Đôi điều cảm nhận về những nét tương đồng và dị biệt trong văn hóa Việt Nam và Nhật Bản

Đôi điều cm nhn  
vnhững nét tương đồng và dbit  
trong văn hóa Vit Nam và Nht Bn  
Trn ThHoa1  
Tóm tt  
Về đặc điểm chung: Vit Nam và Nht Bn là hai quc gia châu Á  
(Nht Bn nm ở Đông Bắc Á, Vit Nam ở Đông Nam Á). Trong quá khứ  
đều chu nh hưởng của văn hóa Nho giáo và Phật giáo tTrung Quc, vào  
thi cận đại cũng tiếp thu văn hóa Cơ Đốc giáo từ phương Tây. Cả hai nước  
đều có tín ngưỡng bản địa riêng ca mình (Nht Bn thThần Đạo Shinto,  
Việt Nam có tín ngưng thMu).  
Điểm khác bit: Cùng có văn hóa ẩm thực trà, nhưng Việt Nam coi vic  
ung trà là mt sinh hat rất đời thường trong cuc sng, thm chí vi mt  
sít ung trà là mt thú tiêu khiển tao nhã. Còn đối với người Nht ung trà  
đã được nâng lên thành mt triết lý sng -Trà đạo, có quy c, có phép tc và  
nghi thức rõ ràng. Điều này thhin phong cách sng tmỉ, chu đáo, cầu k,  
nâng tâm hn lên hòa hp vi thiên nhiên.  
Người Nht coi trng chữ tín. Người Vit xem trng chtâm.  
Tkhóa: văn hóa Việt, văn hóa Nhật, tương đồng, dbit.  
Lâu nay, Nht Bản thường được biết đến vi cái tên: xsmt  
tri mc hay xsở hoa anh đào. Đất nước này là mt quần đảo hình  
cánh cung nm ở sườn đông của đại lc châu Âu và châu Á, về hướng  
tây bắc Thái Bình Dương, bao gồm bốn hòn đảo chính: Hokkaido,  
Honshu, Shikoku và Kyushu, cùng với nhóm đảo Ryukyu (Okinawa)  
và nhiều hòn đảo nhkhác. Vi nền văn hóa đa màu sắc, truyn thng  
và hiện đại đan xen nhau.  
Vic xem xét, tìm hiu những nét tương đồng và dbit ca nn  
văn hóa giữa hai nước trong bi cnh quan hệ song phương trên các  
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, khoa học,... thiết tưởng cũng là điều cn  
thiết và bích.  
1
TS, Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQG-HCM  
501  
Nht Bản được xem là mt quốc gia có tính đồng nht vsc dân  
và văn hóa. Người nước ngoài đông nhất Nht Bản là người Triu  
Tiên, nhưng nhóm người này được sinh ra ti Nht và nói tiếng Nht  
không khác gì người Nht cả. Người ngoi quốc đông thứ hai là người  
Trung Hoa ri vsau còn có mt số dân lao động gồm người  
Philippines và người Thái. Người dân không có ngun gc Nht chỉ  
chiếm hơn 1% tổng dân số tính đến năm 1993.  
Văn hóa Nhật Bn là mt trong nhng nền văn hóa đặc sc nht  
thế gii, chu ảnh hưởng ctừ văn hóa châu Á, châu Âu và Bắc M.  
