Đồ án Thiết kế quy trình công nghệ hàn để chế tạo kết cấu bồn chứa khí CO₂ cỡ lớn

LỜI NÓI ĐẦU  
Công nghiệp hóa là mục tiêu đặt ra với nhiều nước đang phát triển, nhằm hướng  
tới cơ cấu kinh tế hiện đại. Trong đó, ngành khí đóng một vai trò hết sức quan trọng  
trong quá trình phát triển đó. Hệ thống các nghành khí thì, công nghệ hàn là một trong  
những công nghệ gia công kim loại được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực sản xuất  
và xây dựng như: Chế tạo máy, xây dựng, lắp giáp công trình, giao thông vận tải, hóa  
chất...  
Ngày nay, khi con người đang đứng trước sự phát triển như vũ bão của khoa học  
công nghệ. vậy để bắt nhịp được với xu hướng phát triển đó, đòi hỏi chúng ta phải có  
sự tìm tòi và nghiên cứu một cách cụ thể. Việc ứng dụng những thuyết vào thực tế sản  
xuất một trong những khâu rất quan trọng. Chính vì vậy, một sinh viên chuyên  
ngành khí chế tạo máy, sau khi đã được học môn học “ Máy và công nghệ hàn’’ thì  
bước vào tiến hành làm “ Đồ án công nghệ hàn” là việc rất quan trọng cần thiết để từ  
đó sinh viên có cơ hội vận dụng kiến thức đã học nhằm giải quyết các vấn đề trong thực  
tế sản xuất, thiết kế ra các phương án công nghệ hợp lý, làm thỏa mãn ở chừng mực nào  
đó yếu tố kinh tế, yếu tố kỹ thuật…  
Với đề tài : “Thiết kế quy trình công nghệ hàn để chế tạo kết cấu bồn chứa khí  
CO2 cỡ lớn ’’, bản thân em thấy còn có nhiều điều mới mẻ, bỡ ngỡ và có phần lúng túng.  
Tuy vậy, nhờ sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Đào Quang Kế, em tự tin  
hơn, cơ hội hoàn thành đồ án của mình được tốt hơn.  
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn “ Công nghệ kim loại’’-  
Khoa Cơ điện - HV Nông nghiệp VN , đặc biệt thầy giáo PGS.TS Đào Quang Kế đã  
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.  
Em xin chân thành cảm ơn !  
CHƯƠNG I – TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM CHẾ TẠO  
1.1- Khái quát về công nghệ hàn  
1.1.- Một số khái niệm cơ bản  
- Hàn là quá trình nối tạo ra sự liên kết vật liệu của các chi tiết bằng cách nung  
chỗ nối tới nhiệt độ hàn, có sử dụng áp lực hoặc chỉ thông qua sử dụng áp lực, sử dụng  
hoặc không sử dụng kim loại phụ. Hàn được sử dụng để tạo ra các mối hàn.  
- Mối hàn sự liên kết mang tính cục bộ của các kim loại( hoặc phi kim loại)  
được tạo ra bằng cách nung chúng tới nhiệt độ hàn, có sử dụng áp lực hoặc chỉ thông qua  
sử dụng áp lực, sử dụng hoặc không sử dụng kim loại phụ.  
- Sự liên kết sự hợp nhất của các vật liệu tại chỗ hàn  
- Vật hàn tổ hợp các bộ phận cấu thành được nối với nhau bằng hàn  
- Liên kết chỗ nối của các phần tử kim loại bao gồm mối hàn và vùng ảnh  
hưởng nhiệt.  
- Kim loại phụ là kim loại hoặc hợp kim được bổ sung vào mối hàn để tạo ra liên  
kết hàn.  
- Kim loại cơ bản là kim loại hoặc hợp kim của các phần tử được hàn.  
- Kim loại mối hàn là toàn bộ phần kim loại cơ bản và kim loại phụ đã được nung  
chảy ( hoăch đã được chuyển sang trạng thái dẻo ) trong quá trình hàn và được giữ lại  
trong mối hàn.  
- Qúa trình hàn một nhóm các nguyên lý hoạt động cơ bản ( luyện kim, điện,  
vật lý…) được sử dụng khi hàn nhằm tạo ra sự liên kết chi tiết hàn.  
