Đồ án Công nghệ sản xuất may công nghiệp

TRƯỜNG ĐHCN DỆT MAY HÀ NỘI  
KHOA CÔNG NGHỆ MAY  
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MAY CN  
MỤC LỤC  
1. Lời mở đầu  
2. Xây dựng đồ án công nghệ sản xuất may công nghiệp  
Chương 1 – Tổng quan về chuẩn bị sản xuất may công nghiệp  
1.1. Nguyên phụ liệu…………………………………………………………  
1.2.Mẫu……………………………………………………………………….  
1.3. Tài liệu công nghệ……………………………………………………….  
Chương 2 – Chuẩn sản xuất 1 mã hàng trong sản xuất may công  
nghiệp  
2.1. Chuẩn bị nguyên phụ liệu  
2.1.1. Nguyên liệu……………………………………………………………  
2.1.2. Phụ liệu………………………………………………………………..  
2.2.Chuẩn bị tài liệu công nghệ  
2.2.1. Xây dựng bảng tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm…………………………  
- Đặc điểm hình dáng, tiêu chuẩn là, ép. Đường may, mũi  
may………………  
- Tiêu chuẩn lắp ráp, đóng gói, hòm hộp…………………………………….  
2.2.2. Xây dựng bảng định mức nguyên phụ liệu, bảng màu nguyên phụ liệu  
- Xây dựng bảng định mức nguyên phụ liệu…………………………………  
- Xây dựng bảng màu nguyên phụ liệu………………………………………  
2.2.3. Xây dựng quy trình công nghệ may sản phẩm, thiết kế dây chuyền  
may công nghiệp  
- Xây dựng quy trình công nghệ may sản phẩm……………………………..  
- Thiết kế dây chuyền may công nghiệp…………………………………….  
2.3. Chuẩn bị các loại mẫu  
2.3.1. Thiết kế mẫu mỏng…………………………………………………….  
- Tỷ lệ 1/5……………………………………………………………………  
- Tỷ lệ 1/1……………………………………………………………………  
2.3.2. Nhảy mẫu………………………………………………………………  
- Tỷ lệ 1/5…………………………………………………………………….  
- Tỷ lệ 1/1…………………………………………………………………... .  
2.3.3. Thiết kế mẫu hướng dẫn sản xuất………………………………………  
- Tỷ lệ 1/5…………………………………………………………………….  
- Tỷ lệ 1/1……………………………………………………………………..  
2.3.4. Giác sơ đồ………………………………………………………………  
- Tỷ lệ 1/5……………………………………………………………………..  
2.3.5. May mẫu đối………………………………………………………......  
- May hoàn chỉnh 1 sản phẩm…………………………………………………  
Chương 3 – Đánh giá kết quả thực hiện  
3.1. Chuẩn bị nguyên phụ liệu……………………………………………….  
3.2. Chuẩn bị tài liệu công nghệ………………………………………………  
3.3. Chuẩn bị các loại mẫu……………………………………………………  
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………..……  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
…………………………………………………………………………………  
Phần đánh giá:  
Nội dung thực hiện:  
Tổng hợp kết quả:  
Điểm bằng số:  
Điểm bằng chữ:  
( Quy định về thang điểm lấy điểm tròn theo quy định của nhà trường )  
Nội, ngày….. tháng…… năm……  
Giáo viên hướng dẫn  
BẢNG GHI CHÚ VIẾT TẮT  
Tên viết tắt  
TT  
1
Viết tắt  
BTP  
Bán thành phẩm  
Nguyên phụ liệu  
Vắt sổ  
2
NPL  
3
VS  
4
M1K  
LVTC  
VSCN  
Máy 1 kim  
5
Làm việc thủ công  
Vệ sinh công nghiệp  
6
Như chúng ta đã biết, thế giới luôn luôn vận động, con người luôn luôn biến  
đổi cho phù hợp với tự nhiên, với hội với bản thân mỗi người. vậy,  
để đáp ứng được thực tế đặt ra thì nhu cầu thực tế ngày càng được nâng cao  
cả về vật chất và tinh thần.  
Ngày nay, đất nước đang hòa mình vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thì  
nhu cầu ấy không chỉ dừng lại ở đó. Ngoài nhu cầu ăn uống, đi lại thì nhu cầu  
làm đẹp ngày càng được chú trọng, điều đó thúc đẩy nghành công nghiệp dệt  
may phát triển.  
