Báo cáo Đồ án Thiết kế thiết bị cô đặc nước mía một nồi liên tục, năng suất nhập liệu 8000Kg/h

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM  
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM  
BÁO CÁO ĐỒ ÁN  
Đề tài:  
THIẾT KẾ THIẾT BỊ ĐẶC NƯỚC MÍA  
MỘT NỒI LIÊN TỤC, NĂNG SUẤT NHẬP  
LIỆU 8000Kg/h  
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN  
SVTH: NGUYỄN THỊ NHƯ NGỌC  
MSSV: 2005140345  
MAI THANH PHÚC  
MSSV: 2005140414  
LỚP: 05DHTP1  
TP.HCM, tháng 12 năm 2017  
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN  
2
MỤC LỤC  
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN  
3
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN  
4
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN  
5
LỜI CẢM ƠN  
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy Trường Đại học Công nghiệp Thực  
phẩm TP. Hồ Chí Minh, các thầy cô khoa Công nghệ Hóa học của trường đã tạo điều  
kiện cho em được thực hiện đồ án.  
Trong thời gian học tập tại trường em đã tiếp thu rất nhiều kiến thức và bài báo cáo này là  
kết quả của quá trình học tập và rèn luyện dưới sự dạy bảo của quý thầy cô. Đặc biệt, em  
xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy Nguyễn Hữu Quyền, người đã tận tình hướng  
dẫn và góp ý kỹ lưỡng trong thời gian qua giúp em hoàn thành bài báo cáo một cách tốt  
nhất. Đồng thời do kinh nghiệm thực tế còn hạn chế cũng như kiến thức còn hạn hẹp nên  
bài báo cáo không thể tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của  
quý thầy để em học thêm được nhiều kinh nghiệm sẽ hoàn thành tốt hơn những đồ  
án sau này ạ.  
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp  
của mình. Kính chúc Thầy Nguyễn Hữu Quyền luôn có sức khỏe tốt, đạt được nhiều  
thành công trong công việc cuộc sống.  
Em xin chân thành cảm ơn!  
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN  
6
 
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN  
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Như Ngọc MSSV:2005140345 Lớp:05DHTP1  
Sinh viên thực hiện: Mai Thanh Phúc  
Nhận xét:  
MSSV: 2005140414 Lớp: 05DHTP1  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
Điểm bằng số:  
Điểm bằng chữ:  
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng  
năm 2017  
Giáo viên hướng dẫn  
(ký và ghi họ tên)  
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN  
7
 
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN  
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Như Ngọc MSSV: 2005140345 Lớp: 05DHTP1  
Sinh viên thực hiện: Mai Thanh Phúc  
Nhận xét:  
MSSV: 2005140414  
Lớp: 05DHTP1  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
..........................................................................................................................................  
Điểm bằng số:  
Điểm bằng chữ:  
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng  
năm 2017  
Giáo viên phản biện  
(ký và ghi họ tên)  
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN  
8
 
LỜI MỞ ĐẦU  
Trong kế hoạch đào tạo đối với sinh viên năm thứ tư, môn học Đồ án Quá trình và  
Thiết bị cơ hội tốt cho việc hệ thống kiến thức về các quá trình và thiết bị của công  
nghệ hoá học. Bên cạnh đó, môn này còn là dịp để sinh viên tiếp cận thực tế thông qua  
việc tính toán, thiết kế lựa chọn các chi tiết của một thiết bị với các số liệu cụ thể,  
thông dụng.  
Đề án chúng em nhận được “Thiết kế thiết bị đặc nước mía một nồi liên tục,  
năng suất nhập liệu 8000 kg/h”. Với:  
+ Năng suất nhập liệu 8000kg/h  
+ Nồng độ nhập liệu: 18 % khối lượng  
+ Nồng độ sản phẩm: 40% khối lượng  
+ Áp suất chân không tại thiết bị ngưng tụ: Pck = 0,74 at  
+ Nguồn nhiệt hơi bão hòa. Áp suất hơi bão hòa P = 1.5 ati  
- Sử dụng thiết bị đặc ống chùm, dạng tuần hoàn trung tâm.  
