Đồ án Thiết kế thống điều khiển và giám sát mức nước và áp suất của một nồi hơi

BỘ CÔNG THƯƠNG  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP NỘI  
BÁO CÁO  
ĐỒ ÁN CHUYÊN MÔN ĐO LƯỜNG ĐIỀU KHIỂN  
ĐỀ TÀI SỐ 2 : THIẾT KẾ THỐNG ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM  
SÁT MỨC NƯỚC VÀ ÁP SUẤT CỦA MỘT NỒI HƠI  
Nội ngày 19 tháng 6 năm 2017  
Lời nói đầu  
  
Ngày nay, con người cùng với những ứng dụng của khoa học kỹ thuật tiên  
tiến của thế giới, chúng ta đang ngày một thay đổi, văn minh và hiện đại hơn.  
Page 1  
Sự phát triển của kỹ thuật điện tử đã tạo ra hàng loạt những thiết bị với đặc  
điểm nổi bật như sự chính xác cao, tốc độ nhanh, gọn nhẹ…là những yếu tố  
rất cần thiết góp phần tăng hiệu quả lao động của con người.  
Tự động hóa đang trở thành một nghành khoa học đa nhiệm vụ. Tự động hóa  
đã đáp ứng được những đòi hỏi không ngừng của nghành, lĩnh vực khác nhau  
cho đến nhu cầu thiết yếu của con người trong cuộc sống hàng ngày. Một  
trong những sản phẩm tiên tiến của nó là PLC. Ứng dụng rất quan trọng của  
nghành công nghệ tự động hóa là việc điều khiển, giám sát các hệ thống với  
những thiết bị điều khiển từ xa rất tinh vi và đạt được năng suất, kinh tế cao.  
Xuất phát từ ứng dụng đó, chúng em xin phép thiết kế một mạch ứng dụng  
của PLC đó thiết hệ hệ thống điều khiển và giám sát mức nước và áp suất  
của một nồi hơn trên S7 - 300.  
MỤC LỤC  
Page 2  
Page 3  
PHẦN 1: CƠ SỞ THUYẾT  
1.1. Mô tả công nghệ và phân tích hệ thống.  
1.1.1.Mô tả công nghệ.  
- Khởi động hệ thống , ấn START hệ thống khởi động. Đèn RUN sáng  
báo hệ thống đang làm việc. Mức nước [0-0,5]m van M mở đèn LAL  
sáng báo mức nước thấp nước được cấp vào nồi hơi, khi mức nước lớn  
hơn 0,5m thì đèn LAL tắt, nước tiếp tục được bơm vào nồi hơi. Khi  
mức nước tăng dần đến 1,5m thì máy bơm hoạt động. Khi mức nước  
vượt quá 2,5m thì đèn HAL sáng báo hiệu nước ở mức cao van M đóng  
lại, ngừng cấp nước cho nồi hơi. Áp suất trong nồi tăng dần cho đến khi  
áp suất trong nồi hơi lớn hơn 25bar thì đèn HAP sáng cảnh báo áp suất  
cao. Ấn STOP hệ thống ngừng hoạt động. Kết thúc quá trình làm việc.  
Page 5  
   
Hình 1.1: hình ảnh hệ thống  
1.1.2.Phân tích hệ thống.  
