Tổ chức trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở Lớp 6 - Bậc Trung học cơ sở
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 3/2016
154
TỔ CHỨC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở LỚP 6
- BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ
Nguyễn Thị Thanh Thúy1
Trường Đại học Thủ đô Hà Nội
Tóm tắt: Để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng giảng dạy môn Lịch
sử nói riêng, giáo viên cần phải biết đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học. Tổ
chức trải nghiệm sáng tạo chính là cơ hội để học sinh được khám phá, tìm tòi, bộc lộ
khả năng huy động kiến thức, kĩ năng giải quyết các vấn đề gắn với cuộc sống, mở
rộng không gian nhà trường ra ngoài khuôn khổ lớp học. Trên cơ sở tìm hiểu đặc
trưng, quy trình của hoạt động trải nghiệm sáng tạo, từ đặc thù của bộ môn Lịch sử,
chúng tôi đề xuất một số hình thức tổ chức trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong
dạy học Lịch sử ở lớp 6 - bậc Trung học Cơ sở.
Từ khóa: lịch sử, tổ chức trải nghiệm sáng tạo, trung học cơ sở.
1. MỞ ĐẦU
Nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nước nhà, đặc biệt đổi mới chương
trình, sách giáo khoa phổ thông sau năm 2015 đặt ra không chỉ cho các nhà biên soạn
sách giáo khoa các môn học, mà còn cho đội ngũ giáo viên, sinh viên, học sinh những
nhiệm vụ nặng nề. Trong các môn học ở bậc Trung học Cơ sở (THCS), bộ môn Lịch sử
ngày càng có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong việc giáo dục ý thức truyền thống, niềm
tự hào dân tộc, tinh thần và bản lĩnh ứng phó phù hợp với những biến động lớn của nhân
loại thời kì hội nhập. Mục tiêu của môn lịch sử ở trường THCS là trang bị cho học sinh
những kiến thức cơ bản, cần thiết về lịch sử dân tộc và thế giới, làm cơ sở cho việc hình
thành thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê hương đất nước, truyền thống dân
1 Nhận bài ngày 20.03.2016; gửi phản biện và duyệt đăng ngày 28.04.2016.
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 3/2016
155
tộc, hình thành ở học sinh kĩ năng học tập, các năng lực tư duy, hành động, có thái độ
ứng xử đúng đắn trong đời sống.
Tuy nhiên, những nhận thức, quan niệm sai lệch về vị trí, vai trò của Khoa học Lịch
sử và môn Lịch sử trong đời sống xã hội, trong giáo dục hiện nay đã dẫn tới phương
pháp nghiên cứu, học tập không đúng. Hệ quả tất yếu là sự giảm sút chất lượng dạy và
học bộ môn trên nhiều mặt. Tình trạng học sinh không nhớ những dấu mốc, sự kiện cơ
bản; không biết “sử ta”; nhớ sai, nhầm lẫn kiến thức lịch sử khá phổ biến. Vì lẽ đó,
những năm qua, vấn đề nâng cao chất lượng dạy học lịch sử luôn nhận được sự quan
tâm, chú ý của toàn xã hội. Đây vừa là điều kiện, vừa là cơ hội để giáo viên có thể thực
hiện nhiều cải tiến, sáng tạo trong dạy và học bộ môn. Trên thực tế, việc dạy học Lịch
sử ở phổ thông đã được “làm mới” về nội dung thông qua việc thiết kế các hoạt động
học tập theo chủ đề nhằm lược bỏ những phần kiến thức khó, lạc hậu, lặp lại nhiều
lần..., đồng thời tăng cường những chủ đề học tập mới để thay đổi cơ bản cách dạy và
học tập bộ môn. Học sinh được phát huy các năng lực học tập và nâng cao ý thức đối
với lịch sử. Về tổ chức dạy học, bên cạnh dạy học truyền thống, trên lớp, việc đa dạng
hóa các hình thức dạy học lịch sử đã được nhiều giáo viên áp dụng. Trong các hình thức
đó, việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong và ngoài lớp học (như học tập tại
Bảo tàng, di tích lịch sử, làng nghề truyền thống...) đã được chú trọng và bước đầu thu
được những kết quả tích cực.
2. NỘI DUNG
2.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là gì?
