Đồ án Thiết kế hệ thống lái trên xe cơ sở ô tô Huyndai 24 tấn HD 370

PHẠM QUỐC TRỊ  
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
ĐỀ TÀI:  
Thiết kế hệ thống lái trên xe cơ sở ô tô  
HUYNDAI 24 tấn HD 370  
1
MỤC LỤC  
LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………..4  
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN……..………………..…………………….5  
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA HỆ THỐNG LÁI…………………5  
1.1.1. Công dụng, phân loại, yêu cầu của hệ thống lái…….……………..…5  
1.1.1.1. Công dụng……………………………………………………..5  
1.1.1.2. Phân loại………………………………………………………5  
1.1.1.3. Yêu cầu đối với hệ thống lái…………………………………..6  
1.1.2. Vấn đề quay vòng dẫn hướng đối với ô tô……………………….…..7  
1.1.2.1. Vấn đề quay vòng của xe………………………………………7  
1.1.2.2. Các trạng thái quay vòng của xe……………………………….7  
1.1.2.3. Vấn đề dẫn hướng của xe…………………………………...…8  
1.1.3. Các góc đặt bánh xe dẫn hướng…………..………..…………...9  
1.1.4. Cấu tạo chung của hệ thống lái…………………………….……….11  
1.1.5. Trợ lực lái………….………..…………..………….……….13  
1.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE TẢI HYUNDAI HD370……………17  
1.3. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ…………………………….20  
1.3.1. Lựa chọn phương án dẫn động lái……………………….………….20  
1.3.2. Lựa chọn cơ cấu lái……………………………………….….……..21  
CHƯƠNG II: THIẾT KẾ HỆ THỐNG LÁI………….……….….25  
2.1. THIẾT KẾ DẪN ĐỘNG LÁI…………………………………...…….25  
2.1.1. Tỷ số truyến của hệ thống lái……………………………….………25  
2.1.1.1. Tỷ số truyền của đân động lái…………………….……….…25  
2.1.1.2. Tỷ số truyền của cơ cấu lái…………………………………..25  
2.1.1.3. Tỷ số truyền của hệ thống lái………………………………..25  
2.1.1.4. Tỷ số truyền lực của hệ thống lái…………………………....26  
2.1.2. Tính toán thông số hình học của hệ thống lái……………….……..28  
2.1.2.1. Tính toán hình thang lái……………………………………..28  
2
2.1.2.2. Xác định góc quay vòng lớn nhất của lăng…………….....35  
2.1.2.3. Tính toán thông số hình học của dẫn động lái……………….35  
2.1.3. Tính các chi tiết của dẫn động lái…………………………...…….39  
2.1.3.1. Chọn đường kính của trục đòn quay đứng……………….…..39  
2.1.3.2. Tính trụ lái…………………………………………………....39  
2.1.3.3. Tính bền các đòn dẫn động lái………………………………..40  
2.2. THIẾT KẾ CƠ CẤU LÁI………………………………….………….47  
2.2.1. Yêu cầu cơ cấu lái…………………………………………………..47  
2.2.2. Tỷ số truyền của cơ cấu lái………………………………………….48  
2.2.3. Tính trục vít ê cu bi………………………………………………....48  
2.2.4. Tính bánh răng rẻ quạt và thanh răng…………………………...…..50  
2.3. THIẾT KẾ CƯỜNG HÓA LÁI………………………………..….….54  
2.3.1. Lựa chọn phương án trợ lực lái……………………………………..54  
2.3.2. Xây dựng đường đặc tính của hệ thống lái………………………….56  
2.3.3. Tính xi lanh trợ lực………………………………………………….58  
2.3.4. Xác định năng suất của bơm trợ lực lái……………………………..63  
2.3.5. Tính van tiết lưu………………………………………………...…..65  
2.3.6. Tính lò xo định tâm……………………………………………...….66  
KẾT LUẬN……………………………………………………………….68  
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………..69  
3
LỜI NÓI ĐẦU  
Cùng với quá trình công nhiệp hóa hiện đại hóa đất nước, số lượng các  
phương tiện vận tải ngày càng tăng. Trong đó ô tô là phương tiện đã đang  
được sử dụng rộng rái ở nước ta trong nhiều lĩnh lực như: Giao thông vận tải,  
công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng…  
Trên ô tô hệ thống lái là hệ thống rất quan trọng trong quá trình vận hành  
của ô tô. Tình trạng kỹ thuật của hệ thống ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ  
chuyển động và tính an toàn của ô tô. Do đó việc tìm hiểu sâu và nắm chắc  
các nguyên lý cơ bản hệ thống lái trên ô tô là rất cần thiết đối với các kỹ sư  
khí ô tô.  