- Các thông số đo của hệ thống  
+ Đo áp suất [0-30]bar  
+ Đo mức nước [0-3]m  
- Đối tượng điều khiển và giám sát là các nút ấn & các đèn  
+ START: Khởi động hệ thống  
+STOP : Dừng hệ thống  
+RUN: Hệ thống hoạt động  
+LAL : Đèn báo mức thấp( Nhỏ hơn 0,5m),  
+HAL : Đèn báo mức cao( Lớn hơn 2,5m)  
+HAP: Đèn báo áp suất cao( Lớn hơn 25bar)  
1.2. Phương pháp đo  
1.2.1. Đo áp suất  
- Phương pháp đo áp suất phụ thuộc vào dạng áp suất  
1. Đo áp suất tĩnh  
- Đo trực tiếp chất lưu thông qua 1 lỗ khoan trên thành bình  
- Đo gián tiếp thông qua biến dạng của thành bình dưới tác động của áp  
suất  
2. Đo áp suất động  
- Dựa theo nguyên tắc chung là đo hiệu suất tổng và áp suất tĩnh  
- Có thể đo bằng cách đặt áp suất tổng lên màng trước, đặt áp suất tĩnh  
lên màng sau của màng đo, tín hiệu đưa ra là đọ chênh lệch giữa áp suất  
tổng và áp suất tĩnh  
Page 6  
     
- Áp suất đơn vị đo là pascal (Pa)  
- Trong công nghiệp còn dùng đơn vị đo là bar (1bar= 10^5 Pa)  
Công thức xác định :  
- dF: lực tác dụng  
-dS: diện tích thành ống chịu lực tác  
dụng.  
-Trong đề tài này. Chúng em đo áp suất bằng cách sử dụng Cảm Biến áp  
suất để đo. Với ưu điểm đơn giản, dễ dàng sử dụng, hơn nữa thể bảo  
dưỡng định kì. Chất lượng đảm bảo.  
1.2.2. Các phương pháp đo mức chất lỏng:  
-Có hai dạng đo: đo liên tục và xác định theo ngưỡng.  
Khi đo liên tục biên độ hoặc tần số của tín hiệu đo cho biết thể tích chất lưu  
còn lại trong bình chứa. Khi xác định theo ngưỡng, cảm biến đưa ra tín hiệu  
dạng nhị phân cho biết thông tin về tình trạng hiện tại mức ngưỡng đạt hay  
không.  
+ Có ba phương pháp hay dùng trong kỹ thuật đo và phát hiện mức chất lưu:  
- Phương pháp thuỷ tĩnh dùng biến đổi điện.  
- Phương pháp điện dựa trên tính chất điện của chất lưu.  
- Phương pháp bức xạ dựa trên sự tương tác giữa bức xchất lưu.  
Một số loại cảm biến đo mức chất lưu  
* Cảm biến độ dẫn  
Các cảm biến loại này dùng để đo mức các chất lưu có tính dẫn điện (độ dẫn  
điện ~ 50μScm-1). Trên hình 1.2 giới thiệu một số cảm biến độ dẫn đo mức  
thông dụng.  
Page 7  
 
Hình 1.2: Cảm biến độ dẫn  
a, Cảm biến hai điện cực b, Cảm biến một điện cực c, Cảm biến phát hiện  
mức  
Sơ đồ cảm biến hình 1.2a gồm hai điện cực hình trụ nhúng trong chất lỏng  
dẫn điện. Trong chế độ đo liên tục, các điện cực được nối với nguồn nuôi  
xoay chiều ~ 10V (để tránh hiện tượng phân cực của các điện cực). Dòng điện  
chạy qua các điện cực có biên độ tỉ lệ với chiều dài của phần điện cực nhúng  
chìm trong chất lỏng.  
Sơ đồ cảm biến hình 1.2b chỉ sử dụng một điện cực, điện cực thứ hai là bình  
chứa bằng kim loại.  
Sơ đồ cảm biến hình 1.2c dùng để phát hiện ngưỡng, gồm hai điện cực ngắn  
đặt theo phương ngang, điện cực còn lại nối với thành bình kim loại,vị trí mỗi  
điện cực ngắn ứng với một mức ngưỡng. Khi mức chất lỏng đạt tới điện cực,  
dòng điện trong mạch thay đổi mạnh về biên độ.  
* Cảm biến tụ điện  
Khi chất lỏng chất cách điện, thể tạo tụ điện bằng hai điện cực hình trụ  
nhúng trong chất lỏng hoặc một điện cực kết hợp với điện cực thứ hai là thành  
bình chứa nếu thành bình làm bằng kim loại. Chất điện môi giữa hai điện cực  
chính là chất lỏng ở phần điện cực bị ngập và không khí ở phần không có chất  
lỏng. Việc đo mức chất lưu được chuyển thành đo điện dung của tụ điện, điện  
dung này thay đổi theo mức chất lỏng trong bình chứa. Điều kiện để áp dụng  
Page 8  
phương pháp này hằng số điện môi của chất lỏng phải lớn hơn đáng kể hằng  
số điện môi của không khí (thường gấp đôi).  