- Nhiệt độ đầu của nguyên liệu: 300C (tự chọn).  
Đồ án Quá trình và Thiết bị đề tài lớn đầu tiên mà một nhóm hai sinh viên  
đảm nhận nên thiếu sót và hạn chế trong quá trình thực hiện là không tránh khỏi. Do đó,  
chúng em rất mong nhận được thêm góp ý, chỉ dẫn từ Thầy Cô và bạn để củng cố và  
mở rộng kiến thức chuyên môn.  
Chúng em chân thành cảm ơn.  
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN  
9
 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC MÍA ĐƯỜNG  
1. Giới thiệu chung  
Đôi nét về ngành công nghệ mía đường ở nước ta và vị trí của đặc trong công nghệ  
mía đường.  
Như đã biết, ngành công nghiệp mía đường một ngành công nghiệp lâu đời và  
ngày càng phát triển ở nước ta. Trong những năm qua, ở một số tỉnh thành ở nước ta,  
ngành công nghiệp mía đường đã bước nhảy vọt rất lớn. Mía đường vừa tạo ra sản  
phẩm đường làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp như bánh, kẹo, sữa... Đồng thời  
tạo ra phế liệu quý với giá rẻ cho các ngành sản xuất như rượu, sản xuất gỗ ép.... Trong  
tương lai, khả năng này còn có thể phát triển hơn nữa nếu sự quan tâm đầu tư tốt cho  
cây mía cùng với nâng cao khả năng chế biến và tiêu thụ sản phẩm.  
Do nhu cầu thị trường nước ta hiện nay mà các nhà máy đường với quy mô lớn nhỏ  
mọc lên ở nhiều địa phương như Bình Dương, Quãng Ngãi, Tây Ninh, …. Tuy nhiên nó  
chỉ là các hoạt động sản xuất một cách đơn lẻ, năng suất thấp, các ngành công nghiệp có  
liên quan không gắn kết với nhau đã gây khó khăn cho việc phát triển công nghiệp đường  
mía. Ngoài ra, vấn đề cung cấp mía nguyên liệu, sự cạnh tranh của các nhà máy đường,  
cộng với công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ kỹ đã ảnh hưởng mạnh đến quá trình sản xuất.  
Bên cạnh đó, cây mía lại đặc tính là độ đường sẽ giảm nhiều và nhanh chóng nếu thu  
hoạch trễ và không chế biến kịp thời...  
tất cả những lý do trên, việc cải tiến sản xuất, nâng cao và đổi mới dây chuyền  
thiết bị công nghệ, tăng hiệu quả các quá trình là hết sức cần thiết cấp bách, đòi hỏi  
phải chuẩn bị từ ngay bây giờ. Trong đó, cải tiến thiết bị đặc một yếu tố quan trọng  
không kém trong hệ thống sản xuất đây một thành phần không thể xem thường  
2. Nguyên liệu sản phẩm  
2.1. Đặc điểm nguyên liệu  
Nguyên liệu đặc ở dạng dung dịch, gồm:  
Dung môi: nước.  
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN  
10  
       
Các chất hoà tan: gồm nhiều cấu tử với hàm lượng rất thấp (xem như không  
có) và chiếm chủ yếu đường saccaroze. Các cấu tử này xem như không bay  
hơi trong quá trình cô đặc.  
Tùy theo độ đường mà hàm lượng đường nhiều hay ít. Tuy nhiên, trước khi cô  
đặc, nồng độ đường thấp, khoảng 6-10% khối lượng.  
2.2. Đặc điểm sản phẩm  
Sản phẩm ở dạng dung dịch, gồm:  
Dung môi: nước.  
Các chất hoà tan: có nồng độ cao.  