Ở phương Đông, Khổng Tử (551-479 TCN) từng nói: “Những gì tôi nghe, tôi sẽ
quên; Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ; Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”; còn ở phương Tây,
Socrate (470-399 TCN) cũng từng nói: “Người ta phải học bằng cách làm một việc gì
đó; với những điều bạn nghĩ là mình biết, bạn sẽ thấy không chắc chắn cho đến khi làm
nó”. Điều đó cho thấy, các nhà giáo dục lỗi lạc, các bậc hiền triết thời cổ đại đã không
chỉ coi trọng việc tự học, tự rèn luyện, tu thân; phát huy mặt tích cực sáng tạo, phát huy
năng lực nội sinh; kết hợp học và hành, lí thuyết với thực tiễn; phát triển hứng thú, động
cơ, ý chí của người học…, mà còn gián tiếp gợi mở các kinh nghiệm, phương pháp tự
học. Xét ở một phương diện nào đó, có thể coi các kinh nghiệm, phương pháp này là
những cơ sở, nền móng đầu tiên của tư tưởng học qua trải nghiệm.
Hoạt động học qua trải nghiệm không phải là mới với các nước trên thế giới, nhưng
ở Việt Nam, đến nay, vấn đề này vẫn còn khá mới mẻ. Trong chương trình giáo dục phổ
thông hiện hành của Việt Nam, kế hoạch giáo dục bao gồm tổ chức các hoạt động dạy
học và các hoạt động giáo dục. Hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) là những hoạt
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 3/2016
156
động có chủ đích, có kế hoạch hoặc có sự định hướng của nhà giáo dục, được thực hiện
thông qua những cách thức phù hợp để chuyển tải nội dung giáo dục tới người học
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Các hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) dùng để chỉ
các hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài giờ dạy học các môn học và được sử dụng
cùng với khái niệm hoạt động dạy học các môn học. Cụ thể, gồm: Hoạt động tập thể
(sinh hoạt lớp, sinh hoạt trường, sinh hoạt Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh,
sinh hoạt Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh); hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp được tổ chức theo các chủ đề giáo dục; hoạt động giáo dục hướng nghiệp (cấp trung
học cơ sở và cấp trung học phổ thông) giúp học sinh tìm hiểu để định hướng tiếp tục
học tập và định hướng nghề nghiệp; hoạt động giáo dục nghề phổ thông (cấp trung học
phổ thông) giúp học sinh hiểu được một số kiến thức cơ bản về công cụ, kỹ thuật, quy
trình công nghệ, an toàn lao động, vệ sinh môi trường đối với một số nghề phổ thông đã
học; hình thành và phát triển kỹ năng vận dụng những kiến thức vào thực tiễn; có một
số kỹ năng sử dụng công cụ, thực hành kỹ thuật theo quy trình công nghệ để làm ra sản
phẩm đơn giản.
Theo Dự thảo Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông
sau năm 2015 thì “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo bản chất là những hoạt động giáo
dục nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất tư tưởng, ý chí tình
cảm, giá trị và kỹ năng sống và những năng lực cần có của con người trong xã hội hiện
đại. Nội dung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo được thiết kế theo hướng tích hợp
nhiều lĩnh vực, môn học thành các chủ điểm mang tính chất mở. Hình thức và phương
pháp tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian thời gian, quy
mô, đối tượng và số lượng… để học sinh có nhiều cơ hội tự trải nghiệm và phát huy tối
đa khả năng sáng tạo của các em” [3].
Bên cạnh hoạt động trải nghiệm sáng tạo chung như trên, ở từng môn học cũng có
các hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính đặc trưng, đặc thù riêng của môn học góp
phần hình thành và phát triển các năng lực chuyên biệt của học sinh.
Như vậy có thể thấy bản chất của hoạt động trải nghiệm sáng tạo chính là hoạt động
giáo dục theo nghĩa hẹp, được thiết kế, tổ chức thực hiện theo hướng tăng cường sự trải
nghiệm và sáng tạo cho người học. Từ đây, có thể hiểu: “Hoạt động trải nghiệm sáng
tạo là hoạt động giáo dục theo chủ đề; được thiết kế, tổ chức, thực hiện theo hướng tích
hợp nhiều lĩnh vực, môn học thành các chủ điểm mang tính chất mở, hình thức và
phương pháp tổ chức đa dạng, nhằm giúp cho học sinh có nhiều cơ hội tự trải nghiệm
và phát huy tối đa khả năng sáng tạo của học sinh” [7].