Trong quá khứ, văn hóa Nhật cũng chịu ảnh hưởng nhiu ca Nho  
giáo tTrung Quc (khong vào thế kthV, hoc sớm hơn) nhưng  
sphbiến này phn ln nm trong mt bphn nhất định ca gii  
thượng lưu, do phương thức hc tp da trên struyn thcá nhân  
nên vic hc chphbiến cho hoàng gia và mt số người trong triu  
đình, thứ na là do Nho giáo đương thời chú trọng đến cái hc hun  
h, nên nó chphù hp với người có hc vn cao. Chsau khi ci cách  
vào thời Đại Hóa (Đại Hóa cải tân, năm 646), Nhật Bn mô phng  
theo chế độ lut lnh của nhà Tùy, Đường thì Nho giáo chiếm vtrí  
quan trọng hơn và trở thành tư tưởng chính trquc gia, là kiến thc  
bt buộc đối vi những người tham chính. Nht Bn vào thi Nara và  
Heian) cả ba tư tưởng Nho, Pht và Thần đạo đều cùng tn ti, trong  
đó Phật giáo được coi như Quốc giáo. Nho giáo vẫn được sdng,  
nhưng ở phm vi hp, chtrong tng lp quý tộc và tăng sĩ. Những  
kinh sách Nho giáo được lưu truyền trong hthng giáo dc Nht Bn  
lúc by gigm: Chu dịch, Thượng thư, Lễ , Chu l, Nghi l, Kinh  
Thi, Ttruyện,… chế độ khoa cử Nho giáo như nhà Tùy, Đường bên  
Trung Quốc đã không được du nhp vào Nht Bn, nên Nho giáo  
không phát triển được và nó có khuynh hướng ngả sang “Văn chương  
đạo” một ngành hc thut thuần túy, để ri từ đó suy thoái dần. Nho  
giáo thi kỳ này được xem là sơ kỳ trung đại… và phải đến thi hu  
kỳ Trung đại (Thi Edo, thế kXVII - 1868) Nho giáo đã thay chỗ cho  
Phật giáo trong đời sống, đẩy Pht giáo xung vtrí khiêm tốn hơn.  
Chu Thọc phái được Mc phkhuyến khích và trthành hc phái  
Nho giáo chính thng của nhà nước gọi là “Quan Nho phái”. Vậy là từ  
sau thế kXV, Vit Nam, Nht Bn (và Triều Tiên) đều đồng lot  
chuyển sang mô hình văn hóa Nho giáo.  
502  
1. Văn hóa giao tiếp  
Trong giao tiếp, người Nhật thường cúi chào bng cách gp  
người xuống và độ hthp tùy thuộc địa vxã hi ca cả hai người.  
Đây là biểu hin skính trng. Mi ln gii thiu hay gp mặt đều  
cn ti tm danh thiếp và vic nhn tm danh thiếp bng hai tay là mt  
cchlễ độ. Tm danh thiếp được in rõ ràng và không được viết tay  
trên đó. Trong việc giao thiệp, người Nhật thường không thích sự  
đường đột, trc tiếp và việc qua trung gian đóng một vai trò quan  
trng. Một đặc điểm na trong giao tiếp là người Nht rt hay dùng từ  
“cám ơn” và “xin lỗi”, trong trường hp bkt xe, trgichng hn  
và không bin minh hay giải thích gì thêm, sau này, khi có điều kin  
snhmt bên thứ ba làm trung gian để bày t, gii thích. Nét tính  
cách này nói lên người Nht rt coi trng hòa khí, mun cho mi sự  
đều yên n, tốt đẹp c.  
Còn người Vit, về đặc điểm, tính cách: va thích giao tiếp nhưng  
cũng lại rt rt rè, do xut phát tnn nông nghiệp lúa nước, mi  
người sng phi phthuc vào nhau nên phi gicho cân bng nhng  
quan hvi nhau trong cộng đồng. Tính cộng đồng là nguyên nhân  
khiến người Việt đặc bit coi trng giao tiếp: “Dao năng liếc thì sc,  
người năng chào thì quen”. Cũng vì thích giao tiếp, thích làm quen  
nên người Vit rt hiếu khách: “Khách đến nhà không gà thì gỏi”.  
Cũng do tính cộng đồng, nên trong giao tiếp, người Vit rt coi  
trng danh d(tốt danh hơn lành áo) vì đặc điểm này mà người Vit  
thường có tính sĩ diện và vì sĩ diện mà khiến người ta phi sng và  
hành động nhiu khi là gidối. Cũng cùng một tình hung kt xe, trễ  
gichng hạn, thì người Việt thường nêu lý do, gii thích bin  
minh,… (tại vì, bởi vì, do,…) trước đã, sau đó mới xin li. Có phi  
người Vit coi trng danh không?  
2. Nhng phong tc và tp quán  
Thời xưa, Nhật Bn theo chế độ mu hệ, người phncó vai trò  
lớn hơn nam giới. Dù rng tinh thn gii phóng phnữ đã được du  
nhp vào Nht Bn tcui thế kỷ XIX nhưng hiện nay trong đời sng  
cộng đồng, người phnvn vthế thấp hơn nam giới và bên ngoài  
xã hi, nam gii vn givai trò lớn hơn một chút. Căn bản, ngii  
503  
vẫn là người của “bên trong” (uchi no) và nam gii vẫn là người ca  
“bên ngoài” (soto no). Phm vi của người phnữ là gia đình và các  
công vic ni trợ, trong khi người chồng là người làm lụng và đưa hết  
tiền lương về cho người vlà chính.  