Để đáp ứng nhu cầu đó, nghành dệt may luôn là tâm điểm để mọi người  
hướng tới và là nghành trọng điểm để đưa đất nước lên đà phát triển. Muốn  
duy trì sự phát triển đó đòi hỏi sự thay đổi nhanh chóng trong cải tiến chất  
lượng máy móc thiết bị, lượng cán bộ có tay nghề cao, quản tốt, áp dụng  
công nghệ mới trong sản xuất.  
một sinh viên khoa Công nghệ may thì có môn học Công nghệ sản xuất  
may công nghiệp cơ sở trang bị cho ta kiến thức thực tiễn cơ bản cần  
thiết, bước đệm cho chúng em sau này.  
Được sự hướng dẩn tận tình của thấy cô trong suốt thời gian qua tại trường  
Đại học công nghiệp dệt may Hà Nội đã giúp em lựa chọn: Áo Jacket 2 lớp là  
đề tài cho đồ án này.  
Song do bản thân chưa có kinh nghiệm nên không tránh khỏi thiếu sót nhất  
định. Chúng em rất mong sự đóng góp ý kiến, sự giúp đỡ của thầy để đồ án  
của em được hoàn thiện nhất.  
Em xin chân thành cảm ơn  
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUẨN BỊ SẢN XUẤT TRONG MAY CÔNG  
NGHIỆP  
1.Chuẩn bị nguyên phụ liệu  
+ Nhập kho NPL vào kho tạm nếu chưa kiểm tra được ngay tức thời  
+ Mở kiện kiểm tra bao gồm đo đếm số lượng  
+ Kiểm tra chất lượng  
+ Nhập kho NPL đạt yêu cầu chất lượng  
+ Báo cáo kết quả nhập kho ( tình trạng số lượng chất lượng ) về bộ phận  
liên quan  
+ Hoàn tất các chứng từ nhập kho  
* Nguyên tắc kiểm tra nguyên phụ liệu  
1. NPL nhập/xuất kho phải chứng từ nhập/xuất đầy đủ các nội dung yêu  
cầu trong thẻ kho  
2. Người giao và nhận NPL phải tiến hành đo, đếm, phân loại màu sắc, phân  
loại khổ, phân cấp chất lượng trước khi nhập kho chính thức  
3. Các loại nguyên liệu độ co giãn cao mềm như thun, nỉ phải sử dụng  
dây mềm để bó,cột. Trong quá trình vận chuyển sắp xếp phải nhẹ nhàng  
không được quăng,vứt, dẫm chân lên làm ảnh hưởng dến chất lượng  
4. Đối với các loại nguyên liệu như trên nêu, để ổn định tính chất co giãn thì  
phải mở kiện trước 3 ngày và không được chất cao 1 mét  
5. Ghi đày đủ hiệu sau khi đo, đếm và thông báo khổ vải cho phòng kỹ  
thuật ( hoặc Bộ phận liên quan ) trước 3 ngày ( hoặc theo thời gian quy định)  
để tiến hành làm mẫu sơ đồ. Số lượng vải cần được chuẩn bị đầy đủ trước  
ít nhất 1 ngày cho xưởng cắt để tiến hành cắt  
6. Xưởng cắt phải phân loại bàn cắt theo sơ đồ của Phòng kỹ thuật tránh  
phát sinh đầu khúc vải  
7. Đối với đầu khúc vải phải phân chia theo từng loại khổ vải, chiều dài và  
màu sắc để sử dụng một cách dễ dàng  
8. Các loại phụ liệu kiểm tra đúng theo yêu cầu kỹ thuật trước khi nhập kho  
