Ứng dụng ma trận SWOT xây dựng chiến lược đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong ngành du lịch Việt Nam

Tạp chí khoa học Đại hc ThDu Mt  
S2(51)-2021  
NG DNG MA TRẬN SWOT XÂY DỰNG  
CHIẾN LƯỢC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LC CHẤT LƯỢNG CAO  
TRONG NGÀNH DU LCH VIT NAM  
Đỗ Thị Ý Nhi (1), Nguyễn Vương Băng Tâm (1)  
(1) Trường Đại hc ThDu Mt  
Ngày nhận bài 15/01/2021; Ngày gửi phn bin 20/01/2021; Chp nhận đăng 25/03/2021  
Liên hệ email: nhidty@tdmu.edu.vn  
Tóm tắt  
Du lịch là một ngành đang tăng trưởng cao và là một trong nhng hoạt động kinh  
tế đóng vai trò cốt lõi trong quá trình phát triển nn kinh tế quc gia, là cu nối trong hoà  
bình tại mi quốc gia và hoà bình quốc tế. Tuy nhiên, ngành du lịch rt dbị ảnh hưởng  
bi nhiu yếu tkinh tế, sinh thái, chính trị, giáo dục và bản cht ca lực lượng lao động.  
Vì vậy, vic duy trì và phát triển lực lượng lao động chất lượng cao là xu hướng chung  
ca tt cả các tổ chc kinh doanh du lịch. Nhóm tác giả đã sử dng ma trn điểm mnh,  
điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) để phân tích các yếu ttrong thị trường lao động  
trong ngành du lịch nhằm đề xut một mô hình chiến lược đào tạo nguồn nhân lực cht  
lượng cao trong ngành du lịch Việt Nam đến năm 2030.  
Từ khoá: chiến lược, đào to, du lch  
Abstract  
APPLYING THE SWOT MATRIX IN DEVELOPING HIGH QUALITY  
HUMAN RESOURCE TRAINING STRATEGY IN THE TOURISM  
INDUSTRY IN VIETNAM  
Tourism is a highly growing industry and one of the economic activities that play  
a core role in in the development of the national economy, and a bridge in each country  
and in international peace. However, the tourism industry is susceptible to many  
economic, ecological, political, educational factors and constitutes the nature of the  
labor force. Therefore, maintaining and developing a high-quality workforce is the  
general trend of all tourism business organizations. The authors used the matrix of  
strngths, weaknesses, opportunities and challenges (SWOT) to analyze tourism market  
factors in order to propose a strategic model for training high-quality human resources  
(NNL CLC) in Vietnam's tourism industry by 2030.  
111  
1. Đặt vấn đề  
Du lch Việt Nam đã và đang trong quá trình hội nhp quc tế, các hiệp định thoả  
thun hợp tác cấp chính phủ, cấp ngành song phương và đa phương, tranh thủ hợp tác  
và hỗ trợ các nước thông qua chương trình dự án cụ thể và cam kết mca tự do hoá  
thương mại dch vdu lịch theo các khuôn khổ WTO, ASEAN APEC,Mi năm, toàn  
ngành du lịch cn khoảng 40 ngàn lao đng. Song thc tế, tlệ lao động có chuyên môn  
vdu lch chiếm khong 42%/tng số lao động toàn ngành, trong đó có 10% lao động  
có trình độ đại học và sau đại học, 50% lao động có trình độ sơ cấp, trung cấp và cao  
đẳng, 40% là lao động được bồi dưỡng qua các lớp ngn hn. Mặc dù, hệ thống cơ sở  
đào tạo du lịch được hình thành và phân bố khắp theo các vùng du lịch (cả nước hiện có  
192 cơ sở đào tạo du lịch, trong đó có 62 trường đại học có khoa du lịch, 55 trường cao  
đẳng và 75 trường trung cp, trung tâm dy ngh) nhưng số lượng sinh viên thuộc lĩnh  
vc du lch tt nghiệp hàng năm đạt khoảng 15 ngàn người, chỉ hơn 12% trong số này  
có trình độ cao đẳng, đại hc trở lên… Bài viết mong mun đề xut chiến lược đào  
to nguồn nhân lực (NNL) chất lượng cao (CLC) cho ngành du lịch, với ba lý do:  
Thnht, là sự cp bách và là nhiệm vtrọng tâm vsố lượng và chất lượng ca  
NNL đi vi mục tiêu phát triển NNL của ngành du lịch. Theo quyết định ca Thủ  
tướng Chính phủ đến năm 2025, Ngành phải to ra 5,5 đến 6 triu việc làm, trong đó có  
khong 2 triu việc làm trực tiếp, tăng trưởng bình quân từ 12 đến 14% /năm. Mục tiêu  
đến 2030, Ngành phải to ra 8,5 triu việc làm với 3 triu vic làm trực tiếp, tăng trưng  
từ 8 đến 9%/năm (Chính phủ, 2020).  
Thhai, là tầm quan trng ca NNL đi vi sự phát triển kinh tế ca mt quc  
gia. Richard Johnson (2001) cho rằng các chiến lược qun trNNL ảnh hưởng đến  
hiu quhoạt động ca tchức và vic sdng hiu quNNL có thể to li thế cnh  
tranh cho tchc. Duncan (2005) đã gợi ý tám thách thức trong ngành du lịch toàn cầu,  
trong đó có thách thức về người lao động và việc làm. Lucas và Deery (2004) thì quan  
tâm đến vic số lượng NNL CLC quá ít trong quá trình phát trin hin nay.  
Thba, là trong quá trình tìm kiếm các công trình nghiên cứu trên hệ thng ca  
Thư viện Khoa hc Tng hợp Thành phồ Hố Chí Minh rất hiếm có nghiên cứu về đào  
tạo và phát triển NNL CLC nhưng không phải cho toàn ngành mà chỉ nghiên cứu theo  
từng trường hp cth, chng hạn như nghiên cứu tại địa phương (Hải Phòng, Bình  
Định, Vũng Tàu, Quảng Ninh, Hà Nội, Thành phố HChí Minh, …) hoặc nghiên cứu  
theo khu vc (bng sông Hồng, đồng bng sông Cửu Long…).  