Trong trường hợp chất lưu chất dẫn điện, để tạo tụ điện người ta dùng một  
điện cực kim loại bên ngoài có phủ cách điện, lớp phủ đóng vai trò chất điện  
môi còn chất lưu đóng vai trò điện cực thhai.  
1.3.Tìm hiểu về PLC  
Theo yêu cầu cầu đề tài có sử dụng winCC để phỏng hệ thống. Mặc  
gần 2 năm quá chúng em được tìm hiểu về PLC S7-200. Tuy nhiên do  
Win CC không tương thích với loại PLC S7-200. Do vậy chúng em quyết  
định sử dụng loại PLC S7-300. Chúng tương thích với Win CC trong quá  
trình mô phỏng. Đây cũng cơ hội cho chúng em biết hơn về các loại  
PLC.  
1.3.1.Khái quát chung về PLC S7-300  
- Cấu trúc PLC S7-300  
PLC là thiết bị điều khiển logic khả trình (Programmable Logic  
Control) loại thiết bị cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều  
khiển số thông qua một ngôn ngữ lập trình. PLC là một bộ điều khiển số  
nhỏ gọn, dễ thay đổi thuật toán và đặc biệt dễ trao đổi thông tin với môi  
trường xung quanh ( với PLC khác hoặc với máy tính). Toàn bộ chương  
trình điều khiển được lưu trong bộ nhớ của PLC dưới dạng các khối  
chương trình ( Khối OB, FC hoặc FB) và được thực hiện theo chu kỳ vòng  
quét.  
Page 9  
   
Hình 1.3 Nguyên lí chung về cấu trúc của một bộ điều khiển logic khả  
trình (PLC)  
Để thể thực hiện được một chươg trình điều khiển, tất nhiên PLC  
phải có tính năng như một máy tính, nghĩa phải bộ vi xử lý (CPU),  
một hệ điều hành, bộ nhớ để lưu chương trình điều khiển tất nhiên phải  
cổng vào/ ra để giao tiếp được với đối tượng điều khiển để trao đổi  
thông tin với môi trường xung quanh. Bên cạnh đó, nhằm phục vụ bài toán  
điều khiển số, PLC cần phải có thêm các khối chức năng đặc biệt khác như  
bộ đếm (Counter), bộ thời gian (Timer)và những khối hàm chuyên dụng  
(hình 1.4).  
1.3.2.Các Module  
Thông thường để tăng tính mềm dẻo trong ứng dụng thực tế ở đó  
phần lớn các đối tượng điều khiển số tín hiệu đầu vào/ra khác nhau mà  
các bộ điều khiển PLC được thiết kế không được cứng hoá về cấu hình.  
Page 10  
 
Chúng được chia nhỏ thành các module. Số các module được chia nhiều  
hay ít tuỳ theo từng bài toán, song tối thiểu phải một module chính là  
module CPU. Các module còn lại là các module nhận/truyền tín hiệu với  
tín hiệu điều khiển, các module chức năng chuyên dụng như các module  
PID, điều khiển động cơ....Chúng được gọi chung là modul mở rộng. Tất  
cả các module được gá trên những thanh ray (Rack).  
Hình 1.4. Cấu trúc một thanh Rack của PLC S7-300  
Theo yêu cầu công nghệ của đề tài. Trong hệ thống cần đo các đại lượng :  
-Áp suất: P(bar)  
-Mức nước: H(m)  
Do đó ta cần chọn các module sau: Module CPU, Module nguồn – PS (  
Power supply), Module ghép nối IM (Interface module), Module tín hiệu  
SM (Signal module). Module truyền thông (được sử dụng khi giao tiếp  
với máy tính...)  