9. Đối với các loại vải cần đổi do lỗi như: sai màu, lỗi sợi, lẹm, hụt…cần  
ghi nhận tình trạng và nguyên nhân sai hỏng, số lượng sai hỏng để theo dõi  
tình hình chất lượng  
10. Phải thực hiện việc kiểm định kho kì ít nhất 06 tháng/lần đảo hàng  
(nếu cần thiết) để đảm bảo tình trạng lưu kho  
11. Định kì theo quy định phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa hư hỏng  
NPL bằng các biện pháp thích hợp như: phun thuốc chống mối mọt…  
1.2. Mẫu  
Quy trình chuẩn bị mẫu thiết kế gồm các bước:  
+ Nghiên cứu mẫu và tiêu chuẩn kỹ thuật  
+ Thiết kế mẫu  
+ Chế thử mẫu  
+ Nhảy mẫu  
+ Cắt mẫu cứng  
Nghiên cứu mẫu  
Trong quá trình nghiên cứu mẫu ta cần xác định các điều kiện sản xuất để có  
kế hoạch chuẩn bị đồng bộ các công đoạn tiếp theo, nhằm đề ra phương án  
thực hiện cho cả quá trình sản xuất tnguyên liệu cho đến sản phẩm. Nếu  
trong quá trình nghiên cứu sự khác biệt giữa sản phẩm và tiêu chuẩn kỹ  
thuật thì cần làm rõ với bên liên quan (khách hàng) cụ thể các vấn đề sau:  
+ Kết cấu sản phẩm  
+ Quy cách lắp ráp  
+ Thông số, kích thước  
+ Nguyên phụ liệu: chủng loại, màu, hoa văn…  
Thiết kế mẫu  
Căn cứ vào mẫu chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến hành thiết kế mẫu trên  
giấy mỏng (hoặc trên máy tính). Tùy điều kiện sản xuất thực tế tại doanh  
nghiệp như cắt, may và tính chất cơ của nguyên liệu mẫu phải đảm bảo sau  
khi may xong phải đúng với văn bản kỹ thuật  
Nhiệm vụ và nguyên tắc của người thiết kế mẫu trên giấy mỏng phải căn  
cứ vào mẫu hiện vật, theo tiêu chuẩn kỹ thuật, và yêu cầu riêng của khách  
hàng để làm cơ sở ra mẫu theo kích thước, hình dáng và các yêu cầu như độ  
thiên sợi, đối xứng caro, hoa văn từ đó tiến hành chế thử mẫu để khảo sát thiết  
lập quy trình may  
Khi tiên hành thiết kế phải trải qua các bước công việc sau:  
- Lấy mẫu hiện vật và tiêu chuẩn kỹ thuật để xem xét toàn bộ quy cách cắt,  
may sản phẩm. chỗ nào bất hợp về kết cấu, về yêu cầu kỹ thuật so với  
điều kiện thực tế của doanh nghiệp , cần thiết phải trao đổi với khách hàng để  
thống nhất về các chuẩn mực kỹ thuật  
- Căn cứ vào quy tắc kỹ thuật, áp dụng nguyên tắc chung của việc chia cắt  
thiết kế mẫu, dùng bút chì dựng hình trên giấy mỏng. Nhận xét, phân tích các  
điều kiện kỹ thuật như độ thiên sợi, đối xứng caro, hoa văn. Sau đó tiến hành  
cắt thân lớn trước , các chi tiết nhỏ cắt sau  
- Kiểm tra lại toàn bộ thông số, kích thước, độ gia giảm đường may có đảm  
bảo chưa, kiểm tra các đường lắp ráp có khớp không:vòng cổ, vòng tay,….  
