Đồ án môn Thiết kế máy biến dòng - Nguyễn Hùng Tiến

1
ĐAMH - Thiết kế máy biến dòng  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------  
Chương 1  
GIỚI THIỆU CHUNG  
I – GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÁY M.B. D.  
1. Khái niệm chung.  
Máy biến dòng là thiết bị bIến đổi dòng điện có trị số lớn và điện áp cao  
xuống dòng điện tiêu chuẩn 5A hoặc 1A. Điện áp an toàn cho mạch đo lường và  
bảo vệ.  
2. Nguyên lý làm việc.  
Ở mạch điện xoay chiều, nguyên lý làm việc của M.B.D tương tự MBA.  
Hình 1.1: Sơ đồ đấu dây máy biến dòng.  
Mô tả sơ đồ.  
Tải của m.b.d được đấu vào cuộn dây thứ cấp W2 của nó, còn 1 đầu còn lại  
được nối đất.  
Thứ tự “đầu” và “cuối” của các cuộn dây BT thường được phân biệt, đầu cuộn  
dây đánh dấu (*)(nguyên nhân là do 1 số thiết bị đo lường, bảo vệ làm việc theo  
góc pha của dòng nên bắt buộc đấu đúng cực tính).  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------  
Nguyễn Hùng Tiến- Lớp 3E2- K51  
ĐH Bách Khoa Hà nội  
2
ĐAMH - Thiết kế máy biến dòng  
--------------------------------------------------------------------------------------------------  
Biến dòng có cuộn dây sơ cấp W1 đấu nối tiếp với tải ZT1 nên tải ở mạch thứ  
cấp ZT2 không ảnh hưởng đến dòng tải sơ cấp I1*.  
Các thông số cơ bản.  
Điện áp định mức của lưới điện quyết định cách điện phía sơ cấp và thứ cấp  
của BI(là điện áp dây của lưới điện mà BI làm việc).  
Dòng điện sơ cấp và thứ cấp định mức là dòng điện làm việc dài hạn, theo  
phát nóng, có dự trữ.  
Hệ số BIến đổi là tỷ số giữa dòng sơ cấp và thứ cấp định mức:  
Sai số của BI gồm sai số dòng điện ∆I(tính theo %) và sai số góc  (‘).  
3. Đặc điểm làm việc của MBD khác với MBA  
Chế độ ngắn mạch là chế độ làm việc bình thường của BI, với MBA thì đây là  
sự cố.  
Khi làm việc, cuộn dây thứ cấp của MBA có thể để hở mạch còn cuộn dây thứ  
cấp của BI không cho phép. Vì khi hở mạch sẽ sinh ra điện thế nguy hiểm cho  
công nhân phục vụ và cách điện của m.b.d.  
Từ cảm của m.b.d thay đổi còn từ cảm của MBA là hằng số.  
2Dòng điện chạy trong cuộn thứ cấp của m.b.d không phụ thuộc vào phụ tải  
mà chỉ phụ thuộc vào dòng điện sơ cấp, còn của MBA thì phụ thuộc hoàn toàn  
vào phụ tải.  
4. Các chế độ làm việc của M.B.D  
- Chế độ ngắn mạch của dòng sơ cấp, mạch thứ cấp phụ tải Z2.  
Tỷ số giữa dòng ngắn mạch sơ cấp trên dòng định mức gọi là bội số dòng của  
BI:  
Khi n lớn, sai số m.b.d tăng, sai số phụ thuộc vào dòng thứ cấp I2 hoặc tải Z2.  
Sai số dòng điện thường đạt giá trị <10%, ký hiệu là n10.  
- Chế độ hở mạch thứ cấp của BI.  
Ở chế độ làm việc định mức(mạch thứ cấp có tải Z2), dòng từ hóa rất bé, dưới  
1% I1đm , biên độ từ cảm trong lõi thép rất bé(0,06 ÷ 0,1T)  
Dòng I2 có tác dụng khử từ, cân bằng với I1.  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------  
Nguyễn Hùng Tiến- Lớp 3E2- K51  
ĐH Bách Khoa Hà nội  
3
ĐAMH - Thiết kế máy biến dòng  
--------------------------------------------------------------------------------------------------  
Nếu thứ cấp hở mạch(I2 = 0), vai trò khử từ của nó không còn, toàn bộ stđ  
I1W1 làm nhiệm vụ từ hóa lõi thép, làm lõi thép rất bão hòa nên són của từ cảm  
B(  
có dạng gần xung vuông, trị số lớn vì cuộn dây thứ cấp 2 có số vòng lớn,  
nó sẽ cảm ứng ra điện áp U2 có biên độ rất cao(cỡ vài chục KV) gây nguy  
hiểm cho người và thiết bị thứ cấp  
M.b.d không được phép hở mạch phía thứ cấp và không cần cầu chì bảo vệ  
phía thứ cấp.  