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 3/2016
157
2.2. Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong
dạy học Lịch sử ở lớp 6 - THCS
2.2.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo dưới hình thức đóng vai
Trong dạy học Lịch sử, mỗi tình huống đưa ra là một trải nghiệm thú vị, người học
được đặt mình trong bối cảnh lịch sử để suy ngẫm về các sự kiện, sống cùng cuộc sống
với các nhân vật, được nếm trải cảm xúc riêng chung của mỗi con người, của cả dân tộc
qua từng sự kiện hoặc các giai đoạn lịch sử cụ thể. Phương pháp đóng vai không chỉ
nhằm tái hiện lịch sử mà còn góp phần đưa người học vào những bối cảnh lịch sử cụ
thể, có những hiểu biết sâu sắc hơn về các sự kiện, nhân vật, tự đánh giá và rút ra kinh
nghiệm lịch sử cho bản thân mình. Ở phương diện giáo dục, mỗi trải nghiệm là một bài
học quí báu về tình yêu quê hương, đất nước, giúp học sinh biết trân trọng những giá trị
truyền thống, văn hóa của nhân loại. Phương pháp này có thể sử dụng trong mọi hình
thức giáo dục, từ dạy học kiến thức mới đến kiểm tra, đánh giá hay các hoạt động ngoại
khóa.
Ví dụ 1: Trong chương trình Lịch sử 6 – THCS, nắm bắt các kiến thức về buổi bình
minh của loài người là nội dung quan trọng. Nội dung này được đề cập ở nhiều khía
cạnh như: nguồn gốc của loài người, quá trình tiến hóa của con người thời nguyên thuỷ,
đời sống con người thời nguyên thuỷ, nguyên nhân xã hội nguyên thủy tan rã, điều kiện
tự nhiên, khí hậu, địa hình tác động đến đời sống con người... Theo định hướng của
chương trình giáo dục hiện nay, dạy học tích hợp liên môn là yêu cầu bắt buộc nhằm
định hướng phát triển năng lực người học, đồng thời khắc phục những điểm trùng lặp về
mặt kiến thức giữa các môn học cũng như các nội dung, các bài trong một môn học.
Việc dạy học tích hợp liên môn cũng tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên vận dụng các
phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Theo đó, chúng tôi xây dựng chủ đề “Buổi
bình minh của loài người” (3 tiết) khi dạy phần I “Khái quát lịch sử thế giới cổ đại” và
phần II “Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến thế kỉ X” (SGK Lịch sử 6-THCS) với các
nội dung cơ bản như sơ đồ sau:
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 3/2016
158
Ở đây, phương pháp đóng vai được sắp xếp linh hoạt trong các nội dung phù hợp để
vừa đạt được hiệu quả trải nghiệm, vừa không ảnh hưởng tới cấu trúc, bố cục chung của
toàn bài. Ví dụ, trong Mục 1: Nguồn gốc của loài người, thầy và trò sẽ tiến hành các bước
như sau:
– Bước 1: Giáo viên chia lớp thành hai nhóm (Những học sinh đồng ý quan niệm
nguồn gốc loài người do tiến hóa từ vượn về một nhóm; những học sinh đồng ý quan niệm
cho rằng loài người do thượng đế tạo ra về một nhóm). Sau đó, giáo viên yêu cầu học sinh
quan sát hình 1, kết hợp đọc chú thích và trả lời các câu hỏi:
1. Thử đóng vai các nhân vật trong tranh và xây dựng một đoạn hội thoại tranh luận về
nguồn gốc của loài người.
2. Em theo quan niệm của Đức chúa Giê-su hay nhà khoa học Đác-uyn về nguồn gốc
của loài người? Vì sao?
3. Em biết gì về đời sống của con người thời nguyên thuỷ?
Chú thích:
– Đức chúa Giê-su
cho rằng Chúa đã
tạo ra loài người.
– Nhà khoa học
Đác-uyn cho rằng
loài
người
có
Hình 1 : Tranh minh hoạ cuộc tranh luận về nguồn gốc loài
người
nguồn gốc từ động
vật.
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 3/2016
159
– Bước 2: Các thành viên trong nhóm đưa ra các ý kiến cá nhân, trao đổi trong nhóm
và đưa ra các lập luận của nhóm mình.
– Bước 3: Giáo viên tổ chức cho các nhóm đưa ra các ý kiến của mình.
– Bước 4: Giáo viên nhận xét và kết luận.
Với Mục 3: Đời sống con người thời nguyên thuỷ, phương pháp đóng vai được áp
dụng như sau:
– Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, giao các nhiệm vụ cho các nhóm như sau:
Em hãy đóng vai trò một nhà nghiên cứu sử học "nhí", giới thiệu cho người thân và bạn bè
nội dung sau: đặc điểm về công cụ lao động, cách kiếm sống, nhà ở và trang phục của con
người thời nguyên thuỷ.