1.2. Sản phẩm CO2.  
- Cacbon dioxit (CO2 ) ở điều kiện thông thường một loại khí trơ không  
màu, không mùi và không dẫn điện, khối lượng phân tử gấp 1.5 lần so với không khí.  
Carbon dioxide khí được hình thành từ sự kết hợp của hai yếu tố: carbon và oxy.  
được sản xuất từ việc đốt than hoặc Hydrocacbon, sự lên men của chất lỏng hơi  
thở của con người động vật.  
được tìm thấy trong tỷ lệ nhỏ trong bầu khí quyển được đồng hóa bởi các nhà máy  
do đó sản xuất ra ôxy. Carbon dioxide là một thành phần nhỏ nhưng quan trọng của  
không khí.. tập trung điển hình của nó là khoảng 0,036% hoặc ppm 360. Thở không khí  
chứa nhiều như lượng khí carbon dioxide 4%.  
Các ứng dụng của CO 2  
. Nhà máy sản xuất khí carbon dioxide trong chủ yếu là hai hình thức - chất lỏng  
rắn. Solid CO còn được gọi "băng khô" và được sử dụng như chất làm lạnh  
2
trong công nghiệp thực phẩm và cho các lô hàng nhỏ. CO 2 được sử dụng rộng rãi trong  
việc lưu trữ vận chuyển của kem và thực phẩm đông lạnh khác. Một số các ứng dụng  
CO 2 đang được liệt dưới đây:  
Bình chữa cháy: CO 2 dập tắt đám cháy.  
Đồ uống: khí này được sử dụng đlàm nước giải khát có ga và nước soda.  
. Dung môi: lỏng CO 2 được xem như một chất hòa tan tốt cho nhiều hợp chất  
hữu cơ. Ở đây nó có thể được sử dụng để loại bỏ caffein từ cà phê.  
. Các nhà máy: Nhà máy cần CO để thực hiện quang hợp, và các nhà kính  
2
thể thúc đẩy tăng trưởng thực vật với thêm CO 2.  
Bị áp lực khí: được sử dụng như là không cháy khí nén rẻ nhất. Bị áp lực  
CO là bên trong hộp thiếc trong áo phao. Nén khí CO được sử dụng trong đánh dấu  
2
2
paintball, airguns, cho phình lốp xe đạp.  
Y học: Trong y học, lên đến 5% CO được thêm vào oxy nguyên chất. Điều  
2
này giúp thở gây ra và để ổn định O2/CO 2 cân bằng trong máu.  
Laser CO Các laser CO một loại phổ biến của laser khí công nghiệp sử  
2:  
2,  
dụng CO như một phương tiện. cũng tìm thấy việc sử dụng như một bầu không  
2
khí để hàn.  
Dầu Wells: Carbon dioxide thường tiêm vào hoặc bên cạnh sản xuất các  
giếng dầu để vẽ bị mất dấu vết của dầu thô.  
Công nghiệp hóa chất: được sử dụng như một nguyên liệu trong ngành  
công nghiệp quá trình hóa học, đặc biệt đối với phân urê và methanol sản xuất.  
Công nghiệp kim loại: được sử dụng trong sản xuất đúc ảnh hưởng để  
tăng cường độ cứng của họ.  
Xông hơi khử trùng: Được sử dụng như một fumigent để tăng thời hạn sử  
dụng loại bỏ phá hoại.  
1.3. Một số bồn CO2 cỡ lớn.  
- Cấu tạo của bồn chứa CO 2 lỏng gồm 2 vỏ:  
+ Vỏ trong bằng vật liệu Q235-B.  
+ Vỏ ngoài bằng vật liệu Thép CT3.  
+ Giữa 2 lớp vỏ được dồn bột cách nhiệt và hút chân không.  
Các phụ tùng kèm theo: đồng hồ đo mức, đồng đo áp suất, đồng hồ đo chân  
không, van an toàn và các van công nghệ và dàn bốc hơi tăng áp.  
- Các thông số chính của sản phẩm.  