2. Cơ sở lý lun  
2.1. Chiến lược và chiến lược đào tạo  
Alfred Chandler (1962) cho rng chiến lược là việc xác định các mục tiêu dài hạn  
ca mt doanh nghiệp và các quy trình hành động được phân bổ các nguồn lc cn thiết  
112  
Tạp chí khoa học Đại hc ThDu Mt  
S2(51)-2021  
để thc hiện các mục tiêu. Còn theo Kenneth Andrews (1971) chiến lược là khuôn mẫu  
của các mục tiêu, chính sách và kế hoạch chính để đạt được nhng mục tiêu này theo  
định hướng mà công ty đang hoạt động hoc sp hoạt động. Vì vậy, chiến lược tp  
trung vào việc đạt được nhng mục tiêu nhất định và các hành động liên quan đến vic  
phân bổ ngun lc. Bên cạnh đó, chiến lược phải bao hàm tính nhất quán, tính tích hợp  
và tính liên kết.  
Vi mong muốn đạt được nhng mục tiêu đề ra, các doanh nghiệp đã xác định rt  
rõ về tm quan trng ca lực lượng lao động trong quá trình thực hin mục tiêu. Do đó,  
có rất nhiều nghiên cứu xem đào tạo là một quá trình có kế hoạch được sdụng để thay  
đổi năng lực (thái độ, kiến thc, kỹ năng và hành vi) ca người lao động thông qua kinh  
nghim hc tp nhằm đạt được hiu qutrong mt hoạt động hoc phm vi hoạt động  
cth(Wilson, 1999 ; Bearwell & nnk., 2001). Bên cạnh đó, Wenrner nnk., (2006)  
cho rng kế hoạch nhân sự sẽ giúp cho các công ty dự đoán những thay đổi trong chiến  
lược và sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu nhân sự ca h. Điều này cho thấy, kế hoch NNL là  
quá trình dự báo một cách có hệ thng nhu cầu và cung ứng trong tương lai cho thị  
trường lao động Bratton nnk., (2007) và nhn mạnh đến vấn đề dài hạn ca con  
người, đó là chiến lược đào to Armstrong (2000).  
2.2. Nguồn nhân lực và nguồn nhân lc chất lượng cao trong du lch  
Ngun nhân lực ngành Du lịch bao gồm toàn bộ các nhân lực trực tiếp và gián  
tiếp tham gia vào quá trình phục vụ khách du lịch. Đây là lực lượng lao động tham gia  
vào quá trình cu to sn phẩm và phát triển du lch, nó được thhin thông qua số  
lượng, chất lượng, cơ cấu lao động” (Đinh Thị Hi hu, 2014). Tuy nhiên, trong thế kỷ  
21 khách hàng tiếp xúc với kiến thức và công nghệ cao nên ngành du lịch đang phải đối  
mt vi thách thức vvic cung cp dch vhiu qu(Chen & nnk., 2013; Iancu &  
nnk., 2013; Melissen, 2013). Sự tăng trưởng và phát triển của ngành du lịch cũng bị tác  
động bi yếu tNNL (Riley, 2012; Lucas, 1988; Mankiw & nnk., 1992; De la Fuente  
và Doménech, 2000, 2006), vì trình độ của người lao động squyết định rt lớn đến li  
nhun ca tchc (Schulz & nnk., 2013). Do đó, các doanh nghiệp hoặc các tổ chc  
kinh doanh muốn nâng cao mức độ tham gia quc tế thì cần phải đầu tư vào năng lực  
của người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng và với các nhà đầu tư nước  
ngoài (Hitt & nnk., 2001). Khi người lao động có trình độ được ci thin từ trình độ cao  
đẳng trở lên thì tay nghề người lao động được ci thin (Son & Noja, 2013; Mahapatra,  
2014) và đây là cơ sở chính yếu cho nhu cu đào tạo NNL trong lĩnh vc du lch ti Vit  
Nam.  
Trong các nghiên cứu được công bố liên quan đến NNL trong ngành du lịch có  
hai vấn đề nhất quán xuất hiện các báo cáo, đó là: (1) Thiếu ht kỹ năng ở các cấp kỹ  
thuật và cấp cao; (2) Kế hoạch nhân lực kém (Baum, 1993). Trong nghiên cứu về các  
vấn đề quản lý NNL trong ngành du lịch Thái Lan thì Esichaikul và Baum (1998) cho  
thy thiếu nhân sự được đào tạo, đặc biệt là ở cp quản lý và không có cơ quan nào chịu  
113  
trách nhiệm phát triển NNL trong ngành du lịch. Còn Pizam (1999) cho rằng các vấn đề  
vquản lý NNL trong ngành du lịch là đào tạo thiếu hiu qu, thiếu sphi hp gia  
ngành giáo dục và ngành du lịch, ít đầu tư vào các cơ sở đào tạo tư nhân, đào tạo ni bộ  
thì không đầy đủ và không phù hợp với các chương trình, đặc biệt là thiếu các chương  
trình đào tạo đại lý du lịch. Đứng trước những thách thc vNNL đáp ứng cho quá trình  
phát triển của ngành Du lịch, các công ty du lịch đã tái đầu tư vào NNL thông qua đào  
tạo và phát triển các kỹ năng và nâng cao giá trị cho nhân viên (Trang và nnk., 2001),  
đồng thời đào tạo các chuyên gia du lịch là vô cùng quan trọng (Ashraf & Mathur,  
2003). Bên cạnh đó, các tổ chức còn quan tâm rất lớn đến việc tìm kiếm, giữ chân và  
quản lý sự phát triển tài năng (Sloman, 2001). Điều này cho thấy, chiến lược đào tạo  
NNL CLC trong lĩnh vực du lch rt cn thiết nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển du lch  
trở thành kinh tế mũi nhn ca Vit Nam.  
Mt số nghiên cứu quc tế đã sdng từ “xuất sắc” để din tCLC. Hcho rng  
xut sắc có nghĩa là kết quả đạt được những tiêu chí vượt trội và thoả mãn những kỳ  
vng nhiều hơn những gì người khác tin tưởng (Courtney, 2005), là vượt xa mong đợi  
của khách hàng và làm họ thích thú (Weston, 2009), là đáp ứng toàn bộ nhu cu của các  
bên liên quan với chi phí tổ chức ít nhất và CLC nhất (Moullin, 2009), là yếu tto ra  
sự cân bằng hợp lý (Mirsepassi, 2009). Từ quan điểm ca sự hình thành chuyên nghiệp,  
sxut sắc không chỉ bao gồm phát triển kthuật trong công việc mà còn các lĩnh vực  
khác như giao tiếp xã hội, mi quan hệ cá nhân, quản lý, đạo đức và các vấn đề khác  
(Allen và Robert, 1995) mà còn tăng cường sự thân thiện và sự hài lòng của khách hàng  
(Grandey & nnk., 2005). Đó chính đầu tư vào chất lượng NNL và khái niệm vNNL  
CLC được hình thành rộng rãi tại thị trường Vit Nam. NNL CLC là một sự tích hợp  
các kiến thức, thái độ và kỹ năng hoặc các chiến lược tư duy mà tập hợp này là cốt lõi  
và quan trọng cho vic to ra nhng sn phẩm đầu ra quan trng (Fabian Heckau, 2016).  
