gian  
Nguyên nhân: Do sự phân bố lực lượng sản xuất, tài nguyên thiên nhiên,  
cơ sở văn hóa, trung tâm khoa học kỹ thuật một cách đa dạng và không đồng đều  
giữa các khu vực đã tạo ra những nhu cầu vận chuyển khác nhau trong các khu  
vực.  
Phân loại: Có hai loại biến động về nhu cầu vận chuyển theo không gian  
là:  
+ Sự biến động nhu cầu vận chuyển trên một mạng lưới vận tải  
+ Sự biến động nhu cầu vận chuyển giữa các chiều trên một tuyến  
     
Để đánh giá sự biến động nhu cầu vận chuyển ở trên người ta sử dụng hệ  
số bất bình hành theo chiều vận chuyển:  
Qd  
k   
(2.4)  
Qv  
Qđ: nhu cầu vận chuyển theo chiều đi  
Qv: nhu cầu vận chuyển theo chiều về  
Bài tập của học sinh, sinh viên:  
Kiến thức:  
Câu 1. Thế nào là nhu cầu vận tải và yêu cầu vận tải?  
Câu 2. Luồng vận chuyển là gì? Đặc trưng của luồng vận chuyển và ý nghĩa của  
việc xây dựng luồng vận chuyển?  
Câu 3. Các biến động của nhu cầu vận chuyển?  
Kỹ năng:  
Câu 4 : Hãy phân tích các nguồn gốc phát sinh nhu cầu vận chuyển?  
Câu 5 : Theo em trong các nguồn gốc phát sinh nhu cầu vận chuyển thì yếu tố nào  
là chủ yếu làm phát sinh nhu cầu vận chuyển? Tại sao?  
Câu 6 : Hãy tìm hiểu về nhu cầu vận chuyển của một doanh nghiệp vận tải trên  
thực tế ?  
Câu 7 : Biểu diễn nhu cầu vận chuyển của doanh nghiệp (đã tìm hiểu được ở câu  
6) theo các cách đã học?  
Câu 8 : Theo em việc biểu diễn nhu cầu vận chuyển dưới các dạng biểu, sơ đồ  
luồng hàng, bàn cờ có tác dụng như thế nào cho người vận tải?  
 
CHƯƠNG 3. SẢN XUẤT PHỤC VỤ TRONG VẬN CHUYỂN ĐƯỜNG  
BIỂN  
Mã chương: MH. 6340113.13.03  
Giới thiệu:  
Vận tải đường biển ra đời khá sớm so với các phương thức vận tải khác.  
Ngay từ thế kỷ thứ V trước công nguyên con người đã biết lợi dụng biển làm các  
tuyến đường giao thông để giao lưu các vùng, các miền, các quốc gia với nhau  
trên thế giới. Cho đến nay vận tải biển được phát triển mạnh và trở thành ngành  
vận tải hiện đại trong hệ thống vận tải quốc tế.  
Vận tải đường biển là việc chuyên chở hàng hoá hay hành khách trong nước  
hoặc giữa nước này với nước khác bằng đường biển. Vận tải đường biển có thể  
phục vụ chuyên chở tất cả các loại hàng hoá trong buôn bán quốc tế. Vận tải  
đường biển thích hợp với chuyên chở trên cự ly dài, khối lượng lớn. Tuy nhiên,  
vận tải đường biển không thích hợp với chuyên chở những hàng hoá đòi hỏi thời  
gian giao hàng nhanh, trong chuyên chở đường biển thường gặp nhiều rủi ro và  
nguy hiểm.  
Trong quá trình sản xuất phục vụ của vận chuyển đường biển thì tàu biển  
chính là phương tiện sản xuất chủ yếu và hàng hóa chính là đối tượng phục vụ.  
Việc xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vận chuyển của  
tàu có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp vận tải đường biển, vì từ  
đó doanh nghiệp có thể tìm ra phương hướng hoặc giải pháp khắc phục những tồn  
tại của doanh nghiệp mình để ngày càng nâng cao hiệu quả kinh doanh khai thác  
tàu biển.  
Nội dung chính  
1. Tàu biển là phương tiện sản xuất trong vận tải biển  
1.1. Khái niệm  
Khái niệm về tàu biển chỉ mang tính tương đối theo các mục đích và cách  
tiếp cận khác nhau. Xuất phát từ mục đích của quản lý tàu là đảm bảo an toàn về  
khai thác và được hưởng các quyền của tàu và chủ tàu theo luật định và tập quán  
quốc tế về hàng hải, chúng ta tiếp cận các khái niệm về tàu biển như sau:  
- Theo điều 13 Bộ luật HHVN (2015): Tàu biển là phương tiện nổi di động  
chuyên dùng hoạt động trên biển (không bao gồm tàu quân sự, tàu công vụ, tàu  
cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm, tàu lặn, thủy phi cơ, kho chứa nổi, giàn di  
động, ụ nổi).  
- Theo điều 1 của Hague Rules 1924 (áp dụng với việc chuyên chở hàng  
hóa bằng đường biển): Tàu là bất kỳ tàu nào được dùng vào việc vận chuyển hàng  
hóa  
- Theo điều 1 của Công ước quốc tế về trách nhiệm và bồi thường tổn thất  
liên quan đến vận chuyển các chất nguy hiểm và độc hại bằng đường biển,  
     