- Kiểm tra các chi tiết nào cần mẫu thành phẩm như cổ túi, măng sét…  
- Xác định những vị trí cần bấm trổ, các kí hiệu về hướng canh sợi như dọc,  
ngang, thiên….Ghi đầy đủ các ký hiệu như cỡ…  
- Chuyển mẫu cho bộ phận chế thử, cắt mẫu để may thử . Trong giai đoạn  
này người thiết kế phải tham gia hướng dẫn, theo dõi quá trình hướng dẫn  
nhằm phát hiện kịp thời những sai sót để điều chỉnh mẫu  
- Lập bảng thống kê toàn bộ chi tiết sản phẩm, số lượng chi tiết và yêu cầu  
kỹ thuật  
Chế thử mẫu  
Dùng mẫu mỏng dặt lên vải, cắt ra BTP để may thử mẫu đúng theo tiêu  
chuẩn kỹ thuật mẫu hiện vật, đồng thời nghiên cứu quy cách lắp ráp và  
thao tác tiên tiến nhất  
- Khi nhận mẫu, phải kiểm tra toàn bộ quy cách sản phẩm, hiệu số  
lượng chi tiết. Tiến hành giác sơ đồ trên vải, cắt và may thử  
- Phải tuyệt đối trung thành với mẫu mỏng trong khi cắt như: canh sợi và yêu  
cầu thuật ghi trên mẫu  
- Trong khi may thử phải vận dụng hiểu biết và kinh nghiệm, nghiệp vụ  
chuyên môn để xác định chính xác sự ăn khớp giữa các bộ phận. Phải nắm  
vững yêu cầu kỹ thuật và quy cách lắp ráp, từ đó vận dụng để may đúng theo  
điều kiện thực tế hiện tại doanh nghiệp, đặc biệt là các bộ phận sử dụng  
máy chuyên dùng  
- Khi phát hiện điều bất hợp lí trong quá trình lắp ráp hoặc BTP bị  
thừa/thiếu phải thông báo cho người thiết kế mẫu để họ trực tiếp xem xét và  
chỉnh mẫu , không được chỉnh sửa mẫu khi chưa được sự thống nhất của  
người thiết kế mẫu  
- Trong trường hợp giữa mâu thẫu và tiêu chuẩn kỹ thuật có khác biệt ở mức  
độ ít thì căn cứ theo tiêu chuẩn kỹ thuật , nếu có khác biệt lớn thì phải báo với  
người có trách nhiệm để trao đổi với khách hàng  
- Mẫu may xong phải xác định các điểm bất hợp để thông báo cho người  
ra mẫu để điều chỉnh .  
Nhảy mẫu  
Trong sản xuất công nghiệp ,mỗi mã hàng ta phải sản xuâtđ không chỉ một  
cỡ nhất định phải sản xuất rất nhiều cỡ trong mã hàng do khách hàng yêu  
cầu.Vì thế không phải đối với mỗi cỡ lại chia cắt, thiết kế mẫu mỏng như  
vậy vừa tốn công vừa tốn thời gian mà ta chỉ thiết kế mẫu trung bình các cỡ  
còn lại hoàn thành bằng cách phóng to hoặc thu nhỏ mẫu trung bình. Việc làm  
này được gọi nhảy mẫu  
Trong khi nhảy mẫu ta phải xác định các yếu tố sau:  
- Hai trục ngang và dọc cố định mà theo đó ta di chuyển các điểm chủ yếu  
của mẫu  
- Xác định cự li di chuyển của từng điểm chủ yếu trên mẫu, cự ly nào phụ  
thuộc vào bảng thông số kích thước, nghĩa phụ thuộc vào khoảng cách  
chênh lệch nhau giữa các cỡ của một kích thước phụ thuộc vào công thức  
chia cắt, thiết kế mẫu  
Cắt mẫu cứng  
Dùng giấy mỏng sao ra trên giấy carton, cát đúng theo mẫu bán thành phẩm  
hoặc thành phẩm cung cấp cho bộ phận giác sơ đồ và các bộ phận liên quan  
khác như cắt, may..  
Các bước công việc cần làm:  
-Dùng mực hoặc bút chì kẻ đúng theo mẫu mỏng, nét kẻ phải sắc nét, kẻ  
xong ghi kí hiệu mã hàng, cỡ số trên mẫy. Sau khi dùng kéo cắt đúng cạnh  
trong của đường vẽ . Thông thường người ta bấm bằng kim từ 2-3 lớp cắt  
một lần. Trường hợp cắt riêng từng lớp phải dùng mẫu cắt ra đầu tiên để sang  
các mẫu tiếp theo  
- Tuyệt đối trung thành với mẫu mỏng, không được phép sửa chữa mẫu  
- Mẫu cắt xong phải kiểm tra toàn bộ các thân có bằng nhau hay không, so  
lại các đường lắp ráp có khớp không, kiểm tra lại các dấu bấm, đục lỗ đúng  
quy định không  
- Dùng các dấu đóng hiệu cỡ số cùng các ký hiệu về hướng canh sợi  