2.3. Lý thuyết nghiên cứu  
Vi sự phát triển của xã hội, các phương pháp luận về đào tạo và phát triển đã tập  
trung vào các tình huống, skiện, nghiên cứu điển hình và cung cấp đối vi mt bi  
cnh cthể cho các vấn đvhiu sut nhu cầu theo các tình hung cth(Paul, 2010).  
Trong đó có lý thuyết hc tp chuyển đổi đã khuyến khích học viên tham gia tích cực  
vào việc định hình nội dung và ứng dụng các hoạt động hc tập. Điều này làm cho  
nhiều người chp nhn khả năng trao quyền và tham gia tích cc vào việc ra quyết định.  
Vì vậy, sự hài lòng và cam kết với công việc cá nhân cũng là những khía cạnh quan  
trng ca loại hình học tập được trao quyn (Devanna, 1986; Bryman nnk., 1996). Bên  
cạnh đó, lý thuyết hành vi là một công cụ có hệ thống để hiu kiến thc về các quá trình  
nhn thc trong một tình huống hoạt động được điều chnh bằng cách sử dụng các nội  
dung trng tậm và cấu trúc hành đng (Frese, 2007). Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đã vn  
dng lý thuyết đào tạo bao gồm lý thuyết hc tp chuyển đổi và lý thuyết hành vi trong  
nghiên cứu này.  
114  
Tạp chí khoa học Đại hc ThDu Mt  
S2(51)-2021  
3. Phương pháp nghiên cứu  
Nghiên cứu thu thập tài liệu từ các nguồn tài liệu sách, báo, tạp chí và các quyết  
định của Chính phủ về đào tạo NNL CLC nói chung và cho ngành Du lịch nói riêng.  
Trên cơ sở các thông tin được thu thập nhóm tác giả đã sử dng phn mềm Excel để tiến  
hành thống kê và xử lý dữ liu vsố lượng và chất lượng NNL trong lĩnh vực du lch.  
Đồng thời cũng sdụng công cụ SWOT nhm đề xut chiến lược đào tạo NNL CLC  
trong ngành du lch Việt Nam đến năm 2030.  
4. Kết quả nghiên cứu  
4.1. Thc trng vsố lượng và chất lượng nhân lực trong ngành du lịch  
Theo sliu thống kê của Tng cc Du lch Vit nam, số lượng du khách gp 4  
ln so với năm 2007. Doanh thu tdu lịch đạt 737 ngàn tỷ đồng, đóng góp trực tiếp  
vào GDP khoảng 8,39% , lượng du khách đến Việt Nam đạt 15.497.791 lượt khách  
trong năm 2018 tăng 19,9% so với năm 2017 và gấp 4 ln so với năm 2007 (ITDR,  
2018). Đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập vào WTO lượng du khách đến Vit Nam  
ngày càng tăng mạnh (hình 1).  
Hình 1. Số lượng khách quốc tế du lịch vào Việt Nam giai đoạn 2007 2018  
Ngun: Viện nghiên cứu Phát triển Du lch  
Tính đến năm 2019, cả nước có trên 1,3 triệu lao động du lch (hình 2), trong đó  
có khoảng 800 ngàn lao động trc tiếp, chiếm 2,5% tng số lao động cả nước. Theo dự  
báo năm 2020, ngành du lịch scn khoảng 40 ngàn lao động/năm và cả nước cần đến  
trên 2 triệu lao động CLC, chưa kể các lao đng cung cp cho du lịch tàu biển (Bộ Văn  
hóa, Thể thao và Du lịch, 2016).  
Trên tổng s1,3 triệu lao động chỉ có 42% lao động đang hoạt động trong ngành  
được đào tạo chuyên môn nghiệp vvdu lịch, 38% được đào tạo từ các ngành khác  
chuyển sang và khoảng 20% chưa qua đào tạo chính quy mà chỉ được hun luyn ti  
ch, trong đó 53% lao đng trc tiếp có trình độ sơ cấp và cao đẳng (Nguyn Minh Tu,  
Vũ Đình Hòa, 2017). Kỹ năng nghiệp vụ còn thiếu, năng lực ngoi ngữ và khả năng ứng  
115  
dụng công nghệ thông tin còn yếu, chỉ có 60% NNL sdụng được ngoi ng(tiếng Anh  
khong 42%, tiếng Hoa có 5%, tiếng Pháp 4% và các ngôn ngữ khác 9%). Đây là sự bt  
cp rt ln giữa năng lực thc tế của người lao động vi mong muốn đạt sn phm du  
lch theo mục tiêu của Tng cc Du lch Vit Nam.  