Trong thời gian học tập ở trường cùng với những khiến thức thu được từ  
thực tế về hệ thống lái trên ô tô cũng như các hệ thống khác trên ô tô, cá nhân  
em thấy rằng việc tìm hiểu về cấu tạo , khai thác và bảo dưỡng hệ thống lái là  
vô cùng quan trọng . Do đó em đã lựa chọn đề tài là: “Thiết kế hệ thống lái  
trên xe cơ sở ô tô HUYNDAI 24 tấn HD 370”. Mục đích nghiên cứu của đề  
tài là tìm hiểu về cấu tạo tứ đó đưa ra phương án thiết kế phù hợp với hệ  
thống lái trên ô tô HUYNDAI HD370.  
Sau 3 tháng nhận đề tài, với sự nỗ lực của bản thân cùng với sự hướng dẫn  
giúp đớ của các thầy giáo trong bộ môn khí ô tô, đặc biệt sự hướng dẫn  
của thầy giáo Vũ Văn Tấn đã giúp em hoàn thành đồ án của mình theo đúng  
tiến độ được giao.  
Em xin chân hành cảm ơn thầy Vũ Văn Tấn cùng các thầy trong bộ môn đã  
giúp em hoàn thành công việc được giao.  
Em xin chân thành cảm ơn  
Sinh viên : Phạm Quốc Trị  
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN  
1.1. NHỮNG VẨN ĐỀ CHUNG CỦA HỆ THỐNG LÁI  
1.1.1. CÔNG DỤNG PHÂN LOẠI YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG LÁI  
1.1.1.1 Công dụng  
Hệ thống lái là hệ thống điều khiển hướng chuyển động của ô tô nhờ quay  
vòng các bánh xe dẫn hướng, với nhiệm vụ thay đổi hoặc giữ nguyên hướng  
chuyển động theo ý muốn của người lái.  
Hệ thống lái có ảnh hưởng rất lớn đến an toàn chuyển động của xe nhất ở  
tốc độ cao, do đó chúng không ngừng được hoàn thiện theo thời gian.  
Việc điều khiển hướng chuyển động của xe được thực hiện nhờ lăng  
(vành lái), trục lái (truyền chuyển động quay từ lăng tới cơ cấu lái), cơ cấu  
lái (tăng lục quay của lăng để truyền mô men lớn hơn tới các thanh dẫn  
động lái), và các thanh dẫn động lái (truyền chuyển động từ cơ cấu lái đến các  
bánh xe dẫn hướng).  
Kết cấu lái phụ thuộc vào cơ cấu chung của từng loại xe.  
Để quay vòng được thì người lài cần phải tác dụng vào vô lăng một lực,  
đồng thời để quay vòng được thì cần một phản lực sinh ra từ mặt đường  
lên bánh xe.  
Để quay vòng đúng thì các bánh xe dẫn hướng quay trên những đường tròn  
đồng tâm với nhau, đó là tâm quay tức thời khi quay vòng.  
1.1.1.2. Phân loại  
nhiều cách để phân loại hệ thống lái ô tô:  
a)  
Phân loại theo phương pháp chuyển hướng.  
+ Chuyển hướng hai bánh xe cầu trước.  
+ Chuyển hướng tất cả các bánh xe.  
b)  
Phân loại hệ thống lái theo đặc tính truyền lực.  
+ Hệ thống lái khí.  
+ Hệ thống lái khí có trợ lực bằng thủy lực hoặc bằng khí nén.  
c)  
Phân loại theo kết cấu của cơ cấu lái.  
5
+ Cơ cấu lái kiểu trục vit lõm –con lăn.  
+ Cơ cấu lái kiểu trục vít – răng rẻ quạt trục vít đai ốc.  
+ Cơ cấu lái kiểu trục vít – thanh răng.  
+ Cơ cấu lái kiểu bánh răng – thanh răng.  
