Đồ án Ứng dụng phần mềm guide trong matlab để thiết kế động cơ không đồng bộ roto lồng sóc

1
Đồ án tt nghip: Sdng GUIDE thiết kế động cơ không đồng bộ  
Đề Tài  
NG DNG PHN MM GUIDE TRONG  
MATLAB ĐỂ THIT KẾ ĐỘNG CƠ KHÔNG  
ĐỒNG BROTO LNG SÓC  
Sinh Viên: Nguyễn Văn Ngọc  
2
Đồ án tt nghip: Sdng GUIDE thiết kế động cơ không đồng bộ  
3
Đồ án tt nghip: Sdng GUIDE thiết kế động cơ không đồng bộ  
4
Đồ án tt nghip: Sdng GUIDE thiết kế động cơ không đồng bộ  
3.2.2. Chương trình tính toán kích thước chú yếu ................. 错误!未定义书签。  
3.2.3. Chương trình tính toán Stator ...................................... 错误!未定义书签。  
3.2.4. Chương trình tính toán Rotor....................................... 错误!未定义书签。  
3.2.5. Chương trình tính toán các thông số mch t.............. 错误!未定义书签。  
3.3. Chương trình chính và các chương trình con xác định các tham số sơ đồ thay  
thế........................................................................................... 错误!未定义书签。  
3.3.1. Tham số động cơ ở chế độ định mc........................... 错误!未定义书签。  
3.3.2. Chương trình tính toán tn hao .................................... 错误!未定义书签。  
3.4. Chƣơng trình xác định các đặc tính chất lƣợng......... 错误!未定义书签。  
3.4.1. Chương trình tính toán đặc tính làm vic của động cơ 错误!未定义书签。  
3.4.2. Chương trình tính toán đặc tính khởi động.................. 错误!未定义书签。  
3.4.3. Chương trình tính toán nhiệt........................................ 错误!未定义书签。  
3.4.4. Chương trình tính toán vật liu tác dng ..................... 错误!未定义书签。  
5
Đồ án tt nghip: Sdng GUIDE thiết kế động cơ không đồng bộ  
LỜI NÓI ĐẦU  
1. Cơ sở khoa hc  
Động cơ điện được sdng rng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sng xã  
hội, đặc bit là trong các ngành công nghip sn xut hiện đại. Vì vy, khi thiết  
kế động cơ điện phải đảm bo chất lượng, độ tin cy cao và giá thành phi phù  
hợp. Đi đôi với sdng, bo trì và sa chữa động cơ điện cũng là một vấn đề cn  
thiết. Tuy nhiên vic thiết kế động cơ điện nói chung và động cơ không đồng bộ  
nói riêng còn qua nhiều bước tính toán bằng tay do đó mất nhiu thời gian hơn.  
Cho nên chúng ta cn có một phương pháp tính toán nhanh, chính xác hơn. Việc  
ng dng phn mm Matlap trên giao din thiết kế GUIDE/Matlab cho phép  
chúng ta xây dựng chương trình thiết kế tự động máy điện không đồng bcho  
kết quả tính toán đầu ra chính xác thông qua nhp thông số đầu vào.  
2. Tính thc tin của đề tài  
Vic thiết kế động cơ điện phi qua nhiều bước tính toán, cthể như để  
thiết kế được một động cơ không đồng bthì ta phi tính toán dây qun, rãnh  
stator, khe hkhông khí, gông rôto, tính toán mch tvà các tham số định  
mức…như thế đối với động cơ mà ta đi tính toán lại thì smt nhiu thi gian và  
độ chính xác không cao do quá trình tính toán ta thường làm tròn s. Vì vậy đề  
tài xây dựng chương trình tự động thiết kế máy điện không đồng bbng phn  
mm Matlab là cn thiết. Trên giao din GUIDE/Matlab, ta chcn nhp các  
thông số đầu vào và nhn nút tính toán, phn mm stự động tính toán và cho ta  
kết qunhanh và chính xác ở đầu ra. Giúp chúng ta tiết kim thi gian mà làm  
vic li hiu qu.  