trên mặt vải của sản phẩm sau đó xem lại có chi tiết nào bị đuổi chiều không  
- Lập bảng hướng dẫn sử dụng mẫu trong đó ghi đầy đủ chi tiết trên sản  
phẩm ở thân trước hoặc thân sau hoặc kê lên một bản giấy rời  
Giác sơ đồ  
* Nhân viên kỹ thuật chịu trách nhiệm mã hàng kiểm tra độ chính xác của  
mẫu xứng. Sau đó lập tác nghiệp giác theo tiến độ yêu cầu của sản xuất  
* Công việc được tiến hành như sau:  
+Nhân viên kỹ thuật giác sơ đồ nhận tiêu chuẩn kỹ thuật, thống kê chi tiết kế  
hoạch sản xuất  
+Các chi tiết trên sơ đồ phải đúng canh sợi cho phép  
+Căn cứ vào kế hoạch giác để tính toán số sản phẩm trên một lớp vải cho  
phù hợp  
+Căn cứ vào sơ đồ để chiều dài bàn vải  
* Dựa trên cơ sở đã giác sơ đồ:  
+ Định mức vải được tính trên cơ sở mặt bằng của mẫu giác các cỡ, ta xác  
định chiều dài của các sơ đồ giác mẫu ( đã trừ phần dư của hai đầu mẫu giác )  
dựa vào khổ vải thực của mã hàng ta có cách tính định mức vải  
Số vải=Số lượng sản phẩm/Số sản phẩm trên một vải  
* Giao sơ đồ bản thiết kế cho nhà cắt. Nếu đúng với yêu cầu của khách  
hàng với tiêu chuẩn kỹ thuật thì cắt. Nếu có sai sót thì phải sửa ngay  
1.3. Tài liệu công nghệ  
Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm  
- Tiêu chuẩn kỹ thuật những quy định cụ thể về một mã hàng được thề  
hiện dưới dạng văn bản, mang tính pháp chế về kỹ thuật được trình bày  
theo một bố cục nhất định  
- Tiêu chuẩn kỹ thuật mục tiêu của nười sản xuất phải đạt được  
* Yêu cầu khi xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật  
- Đảm bảo tính nguyên tắc, phải dựa trên tất cả nguyên tắc hồ sơ kỹ thuật  
của khách hàng  
- Đảm bảo tính thống nhất chính xác: Thống nhất về một đơn vị… phải  
chính xác về thông số, quy cách đúng với sản phẩm mẫu, đúng với yêu cầu  
của khách hàng (thống nhất từ văn bản đến sản phẩm)  
- Đảm bảo tính phổ thông, dễ hiểu: câu từ không viết thừa, không thiếu,  
không dùng tiếng địa phương  
- Đảm bảo tính kịp thời: ban hành trước sản xuất ít nhất 1 ngày  
* Điều kiện đxây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật  
- Tài liệu khách hàng cung cấp  
- Tiêu chuẩn sử dụng nguyên phụ liệu  
- Sản phẩm mẫu do khách hàng cung cấp  
- Sản phẩm đối mẫu (sản phẩm do nhà máy may và đã được khách hàng  
nhận xét)  
Biên bản nhận xét sản phẩm đối mẫu  
1.3.1. Xây dựng yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm.  
Nghiên cứu tài liệu kỹ thuật.  
Mục đích:  
- Ghi nhận những thông tin của sản phẩm mà khách hàng cung cấp.  
- Hiểu được các yêu cầu kỹ thuật của đơn hàng.  
- Đảm bảo tính đồng bộ và chính xác giữa tài liệu gốc sản phẩm  
mẫu.  
- Thiết kế các văn bản kỹ thuật và xây dựng quy trình công nghệ cho  
các công đoạn tiếp theo.  
Ý nghĩa:  
- Biết các thông tin kỹ thuật của một mã hàng một cách đầy đủ, chính  
xác.  
- Chuyển giao đầy đủ tài liệu kỹ thuật điều kiện sản xuất cho các bộ  
phận liên quan.  
Nội dung nghiên cứu:  
- Tài liệu kỹ thuật cảu đơn hàng.  
Xác định tên gọi, hiệu, số lượng sản phẩm của từng cỡ  
trong mã hàng.  
Nghiên cứu về kiểu dáng, quy cách, yêu cầu kỹ thuật của sản  
phẩm.  
Nghiên cứu về nguyên phụ liệu: màu sắc, thành phần của vai,  
mex, khóa…..  
Xây dựng yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm.  
Khái niệm: Yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm những quy định cụ thể  
về kỹ thuật của một mã hàng dược biểu hiện dưới dạng văn bản và  
theo một bố cục nhất định.  
Ý nghĩa:  
- Cung cấp đầy đcác thông tin cho quá trình sản xuất.  