2.3. Biến đổi của nguyên liệu sản phẩm  
Trong quá trình cô đặc, tính chất cơ bản của nguyên liệu sản phẩm biến đổi  
không ngừng.  
a)Biến đổi tính chất vật lý:  
Thời gian cô đặc tăng làm cho nồng độ dung dịch tăng dẫn đến tính chất dung  
dịch thay đổi:  
Các đại lượng giảm: hệ số dẫn nhiệt, nhiệt dung, hệ số cấp nhiệt, hệ số  
truyền nhiệt.  
Các đại lượng tăng: khối lượng riêng dung dịch, độ nhớt, tổn thất nhiệt do  
nồng độ, nhiệt đsôi.  
b)Biến đổi tính chất hoá học:  
Thay đổi pH môi trường: thường giảm pH do các phản ứng phân hủy amit (Vd:  
asparagin) của các cấu tử tạo thành các acid.  
Đóng cặn dơ: do trong dung dịch chứa một số muối Ca2+ ít hoà tan ở nồng độ  
cao, phân hủy muối hữu cơ tạo kết tủa.  
Phân hủy chất đặc.  
Tăng màu do caramen hoá đường, phân hủy đường khử, tác dụng tương hỗ giữa  
các sản phẩm phân hủy và các amino acid.  
Phân hủy một số vitamin.  
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN  
11  
   
c)Biến đổi sinh học:  
Tiêu diệt vi sinh vật (ở nhiệt độ cao).  
Hạn chế khả năng hoạt động của các vi sinh vật ở nồng độ cao.  
2.4. Yêu cầu nguyên liệu sản phẩm  
Đảm bảo các cấu tử quý trong sản phẩm có mùi, vị đặc trưng được ginguyên.  
Đạt nồng độ độ tinh khiết yêu cầu.  
Thành phần hoá học chủ yếu không thay đổi.  
3. Cô đặc và quá trình cô đặc  
3.1. Định nghĩa đặc  
đặc phương pháp dùng để nâng cao các nồng độ các chất hòa tan trong dung  
dịch gồm 2 hay nhiều cấu tử. Quá trình cô đặc của dung dịch lỏng rắn hay lỏng –  
lỏng có chênh lệch nhiệt độ sôi rất cao thường được tiến hành bằng cách tách một  
phần dung môi (cấu tử dễ bay hơi hơn), đó là các quá trình vật lý – hóa lý. Tùy theo  
tính chất của cấu tử khó bay hơi (hay không bay hơi trong quá trình đó), ta có thể tách  
một phần dung môi (cấu tử dễ bay hơi hơn) bằng phương pháp nhiệt độ (đun nóng)  
hoặc phương pháp làm lạnh kết tinh.  
3.2. Bản chất của sự đặc  
Để tạo thành hơi (trạng thái tự do), tốc độ chuyển động nhiệt của các phân tử  
chất lỏng gần mặt thoáng lớn hơn tốc độ giới hạn. Phân tử khi bay hơi sẽ thu nhiệt để  
khắc phục lực liên kết ở trạng thái lỏng trở lực bên ngoài. Do đó, ta cần cung cấp  
nhiệt để các phân tử đủ năng lượng thực hiện quá trình này.  
Bên cạnh đó, sự bay hơi xảy ra chủ yếu là do các bọt khí hình thành trong quá  
trình cấp nhiệt chuyển động liên tục, do chênh lệch khối lượng riêng các phần tử ở  
trên bề mặt dưới đáy tạo nên sự tuần hoàn tự nhiên trong nồi đặc. Tách không  
khí và lắng keo (protit) sẽ ngăn chặn sự tạo bọt khi cô đặc.  
3.3. Ứng dụng của đặc  
Trong sản xuất thực phẩm: đặc dung dịch đường, mì chính, nước trái cây...  
Trong sản xuất hóa chất: đặc dung dịch NaOH, NaCl, CaCl2, các muối cơ....  
Hiện nay, phần lớn các nhà máy sản xuất hóa chất, thực phẩm đều sử dụng thiết bị cô  
đặc như một thiết bị hữu hiệu để đạt nồng độ sản phẩm mong muốn.  