6
Đồ án tt nghip: Sdng GUIDE thiết kế động cơ không đồng bộ  
3. Mc tiêu của đề tài  
Sau khi đề tài hoàn thành, nó sẽ được ng dng trong các nhà máy chế to, các  
xưởng sa chữa động cơ. Với tính ưu việt ca nó, nhà sn xut stiết kim thi  
gian và chi phí cho vic thiết kế động cơ mà đảm bo schính xác.  
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài  
Tìm hiu vcu to và nguyên lý hoạt động của động cơ không đồng bộ  
ba pha. Thiết kế động cơ với phương pháp thông thường, xác định thông số đầu  
vào, đầu ra cho động cơ và áp dụng vào cho chương trình của Matlab. To giao  
din sdng trên GUIDE/Matlab vi giao din là thiết kế động cơ không đồng  
b, viết chương trình cho GUIDE/Matlab thực hin vic thiết kế.  
5. Ni dung nghiên cu  
- Thu thp tài liu có liên quan  
- Nghiên cu thiết kế động cơ không đồng bbng phn mm Matlab trên  
giao din GUIDE trong phm vi là tính toán thiết kế động cơ không đồng bộ  
bng phn mm Matlab.  
7
Đồ án tt nghip: Sdng GUIDE thiết kế động cơ không đồng bộ  
BCC NI DUNG LUẬN VĂN  
MỞ ĐẦU  
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VTHIT KẾ ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ  
1.1. Đặc điểm kết cấu máy điện không đồng bộ  
1.2. Vt liu sdng chế to máy điện không đồng bộ  
1.3. Bài toán tự động thiết kế động cơ KĐB  
1.4. Cơ sở dliu bảo đảm công vic tự động thiết kế máy điện KĐB  
CHƢƠNG 2:GIỚI THIU PHN MM MATLAB  
2.1. Công năng của Matlab và khả năng xây dựng chương trình tự động thiết kế  
máy điện trong môi trường Matlab  
2.2. Các phép toán trong Matlab ng dng trong thiết kế tự động máy điện  
2.3. Xây dựng lưu đồ thut toán thiết kế máy điện không đồng btrong môi  
trường Matlab  
CHƢƠNG 3 : NG DNG MATLAB XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH  
THIT KẾ ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ  
3.1 Xây dựng cơ sở dliu bảo đảm công vic tự động thiết kế máy điện KĐB  
trong Matlab  
3.2. Chương trình chính và các chương trình con xác định các tham skết cu  
3.3. Chương trình chính và các chương trình con xác định các tham số sơ đồ thay  
thế  
3.4. Chương trình xác định các đặc tính chất lượng  
3.5. Kết quthnghim cho mt sloi công sut  
KT LUN, KIN NGHỊ  
8
Đồ án tt nghip: Sdng GUIDE thiết kế động cơ không đồng bộ  
CHƢƠNG 1:  
TNG QUAN VTHIT KẾ ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ  
1.1. Đặc điểm kết cấu máy điện không đồng bộ  
1.1.1. Nguyên lý làm vic và kết cấu máy điện không đồng bộ  
1.1.1.1. Tổng quan về máy điện không đồng bộ  
Máy điện không đồng bộ do kết cấu đơn giản, làm việc chắc chắn, bảo  
quản thuận tiện, giá thành rẻ nên được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực.  
Nhất là loại có công suất dưới l00kW.  
Động cơ điện không đồng bộ có 2 loại: Một loại rôto lồng sóc và một loại  
rôto dây quấn. Động cơ điện không đồng bộ rôto lồng sóc có cấu tạo đơn giản  
nhất, nhất là loại rôto lồng sóc đúc nhôm nên chiếm số lượng khá lớn trong loại  
có công suất nhỏ và vừa. Nhược điểm của động cơ này là khó điều chỉnh tốc độ  
và dòng điện khởi động bằng 6 - 7 lần dòng điện định mức. Để bổ khuyết cho  
nhược điểm này, người ta chế tạo loại động cơ không đồng bộ rôto lồng sóc  
nhiều tốc độ và dùng rôto rãnh sâu, lồng sóc kép để hạ dòng điện khởi động,  
đồng thời tăng mômen khởi động lên.  