Để chống bão hòa trong mạch từ, người ta chế tạo máy biến dòng có khe hở  
không khí máy biến dòng tuyến tính, giảm hằng số thời gian điện từ, giảm từ  
thông dư trong mạch từ sau sự cố 1 cách nhanh chóng.  
5. Phân loại và ứng dụng.  
Có rất nhiều loại máy biến dòng:  
- Theo tác dụng máy M.B.D:  
- M.B.D đo lường.  
- M.B.D cung cấp cho mạch bảo vệ: bảo vệ so lệch, bảo vệ chạm đất.  
- M.B.D hỗn hợp: đo lường và bảo vệ.  
- M.B.D thí nghiệm: có nhiều hệ số BIến đổi và cấp chính xác cao.  
- M.B.D trung gian: nối 2 m.b.d có bội số dòng khác nhau.  
- Theo nơi đặt máy:  
- Máy biến dòng sử dụng trong nhà.  
- Máy biến dòng sử dụng ngoài trời.  
- Máy biến dòng đặt ở các nơi đặc biệt, ví dụ như trên tầu thuỷ, xe lửa  
điện…  
-Theo số vòng dây của cuộn sơ cấp máy biến dòng có hai kiểu:  
- Kiểu thanh hoặc một vòng dây.  
- Kiểu nhiều vòng dây.  
- Với máy biến dòng kiểu thanh góp chia làm hai loại:  
- M.b.d kiểu sứ xuyên.  
- Máy biến dòng lắp ráp trong các thiết bị khác.  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------  
Nguyễn Hùng Tiến- Lớp 3E2- K51  
ĐH Bách Khoa Hà nội  
4
ĐAMH - Thiết kế máy biến dòng  
--------------------------------------------------------------------------------------------------  
Hình 1.2: Các kiểu thanh góp cuộn dây sơ cấp.  
a) 1 thanh góp hoặc ống dài xuyên qua lõi.  
b) Thanh hình chữ U  
c)1 nhánh xuyên qua cửa sổ lõi.  
- Theo vật liệu cách điện giữa các cuộn dây máy biến dòng có thể chia ra:  
- Bakelit.  
- Không khí và khí.  
- Giấy ngâm dầu.  
- Nhựa đúc.  
- Sứ cách điện .  
- Theo kết cấu máy BI  
- Kiểu ống dây.  
- Kiểu thanh góp.  
- Kiểu bình.  
- Theo tần số:  
- Tần số công nghiệp (50Hz)  
- Tần số biến thiên sử dụng trên tàu thủy.  
- Tần số 499 – 800Hz  
Ta chọn máy biến dòng ngâm dầu 35KV có dạng như hình vẽ:  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------  
Nguyễn Hùng Tiến- Lớp 3E2- K51  
ĐH Bách Khoa Hà nội  
5
ĐAMH - Thiết kế máy biến dòng  
--------------------------------------------------------------------------------------------------  
Hình 1.3: M.b.d ngâm dầu 35KV  
II. PHÓNG ĐIỆN VÀ TÍNH TOÁN CÁCH ĐIỆN.  
1. Yêu cầu thiết kế.  
- M.b.d trung áp 35KV, sử dụng cách điện là giấy thấm dầu MBA  
- Sứ đầu vào cách điện kiểu giấy thấm dầu, có vành guốc cách điện.  
- Trạm ngoài trời.  
- Số vòng dây sơ cấp: loại 1 vòng dây(độ chính xác không yêu cầu cao và ít  
gây sai số)  
- Dòng định mức sơ cấp: 300A  
- Dòng định mức thứ cấp: 5A  
- Điện áp sơ cấp: 350KV  
- Độ chính xác theo tiêu chuẩn IEC – 185 cấp chính xác 5P(máy BI bảo  
vệ).  
- Công suất định mức: Sđm = 15VA  
- Sai số:0,5  
2. Yêu cầu cách điện.  
Trong thiết kế m.b.d yêu cầu phải đảm bảo cách điện:  
+ Giữa các bộ phận mang điện và các bộ phận nối đất.  
+ Giữa các bộ phận có điện thế khác nhau.  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------  
Nguyễn Hùng Tiến- Lớp 3E2- K51  
ĐH Bách Khoa Hà nội  
6
ĐAMH - Thiết kế máy biến dòng  
--------------------------------------------------------------------------------------------------  
Mức độ cách điện phải phù hợp với tiêu chuẩn nhà nước, mức độ này đảm bảo  
khoảng cách cách điện cần thiết và kích thước của các chi tiết cách điện.  
Nếu khoảng cách cách điện quá lớn sẽ dẫn đến lãng phí vật liệu cách điện  
cũng như vật liệu chế tạo máy, dẫn tới giá thành sản xuất tăng.  