Page 11  
1. Module CPU  
Hình 1.5. Hình ảnh module CPU 312C  
Modul CPU là modul có chứa bộ vi xử lý, hệ điều hành, bộ nhớ, các  
bộ thời gian, bộ đếm, cổng truyền thông (RS 485)... và có thể còn có một  
vài cổng vào/ra số. Các cổng vào/ra số có trên modul CPU được gọi là  
cổng vào/ra onboard.  
Trong họ PLC S7-300 nhiều loại CPU khác nhau. Nói chung chúng  
được đặt tên theo bộ vi xử lý có trong nó như modul 312, modul 314,  
modul 315...  
Những modul cùng sử dụng một loại bộ vi xử lý, nhưng khác nhau về  
cổng vào/ra onboard cũng như các khối hàm đặc biệt được tích hợp sẵn  
trong thư viện của hệ điều hành phục vụ cho việc sử dụng các cổng  
vào/ra onboard này sẽ được phân biệt với nhau trong tên gọi bằng thêm  
cụm chữ cái IFM (Intergrated Function Module). dụ modul 312 IFM,  
modul 314 IFM...  
Page 12  
Ngoài ra còn có các loại modul CPU với hai cổng truyền thông, trong  
đó cổng truyền thông thứ hai có chức năng chính là phục vụ việc nối mạng  
phân tán. Tất nhiên kèm theo cổng truyền thông thứ hai này là những phần  
mềm tiện dụng thích hợp cũng đã được cài sẵn trong hệ điều hành. Các  
loại CPU được phân biệt với những modul CPU khác bằng thêm cụm từ  
DP (Distributed Port) trong tên gọi. dụ modul 315-DP, 315-2DP  
Hình 1.6 Hình ảnh thực tế các module mở rộng của PLC S7-300  
2. Module nguồn – PS ( Power supply)  
chức năng cung cấp nguồn cho các module của hệ Simatic  
S7_300. Module nguồn có 3 loại : 2A, 5A, 10A  
*PS 307 2A dòng ra 2A  
Điện áp ra: 24VDC, chống ngắn mạch  
Nối với hệ thống AC một pha (điện áp vào 120/230 VAC tần số 50/60  
Hz)  
*PS 307 5A dòng ra 5A  
Điện áp ra: 24VDC, chống ngắn mạch  
Nối với hệ thống AC một pha (điện áp vào 120/230 VAC tần số 50/60  
Hz)  
*PS 307 10A dòng ra 10A  
Page 13  
Điện áp ra: 24VDC, chống ngắn mạch  
Nối với hệ thống AC một pha (điện áp vào 120/230 VAC tần số 50/60  
Hz)  
3. Module ghép nối IM (Interface module)  
Modul ghép nối đây loại modul chuyên dụng nhiệm vụ nối từng  
nhóm các modul mở rộng lại với nhau thành một khối được quản ly  
chung bởi modul CPU. Thông thường các modul mở rộng được liền với  
nhau trên một thanh đỡ gọi là rack. Trên mỗi một rack chỉ thể được  
nhiều nhất 8 modul mở rộng (không kể modul CPU, modul nguồn nuôi.  
Một modul CPU S7-300 thể làm việc trực tiếp được với nhiều nhất 4  
Racks và các Racks này phải được nối với nhau bằng modul IM  
4. Module tín hiệu SM (Signal module)  
SM (Signal modul): modul mở rộng cổng tín hiện vào/ra bao gồm:  
+ DI (digital input): modul mở rộng các cổng vào số. Số các cổng vào  
số mở rộng thể là 8, 16, hoặc 32 tuỳ theo từng loại module.  
+ DO (digital output): modul mở rộng các cổng ra số. Số các cổng ra số  
mở rộng thể là 8, 16, hoặc 32 tuỳ theo từng loại modul  
+ DI/DO (digital input/digital output): modul mở rộng các cổng vào/ra  
số. Số các cổng vào/ra số mở rộng thể là 8vào/8ra, 16vào/16 ra theo  
từng loại modul.  