Động cơ điện không đồng bộ rôto dây quấn có thể điều chỉnh tốc độ trong  
một chừng mực nhất định, có thể tạo mômen khởi động lớn mà dòng điện khởi  
động không cao lắm. Nhưng chế tạo khó khăn hơn loại rôto lồng sóc do đó có  
giá thành cao hơn, khó khăn trong việc bảo quản.  
Hiện nay nước ta sản suất động cơ không đồng bộ theo dãy tiêu chuẩn.  
Dãy động cơ không đồng bộ công suất từ 0.55 - 90kW ký hiệu là K theo tiêu  
chuẩn Việt Nam 1987 - 1994. Ngoài tiêu chuẩn trên còn có tiêu chuẩn TCVN  
315 - 85, quy định dãy công suất động cơ điện không đồng bộ rôto lồng sóc từ  
l00kW - 1000kW, gồm các cấp công suất sau: 110, 160, 200, 250, 320, 400,  
500, 630, 800, và 1000kW.  
       
9
Đồ án tt nghip: Sdng GUIDE thiết kế động cơ không đồng bộ  
Ký hiệu của động cơ điện không đồng bộ rôto lồng sóc được ghi theo ký  
hiệu về tên gọi của dãy động cơ điện, ký hiệu về chiều cao tâm trục quay, ký  
hiệu về kích thước lắp đặt dọc trục và ký hiệu về số trục.  
1.1.1.2. Nguyên lý làm việc của động cơ không đồng bộ  
Động cơ không đồng bộ 3 pha có 2 phần chính: Stator (phần tĩnh), Rôto  
(phần quay). Stator gồm có lõi thép trên đó có chứa các dây quấn . Khi đấu dây  
quấn 3 pha vào lưới điện 3 pha, trong đây quấn sẽ có dòng điện chạy, hệ thống  
dòng điện này tạo ra từ tường quay, quay với tốc độ:  
f1  
n1 = 60*  
(1.1)  
p
Trong đó:  
f1 : Là tần số nguồn điện.  
p: Là số đôi cực từ dây quấn.  
Phần quay nằm trên trục quay bao gồm lõi thép rôto và dây quấn rôto. Dây quấn  
rôto gồm một số thanh dẫn đặt trong các rãnh của mạch từ, hai đầu được nối bởi  
2 vành ngắn mạch.  
Từ trường quay của stator cảm ứng trong dây rôto sức điện động E, vì dây  
quấn rôto kín mạch nên sức điện động cảm ứng sẽ sinh ra dòng điện chạy trong  
các thanh dẫn rôto.  
Lực tác dụng tương hỗ giữa từ trường quay của máy với thanh dẫn mang  
dòng điện rôto, kéo rôto quay với tốc độ n < n1 và cùng chiều với n1  
10  
Đồ án tt nghip: Sdng GUIDE thiết kế động cơ không đồng  
bộ  
Hình 1.1. Lực tác dụng tương hỗ giữa từ trường quay của máy với thanh dẫn  
mang dòng điện rôto.  
Tập hợp các lực tác dụng lên thanh dẫn theo phương tiếp tuyến với bề mặt  
rôto tạo ra mômen quay rôto. Như vậy, ta thấy điện năng lấy từ lưới điện đã  
được biến thành cơ năng trên trục động cơ. Chiều quay của rôto là chiều quay  
của từ trường, vì vậy phụ thuộc vào thứ tự pha của điện áp lưới đặt trên dây  
quấn stator. Tốc độ rôto n là tốc độ làm việc và luôn luôn nhỏ hơn tốc độ của từ  
trường và chỉ trong trường hợp đó mới xảy ra cảm ứng sức điện động trong dây  
quấn rôto. Hiệu số tốc độ quay của từ trường và rôto được đặc trưng bằng một  
đại lượng gọi là hệ số trượt.  
n1 n  
n1  
s =  
(1.2)  
Khi s = 0 nghĩa là n1 = n tốc độ rôto bng tốc độ từ trường, chế độ này gi là chế  
độ không tải lý tưởng. chế độ không ti thc s ~ 0 bi sc cn ca gió, bi...  
Khi hệ số trượt s = 1, lúc đó rôto đứng yên (n = 0), mômen bằng mômen  
mở máy.  
Hệ số trượt ứng với tải định mức gọi là hệ số trượt định mức. Tương ứng  
với hệ số trượt này là tốc độ định mức của động cơ.  
