Đồ án Tính toán, thiết kế và mô phỏng máy mài

Phụ lục  
LỜI NÓI ĐẦU………………..…………………………………………………2  
1
LỜI NÓI ĐẦU  
Sự bùng nổ cua tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực điên-điện tử-tin học  
trong những năm gần đây đã dẫn đến những thay đổi sâu sắc về cả mặt thuyết  
lẫn thực tiễn trong lĩnh vực truyền điện tự động.Đó sự ra đời và ngày càng  
hoàn thiệncủa các bộ biến đổi ông suất,với kích thước gọn nhẹ,độ tác dộng  
nhanh,dễ dàng ghép nối với các mạch điều khiển dùng vi mạch điện tử,vi xử  
lý,…Các hệ truyền động điện tử động ngày nay thường sử dụng nguyên tắc điều  
khiển vecto cho các động cơ xoay chiều.Phần lớn các mạch điều khiển đó dùng  
kỹ thuật số với phần mềm linh hoạt,dễ dàng thay đổi cấu trúc,tham số cũng như  
luật điều khiển.Điều này làm cho các hệ truyền động điện tăng độ chính xác,làm  
cho việc chuẩn hóa chế tạo các hệ truyền động điện hiện đại nhiều đặc tính  
làm việc khác nhau,dễ dàng ứng dụng theo yêu cầu công nghệ sản xuất.  
Do vậy,đồ án môn học tổng hợp hệ điện cơ giúp chúng ta nắm chắc hơn  
những kiến thức cơ sở những hệ thống truyền động điện kinh điện đồng thời nó  
cũng nhằm mục đích cho chúng ta từng bước tiếp cân với thực tế,tiếp cận với  
những hệ truyền động điện đại.  
Nội dung đồ án được chia làm 2 chương:  
Chương 1: Cơ sơ thuyết.  
Chương 2: Tính toán ,thiết kế và mô phỏng hệ truyền động máy mài tròn.  
Để thể hoàn thành được đồ án này,bên cạnh sự cố gắng của cá nhân em  
cũng như các bạn trong nhóm,còn nhờ sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy  
giáo hướng dẫn, tuy nhiên do thời gian nghiên cứu ngắn và trình độ bản thân còn  
hạn chế nên đồ án của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong các thầy  
hướng dẫn bổ sung thêm để đồ án này được hoàn chỉnh hơn.  
Nghệ An, ngày 16 tháng 02 năm 2017  
2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ THUYẾT  
1.1. Giới thiệu chung  
Máy mài có hai loại chính: Máy mài tròn và máy mài phẳng. Ngoài ra,  
còn có các loại máy khác nhau: máy mài vô tâm, máy mài rãnh, máy mài cắt,  
máy mài răng... Thường trên máy mài có chi tiết hoặc bàn để kẹp chi tiết ụ  
đá mài, trên đó trục chính với đá mài. Cả hai ụ đều đặt trên bệ máy.  
M ¸y m µi c«ng nghiÖp  
M ¸y m µi ph¼ng  
M ¸y m µi trßn  
C ¸c lo¹i kh¸c  
M¸y  
M¸y  
mµi  
mµi  
b»ng  
mÆt  
biªn  
®Çu  
®¸  
M¸y  
mµi  
trßn  
M¸y  
mµi  
trßn  
ngoµi  
trong  
Hình 1.1. Sơ đồ phân loại máy mài công nghiệp  
Máy mài tròn có hai loại: máy mài tròn ngoài và máy mài tròn trong. Sơ  
đồ biểu diễn công nghệ mài tròn được biểu diễn trên hình 1-2.  
§¸ mµi  
Chi tiÕt  
a. M¸y mµi trßn ngoµi  
b. M¸y mµi trßn tron  
Hình 1.2. Sơ đồ gia công chi tiết trên máy mài tròn  
Các dạng chuyển động trong máy mài tròn gồm có:  
3
   
- Chuyển động chính là chuyển động quay của đá mài.  
- Chuyển động ăn dao là di chuyển tịnh tiến của ụ đá ăn dao theo hường  
dọc trục (ăn dao dọc trục) hoặc theo hướng ngang trục (ăn dao ngang), hoặc  
chuyển động quay của chi tiết (ăn dao vòng).  
- Chuyển động phụ là di chuyển nhanh của ụ đá hoặc chi tiết...  