Nội dung  
Model item  
Lớp vỏ trong  
CLF 100/2,2  
2,2 MPa  
Lớp vỏ ngoài  
CLF 100/2,2  
Áp suất làm việc  
Dung tích  
Áp suất chân không  
100 m3  
Nhiệt độ  
-40oC  
Nhiệt độ ngoài trời  
Hạt Perlic  
Chất lỏng chứa  
Áp suất thử  
Liquid carbon dioxide  
3 MPa  
Áp suất mở van  
Tốc độ bay hơi  
Hệ số bền mối hàn  
Vật liệu  
2,3 MPa  
< 0,65  
1
1
Q235-B  
Thép CT3  
Bảng 1. Các thông số chính của sản phẩm bồn CO2  
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, LỰA CHỌN VẬT CƠ BẢN, LOẠI QUÁ TRÌNH HÀN  
VẬT LIỆU HÀN  
2.1. Phân tích, lựa chọn vật liệu cơ bản của các chi tiết hàn.  
2.1.1. Phân tích lựa chọn vật liệu cơ bản:  
Lớp vỏ ngoài là thép CT3 (Theo tiêu chuẩn của Nga GOST 380-88).  
Lớp vỏ trong là thép Q235-B (theo tiêu chuẩn Trung Quốc GB700-88).  
2.1.2. Thành phần hóa học của các vật liệu đã chọn.  
Vật liệu  
Thành phần hóa học  
C%  
Si%  
Mn%  
P%  
S%  
Cr%  
Ni%  
Cu%  
CT3  
0,12-0,23 0,05-0,17 0,45-0,65  
0,045  
0,3  
0,3  
0,3  
0,045  
Q235-B 0,12-0,2  
0,3  
0,3-0,7  
0,045  
0,3  
0,3  
0,3  
0,045  
Bảng 2. Thành phần hóa học của vật liệu hàn.  
2.1.3. tính của vật liệu cơ bản.  
Vật liệu  
CT3  
Cấp bền  
(MPa)  
(MPa)  
%
b  
c  
3,6  
362-461  
375-406  
216-235  
225-235  
24-27  
21-26  
Q235-B  
Bảng 3. tính của vật liệu đã chọn.  
2.1.4. Các chú ý khi hàn chủng loại đã chọn.  
Thông số nhạy cảm với nứt nóng HCS dùng để đánh giá nứt nóng thiên tích ở  
vùng ảnh hưởng nhiệt của thép cacbon và thép hợp kim thấp. Do thép của ta là thép  
cacbon nên theo trang 54 – tập 2[1] ta có:  
Si Ni  
S P   
25 100  
3Mn Cr Mo V  
Hcs=1000C.  
Đối với thép CT3: Hcs = 10,61 > 4. thép có thiên hướng tạo nứt nóng.  
Đối với thép Q235-B: Hcs = 8,916 > 4. thép có thiên hướng tạo nứt nóng.  
Hàm lượng cacbon tương đương CE: Biểu hiện tính hàn của vật liệu, được xác định  
bằng công thức sau:  
푀푛 퐶푟 + 푀표 + 푉  
+
푁푖 + 퐶푢  
CE = C +  
+
6
5
15  
- Nếu CE > CEth thì thép có tính hàn.  
CEth = 0,45 khi chiều dày tấm hàn h < 25mm.  
CEth = 0,4 khi chiều dày tấm hàn h < 35mm.  
Đối với thép CT3 : CE = 0,508 > CEth thép không có tính hàn.  
Đối với thép Q235-B : : CE = 0,476 > CEth thép không có tính hàn.  
Thông số nhạy cảm với nứt tầng PL, đối với thép cacbon và thép  
hợp kim thấp, theo trang 64 và 59 tập [2] ta có:  
HD  
PL = PCM  
+
+ 6S  
60  
Trong đó: + PCM hệ số đặc trưng cho sự giòn vùng ảnh hưởng nhiệt do chuyển  
biến pha:  
Si  
Mn Cr Cu  
Ni  
V
Mo  
PCM = C +  
+
+
+
+
30  
20  
60  
10  
15  
+ HD lượng hydro khuyếch tán tính bằng ml/100g kim loại đắp:  
HD = 0,78.HIIW – 1,4  
Theo bảng 1-6 trang 57 tập 2 [1] ta có HIIW = 2÷7 chọn HIIW = 5  
HD = 0,78.5 – 1,4 = 3,9  
- Đối với thép CT3: PL = 0,6325 > 0,286 thép có thiên hướng nứt nguội.  