Nếu khoảng cách cách điện nhỏ, sẽ không đảm bảo an toàn cho máy(đảm bảo  
cho máy làm việc tốt trong khoảng từ (15 – 20 năm).  
Yêu cầu cho vật liệu cách điện:  
- Phải có độ bền cao, chịu tác dụng của lực cơ học tốt, chịu nhiệt dẫn nhiệt lại  
ít thấm nước.  
- Gia công dễ dàng.  
- Chọn vật liệu cách điện để đảm bảo thời gian làm việc của máy trong 15 –  
20 năm ở điều kiện làm việc bình thường. Đồng thời giá thành của máy cũng  
không cao.  
Việc chọn vật liệu cách điện trong máy điện có ý nghĩa quyết định tới tuổi thọ  
và độ tin cậy lúc vận hành của máy. Do vật liệu cách điện có nhiều chủng loại, kỹ  
thuật chế tạo vật liệu cách điện ngày càng phát triển, nên việc chọn kết cấu cách  
điện ngày càng khó khăn và thường phải chọn tổng hợp nhiều loại cách điện để  
thỏa mãn nhu cầu về cách điện.  
Vật liệu cách điện thường dùng nhiều loại vật liệu liên hợp lại như meca áp  
phiến, chất phụ gia(giấy hay sợi thủy tinh) và chất kết dính (sơn hay keo dán).  
Đối với vật liệu cách điện không những yêu cầu có độ bền cao, chế tạo dễ mà còn  
có yêu cầu về tính năng nhiệt: chịu nhiệt tốt, dẫn nhiệt tốt và chịu ẩm tốt.  
Vật liệu cách điện dùng trong máy điện hợp thành 1 hệ thống cách điện. Việc  
tổ hợp các vật liệu cách điện, việc dùng sơn hay keo để gắn chặt chúng lại, ảnh  
hưởng giữa các chất cách điện với nhau, cách gia công và tình trạng bề mặt vật  
liệu… sẽ quyết định tính năng về cơ, điện, nhiệt của hệ thống cách điện. Trong  
môi trường nhiệt đới, vật liệu phải chịu nhiệt, chịu ẩm tốt.  
Đối với m.b.d cách điện yêu cầu gồm:  
+ Giữa cuộn cao áp và hạ áp.  
+ Giữa cuộn cao áp và mạch từ.  
+ Giữa cuộn hạ áp và mạch từ.  
+ Giữa đầu nối đất cuộn cao áp(sơ cấp) với kết cấu vỏ máy.  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------  
Nguyễn Hùng Tiến- Lớp 3E2- K51  
ĐH Bách Khoa Hà nội  
7
ĐAMH - Thiết kế máy biến dòng  
--------------------------------------------------------------------------------------------------  
Môi trường cách điện trong máy biến dòng ngâm dầu là dầu máy biến áp kết  
hợp với điện môi rắn(các tong cách điện, bakelit, giấy vải cách điện). Điện môi  
rắn được sử dụng dưới hình thức lớp bọc, lớp cách điện và màn chắn.  
3. Phóng điện trong điện môi lỏng (dầu máy biến áp).  
Dầu máy biến áp khi sách có độ bền điện rất cao, hàng trăm KV/cm. Tuy  
nhiên khi có tạp chất thì độ bền điện bị giảm sút rất nhanh và diễn biến của quá  
trình phóng điện chọc thủng khác hẳn so với chất lỏng sạch. Với dầu máy biến áp  
sạch, cơ chế phóng điện cũng tương tự như chất khí, các điện tử vốn có sẵn trong  
điện môi hoặc được giải thoát từ bề mặt điện cực dưới tác động của điện trường  
sẽ di chuyển và tích năng lượng. Sự va chạm của chúng với các phân tử chất lỏng  
sẽ gây ion hóa các phân tử chất lỏng và dẫn tới sự hình thành thác điện tử và tia  
lửa điện nối liền các bề mặt điện cực.  
Vì mật độ các phân tử ion trong chất lỏng rất lớn so với chất khí cho nên đoạn  
đường tự do của điện tử rất ngắn và do đó để gây ion hóa va chạm thì điện trường  
và điện áp tác dụng phải có trị số cao hơn nhiều so với số điện phóng trong chất  
khí.  
Khi chất lỏng có chứa tạp chất như bọc khí, ẩm , sợi tơ… phóng điện được  
giải thích bởi sự hình thành cầu nối dẫn điện giữa các điện cực.  
Xét trường hợp khi chất lỏng có chứa bọc khí, giả thiết có hình cầu như hình  
vẽ:  
Hình 1.4: Chất lỏng có chứa bọc khí.  