1.2. Yêu cầu truyền động điện máy mài tròn  
1.2.1. Truyền động chính  
Thông thường truyền động chính máy mài không yêu cầu điều chỉnh tốc  
độ nên sử dụng động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc. máy mài cỡ nặng, để  
duy trì tốc độ cắt không đổi khi mòn đá hay kích thước chi tiết gia công thay  
đổi, thường sử dụng truyền động động cơ phạm vi điều chỉnh tốc độ là  
D= (2 ÷ 4)/1 với công suất không đổi.  
máy mài trung bình và nhỏ v = 50 ÷ 80 m/s nên đá mài có đường kính  
lớn thì tốc độ quay của đá khoảng 1000 vòng/phút. ở những máy có đường kính  
nhỏ, tốc độ đá rất cao. Động cơ truyền động là các động cơ đặc biệt tốc độ  
24000 ÷ 48000 vòng/phút hoặc thể lên tới 150000 ÷200000 vòng/phút, đá  
mài gắn trên trục động cơ. Nguồn của động cơ là các bộ biến tần, thể là các  
máy phát tần số cao - biến tần quay hoặc là các bộ biến tần tĩnh - biến tần  
thyristor.  
Mômen cản tĩnh trên trục động cơ thường là 15 ÷20% mômen định mức.  
Mômen quá tính của đá cơ cấu truyền lực lại lớn 500 ÷600% mômen quán  
tính của động cơ, do đó cần hãm cưỡng bức động cơ quay đá và không yêu cầu  
đảo chiều quay động cơ quay đá.  
1.2.2. Truyền động ăn dao  
máy cỡ nhỏ, truyền động quay chi tiết dùng động cơ không đồng bộ  
nhiều cấp tốc độ (điều chỉnh số đôi cực p) với D = (2 ÷4)/1. các máy lớn thì  
dùng hệ thống bộ biến đổi - động cơ điện một chiều (BBĐ - ĐM), hệ KĐT - ĐM  
có D = 10/1 với phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng điều chỉnh điện áp phần  
ứng.  
4
     
Truyền động ăn dao dọc của bàn máy tròn cỡ lớn thực hiện theo hệ BBĐ -  
ĐM với dải điều chỉnh tốc độ D = (20 ÷ 25)/1 còn truyền động ăn dao ngang sử  
dụng thuỷ lực.  
1.2.3. Truyền động phụ  
Sử dụng động không đồng bộ rotor lồng sóc.  
1.3. Đặc tính cơ của máy mài  
Đặc tính của cơ cấu sản xuất được khái quát bằng phương trình:  
trong đó:  
Mc Mco (Mdm Mco )( )  
dm  
Mco - Mômen ứng với tốc độ ω=0  
Mdm - Mômen ứng với tốc độ định mức ωdm  
Mc - Mômen ứng với tốc độ  
α - số mũ phụ thuộc vào loại cơ cấu sản xuất. Với máy mài nói riêng và  
máy cắt gọt kim loại nói chung, q thường nhận hai giá trị α=1 (ứng với truyền  
động chính và α = const) và α=0 (ứng với truyền động ăn dao Mco = Mđm =  
const).  
Từ đó, ta thấy nói chung momen tải là không đổi. Tuy nhiên, trong vùng  
tốc độ thấp, lượng ăn dao nhỏ, lực cắt bị hạn chế bởi chiều sâu cắt tới hạn.  
Trong vùng này, tốc độ ăn dao giảm làm cho lực ăn dao và momen cũng giảm  
theo. Vùng tốc độ cao thì bị giới hạn bởi công suất của động cơ truyền động nên  
tại đó, momen cũng phải giảm để không làm công suất của truyền động quá lớn.  
Tóm lại, ta có đặc tính cơ phụ tải truyền động quay chi tiết nhưsau:  
5
   
Fz  
Fad  
v
0
vz  
0
vad  
vgh  
v1  
v2  
a. TruyÒn ®éng chÝnh  
b. TruyÒn ®éng ¨n dao  
Hình 1.3. Đồ thị đặc tính phụ tải của máy mài  
Như vậy, nhiệm vụ của truyền động động cơ phải làm đặc tính điều  
chỉnh của giốngđặc tính cơ của máy cắt.  