- Là căn cứ để khi triển khai sản xuất được thống nhất, đảm bảo các  
yêu cầu kỹ thuật của mã hàng.  
- Giúp cho quá trình gia công được dễ dàng.  
Điều kiện để xây dựng yêu cầu kỹ thuật.  
- Tài liệu kỹ thuật của khách hàng.  
- Bảng sử dụng nguyên phụ liệu.  
- Sản phẩm mẫu.  
- Mẫu giấy thiết kế của sản phẩm.  
Trình tự yêu cầu kỹ thuật.  
- Lập bảng thông tin của mã hàng.  
- Mô tả hình dáng của sản phẩm.  
- Lập bảng nguyên phụ liệu.  
- Yêu cầu kỹ thuật.  
1.3.2. Xây dựng bảng màu, định mức nguyên phụ liệu.  
Xây dựng bảng nguyên phụ liệu.  
- Khái niệm: Bảng mẫu nguyên phụ liệu bảng thống bằng hiệu  
mẫu vật thật của tất cả các loại NPL cần dùng cho một mã hàng.  
- Ý nghĩa:  
Bảng mẫu NPL được dùng hướng dẫn cách sử dụng  
trong NPL trong quá trình gia công sản phẩm cho các  
tổ nhà cắt nhà kho.  
phương tiện để kiểm soát màu sắc, chủng loại kích  
thước của NPL trong tất cả các công đoạn sản xuất.  
Định mức nguyên phụ liệu.  
- Là nguyên liệu cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm  
theo một quy trình nhất định.  
- Ý nghĩa:  
căn cứ đxác định số lượng nguyên phụ liệu tiêu  
hao cho một mã hàng.  
căn cứ đxác định giá thành của sản phẩm.  
căn cứ để trực tiếp cấp phát nguyên phụ liệu cho  
các đơn vị.  
thước đo để đánh giá hiệu quả của quá trình sản  
xuất. Đóng vai trò quan trọng trong việc giả chi phí  
hạ giá thành sản phẩm  
Phản ánh trình độ tổ sản xuất trong doanh nghiệp, cơ sở  
cho việc xây dựng cũng như quản định mức nguyên phụ  
liệu.  
1.3.3. Xây dựng định mức thời gian chế tạo thành phẩm thiết kế dây  
chuyền sản phẩm may.  
Xây dựng định mức thời gian chế tạo sản phẩm.  
- Thời gian định mức đại lượng rất quan trọng trong quá trình công  
nghệ. Ngoài việc được sử dụng để trả lương cho công nhân với phương  
pháp tính lương theo sản phẩm, thời gian định mức được sử dụng để lập  
kế hoạch, điều độ sản xuất cho các chuyền đặc biệt để sử dụng để lập  
kế hoạch, điều độ sản xuất trong các chuyền đặc biệt được sử dụng  
để cân đối chuyền may. Vì vậy việc xác định chính xác giá trị thời gian  
định mức trong từng bước công việc rất quan trọng.  
Một số thời gian để tính định mức.  
- Phương pháp tính toan thời gian.  
- Phương pháp đo đạc định mức bằng đồng hồ bấm giờ.  
Thiết kế dây chuyền may.  
- Đây là công việc thường xuyên của cán bộ chuyền, với mặt bằng  
chuyền đã được thiết kế sẵn, cần bố trí các vị trí làm việc nhằm đào tạo  
ra một dây chuyền quản lý.  
- Dây chuyền hợp lý có đường di chuyển bán thành phẩm ngắn nhất và  
chi phí vận chuyển thấp nhất.  
- Bố trí chuyền phải tạo thuận lợi cho tổ trưởng, tổ phó và kỹ thuật  
chuyền trong việc bao quát toàn chuyền, tiếp cận công nhân một cách  
nhanh chóng, dễ dàng với đường đi ngắn nhất.  
- Khoảng chống giữa các thiết bị cần đủ rộng cho việc di chuyển của  
người và hàng hóa’  
- Số lượng vị trí làm việc bao giờ cũng phải nhiều hơn số lượng công  
nhân định mức trên chuyền của một công nhân có thể cần phải sử dụng  
nhiều hơn một máy hoặc cho các trường hợp ách tắc chuyền, cần sự hỗ  
trợ của công nhân dự trữ và có yêu cầu phải bsung thêm máy.  