Tốc độ động cơ không đồng bộ bằng:  
n = n1 *(1- s) (1.3)  
11  
Đồ án tt nghip: Sdng GUIDE thiết kế động cơ không đồng  
bộ  
Một đặc điểm quan trọng của động cơ không đồng bộ là dây quấn rôto  
không được nối trực tiếp với lưới điện, sức điện động và dòng điện trong rôto có  
được là do cảm ứng, chính vì vậy người ta gọi động cơ này là động cơ cảm ứng.  
Tần số dòng điện trong rôto rất nhỏ, nó phụ thuộc vào tốc độ trượt của  
rôto so với từ trường.  
n1 n  
60  
n *(n n)  
1
1
f2 = p*  
= p*  
= s*f1 (1.4)  
60*n  
1
Động cơ không đồng bộ có thể làm việc ở chế độ máy phát điện nếu ta  
dùng một động cơ khác quay nó với tốc độ cao hơn tốc độ đồng bộ, trong khi các  
đầu ra của nó được nối với lưới điện. nó cũng có thể làm việc độc lập nếu trên  
đầu ra của nó được kích bằng các tụ điện.  
Động cơ không đồng bcó thcu tạo thành động cơ một pha. Động cơ  
mt pha không thtmở máy được, vì vậy để khởi động động cơ một pha cn  
các phn tkhởi động như tụ điện, điện tr...  
1.1.1.3. Ưu điểm động cơ không đồng bộ  
- Kết cấu đơn giản nên giá thành rẻ  
- Vận hành dễ dàng, bảo quản thuận tiện.  
- Sử dụng rộng rãi và phổ biến trong phạm vi công suất nhỏ và vừa.  
-Sản xuất với nhiều cấp điện khác nhau ( từ 24V đến l0kV) nên rất thích  
nghi cho từng người sử dụng  
1.1.1.4. Khuyết điểm động cơ không đồng bộ  
- Hệ số công suất thấp gây tổn thất nhiều công suất phản kháng của lưới.  
- Không sử dụng được lúc non tải hoặc không tải.  
- Khó điều chỉnh tốc độ.  
- Đặc tính mở máy không tốt, dòng mở máy lớn ( gấp 6 - 7 lần dòng định  
mức)  
12  
Đồ án tt nghip: Sdng GUIDE thiết kế động cơ không đồng  
bộ  
-Momen mở máy nhỏ.  
1.1.2. Kết cấu máy điện không đồng bộ  
Mặc dù kích thước của các bộ phận vật liệu tác dụng và đặc tính của máy  
phụ thuộc phần lớn vào tính toán thông gió tản nhiệt, nhưng cũng có phần liên  
quan đến kết cấu của máy. Thiết kế kết cấu phải đảm bảo sao cho máy gọn nhẹ,  
thông gió tản nhiệt tốt mà vẫn có độ cứng vững và độ bền nhất định. Thường căn  
cứ vào điều kiện làm việc của máy để thiết kế ra một kết cấu thích hợp, sau đó  
tính toán cơ các bộ phận để xác định độ cứng và độ bền của các chi tiết máy. Vì  
vậy thiết kế kết cấu là một phần quan trọng trong toàn bộ thiết kế máy điện.  
Máy điện có rất nhiều kiểu kết cấu khác nhau. Sở dĩ như vậy vì những  
nguyên nhân chính sau:  
- Có nhiều loại máy điện và công dụng cũng khác nhau như máy một  
chiều, máy đồng bộ, máy không đồng bộ... cho nên yêu cầu đối với kết cấu máy  
cũng khác nhau. Công suất máy khác nhau nhiều. Ở những máy công suất nhỏ  
thì giá đỡ đồng thời là nắp máy. Đối với máy lớn thì phải có trục đỡ riêng.  
- Tốc độ quay khác nhau. Máy tốc độ cao thì rôto cần phải chắc chắn hơn,  
máy tố độ chậm thì đường kính rôto thường lớn.  
- Sự khác nhau của động cơ sơ cấp kéo nó ( đối với máy phát điện) hay tải  
( đối với động cơ điện) như tuabin nước, tuabin hơi, máy diezen, bơm nước hay  
máy công tác. Phương thức truyền động hay lắp ghép cũng khác nhau.  