-Chế độ làm việc: Khi gia công mài, chi tiết quay liên tục còn đá mài di  
chuyển trên bề mặt vùng cần gia công. Do đó, chế độ làm việc của truyền động  
ăn dao là chế độ làm việc dài hạn và không yêu cầu đảo chiều.  
-Chế độ tải: Khi hệ thống làm việc, chi tiết được lắp trên trục của tang  
trống và quay với vận tốc tỉ lệ với tốc độ của trục động cơ. Do đó, động cơ mang  
tải ngay từ đầu. Do chế độ gia công khác nhau, các chi tiết khác nhau, nên  
không qui đổi momen quán tính của chi tiết về trục động cơ mà coi chi tiết như  
một tải sẵn trên trục động cơ.  
-Độ ổn định tốc độ: Rõ ràng, tốc độ quay càng ổn định thì chất lượng gia  
công càng cao, bề mặt mài càng nhẵn, bóng. Yêu cầu đối với truyền động ăn dao  
máy mài: Δω% ≤ (5÷10)%  
-Tính kinh tế: Thiết bị cho hệ truyền động phải rẻ, nhưng vẫn đủ cung cấp  
hiệu quả cao nhất cho hệ. Đồng thời, thiết bị phải dễ kiếm hoạt động tin cậy  
trong chế độ dài hạn.  
Căn cứ vào yêu cầu đề ra, ta phải thiết kế hệ thống đạt được những yêu  
cầu sau:  
- Dải điều chỉnh tốc độ: D = ωmax : ωmin = 480 : 48 = 10 : 1.  
6
- Điều chỉnh cấp tốc độ, không yêu cầu đảo chiều.  
- Điều chỉnh giữ mômen không đổi và bám theo momen tải.  
- Điều chỉnh giữ ổn định tốc độ.  
- Làm việc dài hạn, tin cậy.  
- Giá thành hạ  
7
CHƯƠNG 2. TÍNH TOÁN,THIẾT KẾ VÀ MÔ PHỎNG HỆ TRUYỀN  
ĐỘNG MÁY MÀI TRÒN  
2.1. Chọn phương án truyền động  
Như trên đã nói, chuyển động quay của chi tiết mài chính là chuyển động  
ăn dao. Đối với máy mài tròn, các máy cỡ nhỏ, truyền động quay chi tiết  
(truyền động ăn dao) thường dùng động cơ không đồng bộ nhiều cấp tốc độ,  
điều tốc bằng cách điều chỉnh số đôi cực. Ở các máy lớn thì dùng hệ thống bộ  
biến đổi - động cơ một chiều/động cơ đồng bộ. Công suất đề bài yêu cầu là  
nhỏ, do đó ở đây sẽ dùng động cơ không đồng bộ ba pha rotor lồng sócđể truyền  
động quay chi tiết. Trước đây, động cơ điện một chiều thường được ưa chuộng  
hơn, kể cả trong dải công suất nhỏ vì tính điều chính đơn giản tuyến tính của  
nó. Tuy nhiên, ngày nay, công nghệ điện tvà vi điều khiển phát triển mạnh mẽ,  
việc điều khiển động cơ không đồng bộ không còn là khó khăn nữa, hơn nữa  
động cơ không đồng bộ ba pha lồng sóc rẻ hơn động cơ một chiều cùng công  
suất nhiều rất phổ biến trên thị trường với dải công suất rộng, do đó, hoàn  
toàn phù hợp cho ứng dụng của chúngta.  
Do yêu cầu điều chỉnh trơn tốc độ nên ta dùng bộ biến tầnđể cấp nguồn  
cho động cơ. Hơn nữa, việc dùng biến tần cho ta dễ dàng mở rộng dải điều  
chỉnh, dễ dàng áp đặt các kỹ thuật điều khiển hiện đại, áp đặt nhanh và chính  
xác momen, điều chỉnh trơn ổn định tốc độ. Ngoài ra, biến tần hoạt động tin  
cậy chắc chắn, dễ dàng cài đặt tham số điều khiển, thể dùng 1 biến tần cho  
nhiều loại truyền động. Do đó, việc sử dụng biến tần đã trở thành một chuẩn  
công nghiệp. nhiều hãng lớn sản xuất biến tần rất nổi tiếng như ABB,  
Siemens, với các sản phẩm rất nổi tiếng trên thị trường, tuy nhiên ở đây, ta sẽ  
thiết kế lại bộ biến tần để phục vụ cho bài toán yêu cầu mà không sử dụng biến  
tần sẵn có.  