+ Cơ cấu lái kiểu bi tuần hoàn.  
d)  
Phân loại theo bố trí vành lái.  
+ Bố trí vành lái bên phải.  
+ Bố trí vành lái bên trái.  
e)  
Phân loại theo kết cấu đòn dẫn động.  
+ Dẫn động lái một cầu.  
+ Dẫn động lái hai cầu.  
1.1.1.3. Yêu cầu đối với hệ thống lái.  
An toàn chuyển động trong giao thông vận tải bằng ô tô là chỉ tiêu hàng đầu  
trong việc đánh giá chất lượng thiết kế sử dụng phương tiện hiện nay. Một  
trong các hệ thống quyết định đến tính toán và ổn định chuyển động của ô tô  
hệ thống lái. Để đảm bảo tính êm dịu chuyển động, hệ thống lái cần đảm  
bảo các yêu cầu sau.  
+ Hệ thống lái phải đảm bảo dễ dàng điều khiển, nhanh chóng và an toàn  
+ Đảm bảo ổn định bánh xe dẫn hướng.  
+ Đảm bảo khả năng quay vòng hẹp dễ dàng.  
+ Đảm bảo lực lái thích hợp.  
+ Hệ thống lái không được độ dơ lớn.  
+ Đảm bảo khả năng quay vòng bị động của xe.  
+ Đảm bảo khả năng an toàn bị động của xe.  
+ Đảm bảo tỷ lệ thuận giữa góc quay vô lăng với góc quay bánh xe dẫn  
hướng.  
+ Không đòi hỏi người lái xe một cường độ lao động quá lớn khi điều  
khiển ô tô.  
6
1.1.2. VẤN ĐỀ QUAY VÒNG, DẪN HƯỚNG ĐỐI VỚI Ô TÔ  
1.1.2.1. Vấn đề quay vòng của xe.  
nhiều phương pháp để quay vòng đối với ô tô. Cụ thể là:  
- Quay vòng nhờ điều khiển các bánh xe dẫn hướng.  
Tùy theo loại ô tô, số bánh xe dẫn hướng thể từ 1 – 4 bánh. Thông thường  
đối với các loại xe du lịch, xe tải nhỏ, trung bình thì sử dụng hai bánh trước  
dẫn hướng. Còn đối với xe có tải trọng lớn, Xe con có tính năng thông qua  
cao thì sử dụng 4 bánh xe dẫn hướng.  
- Quay vòng bằng cách bẻ gẫy thân xe.  
Không có bánh xe dẫn hướng, khi quay vòng nhờ khớp nối giữa thân xe là  
khớp động di chuyển, làm tâm quay vòng chuyển hướng.  
- Quay vòng nhờ lực kéo trên các bánh chủ động khác nhau.  
Quay vòng máy kéo loại bánh xích có hai loại:  
Loại cơ cấu quay vòng với một dòng công suất đến các bánh chủ động  
loại có hai dòng công suất đến bánh chủ động.  
Loại máy kéo bánh xích quay vòng nhờ lực kéo trên các bánh chủ động  
khác nhau.  
1.1.2.2. Các trạng thái quay vòng của xe.  
Sự chuyển động và thay đổi hướng chuyển động của xe trên đường một  
quá trình phức tạp. Nếu cho xe chuyển động trên đường vòng với tốc độ  
chậm, thì cứ ứng với mỗi vị trí góc quay vành lái nhất định  
vl , xe sẽ quay  
vòng với một bán kính R0 tương ứng. Trạng thái quay vòng này có thể coi là  
“quay vòng tĩnh”. Mối tương quan giữa góc quay vành lái vl với bán kính R0  
mối tương quan lý thuyết. Trạng thái quay vòng này gọi là quay vòng đủ.  
Trong thực tế quá trình quay vòng là “động”, trang thái “quay vòng đủ” rất ít  
sẩy ra. Chúng ta thường gặp trạng thái “quay vòng thiếu” và “quay vòng  
thừa”. Các trạng thái quay vòng động sẩy ra trên cơ sở của việc tăng tốc độ  
chuyển động sự đàn hồi của bánh xe, hệ thống lái.  
7
Quay vòng thiếu: Với góc quay vành lái vẫn thực hiện vl song bán  
kính quay vòng thực tế lại lớn hơn bán kinh R0. khi đó để thực hiện quay  
vòng, người lái phải tăng góc vành lái một lượng vl .  