Do hằng số điện môi của chất khí bé hơn so với các chất lỏng nên cường độ  
điện trường của bọc khí tăng cao dẫn đến quá trình ion hóa các phần tử khí. Sự di  
chuyển của các điện tích khác dấu trong bọc khí do tác dụng của điện trường sẽ  
kéo theo sbiến dạng bọc khí từ hình cầu trở thành hình elip… và sự liên kết  
giữa nhiều bọc khí elip sẽ dẫn đến sự hình thành cầu dẫn điện nối giữa các điện  
cực.  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------  
Nguyễn Hùng Tiến- Lớp 3E2- K51  
ĐH Bách Khoa Hà nội  
8
ĐAMH - Thiết kế máy biến dòng  
--------------------------------------------------------------------------------------------------  
Khi tạp chất là ẩm(hạt nước) hoặc sợi tơ cũng sẽ hình thành các cầu nối như  
trên khiến điện áp phóng điện chọc thủng giảm đi nhiều lần so với khi dầu sạch.  
Độ bền điện của dầu biến áp sạch có thể đạt tới 20 25KV/mm, nhưng chỉ cần  
1 lượng ẩm nhỏ trong dầu vượt quá giới hạn 0,05% thì độ bền điện chỉ còn  
4KV/mm tức là giảm 5 – 6 lần.  
Ở điện áp xung, độ bền điện hầu như không thay đổi cho dù là có tạp chất.  
Điều đó được giải thích bởi các cầu dẫn điện không kịp hình thành trong khoảng  
thời gian tác dụng của điện áp xung.  
Sbiến thiên của điện áp chọc thủng hầu như không thay đổi theo nhiệt độ  
t C  
Hình 1.5: sbiến thiên của Uct theo t0C.  
Khi nhiệt độ không quá 800C  
Khi dầu bị Uct biến thiên, đạt max tại giá trị nào đó.  
Ngoài ra, ta cũng sử dụng kết hợp các vật liệu rắn, nên cũng có phóng điện  
gây ra trong điện môi rắn.  
Lớp bọc: là lớp vật liệu cách điện tương đối mỏng(lớp sơn hoặc giấy bọc có  
chiều dày không quá 1 – 2 mm). Tác dụng chủ yếu của nó là hạn chế sự hình  
thành các cầu dẫn điện trong dầu.  
Lớp cách: lớp cách điện khá dầy(hàng chục mm) quấn quanh dây dẫn, nó làm  
giảm cường độ trường ở xung quanh cực nên được sử dụng ở những nơi điện  
trường không đồng nhất như dùng dể bọc dây dẫn của cuộn dây.  
Màn chắn: thường dùng bìa cactong cách điện, bakelit. Khi đặt trong trường  
không đồng nhất tác dụng của màn chắn cũng tương tự như trong khe hở không  
khí: đặt trong khu vực trường cực đại có thể làm tăng điện áp phóng điện tần số  
công nghiệp lên 2 lần. Nhưng khi có màn chắn thì sự ion hóa ở khu vực có điện  
trường mạnh sẽ xuất hiện sớm trước khi phóng điện, tình trạng này kéo dài sẽ  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------  
Nguyễn Hùng Tiến- Lớp 3E2- K51  
ĐH Bách Khoa Hà nội  
9
ĐAMH - Thiết kế máy biến dòng  
--------------------------------------------------------------------------------------------------  
không có lợi vì quá trình ion hóa kéo dài sẽ phân hóa dầu và phá hủy màn chắn.  
Chỉ sử dụng phương pháp này khi điện áp tác dụng trong 1 thời gian ngắn.  
Lâi thÐp  
Hình 1.6: Kết cấu cách điện của máy biến dòng 110KV  
1.Tấm chắn cách điện 2.Cuộn dây thứ cấp  
3.ống cách điện  
4. Cuộn Sơ cấp  
4. Vật liệu cách điện.  
Giấy cách điện  
Thí nghiệm ứng với dòng có tần số 50Hz  
độ độ  
Số tờ dầy của dầy của thủng  
Cường độ đánh  
giấy  
1
giấy lớp  
mm mm  
KV/mm  
ở 250C  
KV/mm  
ở 1000C  
lớp  
1
0,064  
0,127  
0,254  
0,064  
0,127  
0,254  
0,064  
9,3  
8,7  
7,9  
8,7  
7,5  
6,6  
9,3  
7,9  
7,3  
8,3  
6,7  
6,2  
1
0,127  
0,254  
1
4
0,256  
4
0,508  
4
1,016  
Bảng 1.1  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------  
Nguyễn Hùng Tiến- Lớp 3E2- K51 ĐH Bách Khoa Hà nội  
10  
ĐAMH - Thiết kế máy biến dòng  
--------------------------------------------------------------------------------------------------  
Khi ngâm trong dầu, hằng số điện môi của giấy thấm dầu vào khoảng  
. Ngoài ra còn dùng vải sơn, độ bền cách điện cho ở bảng sau:  
Số  
giấy  
mỗi lớp dầy  
tờ  
Cường độ đánh thủng  
Chiều  
KV/mm  
KV/mm  
ở 1000C  
ở 250C  
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10  
0,305  
26,2  
20,5  
18,5  
16,8  
15,5  
14,6  
14  
23,6  
19,7  
17,0  
14,9  
13,1  
12,5  
10,3  
9,2  
0,61  
0,91  
1,22  
1,52  
1,83  
2,13  
2,44  
2,74  
3,05  
13,3  
12,8  
12,3  
8,3  
7,5  
Bảng 1.2  
Ngoài ra người ta còn dùng bìa cách điện, bề mặt có thể được làm nhẵn hay  
không nhẵn, loại tấm có chiều dày 0,3 ÷ 1,5mm. Loại cuộn có chiều dầy 0,1 ÷  
1mm.  