+ AI (analog input): Modul mở rộng các cổng vào tương tự. Về bản  
chất chúng chính là các bộ chuyển đổi tương tự số12 bit (AD), tức mỗi  
tín hiệu tương tự được chuyển thành một tín hiệu số (nguyên) có độ dài  
12 bit. Số các cổng vào tương tự thể là 2, 4 hoặc 8 tuỳ từng loại  
modul.  
Page 14  
+ AO (analog output): Modul mở rộng các cổng ra tương tự. Về bản  
chất chúng chính là các bộ chuyển đổi số tương tự (DA). Số các cổng ra  
tương tự thể là 2 hoặc 4 tuỳ từng loại modul.  
+
AI/AO (analog input/analog output): Modul mở rộng các cổng  
vào/ra tương tự. Số các cổng vào/ra tương tự thể là 4 vào/2 ra hoặc  
4vào/4 ra tuỳ từng loại modul.  
5. Module truyền thông CP ( Communication module)  
Phục vụ truyền thông trong mạng giữa các PLC với nhau hoặc giữa  
PLC với máy tính.  
1.3.2.1. Cách thức PLC thực hiện chương trình  
PLC thực hiện chương trình theo chu trình lặp, mỗi vòng lặp được gọi  
là vòng quét (scan), mỗi vòng quét được bắt đầu bằng giai đoạn chuyển dữ  
liệu từ các cổng vào số tới vùng bộ đệm ảo I, tiếp theo là giai đoạn thực  
hiện chương trình.Trong từng vòng quét chương trình được thực hiện từ  
lệnh đầu tiên đến lệnh kết thúc của khối OB1 (Block End). Sau giai đoạn  
thực hiện chương trình là giai đoạn chuyển các nội dung của bộ đếm ảo Q  
tới các cổng ra số, vòng quét được kết thúc bằng giai đoạn truyền thông  
nội bộ kiểm soát lỗi.  
Page 15  
 
Truyền thông  
kiểm tra nội  
Chuyển dữ liệu từ  
cổng vào tới I  
VÒNG  
QUÉT  
Chuyển dữ liệu từ  
Thực hiện  
chương trình  
Q tới cổng ra  
Hình 1.7 vòng quét chương trình  
Thời gian cần thiết để PLC thực hiện được một vòng quét gọi thời  
gian vòng quét (Scan time). Thời gian vòng quét không cố định tức là  
không phải vòng quét nào cũng thực hiện trong khoảng thời gian như  
nhau. Có vòng quét thực hiện lâu có vòng quét thực hiện nhanh tuỳ thuộc  
vào số lệnh trong chương trình được thực hiện, vào khối dữ liệu được  
truyền thông trong vòng quét đó.  
Như vậy giữa việc đọc dữ liệu từ đối tượng để xử lý, tính toán và việc  
gửi tín hiệu điều khiển tới các đối tượng một khoảng thời gian trễ đúng  
bằng thời gian vòng quét. Nói cách khác thời gian vòng quét quyết định  
tính thời gian thực của chương trình điều khiển trong PLC. Thời gian vòng  
quét càng ngắn thì tính thời gian thực của chương trình càng cao  
1.3.2.2. Module analog  
Module analog là một công cụ để xử lý các tín hiệu tương tự thông qua  
việc xử lý các tín hiệu số  
Page 16  
 
Analog input: Thực chất nó là một bộ biến đổi tương tự - số (A/D). Nó  
chuyển tín hiệu tương tự ở đầu vào thành các con số ở đầu ra. Dùng để kết  
nối các thiết bị đo với bộ điều khiển: chẳng hạn như đo nhiệt độ.  
Analog output : Analog output cũng một phần của module analog.  
Thực chất nó là một bộ biến đổi số - tương tự (D/A). Nó chuyển tín hiệu  
số ở đầu vào thành tín hiệu tương tự ở đầu ra. Dùng để điều khiển các thiết  
bị với dải đo tương tự. Chẳng hạn như điều khiển Van mở với góc từ 0-  
100%, hay điều khiển tốc độ biến tần 0-50Hz.  