Biến tần có 2 loại: biến tần trực tiếp biến tần gián tiếp. Sau đây sẽ phân  
tích ưu nhược điểm của từng loại để chọn ra loại biến tần thích hợp nhất với ứng  
dụng của ta.  
8
   
2.1.1. Biến tần trực tiếp(Cycloconverter)  
Hình 2.1: Biến tần trực tiếp sơ đồ tia 3 pha.  
Ưu điểm:  
- Mạch chỉ cần dùng van Tiristor thông thường, quá trình chuyển mạch  
theo điện áp lưới.  
- Bộ biến tần không sử dụng khâu trung gian một chiều nên hiệu suất rất  
cao.  
- khả năng làm việc ở tần số thấp thậm chí ngay cả khi có sự cố.  
- Thường sử dụng cho dải công suất rất lớn đến vài chục MW.  
Nhược điểm:  
- Sử dụng nhiều van bán dẫn làm cho mạch điều khiển rất phức tạp.  
- Hệ số công suất thấp.  
Tóm lại, với ứng dụng hệ truyền động cho máy mài, ta không dùng loại  
biến tần này.  
2.1.2. Biến tần gián tiếp:  
Biến tần gián tiếp khác biến tần trực tiếp ở chỗ nó có khâu trung gian một  
chiều. Nhcó khâu trung gian một chiều này mà khâu chỉnh lưu và khâu nghịch  
lưu là cách ly nhau và điều chỉnh độc lập với nhau. Tần số đầu ra nhờ đó thể  
được điều chỉnh mà không phụ thuộc tần số đầu vào. Tùy thuộc vào khâu trung  
9
   
gian một chiều mà phân ra thành biến tần nguồn dòng và biến tần nguồn áp.  
a.Biến tần nguồn dòng  
Hình 2.2. Biến tần nguồndòng  
Khâu trung gian một chiều cuộn kháng Lf, thực hiện chức năng nguồn  
dòng cho bộ nghịch lưu.  
Ưu điểm:  
- khả năng trả năng lượng về lưới.  
- Không schế độ ngn mch vì dòng đin mt chiu được gikhông đổi.  
- Phù hợp cho dải công suất lớn trên 100 kW  
Nhược điểm:  
- Hiệu suất kém ở dải công suất nhỏ.  
- Cồng kềnh vì có cuộn kháng.  
- Hệ số công suất thấp phụ thuộc vào phụ tải nhất là khi tải nhỏ.  
Do đó, với ứng dụng máy mài với tải chỉ vào khoảng 2,2kW của ta, biến  
tần nguồn dòng rõ ràng là không phù hợp.  
b. Biến tần nguồn áp  
Khâu trung gian một chiều tụ Cf, thực hiện chức năng nguồn áp cho bộ  
nghịch lưu.  
Ưu điểm:  
- Phù hợp với tải nhỏ, dưới 30kW  
- Hệ số công suất của mạch lớn (gần bằng 1)  
- Hình dạng và biên độ điện áp ra không phụ thuộc tải, dòng điện cho tải  
qui định.  
10  
- thể áp dụng kỹ thuật PWM để giảm tổn hao do sóng hài bậc cao, khử  
đập mạch momen.  
Nhược điểm: Không trả được năng lượng về lưới, nếu muốn trả năng  
lượng về lưới phải mắc thêm một khâu chỉnh lưu mắc song song ngược với khâu  
chỉnh lưu ban đầu hoặc dùng chỉnh lưu PWM hay biến tần 4 góc phần tư.  
Như vậy, đến đây, ta thống nhất chọn bộ biến đổi biến tần nguồn áp.  
Phần tiếp theo sẽ chọn phương pháp điều khiển cho loại biến tần này.  
2.1.3 Phương pháp điều khiển biến tần  
rất nhiều phương pháp điều khiển cho biến tần nguồn áp. Phổ biến  
trong công nghiệp điều khiển theo luật  
const , điều khiển theo hệ số  
trượt, điều khiển tựa từ thông rotor (FOC) và gần đây điều khiển trực tiếp  
momen (DTC) cũng xuất hiện trong các bộ biến tần công nghiệp thay thế cho  
FOC. Đồ án này chủ định nghiên cứu ứng dụng phương pháp DTC cho điều  
khiển bộ biến tần nguồn áp vì một số lí do sau  
- Phương pháp DTC cho phép áp đặt rất nhanh momen do đó, hoàn toàn  
phù hợp với ứng dụng máy mài.  