Quay vòng thừa: Khi góc quay vành lái là  
vl , bán kính quay vòng thực  
tế nhỏ hơn bán kinh R0. Để xe chuyển động với bán kinh R0 người lái phải  
giảm góc quay vành lái một lượng vl .  
R
bx  
R
R
o
R
o
bx  
a)  
b)  
Hình 1.1: Các trạng thái quay vòng của ô tô  
a) Quay vòng thừa  
b) Quay vòng thiếu  
vt const  
Rqv Ro  
vt const  
Rqv Ro  
1.1.2.3. Vấn đề dẫn hướng của xe.  
Dựa vào nhiều yếu tố như điều kiện khai thác kĩ thuật, thời tiết, khí hậu vv...  
người ta thiết kế các xe có hệ thống lái khác nhau.  
Xe có số cầu dẫn hướng từ 1 – 2 cầu.  
Xe có một cấu dẫn hướng: thường sử dụng với các xe ô tô du lịch, ô tô  
thường, ô tô có tải trọng nhỏ.  
8
Xe có hai cầu dẫn hướng: Thường ứng dụng với các xe ô tô tải cỡ trung  
bình, cỡ lớn và có tính năng thông qua cao.  
1.1.3. CÁC GÓC ĐẶT BÁNH XE DẪN HƯỚNG.  
Mặt phảng quay của bánh xe dẫn hướng của ô tô thường không nằm trong  
mặt phẳng góc với mặt đường, được bố trí lệch ra phía ngoài một góc  
gọi là góc nghiêng ngang của bánh xe dẫn hướng.  
,  
rbx  
c
Hình 1.2: Góc nghiêng ngang của bánh xe dẫn hướng  
Góc này có tác dụng sau:  
+ Tránh cho các bánh xe dẫn hướng nghiêng vào trong, do đó tác dụng của  
tải trọng phần trước ô tô, khi các ổ đỡ của trụ quay đứng và vòng bi moay ơ  
bánh xe dẫn hướng bị mòn.  
+ Giảm cánh tay đòn a của phản lực tiếp tuyến đối với trụ quay, do đó giảm  
được tải trọng của hệ thống truyền động lái và lực điều khiển vành lái của  
người lái xe khi quay vòng ô tô.  
Tuy nhiên khi đặt bánh xe dẫn hướng sẽ tồn tại một số vấn đề sau đây:  
+ Làm tăng góc lệnh  
của bánh xe khi phản lực ngang của đường chiều  
ngược lại với chiều nghiêng của bánh xe và làm tăng lực cản lăn.  
+ Bánh xe có khuynh hướng lăn theo một cung tròn tâm O, trong khi nó bắt  
buộc phải chuyển động tịnh tiến theo tốc độ của xe. Vì vậy ở khu vực tiếp xúc  
của bánh xe và mặt đường sẽ xuất hiện hiện tượng trượt ngang của lốp.  
9
Hình 1.3: Góc nghiêng ngang  
và khuynh hướng lăn tự do của bánh xe dẫn hướng  
Để khắc phục tình trạng này, người ta còn đặt bánh xe dẫn hướng theo một  
độ chụm.  
Độ chụm: Được xác định bằng hiệu số khoảng cách A và B giữa phía  
trước và phía sau của hai bánh xe dẫn hướng. Chọn đúng mối tương quan  
giữa góc nghiêng ngang và độ chụm thì hiện tượng trượt ngang sẽ không còn  
tồn tại. Và trành được sự mài mòn của lốp xe do hiện tượng này gây lên.  
A
B
Hình 1.4: Độ chum của bánh xe dẫn hướng  
10  
1.1.4. Cấu tạo chung của hệ thống lái.  
6
7
5
4
3
2
1
HÌNH 1.5 Sơ đồ cấu tạo hệ thống lái  
1: Vành lái, 2: Trục lái, 3: Cơ cấu lái, 4: Đòn quay đứng,  
5: Thanh kéo dọc, 6: Đòn quay ngang, 7: Hình thang lái  
* Nguyên lý làm việc: khi đánh lái, người lái tác động lên vành tay lái (1)  
qua trục lái (2) dẫn đến cơ cấu lái (3). Chuyển động từ cơ cấu lái được đưa  
đến bộ phận dẫn động lái thông qua các đòn quay đứng. Dẫn động lái gồm  
thanh kéo dọc (5), đòn quay bên (6) hình thang lái và các cam quay bên trái,  
bên phải làm quay bánh xe hai bên.  