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN  
12  
         
Mặc dù cô đặc chỉ một hoạt động gián tiếp nhưng rất cần thiết gắn liền  
với sự tồn tại của nhà máy. Cùng với sự phát triển của nhà máy, việc cải thiện hiệu  
quả của thiết bị đặc một tất yếu. đòi hỏi phải những thiết bị hiện đại, đảm  
bảo an toàn và hiệu suất cao. Do đó, yêu cầu được đặt ra cho người kỹ sư phải có  
kiến thức chắc chắn hơn đa dạng hơn, chủ động khám phá các nguyên lý mới của  
thiết bị đặc.  
3.4. Các phương pháp cô đặc  
Phương pháp nhiệt: dung môi chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái hơi dưới  
tác dụng của nhiệt khi áp suất riêng phần của bằng áp suất tác dụng lên mặt thoáng  
chất lỏng.  
Phương pháp lạnh: khi hạ thấp nhiệt độ đến một mức nào đó, một cấu tử stách ra  
dưới dạng tinh thể của đơn chất tinh khiết, thường kết tinh dung môi để tăng nồng  
độ chất tan. Tùy tính chất cấu tử và áp suất bên ngoài tác dụng lên mặt thoáng mà quá  
trình kết tinh đó xảy ra ở nhiệt độ cao hay thấp đôi khi ta phải dùng máy lạnh.  
3.5. Đánh giá khả năng phát triển cùa sự đặc:  
Hiện nay phần lớn các nhà máy sản xuất hóa chất, thực phẩm đều sử dụng thiết bị  
đặc như một thiết bị hữu hiệu để đạt nồng độ sản phẩm mong muốn mặc chỉ là  
một hoạt động gián tiếp nhưng rất cần thiết gắn liền với sự tồn tại của nhà máy.  
Cùng với sự phát triển của thiết bị đặc một tất yếu. đòi hỏi phải những  
thiết bị hiện đại, đảm bảo an toàn và hiệu suất cao. Đưa đến yêu cầu người kỹ sư phải  
kiến thức chắc chắn hơn đa dạng hơn, chủ động khám phá các nguyên lý mới  
của thiết bị đặc.  
4. Các thiết bị đặc  
4.1. Phân loại ứng dụng ( =>Khảo sát trong phạm vi cô đặc nhiệt)  
4.1.1. Theo cấu tạo  
Nhóm 1: dung dịch đối lưu tự nhiên (tuần hoàn tự nhiên). Thiết bị đặc nhóm  
này có thể đặc dung dịch khá loãng, độ nhớt thấp, đảm bảo sự tuần hoàn dễ dàng  
qua bề mặt truyền nhiệt. Bao gồm:  
+ Có buồng đốt trong (đồng trục buồng bốc), ống tuần hoàn trong hoặc ngoài.  
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN  
13  
       
+ Có buồng đốt ngoài (không đồng trục buồng bốc)  
Nhóm 2: dung dịch đối lưu cưỡng bức (tuần hoàn cưỡng bức). Thiết bđặc nhóm  
này dùng bơm để tạo vận tốc dung dịch từ 1,5 m/s đến 3,5 m/s tại bề mặt truyền nhiệt.  
Ưu điểm chính là tăng cường hệ số truyền nhiệt k, dùng được cho các dung dịch khá  
đặc sệt, độ nhớt cao, giảm bám cặn, kết tinh trên bề mặt truyền nhiệt. Bao gồm:  
+ Có buồng đốt trong, ống tuần hoàn ngoài.  
+ Có buồng đốt ngoài, ống tuần hoàn ngoài.  