- Phương pháp DTC cho phép có thể điu chnh vi độ chính xác là tùy ý.  
- Mô hình đơn giản, không phụ thuộc nhiều tham số, do đó, không bị ảnh  
hưởng bởi sai lệch do tham số của động cơ như các phương pháp khác.  
- Không phải thực hiện phép quay tọa độ do đó, thời gian tính toánnhanh.  
- Tuy vậy, DTC cũng nhược điểm: đáp ứng ở tốc độ thấp rất kém; đáp  
ứng momen không trơn, độ nhấp nhô momen phụ thuộc dải trễ và khó có thể  
khắc phục sự nhấp nhô momen này.  
- một lý do nữa, là DTC dù ra đời đã lâu nhưng chưa phổ biến ở Việt  
11  
 
Nam (ở Việt Nam phổ biến dùng DTC và U/f) mà phổ biến ở các nước châu Âu.  
Trong quá trình hội nhập, các bộ điều khiển của nước ngoài chắc chắn sẽ tràn  
vào Việt Nam, cho nên, em muốn đi sâu tìm hiểu, học hỏi thử nghiệm  
phương pháp DTC nhằm ứng dụng sau này.  
2.2. Tính chọn động cơ thiết kế mạch lực  
2.2.1. Tính chọn động cơ  
Yêu cầu của hệ thống:  
Momen cực đại (M  
max)  
: 25Nm  
Tốc độ quay chi tiết (n)  
Tỉ số truyền (i)  
: 48 ÷ 480 vòng/phút  
: 3  
Hiệu suất (η)  
: 0,8  
2
Momen quán tính cơ cấu (J) : 0,009 kg/s  
Phạm vi điều chỉnh tốc độ, quy đổi về trục động cơ  
Tốc độ nhất của chi tiết  
nmin ct 48v / p  
48  
60  
minct  
5,03rad / s  
2  
Tốc độ quay lớn nhất chi tiết:  
nmaxct 480v / p  
480  
60  
maxct  
50,3rad / s  
2  
max 10  
D   
Dải điều chỉnh:  
min  
1
Quy đổi về trục động cơ qua hộp số tỉ số truyền i=3.  
12  
   
min i.minct 3.5,03 15,09(rad / s)  
max i.maxct 3.50,3 150,9(rad / s)  
Tính momen quy đổi về trục động cơ:  
Momen cực đại ở tang trống Mmax=25Nm.  
momen quy đổi là :  
Mmax  
25  
Mqd   
10,42Nm  
.i  
0,8.3  
Công suất cơ cực đại yêu cầu của động cơ:  
P Mqd .max 10,42.150,9 1,57KW  
max  
Ngoài ra còn cần phải chọn hệ số an toàn về công suất trong trường hợp quá tải,  
lấy hệ số an toàn k=1,2 (k = 1,2 1,5).  
Pcần =1,2 . 1,57=1.884 kw  
vậy ta chọn động cơ: cn có công sut ln hơn Pmax = 1,884 kW, có Momen  
định mc 10,42Nm, có di điu chnh ít nht là D = (10:1), và tc độ định mc  
c150,9 rad/s tc là c1440 vòng/phút.  
Trên cơ sở đó, ta chọn động cơ không đồng bộ Rotor lng sóc ABB có thông  
số như sau  
-
-
-
-
-
-
-
Tên  
: M3AA 100LC 3GAA 102 313 - CG2.  