Giấy cáp: thường dùng của Nga ký hiệu K08, K12, K17 có chiều dày là 0,08;  
0,12; 0,17. Trong m.b.d dùng nhiều loại K12, loại này có độ bền cơ cao. Khi có  
chiều rộng 15mm ứng suất kéo ngang 15Kg, ứng suất kéo dọc 7Kg. Giấy cách  
điện có năng lực hút dầu máy biến áp cao. Trước khi ngâm dầu giấy K12 có độ  
bền cao áp là 9KV/mm, sau khi ngâm dầu là 16Kv/mm. Loại giấy này dùng để  
quấn bọc dây dẫn dùng làm dây quấn BI, cách điện lớp, bọc tăng cường các đầu  
ra, đầu chuyển tiếp.  
Tính toán khoảng cách cách điện:  
- Tính toán khoảng cách cách điện dựa vào điện áp phóng điện.  
- Gọi chiều cao sứ trụ là S1 .  
- Khoảng cách cách đin của cuộn cao áp với hạ áp : S2  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------  
Nguyễn Hùng Tiến- Lớp 3E2- K51  
ĐH Bách Khoa Hà nội  
11  
ĐAMH - Thiết kế máy biến dòng  
--------------------------------------------------------------------------------------------------  
- Khoảng cách cách điện của cao áp với mạch từ là : S3  
- Khoảng cách giữa cao áp – hạ áp với đất là : S4.  
Do Uđm = 35KV ta test thang cách điện ở 110kV.  
Điện áp phóng điện khô với sứ trụ tra theo bảng 1 – 9 sách khí cụ điện cao áp  
với thang 110KV(trạm ngoài trời):  
Upđ1 = 315 KVhd  
Tra hình 1 – 15 trang 29 sách khí cụ điện cao áp với đường trung bình(đường  
2) S1 = 98cm.  
Các bộ phận của BI đều nằm trong dầu, vậy điện áp phóng điện giữa các bộ  
phận là:  
.
pđ2  
dt đm  
Theo hình 14 – 2 sách Thiết Kế MBA, ta có:  
+ Khoảng cách cách điện cuộn cao áp – hạ áp với đất: S4 =185(mm)  
+ Khoảng cách cuộn dây cao áp – hạ áp: S3 = 62mm  
Ta chọn có vành guốc cách điện, theo bảng 14 – 1 sách Thiết kế MBA:  
Khoảng cách giữa cuộn cao áp và hạ áp (theo công thức nội suy):  
Khoảng cách từ cuộn cao áp đến mạch từ (theo công thức nội suy):  
Để tiết kiệm chi phí, ta chọn khoảng cách giữa cuộn cao áp và hạ áp min nhất  
S2 = 44,76(mm)  
Tổng kết:  
- Chiều cao sứ trụ: S1 = 98cm  
- Khoảng cách cách điện cuộn cao áp với hạ áp: S2 = 44,76(mm)  
- Khoảng cách cách điện cuộn cao áp với mạch từ: S3 = 91,46(mm).  
- Khoảng cách cách điện cuộn cao áp – hạ áp với đất: S4 = 185(mm).  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------  
Nguyễn Hùng Tiến- Lớp 3E2- K51  
ĐH Bách Khoa Hà nội  
12  
ĐAMH - Thiết kế máy biến dòng  
--------------------------------------------------------------------------------------------------  
Chương 2  
TÍNH TOÁN ĐIỆN TỪ  
I- CHỌN VẬT LIỆU TỪ.  
Người ta thường chọn các lá tôn mỏng khoảng 0,1 ÷ 0,35 mm chứa hàm lượng  
silic ( 0,5 ÷ 4,8 ℅ ) ghép lại làm lõi m.b.d. Chất lượng tôn silic ảnh hưởng nhiều đến  
cấp chính xác m.b.d.  