Nhóm 3: dung dịch chảy thành màng mỏng. Thiết bị đặc nhóm này chỉ cho  
phép dung dịch chảy dạng màng qua bề mặt truyền nhiệt một lần (xuôi hay ngược) để  
tránh sự tác dụng nhiệt độ lâu làm biến chất một số thành phần của dung dịch. Đặc  
biệt thích hợp cho các dung dịch thực phẩm như nước trái cây, hoa quả ép. Bao gồm:  
+ Màng dung dịch chảy ngược, buồng đốt trong hay ngoài: dung dịch sôi tạo  
bọt khó vỡ.  
+ Màng dung dịch chảy xuôi, có buồng đốt trong hay ngoài: dung dịch sôi ít tạo  
bọt bọt dễ vỡ.  
4.1.2. Theo phương thức thực hiện quá trình  
đặc áp suất thường (thiết bị hở): nhiệt độ sôi và áp suất không đổi, thường  
được dùng trong cô đặc dung dịch liên tục để giữ mức dung dịch cố định, nhằm đạt  
năng suất cực đại thời gian cô đặc ngắn nhất.  
đặc áp suất chân không: dung dịch nhiệt độ sôi thấp ở áp suất chân không.  
Dung dịch tuần hoàn tốt, ít tạo cặn sự bay hơi dung môi diễn ra liên tục.  
đặc nhiều nồi: mục đích chính là tiết kiệm hơi đốt. Số nồi không nên quá lớn vì  
nó làm giảm hiệu quả tiết kiệm hơi. Người ta có thể đặc chân không, cô đặc áp lực  
hay phối hợp hai phương pháp này với nhau đặc biệt thể sử dụng hơi thứ cho mục  
đích khác để nâng cao hiểu quả kinh tế.  
đặc liên tục: cho kết quả tốt hơn đặc gián đoạn. thể được điều khiển tự  
động nhưng hiện nay chưa cảm biến đủ tin cậy.  
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN  
14  
Đối với mỗi nhóm thiết bị, ta đều thể thiết kế buồng đốt trong, buồng đốt ngoài,  
hoặc không có ống tuần hoàn. Tùy theo điều kiện kỹ thuật và tính chất của dung dịch,  
ta có thể áp dụng chế độ đặc ở áp suất chân không, áp suất thường hoặc áp suất dư.  
4.2. Thiết bị đặc một nồi ống tuần hoàn trung tâm  
Theo tính chất của nguyên liệu sản phẩm, cũng như điều kiện kỹ thuật chúng ta  
lựa chọn thiết bị đặc chân không 1 nồi liên tục buồng đốt trong và ống tuần hoàn  
trung tâm.  
Mục đích:  
- Để giữ được chất lượng của sản phẩm và thành phần quý (tính chất tự nhiên, màu,  
mùi, vị, đảm bảo lượng vitamin,…) nhờ nhiệt độ thấp và không tiếp xúc oxy.  
Ưu điểm:  
- Nhập liệu đơn giản: nhập liệu liên tục bằng bơm hoặc bằng độ chân không  
trong thiết bị.  
- Tránh phân hủy sản phẩm, thao tác, khống chế dễ dàng.  
- Cấu tạo đơn giản, dễ sửa chữa, làm sạch.  
Nhược điểm:  
- Năng suất thấp tốc độ tuần hoàn nhỏ ống tuần hoàn cũng bị đốt nóng.  
- Nhiệt độ hơi thứ thấp, không dung được cho mục đích khác.  
- Hệ thống phức tạp, thiết bị ngưng tụ chân không.  
4.3. Các thiết bị và chi tiết  
Thiết bị chính - thiết bị đặc một nồi ống tuần hoàn trung tâm:  
+ Ống nhập liệu, ống tháo liệu.  
+ Ống tuần hoàn, ống truyền nhiệt.  
+ Buồng đốt, buồng bốc, đáy nắp.  
+ Các ống dẫn: hơi đốt, hơi thứ, nước ngưng, khí không ngưng.  
Thiết bị phụ:  
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN  
15  
   
+ Bể chứa nguyên liệu  
+ Bể chứa sản phẩm  
+ Bồn cao vị  
+Lưu lượng kế  
+ Thiết bị gia nhiệt  
+ Thiết bị ngưng tbaromet.  