a) Vành lái: Vành lái có dạng hình tròn, có các gân nan hoa bố trí quanh vành  
trong của vành tay lái. Để quay vòng xe, người lái cần tác dụng một lực lên  
lăng để tạo ra mô mem quay vòng, khi đó hệ thống lái sẽ làm việc.  
b) Trục lái: Có nhiệm vụ truyền mô men lái xuống cơ cấu lái. Trục lái gồm có  
trục lái chính, có thể truyền chuyển động quay vô lăng xuống cơ cấu lái. Đầu  
phía trên của trục lái chính được gia công ren và lỗ lắp then hoa để lắp then  
hoa lên đó được giữ chặt bằng một đai ốc.  
11  
c) Cơ cấu lái: Là một giảm tốc đảm bảo tăng mô men tác động của người lái  
đến các bánh xe dẫn hướng, chúng có chức năng giảm lực đánh lái bằng cách  
tăng mô men đầu ra. Tỷ số giảm tốc được gọi tỷ số truyền của cơ cấu lái và  
thường bằng 21 – 25 đồi với xe tải.  
d) Dẫn động lái: Bao gồm tất cả các chi tiết truyền lực từ cơ cấu lái đến trục  
đứng của bánh xe. Vì vậy cần đảm bảo các chức năng sau:  
+ Nhận chuyển động từ cơ cấu lái đến các bánh xe dẫn hướng.  
+ Đảm bảo quay vòng các bánh xe dẫn hướng sao cho không sẩy ra hiện  
tượng trượt ở tất cả các bánh xe dẫn hướng, đồng thời tạo liên kết giữa các  
bánh xe dẫn hướng.  
+ Phần cơ bản của dẫn động lái là hình thang lái được tạo bởi cấu trước, đòn  
ngang và đòn dọc. Nhờ hình thang lái nên khi quay vô lăng đi một góc, các  
bánh xe dẫn động cũng sẽ quay đi một góc nhất định. Hình thang lái thể bố  
trí hoặc sau cầu dẫn hướng, tùy theo bố trí chung của từng xe.  
* Quan hệ hình học Ackerman: Là quan hệ biểu thị góc quay của bánh xe  
dẫn hướng quanh trục trụ đứng, với giả thiết tâm quay vòng của xe nằm trên  
đường kéo dài của tâm trục cầu sau.  
o
B
R
q
Hình 1.6: Sơ đồ quan hệ hình thang lái  
12  
- Để thỏa mãn điều kiện không bị trượt bánh xe sau thì tâm quay vòng phải  
nằm trên đường kéo dài của tâm cầu sau, mặt khác các bánh xe dẫn hướng  
phải quay theo các góc  
(đối với bánh xe ngoài), (đối với bánh xe trong).  
Quan hệ hình học được xác định theo công thức:  
B
cot gcot g  
L
Trong đó:  
B: là khoảng cách của hai đường tâm trụ đứng trong mặt phẳng đi qua  
tâm trục bánh xe và song song với mặt đường.  
L: Là chiều dài cơ sở của xe.  
1.1.5. Trợ lực lái.  
a) Công dụng:  
- Giảm nhẹ sức lao động của người lái trong việc điều khiển hướng chuyển  
động của xe ô tô, đặc biệt đối với những xe có tải trọng lớn có mô men cản  
quay vòng lớn.  
- Trợ lực lái còn có ý nghĩa nâng cao an toàn chuyển động khi có sự cố sẩy  
ra các bánh xe (nổ lốp, áp suất lốp quá thấp…) giảm tải trọng va đập  
truyền lên vành lái, tăng tính tiện nghi và êm dịu trong điều khiển nên được  
sử dụng nhiều trên các xe du lịch. Hệ thống lái có trợ lực có các loại: Thủy  
lực, khí nén, điện, cơ khí. Loại trợ lực thủy lực với kết cấu nhỏ gọn được sử  
dụng nhiều hơn cả.  