- Những vị trí làm việc được bố trí kế cận nhau để đường đi của bán  
thành phẩm được ngắn nhất thậm trí bằng không.  
CHƯƠNG 2: CHUẨN BỊ SẢN XUẤT MỘT MÃ HÀNG TRONG SẢN XUẤT MAY  
CÔNG NGHIỆP  
Khách hàng: ITOCHU  
Sản phẩm: ÁO JACKET  
Mã hàng: RM171BZ001  
Bảng thông số  
Cỡ S  
M
L
Cách đo thông số  
Đo ở giữa sau  
Vị trí  
Dài áo  
62  
64  
66  
Vai  
49  
50,5  
112  
52  
Đo 3 điểm  
Ngực  
Gấu  
108  
116  
Đo tại gầm nách  
100/87 104/49  
108/95 Đo banh chun/ đo chun  
Dài tay  
56  
57.5  
59  
Đo từ đầu tay xuống cửa  
tay  
Bắp tay  
20.8  
21.4  
22  
Đo tại gầm nách  
Rộng cửa tay 12.6/10 13.1/10.5 13.6/11 Đo banh chun/ đo chun  
Dài tay vai  
Rộng cổ  
Bo gấu  
Bo tay  
80.5  
3
82.75  
3
85  
3
Đo 1/2 rộng vai+dài tay  
Bản cổ  
2.5  
2.5  
56  
2.5  
2.5  
2.5  
59  
Bản bo  
2.5  
Bản bo  
Khóa  
57.5  
2.1. Chuẩn bị nguyên phụ liệu  
2.1.1. Nguyên liệu  
* Vải chính:  
- Vải gió  
- Màu: đen, khaki, Navy  
- 100% polyeste  
- Nhiệt độ: 120 độ  
- Khổ vải: 1m50  
- Tính chất: khả năng chống được tia tử ngoại với ánh sáng, môi trường,  
hút ẩm trong khoảng 0,4-0,5%  
- Độ co dọc: 1%  
- Độ co ngang: 0,5%  
* Vải lót  
- Vải gió  
- Màu: đen, khaki, navy  
- 100% polyester  
- Nhiệt độ: 120 độ  
- Tính chất: khả năng chống được tia tử ngoại với ánh sáng, môi trường,  
hút ẩm trong khoảng 0,4-0,5%  
- Khổ vải: 1m50  
- Độ co dọc: 1%  
- Độ co ngang: 0,5%  
2.1.2. Phụ liệu  
- Khóa áo: nhựa  
- Bo  
- Chỉ may  
- Giấy chống ẩm  
- Mex giấy  
- Mác: mác chính, mác hướng dẫn sử dụng  
- Thẻ bài  
2.2.Chuẩn bị tài liệu công nghệ  
2.2.1.Xây dựng bảng tiêu chuẩn kỹ thuật  
2.2.1.1. Đặc điểm, hình dáng  
- Áo Jacket thân trước chính có túi cơi một viền, miếng trang trí nằm ở ngực  
gần nẹp khóa, bo gấu  
- Thân sau chính có mác chính,  
- Tay áo chính bổ, có bo cửa tay  
- Thân trước lót có túi ngực, ve nẹp  
- Miệng túi có di bọ  
* Tiêu chuẩn kỹ thuật chung  
- Tổng thể hai bên phải đối xứng  
- Đảm bảo thông số kích thước  
- Các đường may phải đảm bảo độ êm phẳng, thẳng đều, không xếp ly, cầm  
dúm, không sển sót, sùi chỉ, bỏ mũi  
- Hạn chế nối chỉ, nối chỉ phải bền chắc, trùng khít đầu cuối đường may  
lại mũi ba lần chỉ trùng khít  
- Sản phẩm may xong đảm bảo vsinh công nghiệp sạch đầu chỉ, sơ vải,  
phấn sáp, dầu máy, không bị loang màu, lỗi sợi  
- Các chi tiết may xong phải đảm bảo đúng dáng, không bùng vặn  
2.2.1.2. Tiêu chuẩn là,ép  
* Tiêu chuẩn là  
- Yêu cầu: Là toàn bộ các đường may chi tiết trước khi lắp ráp ở nhiệt độ  
120 độ C  
- Chú ý: Bàn phải đệm, mặt trái tránh làm bóng vải, cháy, ố sản  
phẩm  
* Tiêu chuẩn ép  
- Yêu cầu: Mex ép vào mặt trái của cơi túi ngực  
- Điều kiện ép: + Nhiệt độ 130 độ c  
+ Lực ép: 12N/m  