- Đối với thép Q235-B: PL = 0,64 > 0,286 thép có thiên hướng nứt nguội.  
Xác định nhiệt độ nung nóng sơ bộ (Tp).  
- Theo trang 140 [2], ta có:  
(oC).  
CE 0,25  
Tp = 350.  
o
0,508 0,25  
+ Đối với thép CT3: Tp = 350.  
= 177,8 ( C).  
o
0,476 0,25  
+ Đối với thép Q235-B: Tp = 350.  
= 166,4 ( C).  
2.2. Phân tích lựa chọn các loại quá trình hàn sẽ sử dụng.  
Ta thấy các đường hàn của chi tiết là các đường hàn dài, rộng, tư thế hàn khó, thép có  
tính hàn kém, yêu cầu chất lượng lại cao nên ta chọn phương pháp hàn bán tự động  
bằng điện cực nóng chảy trong môi trường khí bảo vệ là CO2 sử dụng dòng điện hàn  
một chiều cực nghịch.  
2.2.2. Các thông số hàn chính của các quá trình hàn đã chọn.  
Theo bảng 186[6], ta chọn được:  
Dòng Mật độ Tốc độ  
điện hàn dòng điện cấp dây  
Điện áp  
Tốc độ Đường Số lớp Khe hở Tầm  
U (V)  
hàn V  
kính hàn (n).  
dây  
hàn  
với  
điện  
cực.  
I (A)  
hàn J  
V
(m/phút)  
(mm).  
(m/phút)  
hàn d  
(mm)  
450-600  
3,8 – 7,5  
27-30  
18-35  
4-6  
2-3  
1,8-3  
Bảng 4. Các thông số hàn chính của quá trình hàn.  
2.2.3. Các thông số kỹ thuật bổ sung của các quá trình hàn đã chọn.  
Số lớp hàn  
Tiêu hao khí  
lít/phút  
Góc vát mép  
Độ  
54o  
2 - 4  
18÷23  
6o  
2.2.4. Kỹ thuật hàn các quá trình hàn đã chọn.  
Chuẩn bị trước khi hàn: công tác chuẩn bị ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng mối  
hàn. Ta tiến hành vát mép theo yêu cầu.  
Chọn dạng lót đáy mối hàn: ta không cần tấm lót đáy vì bên trong bình rất khó  
dùng chọn a = 0.  
Kiểm tra thiết bị trước khi hàn bao gồm:  
- Kiểm tra độ kín của mọi mối nối đường dẫn khí bảo vệ,  
- Kiểm tra dòng điện hàn và lưu lượng khí bảo vệ đã đặt trước,  
- Chọn cỡ chụp khí bảo vệ đường kính điện cực thích hợp,  
- Kiểm tra lưu lượng nước làm mát mỏ hàn  
- Kiểm tra việc đấu dây của vật hàn.  
Chế độ hàn  
- Cường độ dòng điện hàn cho tư thế hàn đã chọn,  
- Thời gian tăng dòng điện hàn lên đến giá trị đã chọn,  
Thời gian giảm cường độ dòng điện hàn khi tắt hồ quang( để điền đầy miệng hàn),  
- Đường kính điện cực,  
- Tốc độ hàn,  
- Lưu lượng khí bảo vệ cỡ chụp khí ( đường kính miệng phun của khí chụp ),  
- Thời gian tác dụng của khí bảo vệ trước và sau khi hồ quang hoạt động.  
Kỹ thuật hàn.  
- Dịch chuyển ngắn mạch: góc nghiêng điện cực đối với hàn sấp nên từ 15 –  
200, đối với hàn đứng từ dưới lên nên từ 0 – 50, đối với hàn đứng từ trên  
xuống nên từ 15 – 200. Tầm với điện cực B được chọn thông qua độ nhô E  
của ống kẹp điện cực B = 6 – 13 mm, E = 0 – 32 mm.  