Hình 2. Số lao động trc tiếp giai đoạn 2011- 2020 trong ngành du  
lch  
Ngun: Viện nghiên cứu Phát triển Du lch  
Bng 1. Nhu cầu nhân lực ngành du lịch theo trình độ đào tạo giai đon 2011-2020  
Năm 2010  
Năm 2015  
Tlệ  
Năm 2020  
Tlệ  
(người)  
(người)  
(%)  
(người)  
(%)  
Stt Chỉ tiêu  
418.250  
1.450  
620.100  
2.400  
9,6  
13,1  
10,6  
9,5  
870.000  
3.500  
8,1  
9,2  
1
2
3
4
5
Trên đại hc  
Đại học, cao đẳng  
Trung cấp và tương đương  
Sơ cấp  
53.800  
78.200  
98.700  
187.450  
82.400  
115.300  
151.800  
268.200  
113.500  
174.000  
231.000  
348.300  
7,5  
10,2  
10,4  
5,9  
10,7  
8,6  
Dưới sơ cp  
Ngun: Viện nghiên cứu Phát triển Du lch  
4.2. Thc trng công tác đào tạo nhân lực du lch  
Nhm gii thích sự bt cp gia chất lượng NNL trong lĩnh vực du lch, nhóm tác  
giả đã đi sâu tìm hiểu nhng vấn đề cốt lõi quyết định đến chất lượng đào tạo NNL cho  
ngành. Cụ thể như sau:  
Vấn đề 1: số lượng cơ sở đào tạo nguồn nhân lc  
Năm 2019, cả nước có hơn 190 cơ sở đào tạo du lch gồm có 62 trường đại hc,  
72 trường cao đẳng và 8 trường cao đẳng nghề, 105 trường trung cấp và 12 trường trung  
cp nghề, 2 công ty đào tạo và 23 trung tâm có tham gia đào tạo nghip vdu lch  
(Nguyn Minh Tuệ, Vũ Đình Hòa, 2017), tuy nhiên chỉ có 1 trường chuyên đào tạo về  
lĩnh vực du lch ở trình độ đại học (Trường Đại học Văn hoá, Thể thao và Du lịch  
Thanh Hoá). Thc tế, các trường đại học có thương hiệu như Trường Đại học Hà Nội,  
Trường Đại hc Kinh tế TPHCM, Trường Đại học Tôn Đức Thng, Trưng Đại hc  
116  
Tạp chí khoa học Đại hc ThDu Mt  
S2(51)-2021  
Văn hoá, Trường Đại hc Khoa học Xã hội và nhân văn – Đại hc Quốc gia Hà Nội,  
Trường Đại hc Kinh tế Quốc dân đang có các chương trình đào tạo vdu lch tiếp cn  
với chương trình đào tạo tiên tiến ca thế gii nên sinh viên tập trung học đông và sinh  
viên tốt nghiệp ra trường có việc làm đúng chuyên ngành, phát triển phm vi nghề  
nghiệp mang tính toàn cầu. Còn đối với các trường Đại hc Văn hoá, Thể thao và Du  
lịch, Đại học Đà Nẵng, Đại hc Huế gần như thực hiện đào tạo nhân lực quản lý trong  
du lch nhm đáp ứng cho các địa điểm du lch ti khu vc min Trung. Còn các trường  
Cao đẳng và Trung cấp nghề, Trung tâm đào tạo du lchtập trung đào tạo mang tính  
thực hành dành cho đối tượng lao động phc vtrc tiếp. Bên cạnh đó, trung bình hàng  
năm các cơ sở đào tạo tuyn khoảng hơn 22 ngàn học viên (khoảng 5 ngàn đại học và  
cao đẳng, 18 ngàn trung cấp, 5 ngàn sơ cấp nghề). Trong đó số lượng sinh viên, học  
viên tốt nghiệp hàng năm khoảng hơn 20 ngàn người và số lượng sinh viên, học viên có  
việc làm là khoảng 70% trình độ đại học và cao đẳng, 80% trung cấp. Điều này cho thấy  
chất lượng NNL chưa chuyên sâu về lĩnh vực du lch theo tốc độ thay đổi nhu cu ca  
du khách và sự phát triển ca sn phm du lịch trong giai đoạn hin nay.  
Vấn đề 2: lực lượng tham gia đào tạo nguồn nhân lc  
Vi chủ trương xã hội hoá việc đào tạo ngun lc du lịch, các loại hình đào tạo  
ngn hạn đã bồi dưỡng ngh, nghip v, ngoi ngữ và kỹ năng mềm cho khong 1.850  
giảng viên, cán bộ quản lý. Đồng thời thông qua các dự án, như dự án EU đã tài trợ bi  
dưỡng khoảng 700 cán bộ đào tạo viên, 140 cán bộ quản lý nhà nước vdu lch, 600  
cán bquản lý ngành, 160 giảng viên tiếng anh và đào tạo khong 3.337 giảng viên,  
giáo viên ngành du lịch. Tính đến tháng 8/2018 đội ngũ giảng viên, giáo viên, đào tạo  
viên du lịch khoảng 5 ngàn người (2 ngàn giảng viên, giáo viên, 2580 đào tạo viên và  
540 cán bộ quản lý. Trình độ sư phạm chuyên môn của đội ngũ giảng viên du lịch còn  
rt mỏng, chưa có trình độ sâu về du lch (những người có trình độ thạc sĩ về du lch chỉ  
chiếm 13%, đây là đội ngũ đủ điều kin ging dy bậc đại hc) (Thủ tướng Chính phủ,  
2011). Nhiu giảng viên chuyển từ ngành khác sang giảng dạy cho nên “yếu” năng lực  
chuyên môn và phương pháp quản lý thực tiễn. Điều này cho thấy việc “thiếu” giảng  
viên chuyên ngành sẽ ảnh hưởng đến mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra ca lực lượng lao  
động trên thị trường.  
Theo dự báo nhu cầu nhân lực trong năm 2020 dự báo tổng số lượng lao động là  
870.000 người tăng 8,1% so với năm 2015, tức là ngành du lịch cần 40 ngàn lao  
động/năm (Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, 2016), tương ứng cần đến 2 triệu lao động  
vi tc độ tăng trưởng từ 25% đến 35% (Thủ tướng Chính phủ, 2011). Đối sánh giữa  
nhu cầu nhân lực vi khả năng cung ứng của các cơ sở đào tạo cho thy NNL ca  
Ngành đang thiếu vsố lượng, đồng thi chất lượng cũng chưa đáp ứng nhu cu ca thị  
trường du lch hin ti.  
4.3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với công tác đào  
to nguồn nhân lc chất lưng cao trong du lch  
117  
Điểm mnh  
Quan điểm phát triển NNL cthể và rõ ràng. Tnhững năm 80 của thế kXX,  
Việt Nam đã quan tâm và tập trung phát trin NNL nhằm đáp ứng tình hình phát triển  
du lịch. Các quan điểm về phát triển NNL du lịch được thhiện qua các Nghị quyết ca  
Đảng và Nhà nước, Nghquyết Đại hội Đảng toàn quốc ln thVI, Nghquyết s63-  
HĐBT ngày 11/4/1987 của Hội đồng Bộ trưởng, Nghị định 45/NQ-CP, Chthsố  
16/CT-TTg ngày 4/5/2017, Quyết định số 1671/QĐ-TTg ngày 30/11/2018, Nghị quyết  
08-NQ/TW ngày 16/1/2017.  
Hthống tiêu chuẩn hoá nhân lực du lch rt chi tiết như chương trình phát trin  
năng lực du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hội (Dự án EU), bộ tiêu chuẩn kỹ  
năng nghề du lch.  
Số lượng ln các cơ sở đào tạo trong hthống giáo dục. Cả nước có hơn 190 cơ  
sở đào tạo du lch đã khẳng định vai trò cung cấp NNL cho quá trình phát triển ca  
Ngành (Nguyn Anh Tuấn, Lê Đăng Quang, 2020).  
Sự năng động và đa dạng các hình thức đào tạo trong lĩnh vực du lch (khuyến  
khích đào tạo văn bằng th2 vdu lch) (Bộ Giáo dục và Đào to, 2017).  
Đội ngũ giảng viên ngày càng tăng vsố lượng và trình độ.  