- Lực lái có thể được giảm bằng nhiều cách khác nhau, có thể tăng tỷ số  
truyền của cơ cấu lái. Tuy nhiên việc này dẫn đến số vòng quay trên vành lái  
nhiều hơn, người lái phải quay vành lái nhiều dẫn đến phản ứng điều kiện khó  
theo ý muốn với những đoạn đường vòng phức tạp. vậy để thực hiện điều  
khiển vành lái nhẹ nhàng, nhanh nhậy trong khi đó chỉ cần lực lái nhỏ, càn  
phải thiết bị trợ lực lái.  
b) Phân loại: Trợ lực lái có các loại sau:  
+ Trợ lực khí nén với áp suất trợ lực 0,5 – 0,75 MPa.  
+ Trợ lực thủy lực với áp suất trợ lực 5 – 12,5 MPa.  
13  
Hiện nay trên ô tô, trợ lực thủy lực kết cấu nhỏ gọn nhẹ nhàng được sử dụng  
phổ thông hơn, đặc biệt dễ dàng bố trí trên cơ cấu lái loại trục vít – êcu bi  
thanh răng – cung răng hoặc trục răng – thanh răng.  
c) Cấu tạo trợ lực lái thủy lực.  
Các bộ phận cơ bản của hệ thống lái có trợ lực thủy lực:  
Bộ trợ lực lái là một bộ phận điều khiển tự động bao gồm: nguồn năng  
lượng, van phân phối và xi lanh lực.  
- Theo cách bố trí các cụm mà có thể chia ra các loại được thể hiện như sau:  
4
4
4
1
1
3
1
3
2
2
3
2
a)  
b)  
c)  
4
4
3
1
1
2
3
2
e)  
d)  
Hình 1.7: Bố trí các bộ phận của trợ lực lái  
1: Cơ cấu lái, 2: Xi lanh lực, 3: Van phân phối, 4: Nguồn năng lượng  
a) Cơ cấu lái, van phân phối, xi lanh lực đặt chung.  
b) Cơ cấu lái, van phân phối, đặt chung.  
c) Van phân phối, xi lanh lực đặt chung.  
d) Cơ cấu lái, xi lanh lực đặt chung.  
e) Cơ cấu lái, van phân phối, xi lanh lực đặt chung.  
14  
- Theo cách dẫn động nguồn năng lượng:  
+ Thiết bị thủy lực dùng công suất động cơ, được dẫn động bởi động cơ.  
+ Thiết bị thủy lực dùng công suất tơ điện, tơ điện đặt riêng biệt để  
dẫn động bơn thủy lực.  
Hệ thống lái có trợ lực thường gặp trên các loại xe hiện đại cơ cấu lái  
loại trục vit – êcu bi thanh răng – cung răng. Bánh răng – thanh răng với van  
phân phối có ba kiểu là: Kiểu van xoay, kiểu trượt kiểu cánh.  
* Kiểu van xoay: Đa số lắp trên hệ thống lái có cơ cấu lái thanh răng bánh  
răng hoặc trục vit êcu bi thanh răng –cung răng.  
Hình 1.8: Cơ cấu lái trục vít-êcu bi thanh răng–cung răng trợ lực kiểu van xoay  
- Van điều khiển sẽ điều khiển việc đóng mở các đường dầu đến các khoang  
của xilanh lực.  
- Trục van điều khiển được nối với trục răng bởi thanh xoắn. Trục van điều  
khiển nhận chuyển động từ trục lái.  
- Van và trục răng nối với nhau qua chốt và quay cùng nhau.  
+ Nguyên lý làm việc:  
15  
Khi quay vành lái, để khắc phục mô men cản quay vòng sinh ra các bánh  
xe. Thanh xoắn bị biến dạng do liên kết với thân van trong và thân van ngoài  
qua liên kết chốt làm thân van trong và thân van ngoài quay tương đối với  
nhau. Khi đó mở đường dầu từ bơm với áp suất cao đến một khoang nào đó  
mở đường dầu từ khoang đối diện qua van về bình chứa.  
Việc đóng mở các đường dầu phụ thuộc vào sự chênh lệch giữa mô men tác  
động lên vành lái và mô men cản quay vòng làm xoắn thanh xoắn với mức độ  
khác nhau.  
* Kiểu van cánh.  
Van cánh có cấu tạo gồm 2 cánh: Trên mỗi cánh có 2 van, các cánh được  
gắn liền với thanh xoắn. Đầu kia của thanh xoắn bắt với trục vít thông qua  
chốt.  