- Dịch chuyển tia dọc trục: cần sử dụng tầm với điện cực độ lùi của đầu  
ống kẹp điện cực như sau: E = 32 mm, B = 19,25 mm. Góc nghiêng súng  
hàn vào khoảng 0 – 50, bề mặt kim loại phải sạch.  
Cần chú ý đến chế độ nhiệt khi hàn: khi thép cacbon có chiều dày lớn, tính hàn  
kém thì nên nung nóng sơ bộ trước.  
2.3. Phân tích, lựa chọn các loại vật liệu hàn.  
2.3.1. Phân tích, lựa chọn các loại vật liệu hàn.  
Vật liệu hàn bao gồm khí bảo vệ, điện cực và dây hàn phụ  
Do ở phần 2.1.4 mối hàn của ta bị nứt nóng, một trong các biện pháp khắc phục là  
biện pháp luyện kim như chọn thành phần hóa học kim loại mối hàn và vật liệu hàn thích  
hợp.  
Dây hàn phụ: được sử dụng để bổ sung kim loại vào mối hàn. Phải đáp ứng các  
yêu cầu sau:  
-Thành phần hóa học phải chứa các nguyên tố khử ôxi như Si, Mn, Ti.  
-Phải đảm bảo độ bền, tính dẻo, độ dai va đập.  
chọn dây hàn ER 70S-5 theo tiêu chuẩn AWS A5.18-79. (Theo trang 94,95  
tập 2 [1]).  
Khí bảo vệ: chọn là khí CO2.  
Điện cực: theo dây hàn, nên chọn loại có tính chất hóa học gần giống với vật liệu  
hàn.  
2.3.2. Thành phần hóa học của vật liệu hàn.  
Dây hàn ER 70S-5 theo tiêu chuẩn AWS A5.18-79.  
Vật liệu  
Thành phần hóa học  
C%  
Si%  
Mn%  
P%  
S%  
0,035  
AL%  
Cu%  
0,5  
ER70S-5 0,07-0,19 0,05-0,17  
0,3-0,6  
0,025  
0,5-0,9  
Bảng 5. Thành phần hóa học của dây hàn ER70S-5.  
2.3.3. tính của vật liệu đã chọn.  
Dây hàn ER70S-5.  
Độ bền kéo Giới hạn chảy Độ dãn dài  
Dòng hàn  
Khí bảo vệ  
tối thiểu  
MPa  
tối thiểu  
MPa  
tương đối  
(cực hàn)  
%
CO2  
+
500  
416  
22  
Bảng 6. tính của dây hàn ER70S-5.  
CHƯƠNG 3. CHẾ TẠO PHÔI HÀN.  
3.1. Xác định hình dáng kích thước của tất ccác chi tiết hàn.  
Hình 1. Bản vẽ chi tiết vật hàn.  
Từ hình vẽ ta thấy bồn CO2 gồm các bộ phận chính là: thân bồn (1), hai đáy  
(2), hai chân đế (3).  
- Thân bồn: chọn phôi tấm chiều dài và đường kính khá lớn.  
- Đáy bồn: được chế tạo từ phôi tấm sau đó tiến hàn rèn dập theo biên dạng  
yêu cầu.  
- Chân đế: chế tạo theo phương pháp đúc vì không yêu cầu về khả năng chịu  
áp suất, hình dạng khá phức tạp.  
Thân bồn: L = 9340 mm, D = 3550 mm.  
Hình 2. Kích thước thân bồn.  
Đáy bồn: h = 215 mm, h’ = 502 mm.  
Hình 3. Kích thước đáy bồn.  
Chân đế:  
Hình 4. Kích thước chân đế.  
TT  
1
Tên chi tiết hàn  
Thân bình  
Đáy bình  
Số lượng  
Loại phôi sẽ chọn  
1
2
2
Phôi tấm, chiều dày 20 mm  
Phôi tấm, chiều dày 20 mm  
Phôi đúc  
2
3
Chân đế  
Bảng 7. Thống số lượng các chi tiết của một sản phẩm hoàn chỉnh.  
3.2. Khai triển phôi cho các chi tiết hàn.  
Ta sử dụng phương pháp diện tích để khai triển.  
- Chi tiết thân bồn. Hình khai triển là hình chữ nhật AxB.  