: Pđm = 2,2 kW  
Công suất định mức  
Điện áp dây định mức  
Tần số định mức  
Số đôi cực  
: U1đm = 400V  
: f = 50Hz  
: p = 2  
Tốc độ định mức  
Hiệu suất  
: nđm = 1450 vòng/phút  
: η = 86,8%  
13  
-
Hệ số công suất  
: cosφ=0,77,sinφ=0,638  
-
-
Dòng Stator định mức  
Dòng Stator khởi động  
:
:
I1dm = 4,8A  
I = 4,8 . 8,5 = 40,8 A.  
s
-
-
-
Momen định mức  
:
Mdm = 14,5Nm  
Momen khởi động định mức(s=1): M = 14,5 . 4 = 58 Nm  
s
Momen ti hn  
:
M = 14,5 . 4,6 = 66,7  
th  
2
-
-
Momen quán tính  
:
:
J = 0,009 kgm  
Trọng lượng  
m = 25kg  
Tính toán tham số động cơ  
Hình 2.3: Mạch điện thay thế một pha động cơ không đồng bộ  
Do yêu cầu xây dựng bộ điều khiển cho động cơ, ta phải xây dựng được mô hình  
động cơ. Để xây dựng được mô hình động cơ, ta phải xác định các đại lượng R1,  
R , X , X , X  
.
1
2
µ
2
Ta có:  
Pd m  
P 3 .U .I . c o s   
220  
3.400.4.8.0,77   
2,53kW  
(1)  
0,868  
14  
Tc độ đồng b:  
ndm   
60 f 60.50  
1500  
vòng/phút  
(2)  
p
2
Hstrượt định mc:  
ns ndm  
1500 1450  
Sdm   
0,033  
(3)  
(4)  
ns  
1500  
Tng trmt pha:  
Zin   
U1dm  
400  
48,11  
3I1dm  
3.4,8  
Momen trên trục động cơ:  
1 a.sth  
M 2 .M .  
th  
(5)  
(6)  
sth  
s
2 .a.sth  
sth  
s
Trong đó:  
M th  
2
p.U 1dm  
4f1 (R1 R12 X nm  
66, 67 Nm  
2
Xnm X1 X2'  
(7)  
R1  
a  
R2'  
(8)  
R 2  
n đ m  
(9)  
2
2
n m  
R 1 X  
Khi đó S = Sdm = 0,033 ta có momen định mc:  
15  
2.M . 1a.s  
2.M . 1a.S  
th   
th   
th  
th  
nđm   
14,5Nm  
(10)  
S
Sth  
1
đm   
2aSth  
30Sth 2aSth  
30.Sth  
Sth Sđm  
Khi S = 1, ta có monen khi động:  
2.M . 1 a.s  
Sth  
1
th   
th  
M s   
58 Nm  
(11)  
1
2aSth  
Sth  
Gii hphương trình (10) và (11) vi n là a, Sth ta có:  
R1  
a  
1, 5 7  
(12)  
(13)  
R 2  
R2  
R12 X n2m  
Sth   
0, 49  
Tiếp tc gii 3 phương trình (6,12,13).  
R 3,32  
1
R 2,11  
X1 X2  
2
Githiết  
ta có:  
(14)  
X1 X2 7,64  
Suy ra  
'
L L 4,39mH  
1
2
Tính đin kháng thóa  
cơ không đồng bta có  
. Xut phát tmch đin thay thế mt pha động  
R2'  
S
Z jX / R   
jX  
nm   
(15)  
(16)  
in  
1
R2'  
s
R1   
Re Z Z .cos  
   
Suy ra:  
in  
in  
2  
R2'  
S
X nm  
X   
2  
1
X 2  
. R1   
1  
cos  
Ở chế độ định mức: s = sđm = 0,033 và Zin = 48,11 Ω;  
=0,77.  