Cánh số 1 (Cánh nhỏ nằm phía trong) có các van V1 V2 các van này đóng  
vai trò điều khiển dẫn hướng dòng dầu theo các hướng P-A-T hoặc P-B-T  
phụ thuộc vào sự dịch chuyển vành lái.  
Cánh số 2 (Cánh lớn phía ngoài) có các van V3 V4, các van này đóng vai trò  
điều khiển áp suất dầu tại các điểm A, B (Các khoang xi lanh) phụ thuộc vào  
lực lái.  
T? bo m  
P
C¸nh 1  
V
V
1
V
V
2
A
B
C¸nh 2  
3
4
T
T? bình ch? a  
Hình 1.9: Sơ đồ mạc thủy lực hai cánh  
16  
Kết cấu trợ lực lái kiểu van cánh với cơ cấu lái kiểu trục vít – êcu bi thanh  
răng – cung răng.  
Tại vị trí trung gian: Các cánh số 1 và cánh số 2 ở vị trí trung gian, tất cả  
các cửa thân van đều mở. Dầu từ bơm qua các cửa trở vbình chứa tạo nên sự  
thay đổi áp suất làm dịch chuyển piston trợ lực.  
Khi đánh vòng sang phải:  
Khi đánh lái sang phải, các van cánh điều khiển đóng mở các cửa cụ thể:  
V1 đóng V2 mở, V3 mở, V4 mở một phần. khi lực tác động lên vành lái đủ lớn  
thông qua thanh xoắn cánh số 2 sẽ điều khiển đóng hoàn toàn van V4 khi đó  
áp suất dầu tăng lên, tăng trợ lực cho cơ cấu lái. Ngược lại khi lực tác động  
nhỏ, góc xoắn của thanh xoắn nhỏ, khi đó van V4 sẽ mở một phần làm áp suất  
dầu giảm trợ lực lái.  
Như vậy cánh số 2 đóng vai trò tùy động điều chỉnh áp suất dầu co nghĩa  
sinh ra trợ lực lái phù hợp với lực tác động lên vành lái.  
Quay vòng sang trái quá trình sẽ ngược lái.  
1.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE TẢI HUYNDAI 24T  
Ô tô tải Huyndai 24 tấn sử dụng hai cầu dẫn hướng (Hình 1-10).  
17  
Hình thang lái tuân thủ điều kiện liên kết của hình thang lái Đantô. Độ  
chụm bánh xe cấu trước cấu thứ hai như nhau.  
Dẫn động lái của loại ô tô này rất phức tạp do nhu cầu điều khiển đồng thời  
cả 4 bánh xe dẫn hướng trên hai cầu. sơ đồ dấn động của hệ thống lái cho ô tô  
huyndai 24T được tả trên hình 1-10b.  
Để thực hiện điều kiện quay vòng của ô tô (đảm bảo quan hệ hình học  
Ackerrman) các bánh xe dẫn hướng trên hai cầu được quay với góc quay khác  
nhau. Tỷ số truyền này được thay đổi do chiều dài kết cấu của các đòn nối  
dẫn động khác nhau. Cầu thứ hai yêu cầu góc quay bánh xe lớn hơn cầu thứ  
nhất do vậy tỷ số truyền từ cơ cấu lái tới các bánh xe cầu thứ hai lớn hơn với  
cầu thứ nhất.  
Chiều dài đòn nối phụ (3) ngắn hơn đòn nối trợ lực (5) và hành trình dẫn  
động của cầu thứ hai lớn hơn cầu thứ nhất. Các đòn quay ngang của hai cầu  
có kích thước như nhau, nên góc quay của các bánh xe dẫn hướng trên cầu  
thứ hai lớn hơn.  
Hệ thống lái có trợ lực thủy lực bố trí cơ cấu lái loại cơ khí đơn giản xi lanh  
lực và van phân phối (9) đặt dọc, cố định một đầu trên thân xe. Một đầu của  
xi lanh lực tác động vào đòn nối (5), thực hiện trợ lực lái cho cả hai cầu thông  
qua các đòn dẫn động chung.  