Số lượng người học đối với nhóm ngành du lịch hàng năm tăng cao.  
Điểm yếu  
Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với đào tạo và phát triển NNL chưa  
được cthể hoá, nhất là thiết lp mi quan hệ rõ ràng giữa đào to và muc tiêu phát  
trin ca Ngành. Điều này ảnh hưởng rt lớn đến việc xác định và sắp xếp thtự ưu tiên  
cho smng của cơ sở đào to.  
Schun bvngun lc (giảng viên, nội dung chương trình, trang thiết bị,…)  
còn quá sơ sài, thiếu chuyên nghiệp ti nhiều cơ sở giáo dục. Hthống giáo trình cốt lõi  
còn thiếu, tài liệu tham khảo khá phong phú nhưng chất lượng hn chế,….  
Đội ngũ giảng viên thiếu kiến thức chuyên ngành về du lch. Lực lượng ging  
viên phát triển đông nhưng lại rơi vào thực trng số lượng giảng viên có kiến thc  
chuyên ngành nhưng lại yếu, kém về ngoi ng; giảng viên có kỹ năng ngoại ngli  
không được đào tạo chuyên sâu về chuyên ngành du lịch.  
Việc đầu tư cho quá trình tham gia đào tạo của người học còn rất nhiu hn chế  
(như chí phí đào tạo ln, thời gian đào tạo dài, sự đam mê và theo đuổi nghnghip  
chưa hình thành cụ th).  
Cơ hi  
Ngành du lịch đang phát triển nhanh và bền vững theo định hướng phát triển và  
du lch Việt nam đã được công nhận trong và ngoài nước.  
118  
Tạp chí khoa học Đại hc ThDu Mt  
S2(51)-2021  
Hợp tác giữa các cơ sở giáo dục với các doanh nghiệp du lch, hip hi nghề  
nghiệp tăng cao.  
Sự phát triển mnh mca khoa học công nghệ đã góp phần nâng cao chất  
lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020.  
Thách thc  
Chất lượng dch vụ chuyên nghiệp theo chun quc tế còn hạn chế trong sự phát  
trin bn vững và cạnh tranh với các nước trong khu vực và toàn cầu. Sự chuyên nghiệp  
của đội ngũ cung cấp dch vụ như là tác phong, thái độ phc v, kỹ năng nghiệp v,  
trình độ ngoi ngữ, đạo đức nghnghiệp và trách nhiệm cộng đồng chưa mang tính  
đồng b.  
Sự liên kết giữa nhà nước, cơ sở đào tạo và doanh nghiệp còn hạn chế trong quá  
trình đào tạo nhân lực phc vụ cho ngành. Nhất là công tác dự báo trên thị trường lao  
động, công tác tuyển sinh, định hướng nghnghiệp và nhu cầu hin ti của các doanh  
nghip du lch theo từng đối tượng công việc cth.  
Hthống công nhận chất lượng đào tạo NNL còn phụ thuc rt lớn vào hệ thng  
công nhận chất lượng giáo dc và chưa hoàn chỉnh, thiếu tính khoa học và nặng cm  
tính. Vì vy ảnh hưởng đến sự công nhận NNL CLC.  
Hthống cơ quan chuyên môn làm công tác dự báo cấp trung ương và địa  
phương chưa đáp ứng đúng theo yêu cầu thc tế trên thị trường nên hệ thống thông tin  
và dữ liệu báo cáo chưa có độ tin cy cao.  
Nhn thc về ngành du lịch là công nghiệp không khói còn hạn chế và mang  
nhiều tiêu cực. Nhn thc cho rằng ngành du lịch là một ngành tạo doanh thu chứ không  
phải là nghề nghiệp có uy tín.  
Cơ sở htầng giao thông kém. Điều này đã ảnh hưởng rt lớn đến quá trình di  
chuyển đến các địa điểm du lịch trong nước và các tổ chc du lch li phi tn nhiu chi  
phí cho quá trình di chuyển này.  
4.4. Đề xuất mô hình chiến lược đào to nguồn nhân lực chất lượng cao cho  
ngành du lịch Vit Nam  
Trên cơ sở quyết định 1216/QĐ-TTg vquy hoạch phát triển nhân lực Vit Nam  
giai đoạn 2011-2020 và quyết định số 711/QĐ-TTg vchiến lược phát triển giáo dục  
2011-2020, nhóm tác giả đề xuất mô hình cho chiến lược đào tạo nhằm phát triển NNL  
CLC trong lĩnh vc du lịch đến năm 2030.  
119  
Hình 3. Mô hình chiến lược đào tạo NNL CLC cho ngành Du lịch Vit Nam  
Tầm nhìn: Nghquyết 08-NQ/TW ca Bộ chính trị đã ban hành nhiệm vụ đối vi  
vic phát triển NNL du lch nhm phát triển du lch trở thành nền kinh tế mũi nhọn22.  
Đồng thi dựa trên quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020  
(Quyết định 1216/QĐ-TTg) và về chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 (Quyết định  
số 711/QĐ-TTg). Do đó, chiến lược đào tạo NNL CLC phải đảm bo tt cNNL (gm  
người lao động đã, đang và sẽ làm việc) đều có cơ hội tham gia vào quá trình đào tạo và  
phát triển nghnghiệp công bằng như nhau.  
Nguyên tắc ca chiến lược đào tạo: Tôn trọng nhu cu ca mọi người: Chiến  
lược đào tạo phải tôn trọng nhu cu ca mọi người, tạo điều kin cho mọi người dtiếp  
cn hơn mà không bị cn trbi bt kyếu tố nào khác (chẳng hạn như văn hoá, giới  
tính, phương tiện tài chính, …). Do đó, trong hệ thống đào tạo các đối tượng tham gia  
đào tạo (gồm người lao động đã, đang và sẽ làm việc) đều có nhu cầu đào tạo về trình  
độ được đào tạo (lp ngn hn, trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại hc).  
Chun bsẵn sàng các nguồn lc cho hthống đào tạo: Tyếu tố đầu vào, quá  
trình đào tạo đến sn phẩm được đào tạo phải được trang bị các nguồn lc một cách  
đồng b, chng hạn như tài chính phục vụ cho đào tạo, cơ sở htầng, đội ngũ tham gia  
đào tạo và phương pháp đào tạo.  
Hợp tác: Xây dựng quan hệ đối tác trong các lĩnh vực thuộc ngành du lịch (như  
khách sạn, công ty du lịch, hãng hàng không, điểm tham quan, nhà hàng, khu nghỉ  
dưỡng, …) nhằm tăng cường và mở rộng các nội dung trong quá trình đào tạo.  