Hình 5. Hình khai triển thân bồn.  
Có: A = L = 9340 mm.  
Cân bằng diện tích 2 hình ta có:  
S1 S2 D1L AB  
B D1 3,14(3550) 9896(mm)  
Vậy để chế tạo phôi hàn trên ta chọn phôi tấm cuộn có B.S = 9896.20  
Với s = 20 mm tra bảng 4 tr.19 [3] ta có trị số mạch nối a = 7 mm.  
- Chi tiết đáy bồn : Hình khai triển là hình tròn đường kính D’.  
Hình 6. Hình khai triển đáy bồn.  
Có: D = 3550; R = 1750.  
h = 215; h’ = 502.  
+ Hình khai triển tấm tròn có đường kính: D’  
S'S trong đó:  
S = П.D.h + 2 П.R.h’  
S” = П.D’2/4  
Dh + 2Rh’ = D’2/4  
4(Dh 2Rh')  
(3550.2152.1750.502)  
= 3760 mm  
D’ =  
= 2  
Để chế tạo phôi ta chọn trị số mạch nối phôi tấm cuộn kích thước như phôi chế tạo  
chi tiết thân bình. Xếp hình sản phẩm theo kiểu song song như hình vẽ sau:  
- Chi tiết chân đế: Ta chế tạo bằng phương pháp đúc nên không cần khai  
triển phôi hàn.  
3.3. Lựa chọn phôi, kiểm tra và nắn cắt phôi.  
3.3.1. Lựa chọn nhập phôi.  
- Chọn thép có kích thước đã chọn ở các phần trên.  
3.3.2. Yêu cầu về chất lượng phương pháp kiểm tra phôi.  
- Yêu cầu chất lượng phôi: Phải đảm bảo về mặt cơ tính, đảm bảo về độ  
thẳng, độ phẳng, đkhông song song,…  
- Ta sử dụng các công cụ như : thước thẳng chia độ, thước dây, thước cuộn,  
thước kiểm tra độ thẳng, độ không vuông góc, thước cặp, đồng hồ đo có  
mặt số,…  
3.3.3. Nắn phôi trước khi cắt.  
Sau khi kiểm tra phôi nếu không đạt yêu cầu thì ta tiến hành uốn, nắn , chỉnh  
phôi sao cho phù hợp.  
3.4. Lấy dấu đánh dấu phôi.  
TÊm thÐp sau khi ®-îc n¾n xong, tiÕn hµnh xÐp ph«i lªn ®ã ®Ó chän lÊy  
ph-¬ng ¸n tèi -u. Khi ®· chän ph-¬ng ¸n tèi -u råi, tiÕn hµnh lÊy dÊu vµ ®¸nh dÊu ph«i.  
LÊy dÊu dï lµ vi viÖc cÇn thiÕt v× kh«ng nh÷ng ®¶m b¶o ®é chÝnh x¸c kÝch th-íc vµ h×nh  
d¹ng cña ph«i khi c¾t mµ cßn t¹o ®iÒu kiÖn dÔ dµng cho qu¸ tr×nh c¾t. Khi lÊy dÊu cÇn chó  
ý mét ®iÓm c¬ b¶n lµ ph¶i tÝnh ®Õn l-îng gia c«ng c¬ tiÕp theo vµ ®é co cña kim lo¹i sau  
khi hµn.  
§Ó tr¸nh sù nhÇm lÉn trong c¸c nguyªn c«ng tiÕp theo ®Æc biÖt lµ nguyªn c«ng l¾p  
ghÐp - hµn vµ ®Ó dÔ kiÓm tra khi mÊt m¸t, sau khi lÊy dÊu xong cÇn ph¶i ®¸nh dÊu c¸c  
ph«i. Tuy nhiª, viÖc nµy chØ cÇn thiÕt ®èi víi tr-êng hîp s¶n xuÊt ®¬n chiÕc hay lo¹i nhá  
mµ th«i, cßn ®èi víi d¹ng s¶n xuÊt hµng lo¹t lín hµng khèi cã thÓ kh«ng cÇn thiÕt, bëi v×  
trong tr-¬ng hîp nµy, khi chuyÓn sang tõ nguyªn c«ng tõ nguyªn c«ng nµy sang nguyªn  
c«ng kh¸c, C¸c ph«i th-êng ®-îc chøa trong c¸c thïng riªng, do dã Ýt x¶y ra hiÖn t-îng  
nhÉm lÉn vµ mÊt m¸t, ®ång thêi n©ng cao ®-îc n¨ng suÊt lao ®éng.  