+ Thời gian: 10s  
- Trước khi ép phải kiểm tra chi tiết  
- Chú ý: ép mex không để thời gian quá lâu, tránh hiện tượng bóng, rộp,  
cháy, vàng mex  
2.2.1.3. Tiêu chuẩn đường may, mũi may  
* Mật độ mũi may  
- Mật độ mũi chỉ can chắp 3cm-14 mũi, diễu 3cm-12 mũi  
* Thông số các đường may  
- Đường may mí 0,15cm: miệng túi, ve nẹp  
- Đường may diêu 0,5cm: vai, vòng nách, sống tay, cửa tay, gấu, vòng cổ  
- Đường may diễu 0,8cm: nẹp khóa  
- Đường may chắp 1cm: Sườn áo, vai con, tay  
- Đường may 2,5cm: bo gấu, bo tay  
2.2.1.4. Tiêu chuẩn lắp ráp  
* Thân trước chính  
- May túi cơi:  
+ Mí xung quanh miệng túi 0,1 cm  
Yêu cầu: Túi hai bên may đúng vị trí, đúng thông số, đối xứng bằng nhau  
Hai đầu miệng túi phải phải vuông góc, không sổ tuột  
Chú ý: túi quay về phía nẹp tránh hiện tượng miệng túi quay ngược  
- Miếng dán trang trí: dán đúng vị trí  
-Khóa nẹp:  
+ Diễu khóa 0,8 cm  
Yêu cầu: Hơi cầm thân, khóa không sóng, đường may diễu thẳng đều  
Chú ý: Là khóa trước khi tra vào thân, cẩm đều thân  
* Thân sau  
- Ghim mác chính vào thân sau  
Yêu cầu: ghim mác đúng vị trí, mác nằm cân đối với thân sau  
Chú ý: may 4 cạnh mác  
* Tay áo chính  
- May chắp tay bé chính với tay to chính, diễu  
Yêu cầu : đường may thẳng đều , không dúm  
Chú ý: diễu về tay to, khi tra đặt thân lên trước  
* Thân trước lót  
- May túi một viền  
+ Mí xung quanh miệng túi 0,15 cm  
Yêu cầu: túi may đúng vị trí, đúng thông số, hai đầu miệng túi phải vuông  
góc, không sổ tuột, không trượt mí  
- May ve nep  
+ Mí ve nẹp 0,15cm  
Yêu cầu : đường may thẳng đều, không trượt mí  
* Thân sau lót  
- Ghim dây treo  
Yêu cầu: ghim đúng vị trí  
Chú ý:  
* Tay lót  
- Đường may thẳng đều  
* Cổ áo  
- Bản bo cổ 3 cm  
- Đường may diễu 0,5cm  
Yêu cầu: may đúng thông số, đường tra cổ êm phẳng, không dúm  
Chú ý : May theo đúng đường làm dấu  
* Đai áo  
- Bản to 2,5cm  
- Đầu đai dài 5cm  
Yêu cầu : đường tra đai êm phẳng, không dúm, bản to đai đều, đầu đai  
vuông  
Chú ý: may theo đúng đường làm dấu  
* Bo cửa tay  
- Bản to 2,5cm  
Yêu cầu: đường may êm phẳng, không dúm, may đúng thông số  
Chú ý: may theo đúng đường làm dấu  
2.2.1.5. Tiêu chuẩn đóng gói, hòm hộp  
* Yêu cầu  
- Sản phẩm trước khi đóng gói phải được kiểm tra đạt tiêu chuẩn phải  
được phẳng toàn bộ chi tiết theo yêu cầu của mã hàng  
- Thẻ bài treo khóa áo  
Tiêu chuẩn đóng thùng:  
- 20 sản phẩm trên một thùng  
Ngày…tháng…năm  
Người lập  
(Kí tên)  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 37 trang yennguyen 28/03/2022 7020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Công nghệ sản xuất may công nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docdo_an_cong_nghe_san_xuat_may_cong_nghiep.doc