Phát triển bn vng: Vit Nam là quốc gia có “Rừng vàng, biển bạc”. Tuy nhiên  
trong thi gian qua các vấn nn vrừng và biển càng ngày càng nghiêm trọng. Điều đó đã  
ảnh hướng rt lớn đến các sản phm du lịch nói chung. Vì vậy, khi chương trình phát triển  
năng lực du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hội (dự án EU) hỗ trthc hin vi  
mười nghề và với sáu nghề trong bộ tiêu chuẩn nghtham kho của ASEAN đã khẳng  
120  
Tạp chí khoa học Đại hc ThDu Mt  
S2(51)-2021  
định sbn vững trong công tác đào tạo NNL. Do đó chiến lược đào tạo NNL CLC sẽ là  
mt trong nhng yếu ttri thc đáp ứng cho sự phát triển bn vng ca ngành.  
Mc tiêu của chiến lược đào tạo: Khi tầm nhìn và các nguyên tắc đào tạo đã  
được xác định, bước tiếp theo là xác định các mục tiêu đào tạo hay kết qumong mun  
ca hoạt động đào tạo. Mục tiêu đào tạo phi bao gồm các vấn đề như: Các kỹ năng cụ  
thshọc, trình độ đạt được sau khi hc, số người được đào tạo, cơ cấu người hc, thi  
gian, địa điểm, kinh phí và hình thức đào tạo. Cth:  
Tạo môi trường hợp tác cho giáo dục và đào tạo trong ngành du lịch.  
Phát triển và nâng cấp các kỹ năng NNL du lch23 theo định hướng phát triển  
bn vng.  
Xây dựng chiến lược tuyn sinh giữa các cơ sở giáo dc với địa phương theo  
tng tchc kinh doanh cth.  
Liên tục tích hợp các mô hình mi nhất để đào tạo và phát triển kỹ năng.  
Khuôn khổ ca chiến lược:  
Tiếp cn phương pháp hợp tác nhằm duy trì và phát triển theo từng đặc điểm,  
yêu cầu ca quc gia, khu vực, địa phương.  
Phát triển tiêu chuẩn ti thiu chung nhằm nâng cao các kỹ năng theo điều kin  
phát triển ca du lch quc tế.  
ng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông để kết nối và nâng  
cao kiến thức cơ bản.  
Kết ni với các bên liên quan trong cộng đồng, khu vục công và tư nhân (đặc  
biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ).  
Nâng cao năng lực để nâng cao nhận thức, giá trị và kỹ năng sáng tạo theo định  
hướng phát triển du lch bn vng.  
Chiến lược cốt lõi: Nhm thc hiện hoá tầm nhìn đối với công tác đào tạo NNL,  
Chính phủ cần phát động các chiến lược ct lõi trong chiến lược đào tạo, cthể như sau:  
Chính sách đào tạo: Duy trì khung chính sách và tiêu chuẩn đào tạo ngành theo  
từng đối tượng, phê duyệt các chương trình và tiêu chuẩn được đề xut bi Ngành và tài  
trợ đào tạo cho Ngành.  
Xác định các kỹ năng, nhu cầu đào tạo hin tại và tương lai: Bằng cách xây dựng  
chiến lược đào tạo cho Ngành, phi hp với các nhà tuyển dụng để thiết lập các tiêu  
chun nghnghip, thiết kế và phát triển chương trình đào tạo, thúc đẩy đào tạo và  
tuyn dụng trên thị trường đối với lĩnh vực du lch theo từng đối tượng cần đào tạo (cụ  
thể là nhân lực và nhân lực CLC). Đồng thi tiếp thị và quảng bá các chương trình đào  
tạo đến nhà tuyển dng.  
Thích nghi với môi trường làm việc: Cung cấp các kỹ năng cho tất cả thành viên  
121  
tham gia chương trình đào tạo (không phân bit khu vực hay địa phương, quốc gia).  
Tp trung vào đối tượng đào tạo: Trong tt cả các đối tượng đào tạo, slinh hot,  
sáng tạo và tích hợp các kỹ năng theo từng đối tượng hoàn toàn khác nhau. Vì vậy vic  
tp trung theo từng đối tượng sgiúp cho các đối tượng đáp ứng với tính chất thay đổi  
của công việc dựa trên sự phát triển kiến thc, kỹ năng đa ngành, xoá bỏ những rào cản  
vnghnghip.  
Chuyn ttầm nhìn sang hành động: Vi mục đích tạo sinh kế cho người lao  
động và chuẩn bị đáp ứng ngun lc cho sự gia tăng của ngành du lịch. Chiến lược đào  
to NNL cn chuyn ttầm nhìn sang hành động để to sự đồng thun gia tt cả nhân  
lc tham gia đào tạo NNL trong Ngành, bao gồm:  
Giải thích vai trò duy trì hệ sinh thái, hướng đến du lch bn vng nhằm đạt  
được chất lượng phù hợp trên thị trưng du lịch tương lai.  
Các chương trình và phương pháp đào tạo để to ra sn phẩm và dịch vdu lch  
một cách bn vng.  
Áp dụng mô hình phù hp cho shợp tác giữa các bên liên quan.  
Tham khảo ít nhất mt dự án của của các tổ chức phi chính phủ, tchức Liên  
Hp quc.  
Thiết lập các hoạt động nâng cao năng lực kỹ năng nghề nghiệp cho các tổ chc  
kinh doanh du lch tại địa phương.  
Đo lường kết quả đào tạo: Ttầm nhìn để định hướng tương lai và các mục tiêu để  
phấn đấu trong công tác đào tạo vdu lịch. Điều quan trọng là cần phải đo lường kết quả  
của đào tạo để đánh giá chiến lược đào tạo. Dựa vào những quan điểm và luận ccho sự  
hình thành NNL CLC của TS Võ Quế, nhóm nghiên cứu đề xuất các nhóm sau đây:  
Nhóm 1. Đo lường vsự gia tăng số lượng NNL CLC, các chỉ tiêu này bao gồm:  
Tlệ lao động trình độ đại hc trở lên so vi tng slực lượng lao động.  
Mức tăng và số lượng sinh viên trên vạn dân.  
Ttrọng và diễn biến tăng số lượng sinh viên.  
Sinh viên mi tuyn, sinh viên tt nghiệp hàng năm  
Nhóm 2. Xác định sự điều chỉnh cơ cấu NNL CLC. Các chỉ tiêu này bao gồm:  
Din biến thay đổi cơ cấu NNL CLC theo vùng, lãnh th.  
Din biến thay đổi cơ cấu NNL CLC theo Ngành.  