3.5. Cắt phôi.  
3.5.1. Phân tích lựa chọn phương pháp cắt phôi.  
Ta sử dụng phương pháp cắt bằng laser. Vì lượng phôi lớn, kích thước lớn, cần  
độ chính xác cao, cắt bằng laser cho năng suất cao.  
3.5.2. Xác định các thông số chế độ cắt phôi.  
Theo tài liệu [4], ta có:  
- Bề rộng cắt: 1mm.  
- Tốc độ cắt : 22,4 m/phút.  
3.6. Tạo hình phôi.  
3.6.1. Phân tích, lựa chọn phương pháp chế tạo phôi.  
- Phần thân bồn chọn phương pháp uốn lốc tạo hình trụ.  
- Đáy bồn thực hiện trên máy ép thủy lực và khuân dập cắt.  
- Một số thiết bị tạo hình:  
Hình 7. Máy tạo hình phôi.  
3.7. Tạo mép hàn (vát mép hàn).  
3.7.1. Yêu cầu về hình dáng, kích thước chất lượng mép hàn của các mối hàn.  
- Theo trang 13, [5], ta chọn liên kết hàn giáp mối vát mép hai chi tiết hàn ở một  
mặt vát thep kiểu chữ V.  
Hình 8. Bản vẽ kích thước mép hàn.  
Để ngăn ngừa nứt tầng giảm ứng suất tập trung, hơn nữa bình chứa oxi chịu áp lực lớn  
phải làm đều hệ số tác động lực vào các mối hàn  
Lưu ý chất lượng mép hàn phải thẳng đủ kích thước  
- Nếu thiếu kích thước thì không đủ lượng mối hàn làm giảm sức chịu lực  
- Nếu thừa làm cho khả năng chịu lực của kim loại đó giảm đi  
3.7.2. Lựa chọn phương pháp và thiết bị tạo mép hàn.  
Ta sử dụng thiết bị vát mép chuyên dùng Bevel.  
Hình 9. Máy tạo mép hàn.  
3.7.3. Cắt, sửa lại phôi/mép hàn sau khi tạo hình.  
- Các yêu cầu về chất lượng phôi hàn:  
+ Dung sai với kích thước dài:  
D = 3150  
6 (mm).  
±
L = 9340  
10 (mm).  
±
+ Dung sai độ phẳng, độ thẳng, đsong song là:  
D = 3150 là t = 6mm.  
L = 9340 là t = 10mm.  
- Tiến hành kiểm tra nếu không đạt yêu cầu thì chỉnh sửa lại.  
CHƯƠNG 4. GÁ LẮP VÀ HÀN ĐÍNH KẾT CẤU HÀN.  
4.1. Phân tích, lựa chọn, thiết kế mới đồ gá hàn.  
4.1.1. Lựa chọn, thiết kế mới đồ gá hàn.  
- Ta sử dụng hai loại đồ gá là :  
+ Đồ lăn xoay điều chỉnh được để hàn nối thân bồn.  
+ Đồ gá tròn xoay trục (mặt bích) dùng để hàn nối đáy với thân bồn.  
Đồ lăn xoay điều chỉnh được.  
Hình 10. Đồ lăn xoay điều chỉnh được.  
Cấu tạo gồm một bộ phận quay lực xung động, một thiết bị ngừng quay, một  
hộp điều khiển điện hộp điều khiển từ xa. Bộ quay xung động sở hữu hai bộ bánh xe  
lăn di chuyển đế. Đế cấu trúc hộp để bảo vệ trục vít trong và cũng thể nối hai  
bộ phận quay lực xung động. Bằng cách xoay vít hai bộ bánh xe cùng một lúc có thể  
đồng thời di chuyển về phía trước hoặc phía sau. Bộ quay được nối với động cơ điện  
thông qua một bộ giảm tốc trục răng cưa. Bộ quay lực xung động thể cung cấp điện  
luôn phiên ổn định để đảm bảo hiệu quả hoạt động hộp điều khiển được trang bị một  
màn hình kỹ thuật số hiển thị tốc độ quay chính xác của bộ quay.  