Hình 2.1  
m.b.d kiểu bình dầu và m.b.d kiểu nhiều vòng dây, cách điện nhựa đúc, lõi thép  
dải băng quấn tròn.  
Trong sản xuất m.b.d thường sử dụng các loại tôn silic nêu trong bảng sau để làm  
lõi:  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------  
Nguyễn Hùng Tiến- Lớp 3E2- K51  
ĐH Bách Khoa Hà nội  
13  
ĐAMH - Thiết kế máy biến dòng  
--------------------------------------------------------------------------------------------------  
Kí hiệu cũ  
4A  
Kí  
Độ dầy  
hiệu mới  
mm  
Các đặc tính cơ bản  
Lĩnh vực sử dụng  
Máy biến dòng  
0,35  
Tôn hợp kim cao, ở tần  
41  
số 50 Hz tổn hao bình đo lường và bảo  
thường. vệ khi yêu cầu  
Tôn hợp kim cao ở 50 không cao, kích  
0,35  
0,35  
4AA  
B2  
42  
Hz, tổn hao ít.  
thước lớn.  
Tôn hợp kim cao cán  
M.b.d  
đo  
45  
47  
nóng, ở trường yếu ( < 0,01, lường khi các đặc  
AV/cm) và trường trung tính yêu cầu tăng  
bình ( 0,1 – 10 AV/cm ), độ cường.  
từ thẩm bình thường.  
0,35  
0,35  
Tôn hợp kim cao, cán  
M.b.d  
đo  
B3  
XB  
46  
48  
nóng, ở trường yếu và trung lường khi các đặc  
bình độ từ thẩm cao.  
tính yêu cầu tăng  
cường.  
Tôn hợp kim tăng cường  
M.b.d  
đo  
310  
320  
330  
cán nguội, ở 50 Hz tổn hao lường và bảo vệ  
bình thường, trong trường có cấp chính xác  
mạnh độ từ thẩm bình cao và kích thước  
thường.  
Tôn hợp kim tăng cường  
nh.  
XT18  
0,35  
0,35  
cán nguội, ở 50 Hz tổn hao  
ít, trong trường mạnh độ từ  
thẩm cao.  
M.b.d bảo vệ  
Tôn hợp kim tăng cường có cấp chính xác  
cán nguội, ở 50 Hz tổn hao cao và kích thước  
rất ít, trong trường mạnh độ nh.  
từ thẩm cao.  
XT18,5  
Bảng 2.1 – Các loại tôn thường sử dụng làm lõi m.b.d  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------  
Nguyễn Hùng Tiến- Lớp 3E2- K51 ĐH Bách Khoa Hà nội  
14  
ĐAMH - Thiết kế máy biến dòng  
--------------------------------------------------------------------------------------------------  
Các loại tôn silic để làm lõi bi phải có những tính chất sau:  
Với cường độ từ cảm nhỏ khoảng vài phần nghìn tesla độ từ thẩm phải cao. Tính  
chất này cho phép có được sai số nhỏ và đặc BIệt quan trọng đối với m.b.d đo lường.  
Để đảm bảo cho m.b.d bảo vệ có bội số 10℅ lớn yêu cầu độ bão hòa cao.  
Độ từ thẩm cao và không đổi trong khoảng rộng.  
Tổn hao suất trong tôn nhỏ.  
Song, những yêu cầu trên còn phải thỏa mãn tính kinh tế. Nếu có được những đặc  
tính tốt mà tăng trọng lượng và kích thước, giá thành cao thì cũng không phải phương  
án tối ưu.  
Đối với yêu cầu về m.b.d loại này chọn loại tôn M6T35, hãng terni societa per  
L’industria et L’electicita theo sáng chế của hãng Armco, dày 35 mm, suất tổn hao  
ρ15 =1,11(W/kg), cách điện bằng Carlite.  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------  
Nguyễn Hùng Tiến- Lớp 3E2- K51  
ĐH Bách Khoa Hà nội  
15  
ĐAMH - Thiết kế máy biến dòng  
--------------------------------------------------------------------------------------------------  
II- TÍNH TOÁN ĐIỆN TỪ.  