Trong dân gian, người Việt có câu: “Nhất vnhì trời” hay như  
“Ruộng sâu trâu nái không bằng con gái đầu lòng”,… để nói lên vthế  
và vai trò của người phnữ trong gia đình và điều này đã đi vào tâm  
thc ca các ông chng Việt như một sghi nhn có giá trị văn hóa  
truyn thng dân tc. Không phi chỉ trước đây mà ngay cbây gi,  
sghi nhn có tính cht tng kết đó vẫn còn giá trị lưu truyền. Ngoài  
ra, người Việt cũng rt coi trng mi quan hdòng h.  
3. Tư tưởng và tôn giáo  
Thcúng các svt, hiện tượng thiên nhiên như núi, sông, biển,  
mt trời, mưa, dông, bão,… được coi như đấng có năng lực linh  
thiêng, cũng như luôn tưởng nhvinh danh các vanh hùng và ttiên  
để mong được sphù h, chche trong cuc sng hin tại được xem  
là một tôn giáo đa thần, có ngun gc tnhững tín ngưỡng thi cổ  
xưa ở Nht Bn - Thần đạo Shinto.  
Nht Bản cũng là một quc gia Pht giáo với hơn 85% dân số  
theo đạo Pht. Trong sut chiu dài lch sphát trin Nht Bn,  
Pht giáo không chỉ đơn thuần là mt tôn giáo mà còn góp phn  
đáng kể vào vic làm giàu nn nghthut và vn tri thc ca Nht  
Bn. Ngoài Thần đạo và Pht giáo ra, Nho giáo, du nhp vào Nht  
Bn khong thế kthứ VI cũng góp phần rt ln vào vic to ra cái  
gọi là tư tưởng Nht Bản. Tương tự như ở Vit Nam và Triu Tiên,  
Nho giáo đã giúp Nhật Bn to ra thiết chế chính trcht chvà to  
ra mt xã hội có đng cấp trên dưới. Cơ Đốc giáo, một tôn giáo đươc  
truyn vào Nht Bn tna cui thế kỷ XVI và được phát triển đến  
đầu thế kỷ XVII. Tôn giáo này đã tạo ra mt lung gió mi thi vào  
xã hi phong kiến Nht Bản. Nó đã đóng góp một phn rt ln vào  
vic to nên một nước Nht Bản cường thịnh như hiện nay. Đặc  
điểm ln nhất, cơ bản nht ca tôn giáo Nht là suyn chuyn  
linh hoạt, được Nht Bản hóa để cho phù hp với điều kiện đặc bit  
và văn hóa của đất nước mình.  
504  
Vit Nam có tín ngưỡng thMu, là một tín ngưỡng bản địa  
lâu đời, có trước khi du nhập đạo Pht, vsau này có ảnh hưởng ngoi  
lai từ Đạo giáo, Phật giáo, v.v. Cũng giống như ở Nht thThần đạo  
(Shinto). ThMu ở nước ta đã phát triển hình thành tín ngưỡng Tam  
ph(Thiên ph, Nhc ph, Thoi ph), Tph(ba phtrên có thêm  
Địa phna) theo GS.TSKH Ngô Đức Thnh, nguyên Viện trưởng  
Vin Nghiên cứu Văn hóa Dân gian cho biết, tín ngưỡng thMu có  
bn vấn đề gn vi cộng đồng:  
- Một là, tín ngưỡng thMu coi tnhiên là một người mvà  
tôn th.  
- Hai là, mang cho con người sng ở trên đời này ba điều: Phúc -  
Lc - Thọ. Đó là những ước muốn vĩnh hằng của con người.  
- Ba là, thhiện đậm nét chủ nghĩa yêu nước đã được tâm linh  
hóa, tín ngưỡng hóa. Điều này thhin rt rõ qua vic hu hết khong  
50 vthần mà tín ngưỡng thMu tôn thlà nhng nhân vt lch sử  
có công vi dân tộc hay đã được dân tc lch shóa, ví dụ như Đức  
Thánh Trần trong tín ngưỡng thMu chính là Trần Hưng Đạo.  