Din biến tlsố lượng cán btrong khối nghiên cứu khoa hc so với trăm dân.  
Din biến tlệ cán bkhoa học công nghệ so vi tng sCLC.  
Din biến tlệ cán bộ ging dạy đi hc so vi tng số nhân lực CLC.  
Nhóm 3. Đánh giá khả năng thích ứng và khả năng sáng tạo khoa hc kthut  
122  
Tạp chí khoa học Đại hc ThDu Mt  
S2(51)-2021  
công nghệ ca NNL CLC. Các chỉ tiêu này bao gồm: 1) Thái độ sẵn sàng, kỹ năng  
chuyên môn của NNL CLC trong quá trình cung ứng sn phm du lịch cho du khách; 2)  
Mức độ sdng ngoi ngữ và công nghệ của NNL CLC trong công việc.  
Nhóm 4. Đánh giá ý thức của NNL CLC. Các chỉ tiêu bao gồm:  
Ý thức trách nhiệm đối vi quc gia về ý thức bo vệ môi trường trong quá  
trình phát triển ngành du lịch.  
Slo lắng trước sự khó khăn của cộng đồng trong nước và quốc tế vsự phát  
trin ca du lịch mang tính bền vng.  
Mức độ trong sạch (không tham nhũng) của NNL CLC trong quá trình tạo ra  
sn phm ca du lch.  
5. Kết lun  
Chiến lược đào tạo và phát triển NNL CLC là nhu cầu cp thiết hin nay trong  
ngành du lịch. Việc đào tạo hiện nay đang được thc hiện trên thị trường là hỗn tạp và  
không phối hp. Shn tạp được nhận định thông qua các hình thc tuyển sinh khác  
nhau và không theo một quy chun cthcủa các cơ sở giáo dục; sphi hp giữa các  
cơ sở đào tạo gần như không có. Mặc dù quan điểm về NNL CLC trong ngành du lịch  
đã được bàn luận thông qua các chủ trương, nghị quyết của Đảng và trên thực tế thị  
trường lao động. Nhưng cho đến hiện nay chưa có một chiến lược đào tạo NNL CLC  
một cách tổng thể nên các cơ sở đào tạo đang lúng túng trong quá trình tổ chức đào tạo  
NNL CLC, đồng thời các cơ sở kinh doanh du lịch cũng đang gặp khó khăn trong công  
tác phát triển năng lực ca NNL nhằm đáp ứng theo phân khúc du lịch đang hoạt động  
theo tiêu chuẩn quc tế và cạnh tranh trong môi trường du lịch toàn cầu. Xuất phát từ  
những điều trên, sau khi nghiên cứu, nhóm tác giả đã đề xut chiến lược đào tạo lc  
lượng NNL CLC trong lĩnh vực du lch ti Vit Nam.  
6. Kiến nghị  
Từ khái niệm NNL là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của con người  
hiện có hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong mt cộng đồng (Liên Hợp  
Quốc). Quan điểm vNNL CLC, dưới góc độ định tính NNL CLC là lực lượng lao  
động có khả năng đáp ứng được nhng vấn đề quan trng ca kinh tế xã hội; dưới góc  
độ định lượng, NNL CLC là những con người được trang btri thức, có trình độ về  
chuyên môn (Võ Quế, 2020). Theo hướng tiếp cận theo công việc trc tiếp của người  
lao động, NNL CLC được chia thành ba nhóm: (1) Lao động to lập thông tin là lao  
động luôn sáng tạo và tạo lập, mã hoá các thông tin (các đối tượng là lao động nghiên  
cứu và chuyên gia); (2) Lao động phi thông tin là lao động sn xuất hàng hoá và lao  
động cung ng dch vụ; (3) Lao động quản lý là người tp hợp được các nội dung ca  
123  
người to lập thông tin và phi thông tin. (Võ Quế, 2020). Dựa trên khái niệm và hướng  
tiếp cận trên, nhóm tác giả đề xut ba chủ đề chung ca chiến lược đào tạo NNL CLC  
trong ngành du lịch là:  
Thnht, Xác định khả năng tuyển dụng trên thị trường. Điều này có nghĩa là Bộ  
Văn hoá, Ththao và Du lịch cn phải nâng cao khả năng dự báo đối vi từng nhóm lao  
động của Ngành theo xu hướng phát trin ca Ngành mang tính quốc tế. Thc tế hin  
nay, các kết qudự báo chỉ dự báo nhu cầu công việc cho lao động phi thông tin (lao  
động sn xuất hàng hoá và lao động cung ng dch vụ) mà gần như không dự báo nào  
về đối tượng lao động thông tin và lao động quản lý của Ngành. Khi thực hiện được  
điều này sẽ đảm bo sự liên kết cht chgiữa cơ hội đào tạo và việc làm trong các tổ  
chức kinh doanh trên thị trường. Đồng thi gii quyết các nhu cầu và năng lực của các  
nhóm NNL CLC.  
Thhai, Xây dựng tính bền vững trong công tác đào tạo. Tính bền vng trong  
công tác đào tạo chính là xây dựng và phát triển các mối quan hcủa các bên liên quan  
(Nhà nước, Doanh nghiệp, Cơ sở đào tạo, và đối tượng tham gia đào tạo) nhằm xây  
dng một chương trình đào tạo hiu qucao cho bên liên quan và mang tính chất bn  
vững. Vì vậy khi xây dựng chương trình đào tạo cần lưu ý:  
Xác định các phương án phân phối trên thị trường, nhất là đối với các tổ chc  
đào tạo.  
Thu thập thông tin về nội dung đào tạo, đối tượng đào tạo và các yếu tố để la  
chọn phương án phân phối khthi.  
Phân chia chương trình đào tạo thành các mô đun, mỗi mô đun sẽ đáp ứng  
được mục tiêu của chương trình đào tạo.  
Xác định nhng vấn đề triển khai có thể xy ra.  
Xác định những phương án phân phối lao động tiềm năng.  
Thba, Tạo môi trường phát triển năng lực cho NNL CLC. Văn hoá học tp ca  
từng nhóm NNL CLC hoàn toàn khác nhau, nhưng mỗi một giai đoạn cn phải cho các  
nhóm thấy được sự phát triển của mình khi ứng dng kết quả đào tạo trong công việc.  
Đó là các tổ chc du lịch và người lao động cần xác định nhu cầu phát triển năng lực  
theo tng mức đnhằm đáp ứng nhu cầu phát trin của Ngành.  
TÀI LIU THAM KHO  
[1] Allen, M. R. & Wright, P. (2007). Strategic Management and HRM.  