Giáo viên có thể giúp cho học sinh có những định hướng đúng với nhiệm vụ vừa nêu
bằng việc cung cấp các thông tin hỗ trợ:
THÔNG TIN HỖ TRỢ 1
Bầy người nguyên thuỷ (Nguồn: Internet)
Sinh hoạt của người nguyên thuỷ (Nguồn: Internet)
THÔNG TIN HỖ TRỢ 2
Trong xã hội nguyên thuỷ, con người chủ yếu dùng đá để chế tạo công cụ lao động.
Người tối cổ biết ghè đẽo đá làm công cụ lao động. Dần dần, họ biết dùng lửa và tạo ra lửa
để sưởi ấm, nướng thức ắn, xua đuổi thũ dữ. Người tinh khôn biết ghè hai rìa của một
mảnh đá, làm cho nó gọn và sắc cạnh hơn, dùng làm rìu, dao, nạo. Họ cũng biết làm đồ
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 3/2016
160
gốm. Bên cạnh đó họ cũng đã sáng tạo ra cung tên. Đây là một thành tựu lớn trong quá
trình chế tạo công cụ và vũ khí.
Với những loại công cụ lao động như vậy, con người thời nguyên thuỷ chủ yếu kiếm
sống bằng cách săn bắt, săn bắn, hái lượm và bước đầu biết đến trồng trọt, chăn nuôi.
Săn ngựa rừng
Sử dụng lửa và tạo ra lửa
(Nguồn: Internet)
(Nguồn: Internet)
THÔNG TIN HỖ TRỢ 3
Hang động là nơi ở của người nguyên
thuỷ trong giai đoạn đầu
(Nguồn: Internet)
Làm lều để ở
(Nguồn: Internet)
Làm áo bằng da thú
Làm áo bằng vỏ cây
(Nguồn: Internet)
(Nguồn: Internet)
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 3/2016
161
– Bước 2: Các nhóm sẽ thực hiện nhiệm vụ.
– Bước 3: Giáo viên sử dụng kĩ thuật phòng tranh, triển lãm các sản phẩm của học
sinh. Các nhóm lần lượt trình bày sản phẩm, nhóm bạn nhận xét, góp ý, bổ sung.
– Bước 4: Cuối cùng giáo viên tổng kết và chốt ý.
Qua đây, những vấn đề cơ bản về buổi bình minh của loài người (trên thế giới và ở
Việt Nam) được tái hiện một cách hệ thống. Hơn nữa, sự kết hợp đồng thời nhiều
phương pháp cùng việc tổ chức cho các em đóng vai đã giúp các em nắm bắt sâu hơn
kiến thức, có thêm nhiều trải nghiệm, xúc cảm lịch sử thú vị ngay tại không gian của giờ
học chính khóa.
2.2.2. Tổ chức trải nghiệm sáng tạo qua hoạt động tham quan học tập
Để nâng cao chất lượng toàn diện nền giáo dục nói chung, chất lượng môn Lịch sử
nói riêng, giáo viên cần phải biết đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học. Bên cạnh
hình thức tổ chức dạy học trên lớp truyền thống, giáo viên cần tăng cường các hình thức
học tập trải nghiệm gắn học tập với thực tiễn, gắn giáo dục trong nhà trường với giáo
dục ngoài xã hội, “phá vỡ” không gian lớp học đồng thời có sự tham gia của nhiều
nguồn lực vào quá trình giáo dục. Đây là một hình thức tổ chức dạy học tạo điều kiện để
học sinh có những trải nghiệm, khám phá mới mẻ, qua đó góp phần hình thành các năng
lực, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng sưu tầm, đánh giá tư liệu, sự kiện lịch sử, phát triển
năng thực hành bộ môn. Dưới đây là ví dụ cụ thể:
Mô hình tham quan học tập tại Bảo tàng Lịch sử Quốc gia đã được chúng tôi triển
khai khi dạy học chủ đề “Trống đồng Đông Sơn - Tinh hoa Việt cổ”. ở lớp 6 THCS.
Trong lịch sử Việt Nam, thời kì Hùng Vương là thời kì đầu tiên. Tuy nhiên, những dấu
ấn về sự trị vì của vua Hùng đối với nước ta ở thời kì này còn rất mờ nhạt. Vì vậy, hoạt
động này giúp học sinh tìm hiểu một trong những thành tựu quan trọng của người Việt
cổ là trống đồng. Để chuẩn bị cho hoạt động tham quan trải nghiệm, chúng tôi đã tổ
chức chia lớp thành 6 nhóm với những cái tên gắn liền với các họa tiết trên Trống đồng
Đông Sơn: Đua thuyền, Hươu sao, Chim hạc, Mặt trời, Đình làng, Sóng nước. Sau đó,
chúng tôi giao cho các nhóm nhiệm vụ tìm hiểu về chiếc Trống đồng Đông Sơn ở nhà
trước (chúng tôi có cung cấp các tư liệu hỗ trợ cho học sinh). Khi đến Bảo tàng, học
sinh được tận mắt quan sát chiếc trống đồng, kết hợp với phần chuẩn bị ở nhà, mỗi
nhóm chủ động làm việc và thống nhất kết quả báo cáo sau buổi tham quan.