+ Bơm nguyên liệu bồn cao vị.  
+ Bơm tháo liệu.  
+ Bơm nước vào thiết bị ngưng tụ.  
+ Bơm chân không.  
+ Các van.  
+ Thiết bị đo nhiệt độ, áp suất...  
4.4. Yêu cầu thiết bị vấn đề năng lượng  
Sản phẩm thời gian lưu nhỏ: giảm tổn thất, tránh phân hủy sản phẩm.  
Cường độ truyền nhiệt cao trong giới hạn chênh lệch nhiệt độ.  
Đơn giản, dễ sửa chữa, tháo lắp, dễ làm sạch bề mặt truyền nhiệt  
Phân bố hơi đều.  
Xả liên tục ổn định nước ngưng tụ và khí không ngưng.  
Thu hồi bọt do hơi thứ mang theo.  
Tổn thất năng lượng nhỏ nhất.  
Thao tác, khống chế, tự động hóa dễ dàng.  
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN  
16  
 
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG ĐẶC NƯỚC MÍA 1 NỒI LIÊN TỤC  
1. Hệ thống đặc 1 nồi liên tục  
1.1. Nguyên lý hoạt động của thiết bị đặc  
Dung dịch từ bể chứa nguyên liệu được bơm lên bồn cao vị để ổn áp. Từ bồn  
cao vị, dung dịch định lượng bằng lưu lượng kế đi vào thiết bị gia nhiệt sơ bộ và  
được đun nóng đến nhiệt độ sôi.  
Thiết bị gia nhiệt sơ bộ thiết bị trao đổi nhiệt dạng ống chùm: thân hình trụ,  
đặt đứng, bên trong gồm nhiều ống nhỏ được bố trí theo đỉnh hình tam giác đều. Các  
đầu ống được giữ chặt trên vỉ ống vỉ ống được hàn dính vào thân. Nguồn nhiệt là  
hơi nước bão hòa có áp suất là 3 at đi bên ngoài ống (phía vỏ). Dung dịch đi từ dưới  
lên bên trong ống. Hơi nước bão hòa ngưng tụ trên bề mặt ngoài của ống cấp  
nhiệt cho dung dịch để nâng nhiệt độ của dung dịch lên nhiệt độ sôi. Dung dịch sau  
khi được gia nhiệt sẽ chảy vào thiết bị đặc để thực hiện quá trình bốc hơi. Hơi  
nước ngưng tụ thành nước lỏng và theo ống dẫn nước ngưng qua bẫy hơi chảy ra  
ngoài.  
Nguyên lý hoạt động của nồi đặc  
Phần dưới của thiết bị buồng đốt, gồm có các ống truyền nhiệt một ống  
tuần hoàn trung tâm. Dung dịch đi trong ống còn hơi đốt (hơi nước bão hòa) đi trong  
khoảng không gian ngoài ống. Hơi đốt ngưng tụ bên ngoài ống truyền nhiệt cho  
dung dịch đang chuyển dộng trong ống. Dung dịch đi trong ống theo chiều từ trên  
xuống nhận nhiệt do hơi đốt ngưng tụ cung cấp để sôi, làm hóa hơi một phần dung  
môi. Hơi ngưng tụ theo ống dẫn nước ngưng qua bẫy hơi để chảy ra ngoài.  
Nguyên lý hoạt động của ống tuần hoàn trung tâm  
Khi thiết bị làm việc, dung dịch trong ống truyền nhiệt sôi tạo thành hỗn hợp  
lỏng hơi khối lượng riêng giảm đi bị đẩy từ dưới lên trên miệng ống. Đối với  
ống tuần hoàn, thể tích dung dịch theo một đơn vị bề mặt truyền nhiệt lớn hơn so với  
trong ống truyền nhiệt nên lượng hơi tạo ra trong ống truyền nhiệt lớn hơn. Vì lý do  
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN  
17  
     
trên khối lượng riêng của hỗn hợp lỏng hơi ở ống tuần hoàn lớn hơn so với ở ống  
truyền nhiệt hỗn hợp này được đẩy xuống dưới. Kết quả là có dòng chuyển động  
tuần hoàn tự nhiên trong thiết bị; từ dưới lên trong ống truyền nhiệt từ trên xuống  
trong ống tuần hoàn.  