- Căn cứ vào tính toán điện từ và tính toán thông gió có thể đưa ra nhiều  
phương án khác nhau. Những phương án này về kích thước, trọng lượng, tính  
tiện lợi khi sử dụng, độ tin cậy khi làm việc, tính giản đơn khi chế tạo và giá  
thành của máy có thể không giống nhau. Vì vậy khi thiết kế cần chú ý đến tất cả  
các yếu tố đó.  
Nguyên tắc chung để thiết kế kết cấu:  
 
13  
Đồ án tt nghip: Sdng GUIDE thiết kế động cơ không đồng  
bộ  
- Đảm bảo chế tạo đơn giản, giá thành hạ.  
- Đảm bảo bảo dưỡng máy thuận tiện.  
- Đảm bảo độ tin cậy của máy khi làm việc.  
1.1.2.1. Phân loại các kiểu kết cấu máy điện đã định hình  
Kết cấu của những máy điện hiện nay được định hình theo cách bảo vệ,  
cách lắp ghép, thông gió, đặc tính của môi trường bên ngoài.  
a) Phân loại theo phƣơng pháp bảo vệ máy đối với môi trƣờng bên ngoài.  
Cấp bảo vệ máy có ảnh hưởng rấy lớn đến kết cấu của máy. Cấp bảo vệ  
được ký hiệu bằng chữ IP và hai chữ số kèm theo, trong đó chữ số lớn nhất chỉ  
mức độ bảo vệ chống sự tiếp xúc của người và các vật khác rơi vào máy, được  
chia làm 7 cấp đánh số từ 0 đến 6, trong đó số 0 chỉ rằng máy không được bảo  
vệ ( kiểu hở hoàn toàn) còn số 6 chỉ rằng máy được bảo vệ hoàn toàn không cho  
người tiếp xúc, đồ vật và bụi không lọt vào, chữ số thứ hai chỉ mức độ bảo vệ  
chống nước vào máy gồm cấp đánh số từ 0 đến 8, trong đó số 0 chỉ rằng máy  
không được bảo vệ còn số 8 chỉ máy có thể ngâm nước trong thời gian vô hạn  
định.  
Thường có thói quen chia cấp bảo vệ theo phương pháp làm nguội máy.  
Theo cách này máy được chia thành các kiểu kết cấu sau:  
- Kiểu hở.  
Loại này không có trang bị bảo vệ sự tiếp xúc tự nhiên các bộ phận quay  
và bộ phận mang điện, cũng không có trang bị bảo vệ các vật bên ngoài rơi vào  
máy. Loại này được chế tạo theo kiểu tự làm nguội. Theo cấp bảo vệ thì đây là  
loại IP00. Loại này thường đặt trong nhà có người trông coi và không cho người  
ngoài đến gần.  
- Kiểu bảo vệ.  
Có trang bị bảo vệ chống sự tiếp xúc ngẫu nhiên các bộ phận quay hay  
14  
Đồ án tt nghip: Sdng GUIDE thiết kế động cơ không đồng  
bộ  
mang điện, bảo vệ các vật ở ngoài hoặc nước rơi vào theo các góc độ khác nhau.  
Loại này thường là tự thông gió. Theo cấp bảo vệ thì kiểu này thuộc cấp bảo vệ  
từ IP11 đến IP33.  
- Kiểu kín.  
Là loại máy mà không gian bên trong máy và môi trường bên ngoài máy  
được cách ly. Tùy theo mức độ kín mà cấp bảo vệ là từ IP44 trở lên. Kiểu kín  
thường là tự thông gió bằng cách thổi gió ở mặt ngoài vào vỏ máy hay thông gió  
độc lập bằng cách đưa gió vào trong máy bằng đường ống. Thường dùng loại  
máy này ở môi trường nhiều bụi, ẩm ướt...  
Kiểu bảo vệ đặc biệt như loại chống nổ, bảo vệ chống môi trường hóa  
chất.  
b) Phân loại theo cách lắp đặt.  