Đồ gá tròn xoay trục (mặt bích).  
Hình 11. Đồ mặt bích.  
Chuyên dùng hàn các loại mặt bích trong mối nối ống hoặc các loại đường ống  
ngắn đặt nghiêng từ 00- 900. Chi tiết gá lên bàn quay bằng các vấu kẹp hoặc măm cặp.  
Tốc độ quay mâm gá điều chỉnh cấp phù hợp với tốc độ hàn bằng biến tấn Kết cấu  
chắc chắn được thiết kế chống rung , lắc khi hàn.  
4.2. Kỹ thuật lắp định vị cố định phôi trên đồ gá.  
4.2.1. Chuẩn kẹp định vị phôi trên đồ gá hàn.  
- Chọn chuẩn bề mặt ngoài của phôi sau khi đã tạo hình vừa làm nhiệm vụ  
tỳ vừa làm nhiệm vụ định vị.  
- Cách định vị: Do trọng lượng phôi lớn nên không cần kẹp chặt, tiến hành  
đặt lên đồ gá và di chuyển đồ gá.  
4.2.2. Trình tự các nguyên công và các bước lắp phôi lên đồ gá.  
Sơ đồ nguyên công.  
- Nguyên công 1: Hàn tạo các phần của thân bồn.  
- Nguyên công 2: Hàn hai đáy vào một phần của thân bồn.  
- Nguyên công 3: Hàn các đường chu vi để nối thân bồn.  
- Nguyên công 4: Lồng hai lớp vỏ trong và vỏ ngoài với nhau.  
- Nguyên công 5: Hàn hai chân đế.  
Nguyên công 1. Hàn tạo các phần của thân bồn.  
- Bước 1: Đặt phôi hình trụ đã tạo hình lên đồ lăn xoay sao cho đường hàn nằm  
ở vị trị cao nhất.  
- Bước 2: Tiến hành hàn đính theo chế độ sẽ chọn.  
Nguyên công 2. Hàn hai đáy vào một phần của thân bồn.  
- Bước 1: Đặt một phần của thân bồn lên đồ mặt bích.  
- Bước 2: Đặt đáy lên trên phần thân bồn.  
- Bước 3: Tiến hành hàn đính.  
Nguyên công 3. Hàn các đường chu vi để nối thân bồn.  
- Bước 1: Đặt các phần thân bồn đã hàn nguyên công 1 lên đồ lăn xoay.  
- Bước 2: Điều chỉnh đồ gá sao cho các phần lại sát nhau và các đường hàn ở  
nguyên công 1 của các phần không thẳng hàng nhau.  
- Bước 3: Tiến hành hàn đính.  
Chú ý: Chỉ hàn kín một lớp vỏ trong, lớp vỏ ngoài chưa hàn kín hết để lại một  
đường hàn để tiến hành thực hiện nguyên công 4.  
Nguyên công 4. Lồng hai lớp vỏ vào với nhau.  
- Bước 1: Đặt lớp vỏ trong đã hàn nguyên công 4 lên đồ lăn xoay.  
- Bước 2: Tiến hành hàn tạo các gờ trên lớp vỏ trong (chiều dài gờ là 30mm).  
- Bước 3: Tiến hành lồng lớp vỏ ngoài vào.  
- Bước 4: Tiến hành hàn đính.  
Nguyên công 5. Hàn hai chân đế vào bồn.  
- Bước 1: Đặt bồn lên hai chân đế.  
- Bước 2: Tiến hành hàn (không cần hàn đính).  
4.2.3. Cách kiểm tra phôi trên đồ gá.  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 40 trang yennguyen 28/03/2022 4540
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Thiết kế quy trình công nghệ hàn để chế tạo kết cấu bồn chứa khí CO₂ cỡ lớn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxdo_an_thiet_ke_quy_trinh_cong_nghe_han_de_che_tao_ket_cau_bo.docx