Thông thường đầu vào của các module analog là các tín hiệu điện áp  
hoặc dòng điện. Trong khi đó các tín hiệu tương tự cần xử lại thường là  
các tín hiệu không điện như nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, lưu lượng, khối  
lượng . . . Vì vậy người ta cần phải một thiết bị trung gian để chuyển  
các tín hiệu này về tín hiệu điện áp hoặc tín hiệu dòng điện thiết bị này  
được gọi là các đầu đo hay cảm biến.  
Để tiện dụng đơn giản các tín hiệu vào của module Analog Input và  
tín hiệu ra của module Analog Output tuân theo chuẩn tín hiệu của công  
nghiệp.Có 2 loại chuẩn phổ biến chuẩn điện áp và chuẩn dòng điện.  
-
-
Điện áp : 0 – 10V, 0-5V,  
5V…  
Dòng điện : 4 – 20 mA, 0-20mA,  
10mA.  
Trong khi đó tín hiệu từ các cảm biến đưa ra lại không đúng theo chuẩn  
. Vì vậy người ta cần phải dùng thêm một thiết chuyển đổi để đưa chúng  
về chuẩn công nghiệp.  
Kết hợp các đầu cảm biến và các thiết bị chuyển đổi này thành một bộ  
cảm biến hoàn chỉnh , thường gọi tắt thiết bị cảm biến, hay đúng hơn là  
thiết đo chuyển đổi đo ( bộ transducer).  
Page 17  
Module analog  
Thiết bị cảm biến  
0 – 10V  
Thiết bị  
Analog Input  
( A/D)  
chuyển  
đổi  
Đầu đo  
Tín hiệu vào  
không điện  
4-20 mA  
Analog Output  
( D/A)  
Tín hiệu ra tương tự  
0 – 10 V  
Các con số  
Hình 1.8. Quá trình chuyển đổi ADC (analog to digital conveter)  
SM 334 là 1 module tương tự gồm có 4AI và 2AO 12bit có tích hợp  
bộ chuyển đổi ADC ( analog to digital converter)  
Hình 1.9. Hình ảnh module analog SM331  
Page 18  
Hình 1.10. Sơ đồ khối của Module analog SM331  
1.3.3 Tìm hiểu về HMI  
1.3.3.1 Tìm hiểu về HMI  
HMI là từ viết tắt của Human-Machine-Interface, có nghĩa thiết bị  
giao tiếp giữa người điều hành thiết kế với máy móc thiết bị.  
Nói một cách chính xác, bất cứ cách nào mà con người “giao tiếp” với  
một máy móc thì đó một HMI. Cảm ứng trên lò viba của bạn một  
HMI, hệ thống số điều khiển trên máy giặt, bảng hướng dẫn lựa chọn phần  
mềm  
hoạt  
động  
từ  
xa  
trên  
TV  
đều  
là  
HMI,…  
Các ưu điểm của HMI:  
Ưu điểm lớn nhất là trong các máy tính nhúng có hình dạng nhỏ gọn  
giúp nó thay thế hiển thị 2 đường trên một công cụ thông thường hay trên  
bộ  
truyền  
với  
một  
HMI  
có  
đầy  
đủ  
tính  
năng.  
Page 19  
   
Người điều khiển làm việc trong không gian rất hạn chế tại sản nhà máy.  
Đôi khi không có chỗ cho họ, các công cụ, phụ tùng và HMI cỡ lớn nên họ  
cần có HMI có thể di chuyển được.  
- Một số hệ thống HMI  
Hình 1.10. HMI điều khiển trực tiếp 1 bộ điều khiển thông qua  
PROFIBUS  
Hình 1.11HMI điều khiển nhiều bộ điều khiển thông PROFIBUS  
Page 20  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 51 trang yennguyen 28/03/2022 27720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Thiết kế thống điều khiển và giám sát mức nước và áp suất của một nồi hơi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docdo_an_thiet_ke_thong_dieu_khien_va_giam_sat_muc_nuoc_va_ap_s.doc