Theo cách lắp đặt máy, ký hiệu chữ IM kèm theo 4 chữ số tiếp theo. Ở  
đây, chữ số thứ nhất chỉ kiểu kết cấu gồm 9 số đánh từ 1 đến 9 trong đó số 1 chỉ  
ổ bi được lắp trên nắp máy và số 9 chỉ cách lắp đặc biệt. Chữ số hai và ba chỉ  
cách thức lắp đặt và hướng của trục máy. Số thứ tự chỉ kết cấu của đầu trục gồm  
9 loại đánh số từ 0 đến 8 trong đó số 0 chỉ máy có một đầu trục hình trụ, số 8 chỉ  
đầu trục có các kiểu đặc biệt khác.  
1.1.2.2. Kết cấu stator của máy điện xoay chiều  
a) Vmáy  
Khi thiết kế kết cấu vỏ stator phải kết hợp với yêu cầu về truyền nhiệt và  
thông gió, đồng thời phải có đủ độ cứng và độ bền, không những sau khi lắp lõi  
thép và cả khi gia công vỏ. Thường đủ độ cứng thì đủ độ bền. Vỏ có thể chia làm  
hai loại: loại có gân trong và loại không có gân trong. Loại không có gân trong  
thường dùng đối với máy điện cỡ nhỏ hoặc kiểu kín, lúc đó lưng lõi thép áp sát  
vào mặt trong của vỏ máy và truyền nhiệt trực tiếp lên vỏ máy. Loại có gân  
15  
Đồ án tt nghip: Sdng GUIDE thiết kế động cơ không đồng  
bộ  
trong có đặc điểm là trong lúc gia công, tốc độ cắt gọt chậm nhưng phế liệu bỏ  
đi ít hơn loại không có gân trong.  
Loại vỏ bằng thép tấm hàn gồm ít nhất là hai vòng thép tấm trở lên và  
những gân ngang làm thành khung. Những dạng khác đều xuất phát từ dạng cơ  
bản đó.  
b) Lõi thép stator  
Khi đường kính ngoài lõi thép nhỏ hơn 1m thì dùng tấm nguyên để làm lõi  
thép. Lõi thép sau khi ép vào vỏ sẽ có một chốt cố định với vỏ để khỏi bị quay  
dưới tác động của mômen điện từ  
Nếu đường kính ngoài của lõi thép lớn hơn 1m thì dùng các tấm hình rẻ  
quạt ghép lại. Khi ấy để ghép lõi thép, thường dùng hai tấm thép dầy ép hai đầu.  
Để tránh lực hướng tâm và lực hút các tấm, thường làm những cách đuôi nhạn  
hình rẻ quạt trên các tấm vào các gân trên vỏ máy.  
1.1.2.3. Kết cấu rôto của máy điện xoay chiều và một chiều  
Về kết cấu rôto máy điện một chiều và xoay chiều có nhiều điểm giống  
nhau. Khi xét đến kết cấu của rôto cần phải chú ý đến các lực tác động lên rôto  
khi máy làm việc.  
Nếu đường kính của rôto nhỏ hơn 350 mm thì lõi thép rôto thường được  
ép trực tiếp lên trục hoặc ống lồng trục. Đó là vì đường kính rôto không lớn,  
phần trong của lõi thép cắt ra không dùng được vào việc gì có kinh tế lớn mà kết  
cấu rôto lại được đơn giản hóa. Việc dùng ống lồng cũng hạn chế, chỉ dùng khi  
cần thiết như ở động cơ điện trên tàu để thay trục được dễ dàng. Khi đường kính  
rôto lớn hơn 350 mm, đường kính trong rôto cố gắng lấy lớn hơn để dùng lõi lấy  
ra làm việc khác, do đó cần giá đỡ rôto.  
Khi đường kính rôto lớn hơn 1000 mm thì dùng các tấm tôn silic hình rẻ  
16  
Đồ án tt nghip: Sdng GUIDE thiết kế động cơ không đồng  
bộ  
quạt ép lại. Lúc đó dùng giá đỡ rôto hình cánh sao. Giá đỡ rôto trong các máy  
lớn thường làm bằng thép tấm hàn lại.  