Sau buổi tham quan học tập, học sinh phải có bài thu hoạch theo định hướng của
giáo viên. Bên cạnh đó, chúng tôi khuyến khích học sinh phát huy sáng tạo và năng
khiếu của cá nhân mỗi em. Có thể các em sẽ viết bài thu hoạch, hoặc những học sinh có
năng khiếu hội họa có thể vẽ hình ảnh chiếc trống đồng, hay vẽ những họa tiết trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 3/2016
162
trống đồng mà học sinh đó quan sát được… Điều đó làm tường minh các biểu tượng và
sự kiện lịch sử. Hoạt động trải nghiệm này không những có tác dụng khắc sâu kiến thức
lịch sử cho học sinh mà nó còn có tác dụng phát triển các kĩ năng học tập cần thiết của
bộ môn như quan sát tranh ảnh, bản đồ, tư liệu lịch sử gốc... cũng như hình thành những
tư tưởng, lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc cho các em.
3. KẾT LUẬN
Học qua trải nghiệm sẽ mở ra các cơ hội để học sinh thực sự được khám phá, tự hình
thành kiến thức bài học, rèn luyện các kĩ năng và hình thành thái độ, hành vi đúng đắn,
thiết thực. Điều đó đã khẳng định tầm quan trọng của hình thức dạy học này trong việc
nâng cao chất lượng dạy và học hiện nay. Tuy nhiên, để tổ chức học tập trải nghiệm sáng
tạo trong môn Lịch sử, mỗi giáo viên cần đổi mới tư duy dạy học, tăng cường tích hợp giữa
các bộ môn với nhau, đầu tư cơ sở vật chất, tạo ra những nguồn lực hỗ trợ trong và ngoài
trường; đồng thời linh hoạt trong việc sắp xếp thời khóa biểu để có thể chủ động nhiều hơn
nữa trong việc mở rộng không gian học tập, kích hoạt sự sáng tạo của học sinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, phê duyệt ngày 13 tháng 6 năm 2012 (Quyết định
số 711/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ).
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông - Hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp, 2006.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Đề án Đổi mới chương trình và sách giáo khoa sau 2015 (Bản dự
thảo).
4. Đặng Vũ Hoạt (1996), Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Trung học Cơ sở, Nxb
Giáo dục.
5. Kỉ yếu hội thảo “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, kinh nghiệm quốc tế và
vận dụng vào điều kiện Việt Nam”, Hà Nội 10 - 12 tháng 12 năm 2012.
6. Bùi Ngọc Diệp và các tác giả (2009), Tài liệu tập huấn giáo viên cốt cán hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp trường Trung học cơ sở.
7. Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Thị Kim Dung, “Quan niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo và
một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ thông”, Kỷ yếu hội
thảo: Phát triển chương trình nhà trường: Những kinh nghiệm thực tiễn (Sơ kết một năm thực
hiện đề án “Xây dựng trưởng phổ thông thực hành Nguyễn Tất Thành theo mô hình phát triển
năng lực học sinh ”), Hà Nội, tháng 8 năm 2014.
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 3/2016
163
ORGANIZING CREATIVE EXPERIENCES IN TEACHING HISTORY
FOR GRADE 6 AT SECONDARY SCHOOLS
Abstract: Must to raise the general standing quality of products and History’s quality
products. Education must be diversity formalism teaching organization. Activities
formalism organizations are oppoturnity for students. They are must be discovered
finding brain, talent and revision knowlage in our method life, to raise school
enivironment space. Base on installation normal, the show creativeness prosess; base on
specific of History. We put forward a great many ideas to improve the styles of the
process of organization creative experience activities for all of pupils in teaching History
for Grade 6 at secondary schools.
Keywords: history, Activities formalism organization, Secondary schools
Bạn đang xem tài liệu "Tổ chức trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở Lớp 6 - Bậc Trung học cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- to_chuc_trai_nghiem_sang_tao_cho_hoc_sinh_trong_day_hoc_lich.pdf