(London, 3/5/1996): Tàu là bất kỳ tàu biển và bất kỳ các loại tàu vận chuyển  
đường biển  
1.2. Phân loại tàu biển  
Theo mục đích sử dụng thì các tàu biển được phân thành các loại sau đây:  
- Tàu buôn (tàu vận tải)  
- Tàu phục vụ đặc biệt cho công tác vệ sinh, kiểm soát, bảo vệ môi trường,  
cứu hộ;  
- Tàu phục vụ nghiên cứu khoa học, huấn luyện;  
- Tàu phục vụ thể thao;  
- Tàu quân sự;  
- Tàu phục vụ các mục đích khác.  
1.3. Phân loại tàu buôn  
1.3.1. Theo chức năng và công dụng  
- Tàu hàng khô;  
- Tàu hàng lỏng;  
- Tàu chở khách;  
- Tàu phục vụ kỹ thuật (Phục vụ cho các công trình thủy, các tàu hút, tàu  
cuốc để khai thác luồng lạch ra vào cảng và các cần trục nổi);  
- Tàu lai (kéo hay đẩy);  
- Tàu hỗ trợ dùng để phục vụ tàu ở cảng và ở vùng neo đậu.  
Mỗi một loại tàu kế trên lại được phân thành: Tổng hợp, vạn năng, chuyên  
dụng.  
1.3.2. Phân loại theo cơ quan quản lý  
Theo cơ quan quản lý thì các tàu VTB được phân thành các loại sau đây:  
- Tàu của các công ty VTB để vận chuyển hàng hóa và hành khách trên các  
tuyến viễn dương và ven biển;  
- Tàu của cảng dùng để vận chuyển nội bộ cảng hay giữa các cảng gần.  
1.3.3. Phân loại theo đặc trưng cấu trúc  
Theo đặc trưng cấu trúc của tàu thì mỗi một nhóm tàu ở trên lại được chia  
ra thành các dạng khác nhau.  
- Với tàu hàng khô nếu phân chia theo phương pháp xếp dỡ thì có: Tàu xếp  
dỡ theo phương thẳng đứng, tàu xếp dỡ theo phương ngang, tàu xếp dỡ qua lái,  
qua mũi và tàu xếp dỡ theo phương kết hợp;  
- Với tàu hàng khô, hàng lỏng và những tàu khác người ta lại có thể phân  
chia như sau:  
+ Theo chiều cao mạn khô: Tàu có chiều cao mạn khô tối thiểu, tàu có chiều  
cao mạn khô dự trữ;  
+ Theo số boong:Tàu 1 tầng boong, 2 tầng boong. v.v…  
+ Theo cách bố trí buồng máy: Tàu có buồng máy ở mũi, tàu có buồng  
máy ở lái và tàu cố buồng máy ở giữa;  
   
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 109 trang yennguyen 26/03/2022 7503
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kinh tế vận tải - Nghề: Logistics", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_kinh_te_van_tai_nghe_logistics.pdf