Lõi thép cần được ép chặt với áp suất từ 5 kg/cm2 đối với máy cỡ trung,  
đến  
10 kg/cm2 đối với máy cỡ nhỏ và phải có những vòng ép để đảm bảo giữ áp suất  
đó. Để tránh lõi thép ở hai đầu bị tản ra thì trong máy nhỏ dùng những tấm thép  
dầy l,5mm ép lại. Trong máy lớn dùng tấm thép có răng. Răng phải tán hay hàn  
vào tấm thép ép để đảm bảo khi quay không văng ra.  
Vòng ép của máy điện một chiều và máy không đồng bộ rôto dây quấn  
một mặt dùng để ép chặt lõi thép, một mặt dùng để làm giá đỡ đầu dây cuốn.  
Trong máy điện cỡ nhỏ thường đúc bằng gan, trong máy lớn thường dùng tấm  
thép hàn lại. Dùng giá đỡ liền vành ép sẽ dễ dàng cho việc đai đầu dây cho khỏi  
văng ra khi quay.  
Rôto máy điện không đồng bộ thường có rãnh nữa kín và dùng nêm cố  
định trong dây rãnh.  
1.2. Vt liu sdng chế tạo máy điện không đồng bộ  
1.2.1. Cu to của động cơ không đồng bộ  
Hình 1.2. Tổng quan cấu tạo động cơ không đồng bộ.  
   
17  
Đồ án tt nghip: Sdng GUIDE thiết kế động cơ không đồng  
bộ  
Động cơ không đồng bvcu tạo được chia thành hai loại: động cơ không  
đồng bngn mch hay còn gi là rôto lng sóc và loi rôto dây qun.  
1.2.2. Stator (phần tĩnh)  
Stator bao gồm vỏ máy, lõi thép và dây quấn.  
- Vỏ máy  
Hình 1.3. Tổng quan vỏ máy động cơ  
Vỏ máy là nơi cố định lõi thép, dây quấn và đồng thời là nơi ghép nối nắp  
hay gối đỡ trục. Vỏ máy có thể được làm từ gang nhôm hay thép. Để chế tạo vỏ  
máy, người ta có thể đúc, hàn, rèn. Vỏ máy có hai kiểu: vỏ kiểu kín và vỏ kiểu  
bảo vệ. Vỏ kiểu kín yêu cầu phải có diện tích tản nhiệt lớn. Vì vậy người ta làm  
nhiều rãnh tản nhiệt trên thân máy. Vỏ kiểu bảo vệ thường có bề mặt nhẵn, gió  
làm mát thổi trực tiếp trên bề mặt ngoài lõi thép và trong vỏ máy.  
Hộp cực là nơi để đấu điện từ lưới điện vào. Đối với động cơ kiểu kín, hộp cực  
yêu cầu phải kín, giữa thân cực và vỏ máy với nắp hộp cực phải có gioăng cao  
su. Trên vỏ máy phải có bulông vòng để cẩu máy khi nâng hạ, vận chuyển và  
bulông tiếp đất.  
- Lõi thép  
 
18  
Đồ án tt nghip: Sdng GUIDE thiết kế động cơ không đồng  
bộ  
Hình 1.4. Lõi thép stato động cơ.  
Lõi thép là phần tử dẫn từ. Vì từ trường đi qua lõi thép là từ trường quay,  
nên để giảm tổn hao lõi thép được làm từ những lá théo kỹ thuật điện dày 0.5mm  
ép lại. Yêu cầu lõi thép phải dẫn từ tốt, tổn hao sắt nhỏ và chắc chắn.  
Mỗi lá thép kỹ thuật điện đều được phủ sơn cách điện trên bề mặt để giảm  
tổn hao do dòng điện xoáy gây lên (dòng điện phucô).  
- Dây quấn  
Hình 1.5. Dây quấn stato động cơ  
Dây quấn stator được đặt vào rãnh của lõi thép và được cách điện tốt với  
lõi thép. Dây quấn đóng vai trò quan trọng trong máy điện vì nó trực tiếp tham  
gia các quá trình biến đổi năng lượng điện năng thành cơ năng hay ngược lại,  
đồng thời về mặt kinh tế, dây quấn cũng chiếm giá thành khá cao trong một động  
cơ.  
19  
Đồ án tt nghip: Sdng GUIDE thiết kế động cơ không đồng  
bộ  
1.2.3. Rôto (phn quay)  
Hình 1.6. Rôto và trục động cơ  
Rôto của động cơ không đồng bộ gồm lõi thép, dây quấn và trục (đối với  
động cơ rôto dây quấn còn có vành trượt).  