16  
Thay vào (16) ta tính được:  
R2'  
R1   
sdm  
Zin .cos  
48,11.0, 77  
2  
R2'  
X nm  
X   
2  
1
X 2  
. R   
1  
1
Sdm  
L237,3mH  
X74,55  
Ta có:  
và  
(17)  
Cuối cùng, ta còn phải quy đổi momen quán tính của hệ thống về đầu trục  
động cơ. Để cho đơn giản, ta giả thiết các bánh răng của hộp số là lý tưởng  
(nghĩa là không có mômen quán tính) và chi tiết chưa được gắn lên tang  
trống. Do đó, momen quán tính qui đổi được tính bởi công thức:  
Jht  
i2  
0,009  
9
Jqd Jđc   
0,009   
0,01kg.m2  
(18)  
2.2.2. Thiết kế mạch lực  
Sơ đồ mạch lực củ hệ truyền động  
Hình 2.4. Sơ đồ mạch lực của hệ truyền động  
17  
 
Mạch lực bao gồm  
+ Khối chỉnh lưu: 6 diode  
+ Khối nghich lưu: 6 Transistor, 6 diode ng-îc  
+ Khối lọc  
a. Tính toán thông số mạch lực  
Máy mài sử dụng điện áp lưới 3 pha có Udây = 380V trong khi động cơ ta  
chọn sử dụng điện áp 400V nên không cần điều chỉnh điện áp DC bus của đầu ra  
chỉnh lưu. Do đó mạch chỉnh lưu sẽ dùng diode và không cần mạch xung áp để  
thay đổi DC bus. Khi đó ta có dòng định mức mỗi pha của động cơ:  
400  
Idm380  
Idm 1,05.4,8 5,04(A)  
380  
Bằng thuật toán điều khiển, ta có thể giới hạn dòng khởi động-là dòng cực  
đại qua mỗi pha động cơ không vượt quá 2,5 lần dòng điện định mức. Do đó,  
dòng điện cực đại qua mỗi pha:  
Ipmax = 2,5 . 5,04 = 12,6 A  
Do ta xét tải ở đây đấu sao nên ta có:  
I p max  
Id I p   
8,9( A)  
2
-
Mạch chỉnh lưu gồm 6 diode mắc với nhau theo sơ đồ:  
Hình 2.5. Sơ đồ mạch chỉnh lưu 3 pha hình cầu  
18  
Nguyên lý hoạt động.  
Bộ chỉnh lưu chức năng biến nguồn xoay chiều thành nguồn một chiều, ở  
đây ta dùng mạch chỉnh lưu hình cầu không điều khiển, bộ chỉnh lưu bao gồm  
các nhóm van diode chỉnh lưu bằng máy biến áp.  
-
-
Van có tác dụng đóng mở tạo thành dòng một chiều.  
Máy biến áp có tác dụng biến đổi điện áp nguồn phù hợp với yêu cầu cần  
thiết của phụ tải, cách ly phụ tải lưới điện để vận hành an toàn, cải thiện được  
dạng sóng nguồn điện lưới.  
-
Giá trị trung bình của điện áp ra:  
/6  
6
2  
3 6  
Ud   
6.U2 f cosd  
U2 f 2,34U2 f  
/6  
-
-
-
Số đập mạch: n = 6.  
I d  
I v  
Dòng trung bình qua van:  
3
Điện áp ngược max trên van: Uvmax 6U2 f  
Hình 2.6. Hình dạng điện áp đầu ra của bộ chỉnh lưu  
19  
Mạch chỉnh lưu sử dụng ở đây chỉnh lưu cầu 3 pha dùng diode. Mạch chỉnh  
lưu như trên đã phân tích dùng chỉnh lưu cầu 3 pha diode để điện áp ra đạt nhấp  
nhô nhỏ nhất (đập mạch 6 lần trong 1 chu kỳ).  
Dòng qua diode:  
I p max  
I D  
4, 2( A)  
3
Điện áp sau chỉnh lưu (điện áp 1 chiều DC bus) là:  
U
380  
3
1
Ud 2,34 2,34  
513,4V  
3
/6  
6
2  
3 6  
U   
6.U2 f cosd  
U2 f 2,34U2 f  
Từ công thức:  
d
/6  
Ud  
2,34  
U U pha   
220(V)  
Ta có giá trị điện áp hiệu dụng là :  
Điện áp ngược đặt lên Diode:  
2
Ung 6.U2 2,45.220 539(V)  
Chọn hệ số an toàn Ku =1,2 nên điện áp ngược lớn nhất đặt lên Diode là:  
Ung max Ku.Ung 1,2.539 646,8(V)  
Chọn hệ số dự trữ dòng Ki=1,3 ta có dòng làm việc của Diode là:  
Iv = 1,3 . ID =1,3 . 4,2 = 5,46 A  
Vậy ta chọn Diode do Nga chế tạo có tham số sau:  
Dòng điện  
Sụt áp  
trên  
hiệu dụng  
Diode  
Dòng điện trung bình Điện áp cực đại  
đặt lên diode  
diode  
B10; BЛ10  
16A  
10 (A)  
100÷1200 (V) 0.6 (V)  
Bảng 1. Thông số diode  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 40 trang yennguyen 28/03/2022 4380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Tính toán, thiết kế và mô phỏng máy mài", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docdo_an_tinh_toan_thiet_ke_va_mo_phong_may_mai.doc