- Bốn là, tín ngưỡng thMu là một tín ngưỡng đa văn hóa. Đây  
là một ý nghĩa duy nhất chở tín ngưỡng ca Vit Nam.  
Vhệ tư tưởng của người Vit (nhng nhn thức và đối phó vi  
môi trường, xã hi, những cư xử giữa người với người, người vi  
thiên nhiên, nhng quan hvtâm linh, v.v.) chu ảnh hưởng mt  
phn ttriết lý Nho giáo, âm dương ngũ hành. Các tôn giáo như Phật  
giáo, Cơ Đốc giáo,... khi vào Việt Nam cũng đã được Vit Nam hóa  
cho phù hp với văn hóa, phong tục người Vit.  
4. Trang phc truyn thng  
Đối với người Nht, Kimono là mt trong nhng nim thào và  
là mt trong nhng biểu tượng của đất nước mt tri mc. Về cơ bản,  
Kimono là mt chiếc áo choàng được gicố định bng một vành khăn  
rng cố định vào người cùng vi mt số dây đai và dây buộc. Trang  
phục Kimino cũng đã từng được thay đổi cho phù hợp cho đến ngày  
nay. Cthvào thi trvì ca vua Edo (1603-1868) khi ng tay áo  
được may gn li và sự ra đời ca obi (một khăn rộng tht ngang  
505  
bng), nhm làm cho trang phc phù hợp hơn với các hoạt động  
thưng ngày ca người phnNht. Ktừ đó, kiểu dáng ca Kimono  
có thay đổi chút ít. Ngày nay, đa số các phnNht xem qun tây và  
áo sơ mi là thường phc thì Kimono vẫn được mc trong các dp nghi  
lễ, cưới xin, tang ma, tic mừng năm mới và mt sngày lkhác.  
Từ xưa, người Việt đã có nghề trng dâu, nuôi tm dt vi, nên  
người Việt có câu: “Ăn lấy chc, mc ly bền”, “Cơm ba bát, áo ba  
manh, đói không xanh, rét không chết”. Trang phục lại được chia ra:  
đồ mặc phía trên, đồ mặc phía dưới, đồ đội đầu, đồ đi chân,… rồi thì  
trang phc lhi, trang phục lao động và theo gii tính. Chng hn  
như phụ nthì mc váy, trên thì mc yếm. Nên có câu: “Váy vận yếm  
mang”. Còn ở đàn ông thì đóng khố, sau này là qun lá ta.  
Trang phục cũng thay đổi qua các triều đại lch sử, đến đời nhà  
Nguyn (thế kXIX) thì trang phục áo dài tương đối phbiến. Phnữ  
có áo tứ thân và năm thân. Còn vào dịp lhi thì phnhay mc li  
mba mby (tc là mc nhiu áo cánh lng vào nhau). Chiếc áo dài  
truyn thống đã được ci biên nhiều, đẹp hơn, duyên dáng hơn thành  
tân thi cho ti ngày nay.  
5. Phong tc ltết  
Người Nhật chào đón vị thần Toshigamisama đến thăm nhà vào  
dịp năm mới là dp lquan trng nhất trong năm. Trước khi Tết đến,  
mọi nhà đều trang trí cây Tùng (kadomatsu) trước cửa. Tương truyn  
rng, vthn Toshigamis-ama shgii và trú n trong cây Tùng này.  
Ngoài ra, trên khung ca của không ít gia đình Nhật còn trang trí các  
vt phẩm như đồ đan bằng lá màu trng, ququýt, thng bn bng c,  
di giy trắng,… Tùng tượng trưng cho trẻ mãi không già; ququýt  
màu da cam, có âm đọc giống như “đời đời” trong tiếng Nhật, tượng  
trưng cho muôn đời thịnh vượng; thng bn bng cỏ được treo ở điện  
thhoặc nơi thờ cúng, kính dâng lên thn linh cu tài lc; lá cây màu  
trng nói lên strinh bch không tì vết; còn di giy trng mang ý  
nghĩa tẩy sch vết nhơ và xua đuổi tà ma. Ngoài ra, người Nht  
thưng lấy tôm hùm làm đồ trang sc vì nó có hình dng giống như  
cụ già khom lưng, ví với cnh giàu sang phú quý, cả nhà trường th.  