Phần phía trên thiết bị buồng bốc để tách hỗn hợp lỏng hơi thành 2 dòng.  
Hơi thứ đi lên phía trên buồng bốc, đến bộ phận tách giọt để tách những giọt lỏng ra  
khỏi dòng. Giọt lỏng chảy xuống dưới còn hơi thứ tiếp tục đi lên. Dung dịch còn lại  
được hoàn lưu.  
Dung dịch sau cô đặc được bơm ra ngoài theo ống tháo sản phẩm vào bể chứa  
sản phẩm nhờ bơm ly tâm. Hơi thứ và khí không ngưng thoát ra từ phía trên của  
buồng bốc đi vào thiết bị ngưng tụ baromet (thiết bị ngưng tụ kiểu trực tiếp). Chất  
làm lạnh nước được bơm vào ngăn trên cùng còn dòng hơi thứ được dẫn vào ngăn  
dưới cùng của thiết bị. Dòng hơi thứ đi lên gặp nước giải nhiệt để ngưng tụ thành  
lỏng và cùng chảy xuống bồn chứa qua ống baromet. Khí không ngưng tiếp tục đi lên  
trên, được dẫn qua bộ phận tách giọt rồi được bơm chân không hút ra ngoài. Khi hơi  
thứ ngưng tụ thành lỏng thì thể tích của hơi giảm làm áp suất trong thiết bị ngưng tụ  
giảm. vậy, thiết bị ngưng tụ baromet là thiết bị ổn định chân không duy trì áp suất  
chân không trong hệ thống. Thiết bị làm việc ở áp suất chân không nên nó phải được  
lắp đặt ở độ cao cần thiết để nước ngưng thể tự chảy ra ngoài khí quyển mà không  
cần bơm.  
Bình tách giọt một vách ngăn với nhiệm vụ tách những giọt lỏng bị lôi cuốn  
theo dòng khí không ngưng để đưa về bồn chứa nước ngưng.  
Bơm chân không có nhiệm vụ hút không ngưng ra ngoài đế tránh trường hợp  
khí không ngưng tích tụ trong thiết bị ngưng tụ quá nhiều, làm tăng áp suất trong  
thiết bị nước thể chảy ngược vào nồi đặc.  
1.2. Nguyên lý hoạt động của thiết bị ngưng tụ Baromet  
Lượng khí bổ sung sinh ra trong thiết bị đặc bao gồm:  
+ Hơi nước (chủ yếu)  
+ Dung môi dễ bay hơi  
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN  
18  
 
+ Khí không ngưng  
Khí bổ sung cần được giải phóng để tạo chân không. Thiết bị ngưng tụ được kết hợp  
với bơm chân không để hệ thống chân không hoạt động hiệu quả nhất.  
Thiết bị ngưng tụ làm ngưng tụ hầu hết hơi nước, giải phóng một lượng hơi nước lớn  
cho bơm chân không, do đó giảm tiêu hao năng lượng cơ học và tránh hỏng hóc cho  
bơm (chỉ hút khí không ngưng).  
Chọn thiết bị ngưng tụ trực tiếp loại khô, ngược chiều, chân cao (baromet). Trong đó,  
nước làm lạnh nước ngưng tụ chảy xuống còn khí không ngưng được bơm chân  
không hút ra từ phần trên của thiết bị qua bộ phấn tách lỏng.  
Chiều cao của ống baromet được chọn sao cho tổng của áp suất trong thiết bị cột  
áp thủy tĩnh bằng với áp suất khí quyển.  