Bảng 1: Thông số xe tải hyunDai HD370  
STT Tên thông số  
hiệu Giá trị  
Đơn vị  
mm  
mm  
mm  
mm  
mm  
mm  
mm  
mm  
1
2
3
4
Chiều dài toàn bộ  
La  
Ba  
Ha  
9025  
2495  
3100  
5300  
2300  
1280  
1850  
2098  
Chiều rộng toàn bộ  
Chiều cao toàn bộ  
Thùng xe  
Dài  
Rộng  
Cao  
5
Vệt bánh  
Bánh sau  
Bánh trước  
Bs  
Bt  
18  
6
7
8
9
Trọng lượng không tải  
Trọng lượng toàn tải  
Go  
14470  
41600  
94  
KG  
KG  
Km/h  
KG  
KG  
KG  
Ga  
Vận tốc cực đại  
Vmax  
Ga  
Trọng lượng toàn tải  
41600  
12480  
29120  
D6CA38A  
2004  
Trọng lượng phân bố lên cầu 1,2  
Trọng lượng phân bố lên cầu 3,4  
Động cơ  
Ga1  
Ga2  
Diesel  
Vh  
10  
11  
12  
13  
14  
15  
16  
17  
18  
19  
Thể tích công tác 1 xi lanh  
Công suất cực đại của động cơ  
Số vòng quay ứng với Nemax  
Mô men cực đại của động cơ  
Só vòng quay ứng với Memax  
Tỷ số nén  
Cm3  
KW  
v/p  
Nemax  
nN  
407  
2000  
Memax  
nm  
1668  
N.m  
v/p  
1200  
15.5  
Đường kính xi lanh  
D
135  
mm  
Mm  
Hành trình pittong  
S
140  
Tỷ số truyền Số 1  
ih1  
9.153 7.145  
4.783 3.733  
2.765 2.158  
1.666 1.301  
1.000 0.780  
8.105 6.327  
12  
hộp số  
Số 2  
Số 3  
Số 4  
Số 5  
Số lùi  
ih2  
ih3  
ih4  
ih5  
ihL  
20  
21  
22  
23  
24  
25  
26  
Số bánh  
Công thức bánh xe  
Số chỗ ngồi  
8x4  
3
Khả năng leo dốc  
Bán kính quay vòng min  
Thùng nhiên liệu  
0.607  
Tg()  
m
Rmin  
9.5  
400  
dm3  
mm  
Chiều dài Truc 1-2  
1700  
19  
sở  
Trục 2-3  
Trục 3-4  
2900  
1300  
mm  
mm  
27  
Cỡ lốp  
11.00x20-16PR  
* Hệ thống treo:  
Nhíp trước và sau: Lá nhíp hợp kim bán nguyệt, ống giảm chấn thủy lực  
tác dụng 2 chiều.  
* Hệ thống phanh: Dạng tang trống mạch kép thủy lực, điều khiển bằng khí  
nén, phanh tay kiểu cơ khí.  
* Nội thất: Điều hòa nhiệt độ, Radio cassette, khóa trung tâm, ghế giảm sóc  
đệm khí.  
* Trang bị theo xe: Gương chiếu hậu to, tay lái trợ lực, tấm che nắng, lốp  
11.00x20-16PR.  
1.3. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ.  
1.3.1. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN DẪN ĐỘNG LÁI .  
Dẫn động lái gồm tất cả các phần tử truyền lực từ cơ cấu lái đến ngõng trục  
quay của bánh xe dẫn hướng khi quay vòng.  
Phần tử cơ bản của dẫn động lái là hình thang lái ĐANTÔ, được tạo bởi  
cầu trước, đòn kéo ngang và đòn kép dọc. Sự quay vòng của ô tô rất phức tạp,  
dể đảm bảo mối quan hệ động học của bánh xe phía trong và bánh xe phía  
ngoài khi quay vòng là điều rất khó thực hiện. Hiện nay với các xe được thiết  
kế chỉ đáp ứng được gần đúng mối quan hệ đó bằng hệ thống khâu khớp và  
các đòn kéo tạo nên hình thang lái.  
Như vậy ta chon phương án dẫn động lái là hình thang lái ĐANTÔ.  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 69 trang yennguyen 28/03/2022 9460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Thiết kế hệ thống lái trên xe cơ sở ô tô Huyndai 24 tấn HD 370", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docdo_an_thiet_ke_he_thong_lai_tren_xe_co_so_o_to_huyndai_24_ta.doc