Trong khi đó, các bà mẹ cũng chuẩn bnhững món ăn ngày Tết như  
506  
làm bánh Tết và nấu món ăn tổng hp. Bánh Tết tượng trưng cho sự  
may mắn, được làm vào ngày 28 hoc 30 Tết. Làm bánh trong ngày  
29 bcho rng t phải ăn bánh khổ, nghĩa là quanh năm phải nếm tri  
khổ đau. Món ăn quan trọng nht của năm mới là “món Tết” và “đồ  
nu tng hợp”. Món Tết thc chất là món ăn ngọt, làm bng các  
nguyên liệu thông thường như rễ cây ngưu bàng, trứng cá, cá sardin  
khô, tảo ăn, khoai lang, hạt dẻ,… Người Nht dùng những món ăn  
đơn giản nhưng giàu ý nghĩa tượng trưng này để ăn Tết là xut phát từ  
tâm lý cầu ước vn stt lành. Bánh Tết thp cm và món ragu khoai  
s, cà rt, rau xanh nu ln trong mt nồi càng giàu ý nghĩa tượng  
trưng hơn. Đây là những đồ cúng, đồng thời cũng là món ăn dành cho  
nhiều người, để nhiều người được hưởng lc thn linh và nim sung  
sướng. Nhng lát cà rốt tượng trưng cho mối quan hgn bó hòa  
thun ca mọi thành viên trong gia đình. Còn những ckhoai sọ  
tượng trưng cho sức mnh ty trtà khí. Xuất hành đầu năm, đi lễ  
chùa, cu may cho cả năm cũng là một công vic trọng đại của người  
Nht, tiếng Nht gi là (Hatsumoude). Mỗi năm sẽ có một hướng tt  
khác nhau gi là (ehou) nên mỗi năm người ta chỉ đi đền chùa ở  
hướng tt của năm đó thôi. Tặng nhau thiếp mừng năm mới cũng là  
nét đặc sc trong phong tục đón mừng năm mới của người Nht. Nht  
Bản là nước phát hành thiếp chúc mừng năm mới nhiu nht trên thế  
giới. Phương pháp đưa thiếp mng của bưu điện Nht rất đặc bit.  
Trưc hết, htp trung toàn bcác thiếp chúc mng năm mới rồi đem  
gửi đến nhà người nhận vào đúng ngày mồng 1 Tết. Ngày này, mi  
người ngi ngm nhng tm thiếp chúc Tết muôn hình muôn vtừ  
mọi nơi gửi đến, ôn li quá kh, chờ đón tương lai. Đây quả thc là sự  
hưởng thụ đặc bit.  
Các lhi khác trong năm như: Lễ hi (Matsuri) bt ngun từ  
những tín ngưỡng Thần đạo, Lhi búp bê (Hina matsuri). Các gia  
đình có con gái bày một bbúp bê Hina (gm có búp bê hình Thiên  
hoàng, Hoàng hu, những người hu và nhc công trong btrang  
phục cung đình cổ xưa), tổ chức ăn bánh hishimochi và uống rượu  
shirosake (sake trắng) để mng ngày hi. Ngày trem (Kodomo no  
Hi) din ra vào mồng 5 tháng năm. Ngày xưa gọi là tết Đoan ngọ và  
trthành ngày nghtoàn quc Nht Bn từ năm 1948. Mặc dù gi là  
507  
ngày trẻ em nhưng thực ra đó là ngày lễ dành cho các bé trai. Các gia  
đình có con trai thường treo trên nóc nhà mình nhng di chình cá  
chép tượng trưng cho sức mạnh và trong nhà bày búp bê hình võ sĩ và  
áo giáp.  
LVu Lan (hay còn gi là Lxá ti vong nhân) vào dp rm  
tháng by âm lch hằng năm là một nét văn hóa truyền thng tốt đẹp  
của người Vit Nam. Nhật cũng có một lhội mang ý nghĩa tương  
tự, thường gi là Obon diễn ra vào tháng 8 dương lịch.  