Các thông số ban đầu:  
+ Dòng điện sơ cấp  
+ Dòng điện sơ cấp  
I1dm 300A  
I2dm 5A  
+ Điện áp sơ cấp định mức  
U1dm 35KV  
+ Tải thứ cấp định mức  
S2dm 15VA  
+ Cấp chính xác  
5P  
1. Số vòng dây quấn.  
Trong M.B.D, năng lượng được lấy từ phía sơ cấp cấp cho phía thứ cấp và một  
phần từ hóa lõi thép  
Theo định luật toàn dòng điện ta có:  
I1w1 I0 w1 I2 w2  
Hình 2.2 - đồ thị véc tơ  
i0 là dòng từ hóa lõi thép. Xét về trị số, do thông thường góc ō rất nhỏ nên:  
I1w1 I0 w1 I2 w2  
Trong trường hợp lý tưởng, dòng từ hóa = 0. Áp dụng cho tính toán sơ bộ:  
I0  
I1dm w1 I2dm w2  
I1dm w1  
w2   
I2dm  
Giá trị của sức từ động I1dm w1 ảnh hưởng đến sai số của máy biến dòng. Giá trị  
này càng tăng thì sai số càng nhỏ, nhưng sẽ tăng kích thước M.b.d. Thông thường, ta  
chọn sức từ động trong khoảng 600÷900 Avòng để đảm bảo cả hai yếu tố trên.  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------  
Nguyễn Hùng Tiến- Lớp 3E2- K51  
ĐH Bách Khoa Hà nội  
16  
ĐAMH - Thiết kế máy biến dòng  
--------------------------------------------------------------------------------------------------  
Máy biến dòng cần thiết kế là dùng để đo lường, cần cấp chính xác cao, chọn  
I1dmw1 600(Avong)  
600  
w1   
w2   
2(vong)  
300  
I1dm w1  
I2dm  
600  
5
120(vong)  
2. Xác định kích thước lõi thép.  
Giá trị hiệu dụng của sức điện động thứ cấp được xác định theo công thức 1-3b,  
trang 14 sách Máy Điện1.  
E2 4,44f w2 m  
Mặt khác: m Bm S  
E2  
4,5103 E2  
w2 Bm  
Suy ra  
:
S   
4,44f w2 Bm  
Trong đó:  
W2 Số vòng dây quấn thứ cấp  
Φm Từ thông chính  
Bm mật độ từ cảm (lấy trong khoảng 0,05÷0,08T)  
E2 Sức điện động thứ cấp  
S Tiết diện lõi thép  
Sức điện động thứ cấp bao gồm sụt áp trên tải u2 và sụt áp trên cuộn thứ cấp với  
điện trở r2, x2.  
Ta có:  
E2 U2 I2 (r2 jx2 )  
I2 (r jxt r2 jx2 )  
t
I2 (r r2 j(xt x2 )  
t
Về trị số:  
E2 I2 (r r2 )2 (xt x2 )2  
t
Trong tính toán sơ bộ có thể lấy gần đúng r2 ≈ rt, x2 ≈xt  
E2 2I2 r2 xt2 2I2 Zt  
t
Tổng trở phụ tải của BI  
Ut Stdm  
15  
52  
Zt   
0,6()  
It2  
It  
E2 2.5.0,6 6(V )  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------  
Nguyễn Hùng Tiến- Lớp 3E2- K51 ĐH Bách Khoa Hà nội  
17  
ĐAMH - Thiết kế máy biến dòng  
--------------------------------------------------------------------------------------------------  
Chọn mật độ từ cảm Bm = 0,07 (T).  
Thay số vào biểu thức tính tiết diện lõi thép ta được:  
4,5.103.6  
S   
3,214.103 (m2 )  
120.0,07  
Chọn kích thước và chiều dày lõi thép:  
Mạch từ có dạng hình xuyến, đường kính trong và ngoài lần lượt là d và D,  
chiều dày b.  
Việc chọn mạch từ hình xuyến có ưu điềm là phân bố từ trường đều, việc chế  
tạo và lắp ghép dễ dàng (người ta chế tạo lá thép thành những dải băng rồi quấn lại),  
do đó giảm được khe hở không khí trong mạch từ.  
Chiều dày b của lõi thép tính theo công thức 7-4 sách khí cụ đin cao áp:  
2S  
b   
(D d)ke  
- Ke hệ số ép chặt các lá tôn, thường lấy 0,8÷0,85.  
Chọn sơ bộ:  
D = 30 cm  
D = 20 cm  
Ke = 0,8  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------  
Nguyễn Hùng Tiến- Lớp 3E2- K51  
ĐH Bách Khoa Hà nội  
18  
ĐAMH - Thiết kế máy biến dòng  
--------------------------------------------------------------------------------------------------  
2.3,214.103  
(30 10).102.0,8  
b   
73,5.103 (m) 7,35(cm)  
3. Thiết kế dây quấn.  
Chọn dây dẫn bằng đồng.  
a. Dây quấn sơ cấp.  
Dây quấn sơ cấp có dòng điện và điện áp lớn nên ta dùng dây dẫn tiết diện hình  
chữ nhật.Do dây loại này có những ưu điểm sau:  
Dễ chế tạo, lắp ghép đơn giản, hiệu ứng mặt ngoài nhỏ khi tiết diện bé, mômen  
chống uốn lớn.  