1.3. Hoạt động của hệ thống  
1.3.1. Nhập liệu:  
Nguyên liệu đường nhờ bơm nhập liệu đưa vào thiết bị truyền nhiệt ở nhiệt độ  
khoảng 300oC được đun nóng đến nhiệt độ cận sôi và đưa vào nồi đặc qua cửa nhập  
liệu.  
Ban đầu nhập đủ 2,5 m3 thì tiến hành cô đặc, nguyên liệu vẫn tiếp tục nhập vào đề  
lượng hơi thứ bốc lên cho đến khi đủ thể tích nguyên liệu cho 1 mẻ thì chấm dứt nhập  
liệu.  
Ngừng nhập liệu nhưng bơm nhập liệu vẫn tiếp tục bơm tuần hoàn cho quá trình  
gia nhiệt cho 2,5 m3 nguyên liệu của mẻ sau.  
1.3.2. Quá trình cô đặc:  
Sau khi đã nhập liệu đủ 2,5 m3, quá trình cô đặc sẽ bắt đầu xảy ra dưới áp suất  
chân không do bơm chân không tạo ra.  
Hơi đốt theo ống dẫn đưa vào buồng đốt ở áp suất 3 at. Hơi thứ ngưng tụ theo  
ống dẫn nước ngưng qua bẫy hơi chảy ra ngoài và phần khí không ngưng được xả ra  
ngoài theo cửa xả khí không ngưng.  
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN  
19  
 
Hơi thứ bốc lên theo ống dẫn vào thiết bị ngưng tụ Baromet, ngưng tụ thành lỏng  
chảy ra ngoài bồn chứa, phần không ngưng qua bộ phận tách giọt để chỉ còn khí theo  
bơm chân không ra ngoài.  
Toàn bộ hệ thống (thiết bị ngưng tụ Baromet, thiết bị đặc) làm việc ở điều  
kiện chân không do bơm chân không tạo ra.  
Sau thời gian cô đặc đã tính, dung dịch đường được bơm ra ngoài theo ống tháo  
sản phẩm nhờ bơm ly tâm, vào thùng chứa sản phẩm  
2. Thao tác vận hành  
2.1. Chuẩn bị  
Kiểm tra điều kiện vận hành của thiết bị cung cấp hơi đốt, bơm chân không,  
bơm nước ở thiết bị ngưng tụ, bơm tháo liệu.  
Kiểm tra độ kín của hệ thống.  
Đóng các van.  
Tắt bơm  
2.2. Vận hành  
Khởi động bơm chân không cho hệ thống đạt điều kiện chân không( khi lần  
đầu hoạt động). Nước trong ống Baromet từ từ dâng lên. Đợi cho đến khi quá trình  
ổn định.  
Khởi động bơm nhập liệu, mở van nhập liệu cho dung dịch chảy vào thiết  
bị đặc. Khi khối lượng dung dịch đạt yêu cầu thì điều chỉnh lưu lượng nhập liệu  
cho phù hợp.  
Mở từ từ van hơi đốt.  
Bơm nước vào thiết bị ngưng tụ.  
Theo dõi hoạt động của thiết bị và các dụng cụ đo nhiệt độ, áp suất, sẵn  
sàng ngưng hoạt động của hệ thống nếu sự cố xảy ra.  
Gần đến thời điểm tháo liệu, ta thử nồng độ mẫu để chuẩn bị dừng hơi đốt.  
Ngưng cấp hơi đốt.  
Dùng bơm để tháo sản phẩm qua ống tháo sản phẩm đến khi hết thì đóng  
van. Chấm dứt một mđặc.  
Ta bắt đầu các thao tác cho một mẻ mới.  
GVHD: NGUYỄN HỮU QUYỀN  
20  
     
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 97 trang yennguyen 31/03/2022 5280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Đồ án Thiết kế thiết bị cô đặc nước mía một nồi liên tục, năng suất nhập liệu 8000Kg/h", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxbao_cao_do_an_thiet_ke_thiet_bi_co_dac_nuoc_mia_mot_noi_lien.docx