Đối với người Vit, LTết được xem là “Tống cựu nghinh tân”  
tiễn năm cũ, đón năm mới. Cuối năm quét dọn sch snhà ca, sân  
ngõ, dn dp bàn th, lau chùi bàn ghế, m chén, vt bnhng thrác  
rưởi, Theo quan nim truyn thống, “23 tháng Chạp dng cây nêu,  
mùng 7 tháng Giêng hnêu tin ông bà vtrời”. Tuy nhiên, hiện nay  
tc trng cây nêu ngày Tết đã dần mai một, thay vào đó là chơi cành  
đào, mai, quất cnh. Cây nêu là mt hình nh mang tính cht biu  
tượng, thường được trồng ngay trước sân nhà mi dp Tết Nguyên  
đán. Trên ngọn cây có treo nhiu vt dụng mang ý nghĩa tâm linh xua  
đuổi ma quvà cu mong một năm mới tt lành. Nhiều gia đình nhắc  
nh, dn dò con cháu tphút giao tha trở đi không quấy khóc, không  
nghch ngm, cãi cnhau, không nói tc chi by, không vt rác, viết  
vba bãi. Cha m, anh chị cũng không qumng, tra pht con em,  
đối với ai cũng tay bắt mt mng, vui vnim ndu ldu quen.  
Chun bị gói bánh chưng, bánh tét, muối dưa hành, dưa kiệu, làm  
mt. Sắp đặt bàn thngày Tết cúng Ông bà ttiên, cúng Táo quân  
Cúng Giao tha (hay còn gi là lTrTch).  
Văn hóa hai nướcVit Nam - Nht Bản như đã nói ở trên, có  
chung một đặc điểm đó là hai nước đều chu ảnh hưởng ca nền văn  
minh Trung Hoa tnhng thế kỷ trước, nên có không ít nhng nét  
tương đồng, cùng chu ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa nhưng  
không có nghĩa là không có sự khác biệt, điều đó được thhin qua  
cách thc tiếp nhn, ng xử văn hóa của mi quc gia, dung hòa gia  
cái cũ và cái mới để tạo ra nét đặc trưng của mỗi nước, bi do hoàn  
cnh lch sử, môi trường địa lý và văn hóa bản địa na. Trong khi Vit  
Nam là một bán đảo vi din tích tự nhiên hơn 330.000km2 và hơn  
3.000km bbin. Còn Nht Bn là mt quần đảo với 3.600 hòn đảo  
508  
ln nhỏ, xung quanh có 4 hòn đảo ln vi tng din tích: 377.000km2  
và 29.000km bbin. Vi din tích phn lớn toàn là đồi núi, dẫn đến  
việc không có đất cư trú, trồng trọt nhưng được bù li bi hthng  
cng biển dày đặc, khí hậu cũng có nhiều khác biệt và đối lp nhau.  
Có vùng lạnh quanh năm được bao phbởi băng tuyết (Hokkaido), có  
vùng ấm như Đông Nam Á (Okinawa và các đảo cc Nam), luôn có  
bn mùa rõ rt. Khí hu không tt cho phát trin nông nghip nên giá  
các sn phm nông nghip Nht rất đắt. Ngoài ra, Nht Bn còn phi  
hng chu nhiều thiên tai như núi lửa, sóng thần, động đất,… Do địa  
hình toàn là đồi núi dẫn đến schia ct thành nhiu vùng, nhiều địa  
phương, văn hóa cũng theo đó mà tạo ra skhác bit gia các vùng  
vi nhau. Nht Bản là đất nước nm gia bin, vi vị trí tương đối khó  
được tiếp cn, nên Nhật thường chủ động du nhập các văn minh từ  
bên ngoài vào, luôn mun tìm tòi hc hi cái hay của ngưi khác.  
Còn Việt Nam là đất nước có nhiu dân tc khác nhau cùng  
chung sống, người dân can đảm, linh hot, mm do, dthích ng,  
gii xlý tình huống,… chinh phục thiên nhiên, bt khut chng gic  
ngai xâm, có ý thức độc lp tchủ cao,…  
Điểm khác bit ln nhất trong văn hóa hai nước đó là phong cách  
ng x, mt bên thì mm mng, linh hot, dthích ng, mt bên coi  
trng nguyên tc, klut. Vi giá trị đạo đức thì người Vit trng  
hiếu, còn người Nht trng tín.  