- Lõi thép  
Lõi thép của rôto bao gồm các lá théo kỹ thuật điện như của stator, điểm  
khác biệt ở đây là không cần sơn cách điện giữa các lá thép vì tần số làm việc  
của rôto rất thấp, chỉ vài Hz, nên tổn hao do dòng điện Phucô trong rôto rất thấp.  
Lõi thép được ép trực tiếp lên trục máy hoặc lên một giá rôto của máy. Phía  
ngoài của lõi thép có xẻ rãnh để đặt dây quấn rôto.  
- Dây quấn rôto  
Có hai loại chính: rôto kiểu dây quấn và rôto kiểu lồng sóc  
Loại rôto kiểu dây quấn  
Rôto dây quấn có dây quấn giống như dây quấn stator. Máy điện kiểu  
trung bình trở lên có dây quấn kiểu sóng hai lớp, vì bớt những đầu dây nối, kết  
cấu dây quấn trên rôto chặt chẽ. Máy điện cỡ nhỏ dùng kiểu dây quấn đồng tâm  
một lớp. Dây quấn ba pha của rôto thường đấu hình sao.  
Đặc điểm của loại động cơ kiểu dây quấn là có thể thông qua chổi than  
đưa điện trở phụ hay sức điện động phụ vào mạch rôto để cải thiện tính năng mở  
 
20  
Đồ án tt nghip: Sdng GUIDE thiết kế động cơ không đồng  
bộ  
máy, điều chỉnh tốc độ hay cải thiện hệ số công suất của máy.  
Loại rôto kiểu lồng sóc  
Kết cấu của loại dây quấn này rất khác với dây quấn stator. Trong mỗi  
rãnh của lõi thép rôto, đặt các thanh dẫn bằng đồng hay nhôm và được nối tắt ở  
hai đầu bằng hai vòng ngắn mạch bằng đồng hoặc nhôm. Nếu là rôto đúc nhôm  
thì trên vòng ngắn mạch còn có các cánh khuấy gió.  
Rôto thanh đồng được chế tạo từ đồng hợp kim có điện trở suất cao nhằm  
mục đích nâng cao mômen mở máy.  
Để cải thiện tính năng mở máy, đối với máy có công suất lớn, người ta  
làm rãnh rôto sâu hoặc dùng lồng sóc kép. Đối với máy điện cỡ nhỏ, rãnh rôto  
được làm chéo góc so với tâm trục.  
- Trục  
Trục máy điện mang rôto quay trong lòng stator, vì vậy cũng một chi  
tiết rất quan trọng. Trục của máy điện tùy theo kích thước thể được chế tạo từ  
thép Cacbon. Trên trục của rôto có lõi thép, dây quấn, vành trượt và quạt gió.  
1.3. Bài toán tự động thiết kế động cơ không đồng bộ  
1.3.1. Cơ sở tiền đề  
Việc thiết kế động cơ không đồng bộ theo phương pháp truyền thống là  
dựa vào các sơ đồ, bảng tính toán kinh nghiệm hoặc các thông số tính toán có  
sẵn, việc tính toán lựa chọn các thông số một cách thủ công làm tăng thời gian  
thiết kế, tính kinh tế cũng như sai số trong quá trình tính toán lớn, do đó việc  
thiết kế phát triển phương pháp tự động hóa vào tính toán thiết kế máy điện là  
nhu cầu tất yếu để giảm thời gian tính toán, tăng độ chính xác cũng như đưa kiến  
thức tự động hóa vào quá trình sản xuất thiết kế và chế tạo máy điện.  
Tự động thiết kế động cơ không đồng bộ dựa theo nguyên tắc áp dụng các  
sơ đồ, bảng biểu sách thiết kế máy điện đồng thời kết hợp đưa vào phần mềm tự  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 95 trang yennguyen 28/03/2022 5060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Ứng dụng phần mềm guide trong matlab để thiết kế động cơ không đồng bộ roto lồng sóc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdo_an_ung_dung_phan_mem_guide_trong_matlab_de_thiet_ke_dong.pdf