[2] Ban chấp hành Trung ương Đảng (2017). Nghị quyết của Bộ Chính trị về phát triển du lịch  
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Số 08-QĐ/TW, ngày 16/01/2017.  
[3] Baum Tom et al., (1997). Policy dimensions of human resource development in the tourism  
and hospitality industries. International Journal of Contemporary Hospitality Management,  
9(5), 221229.  
124  
Tạp chí khoa học Đại hc ThDu Mt  
S2(51)-2021  
[4] Baum, T. (2015). Human resources in tourism: still waiting for change? A 2015 reprise.  
Tourism Management, Vol. 50, 204-212.  
[5] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017). Công văn về cơ chế đặc thù đào tạo nhân lực du lịch trình  
độ đại học giai đoạn 2017-2020. Số 4929/BGDĐT-GDĐH, ngày 20/10.2017  
[6] Bộ Văn hoá, Thể dục và Du lịch (2016). Đề án tăng cường đào tạo theo nhu cầu xã hội  
trong lĩnh vực du lịch đến năm 2025, tầm nhìn 2030.  
[7] Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (2016). Đề án tăng cường đào tạo theo nhu cầu xã hội  
lĩnh vc du lịch đến năm 2025, tầm nhìn 2030.  
[8] Boella, M.J., Goss-Turner, S., (2005). Human Resource Management in the Hospitality  
Industry: An Introductory Guide, Eighth edition, Oxford, Elsevier Butterworth-Heinemann.  
[9] Channel View Publications.Meethan, K. (2001). Tourism in global society, Place, Culture,  
Consumption. New York: Palgrave.  
[10] Chính phủ (2020). Quyết định phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm  
2030. Số 147/QĐ-TTg, ngày 22/01/2020.  
[11]Datta D. K., Guthrie J. P., & Wright P. M. (2005). Human resource management and labor  
productivity: Does industry matter? Academy of Management Journal, 48, 135145.  
[12] Đinh Thị Hải Hậu (2014).  uy động vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực du lịch  
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế (Luận án Tiến sĩ). Học viện Tài chính.  
[13]Dyer, L. & Reeves, T. (1995). Human resource strategies and firm performance: What do  
we know and where do we need to go? International Journal of Human Resource  
Management, 656670.  
[14]Edgel, D. Si Altii, (2008). Tourism policy and Planing, Yesterday, Today and Tomorrow,  
Butterworth heinemann. Elsevier Linacre House. Oxford, UK.  
[15]Erik Brynjolfsson và Andrew McAfee (2013). The second machine Age: An Industrial  
Revolution Powerred by digital Technologies.  
[16] Hoàng Thị Huê, Lê Thanh Tùng (2020). Liên kết nhà trường và doanh nghiệp trong đào  
tạo, phát triển nhân lực du lịch ở Trường Đại học Hải Phòng. Tạp chí Công thương.  
http://tapchidulich.net.vn/phat-trien-nhan-luc-du-lich-trong-boi-canh-cach-mang-cong-  
nghe-so.html  
http://www.tapchicongthuong.vn/bai-viet/lien-ket-nha-truong-va-doanh-nghiep-trong-dao-  
tao-phat-trien-nguon-nhan-luc-du-lich-o-truong-dai-hoc-hai-phong-70532.htm  
[17]Keskin, Abdullah and Cansiz, Harun (2010). Tourism, Turkey and economic development.  
[18]Ngô Trung Hà (2017). Khung năng lực trong đào tạo nguồn nhân lực du lịch. Tạp chí Khoa  
học khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn, số 5.  
[19]Nguyễn Anh Tuấn, Lê Quang Đăng (2020). Phát triển nhân lực du lch trong bi cảnh cách  
mạng công nghệ s. Tạp chí Du lịch.  
[20]Nguyễn Minh Tuệ, Vũ Đình Hoà (2017). Địa lý du lịch cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển  
ở Việt Nam. NXB Giáo dục.  
[21]Nguyễn Minh Tuệ, Vũ Đình Hoà (2017). Địa lý du lịch cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển  
ở Việt Nam. NXB Giáo dục.  
[22] Nguyễn Văn Mạnh và Phạm Hồng Chương (2012).  iáo trình Quản trị kinh doanh lữ  
hành. NXB Đại học Kinh tế quốc dân.  
125  
[23]Nickson, D., T. Baum, E. Losekoot, A. Morrison, and I. Frochot (2002). Skills  
organizational performance and economic activity in the hospitality industry.  
[24]Nyberg, A. J., & Ployhart, R. E. (2013). Context-emergent turnover (CET) theory: A theory  
of collective turnover. Academy of Management Review, 38, 109-131.  
doi:10.5465/amr.2011.0201.  
[25]Ruhanen, L., (2009). The Tourism Labour Market in the Asia Pacific Region, available at  
http://statistics.unwto.org/sites/all/files/pdf/queensland_eng.pdf.  
[26]Schneider. B (2003). The human side of strategy: Employee experiences of strategic  
alignment in a service orga- nization. Organizational Dynamics 32(2), 12241.  
[27]Sharpley, Richard and Telfer, David J. (2002). Tourism and development (pp. 221).  
[28]Sharpley, Richard and Telfer, David J. (2002). Tourism and development, Channel View  
Publications.  
[29]Sirgy, M.J., Efraty, D., Siegel, P, & Lee, D.-J. (2001). A New Measure of Qual- ity of  
Work Life (QWL) Based on Need Satisfaction and Spillover Theo- ries. Social Indicators  
Research, 55, 241302  
[30]Thủ tướng Chính phủ (2013). Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm  
2020, tầm nhin 2030. Chính phủ.  
[31] Trần Sơn Hải (2011). Phát triển NNLDL khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây  
Nguyên (Luận án Tiến sĩ). Học viện Hành chính Quốc gia.  
[32]Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch (ITDR, 2018), Báo cáo phục vụ chiến lược tổng thể  
phát triển khu vực du lịch Việt Nam 2021 – 2030, tầm nhìn đến 2050. ITDR.  
[33]Viện nghiên cứu Phát triển Du lịch (ITDR, 2018). Báo cáo phục vụ Chiến lược tổng thể  
phát triển khu vực dịch vụ Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050. ITDR.  
[34] Viện Nghiên cứu Phát trin Du lch (ITDR, 2019). Nhu cầu nhân lực du lịch giai đoạn  
126  
pdf 16 trang yennguyen 16/04/2022 4820
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng ma trận SWOT xây dựng chiến lược đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong ngành du lịch Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfung_dung_ma_tran_swot_xay_dung_chien_luoc_dao_tao_nguon_nhan.pdf