Mt ví dtrong cách tiếp nhận văn hóa Trung Hoa như uống trà  
chng hạn. Đối với người Nhật được nâng lên thành mt nghthut:  
Trà đạo - chính là việc thưởng thc trà và tt cnhng gì thuc vtrà  
đạo, gồm các thao tác như pha trà, mời trà và ung trà. Từ đó, uống trà  
trthành mt nghi lễ. Người Nht gi nghi luống trà này là trà đạo,  
nó như là một “trường phái” của nghthut xsở hoa anh đào. Còn  
hơn thế, nó là mt triết lý sng na, liên quan ti nghthuật làm vườn,  
to hình, làm gm. Khi ngồi thưởng trà, người Nht nhất định phi  
mc bKimono mà không thmc trang phc hiện đại được và phi  
dùng nhng chén trà là gm sca Nhật để không làm mất đi ý nghĩa  
của trà đạo. Tinh thn của trà đạo được biết đến qua bn chữ “Hòa,  
Kính, Thanh, Tịch”. “Hòa” có nghĩa là sự hài hòa giữa con người và  
thiên nhiên, shòa hp gia trà nhân vi các dng cụ pha trà. “Kính”  
509  
là lòng kính trng, sự tôn kính đối với người khác, thhin stri ân  
cuc sng. Khi lòng tôn kính vi vn vật đạt ti skhông phân bit thì  
tm lòng trnên thanh thản, yên tĩnh, thể hin sthanh tịnh, đó chính  
là ý nghĩa của chữ “Thanh”. “Tịch” có nghĩa là sự vng lặng, tĩnh lặng  
mang đến cho con người cảm giác yên tĩnh, vắng v. Vì thế trà đạo từ  
khi ra đời cho đến nay vn có mt sc sng lâu bền trong đời sng  
tinh thn của người dân Nht. Nhờ có trà đạo, Nht Bản đã giữ được  
nhng truyn thống văn hóa của dân tc mình.  
Còn Vit Nam, có thnói trà có mt trong mi hoạt động ca  
xã hi, từ trong gia đình ra ngoài phố, tnhà hàng, quán chợ cho đến  
những nơi tiếp khách sang trng. Ttế lễ, cưới hi, sinh nht, ma  
chay, cúng giỗ,… và cách mà người Vit uống trà cũng rất đa dạng  
không theo chun mc nào, biu hiện văn hóa ứng xử đầy tính sáng  
to của người pha và người được mi ung, mà ít chu ảnh hưởng ca  
người Trung Quốc. Người Việt không có trà đạo như Nhật Bn,  
nhưng không thể nói người việt thưởng thc trà kém nghthuật hơn.  
Người xưa thưởng trà rt công phu, phi hng tng git sương trên  
búp sen vào lúc chưa có ánh nắng, hoc lấy nước mưa để pha trà, sẽ  
giúp cho nước trà tăng thêm vị ngt, sau khi ung sthy vngọt lưu  
lại nơi cổ hng. Ngày nay, nhiều người cho rằng thưởng trà cho trn  
vn phải đủ năm điều chun mc: sc - thanh - khí - v- thần. Điều y  
cũng có chút ý nghĩa về tinh thn.  
Vi mt vài cm nhận như trên khi xem xét văn hóa giữa hai  
nước, chúng tôi hy vng rằng, đôi điều này có thgóp phn nhbé  
trong giao lưu, hợp tác cùng phát trin giữa hai nước. Khi mi quan hệ  
trên mọi phương diện, văn hóa, ngọai giao, du lịch, đầu tư phát triển  
kinh tế, du học,… đang diễn ra ngày mt tốt đẹp.  
TÀI LIU THAM KHO  
1.  
Đào Duy Anh (1951), Việt Nam văn hóa sử cương, NXB Bn  
phương.  
2.  
Đoàn Lê Giang (2009), Nho giáo Nht Bn và nho giáo Vit Nam,  
510  
3.  
4.  
Trn Ngc Thêm (1996), Tìm vbn sắc văn hóa Việt Nam, NXB TP  
HCM.  
Trà đạo trong văn hóa Nhật Bn, https://www.tourchaua.net/van-hoa-  
am-thuc/tra-dao-trong-van-hoa-nhat-ban.  
(Bài đã đăng trong Kyếu: Nghiên cu, ging dy Vit Nam hc và tiếng  
Vit - Nhng vấn đề lý lun và thc tin, NXB Đại hc Quc gia Hà Ni,  
2017)  
511  
pdf 11 trang yennguyen 21/04/2022 1540
Bạn đang xem tài liệu "Đôi điều cảm nhận về những nét tương đồng và dị biệt trong văn hóa Việt Nam và Nhật Bản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdoi_dieu_cam_nhan_ve_nhung_net_tuong_dong_va_di_biet_trong_v.pdf