Tuy nhiên, nếu ghép nhiều dây bẹt với nhau thì không có lợi vì tiết diện dây tăng  
nhưng dòng tăng ít, ứng suất trong thanh tăng và lực điện động giữa các thanh tăng  
Ta ghép 2 dây hình chữ nhật làm 1 để tải được dòng lớn  
Tiết diện dây sơ cấp:  
I1  
q1   
j
Với j là mật độ dòng điện, tra trong bảng 7-4a sách khí cụ điện cao áp, với công  
300.35  
S   
60,62(kVA)  
suất BIểu kiến  
3
Ta được j = 2,7 (A/mm2)  
I1  
j
300  
2,7  
q2   
111,1(mm2 )  
Dây quấn thứ cấp:  
Với dòng thứ cấp I2 = 5 A, chọn mật độ dòng điện j = 2 A/mm  
I2  
j
5
2
q2   
2,5(mm2 )  
Tra bảng 7-5 trang 222 sách khí cụ điện cao áp chọn loại dây dẫn tròn có q2 =  
2,57mm2, đường kính Φ = 1,81mm, cách điện 2 phía của dây là 2ō= 0,4mm  
Cuộn thứ cấp cuốn tập trung 1 lớp.  
4. Khoảng cách cách điện, kích thước cuộn dây sơ cấp.  
Dây sơ cấp hình chữ nhật được ghép từ 2 sợi có tiết diện:  
q1  
111,1  
2
55,55(mm2 )  
2
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------  
Nguyễn Hùng Tiến- Lớp 3E2- K51 ĐH Bách Khoa Hà nội  
19  
ĐAMH - Thiết kế máy biến dòng  
--------------------------------------------------------------------------------------------------  
Tra bảng 7-6 trang 233 sách khí cụ điện cao áp (hoặc bảng 44-10 trang 640 sách  
thiết kế máy BIến áp) về kích thước và tiết diện dây dẫn hình chữ nhật. Ta chọn được  
dây dẫn có kích thước  
a b 78(mm)  
Tiết diện chưa kể cách điện của dây: s = 55,2 (mm2)  
Chiều dày cách điện 2 phía : 2ō = 1,93 (mm)  
Sau khi chập 2 sợi dây, quấn 1 lớp cách điện dày 0,2 mm bao quanh. Ta có kích  
thước dây quấn sơ cấp sau khi quấn cách điện là:  
a 8 2.1,932.0,2 12,25(mm)  
b 2.7 4.1,93 2.0,2 22,12(mm)  
Hình 2.4 - Kết cấu dây quấn sơ cấp  
Cuộn sây sơ cấp được quấn 2 vòng, giữa 2 vòng dây đặt bìa cách diện có bề dày  
44,76-2.(1,93+0,2)=40,5(mm)  
Dây quấn sơ cấp được quấn trên 1 ống phíp đã được lồng vào mạch từ để đảm  
bảo khoảng cách cách điện giữa cao ap – mạch từ.  
Kích thước ống phíp:  
bs3 2725,3(cm)  
as3 2523,3(cm)  
l ≥ 2 × 2,212 +4,05 = 8,47 (cm)  
Chọn l = 10 (cm).  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------  
Nguyễn Hùng Tiến- Lớp 3E2- K51  
ĐH Bách Khoa Hà nội  
20  
ĐAMH - Thiết kế máy biến dòng  
--------------------------------------------------------------------------------------------------  
Hình 2.4 - Ống phíp  
5. Điện trở dây sơ cấp.  
Diện trở dây sơ cấp gồm 2 thành phần: phần đầu nối đến cuộn dây quấn và phần  
dây quấn trực tiếp lên mạch từ (Rmt)  
Rsc Rđn Rmt  
a) Điện trở đầu nối.  
.lđn  
Rđn   
q1  
Trong đó:  
+ ρ là điện trở suất của dây dẫn  
+ q1 là tiết diện của dây dẫn thứ cấp  
+ lđn chiều dài phần dầu nối của dây dẫn sơ cấp với  
lđn 2.(s2 s4 ) 2.(98 18,5) 159(cm) 1,59(m)  
0,0217.1,59  
Rđn  
3,1.104 ()  
111,4  
b)Điện trở dây dẫn trên mạch từ.  
Chiều dài trung bình của 1 vòng dây:  
ltb 2.(a b) .m  
Với  
a = 23,3 (cm)  
b = 25,3 (cm)  
m = 22,12 (mm) = 2,212 (cm)  
ltb 2.(23,3 25,3) .2,212 104,15(cm) 1,0415(m)  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------  
Nguyễn Hùng Tiến- Lớp 3E2- K51  
ĐH Bách Khoa Hà nội  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 70 trang yennguyen 28/03/2022 6360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án môn Thiết kế máy biến dòng - Nguyễn Hùng Tiến", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdo_an_mon_thiet_ke_may_bien_dong_nguyen_hung_tien.pdf