Đề tài Hệ thống treo trước của xe Huyndai AEROTOWN - Nguyễn Sỹ Ngời

TKMH:BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô  
GVHD: K.S Nguyễn Thành Công  
Lời N ói Đ ầu  
Ô tô là phương tiện vận tải có vai trò hết sức quan trọng trong nền  
kinh tế quốc dân, vì có những ưu điểm vượt trội hơn hẳn các phương tiện  
vận tải khác: tính thông dụng, đơn giản, dễ sử dụng và có tính năng cơ động  
cao,…được áp dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực dân sự cũng như quốc  
phòng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ,  
nền công nghiệp ô tô trên thế giới phát triển ngày càng cao, đã cho ra đời  
nhiều loại xe ô tô hiện đại phục vụ cho nhu cầu mục đích sử dụng của con  
người. Việc nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích cũng như đánh giá chất lượng  
làm việc của chúng ngày càng được quan tâm nhằm nâng cao chất lượng của  
ô tô.  
Ngày nay các công nghệ trên động cơ gần như đã hoàn thiện do vậy người ta  
chú trọng vào việc cải thiện tiện nghi trên ô tô, một trong các xu hướng đó  
áp dụng trên hệ thống treo như sử dụng balon khí,gảm chấn ống 2 lớp vỏ…  
Nhiệm vụ thiết kế môn học bảo dưỡng kỹ thuật ô tô em được tìm hiểu về “  
Hệ thống treo trước của xe Huyndai AEROTOWN” bên cạnh nhiệm vụ  
“Tính toán bệ thử hệ thống treo theo dao động cưỡng bứcloại tang trống  
cho xe 60 chỗ ngồi . Huyndai aerotwn là dòng xe chở khách được sử dụng  
khá rộng rãi ở nước ta. Cho nên việc phân tích, tìm hiểu, chẩn đoán, bảo  
dưỡng, ..hệ thống treo trước của xe sẽ đem lại rất nhiều kiến thức về chuyên  
ngành cho sinh viên.  
Trong quá trình hoàn thành bài thiết kế này làm bài em đã nhận được  
sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Thành Công và sự góp ý của các bạn  
trong nhóm Tuy nhiên em vẫn không thể tránh được một ssai sót em mong  
đưựơc sự chỉ bảo của thầy.  
Em xin trân thành cảm ơn!  
SV: Nguyễn Sỹ Ngời  
1
SVTH: Ngyễn Sỹ Ngời  
Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47  
TKMH:BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô  
GVHD: K.S Nguyễn Thành Công  
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU  
I, Giới thiệu về hệ thống treo.  
1, Công dụng:  
Hệ thống treo là hệ thống liên kết giữa bánh xe và khung xe hoặc vỏ xe.  
Mối liên kết của treo của xe là mối liên kết đàn hồi. hệ thống treo có các  
chức năng chính sau đây:  
+Giảm va đập sinh ra trong khi ô tô chuyển động, làm êm dịu khi đi qua  
các mặt đường gồ ghề không bằng phẳng.  
+Truyền lực và mô men giữa bánh xe và khung xe.  
Sự liên kết giữa bánh xe và khung xe cần thiết phải mềm, nhưng cũng phải  
đủ khả năng để truyền lực.  
2, Phân loại.  
Việc phân loại hệ thống treo dựa theo các căn cứ sau:  
- theo bộ phận đàn hồi chia ra:  
+ Loại bằng kim loại (nhíp lá ,lò xo,thanh xoắn ).  
+ Loại khí (loại bọc bằng cao su-sợi, màng,loại ống).  
+ Loại thuỷ lực ( loại ống ).  
+ Loại cao su.  
-Theo bộ phận dẫn hướng chia ra:  
+ Loại phụ thuộc với cầu liền (loại riêng, loại thăng bằng).  
+ Loại độc lập ( một đòn,hai đòn ).  
Trụ lò xo  
Dầm cầu  
Dầm cầu  
Nhíp  
Bánh xe  
Hệ thống treo độc lập  
Hệ thống treo phụ thuộc  
Hình 1.1 Mô hình hệ thống treo  
SVTH: Ngyễn Sỹ Ngời Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47  
2
TKMH:BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô  
GVHD: K.S Nguyễn Thành Công  
- Theo phương pháp dập tắt dao động chia ra:  
+ Loại giảm chấn thuỷ lực ( tác dụng 1 chiều, 2 chiều).  
+ Loại ma sát ( trong bộ phận đàn hồi, dẫn hướng ).  
- Theo phương pháp điều khiển chia ra:  
p
+ Hệ thống treo bị động (không được điều khiển ).  
+ Hệ thống treo chủ động ( có điều khiển ).  
3, Các bộ phận cơ bản của hệ thống treo.  
a, Bộ phận dẫn hướng:  
Bộ phận dẫn hướng xác định động học chuyển động của bánh xe và truyền  
các lực kéo ,lực phanh,lực bên và các mô men phản lực lên khung hoặc vỏ  
xe.  
dụ như: nhíp ,thanh ổn định, càng chữ A…  
Hình 1.2 Các dạng thanh ổn định  
b, Bộ phận đàn hồi:  
Bộ phận đàn hồi bộ phận  
nối mềm giữa bánh xe và thùng xe,  
nhằm đảm bảo giữ “êm” dịu cho  
thùng xe khi xe đi trên các loại địa  
hình có mấp mô. Bộ phận đàn hồi  
thể bố trí khác nhau trên xe,  
Hình 1.3 Một số bộ phận  
đàn hồi bằng kim loại  
1. loại nhíp; 2. loại lò xo;  
3. loại thanh xoắn  
3
SVTH: Ngyễn Sỹ Ngời  
Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47  
TKMH:BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô  
GVHD: K.S Nguyễn Thành Công  
nhưng nó cho phép bánh xe có thể dịch chuyển theo phương thẳng đứng.  
Ngày nay người ta dùng các bộ phận đàn hồi được làm mềm hơn, khả  
năng thay đổi độ cứng trong giới hạn rộng. khi xe chạy ít tải, độ cứng cần  
thiết có giá trị nhỏ, khi tăng tải trọng , độ cứng cần lớn. Do vậy thể có  
thêm các bộ phận đàn hồi phụ như: nhíp phụ, vấu tỳ bằng cao su biến dạng.  
Đặc biệt các bộ phận đàn hồi khả năng thay đổi tự động độ cứng theo tải  
trọng kết hợp với các bộ phận thay đổi chiều cao trọng tâm xe.  
+ Loại nhíp:  
Hình 1.4 Cấu tao của nhíp lá  
-Nhận truyền lên khung xe các lực thẳng đứng của đưỡng ,giảm tải trọng  
động khi xe chạy trên đường , đảm bảo tính năng êm dụi của xe.  
+ Loại lò xo.  
Hình 1.5 Các dạng lò xo xoắn ốc thông dụng  
4
SVTH: Ngyễn Sỹ Ngời  
Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47  
TKMH:BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô  
GVHD: K.S Nguyễn Thành Công  
Để tránh hiện tượng giao động cộng hưởng của lò xo người ta chế tạo lò xo  
co các bước khác nhau.  
Ưu điểm: Tính êm dịu cao, khoảng cách giới hạn giao động lớn hơn nhíp,  
khả năng hấp thụ giao động tốt, gọn nhe, khối nhỏ, không phải chăm sóc, lắp  
đặt đơn giản, không bị hư hỏng do ma sát.  
Nhược điểm: chỉ dùng được trên những xe có tải trọng vừa nhỏ, ít có khả  
năng dập tắt dao động, không có khả năng dẫn hướng.  
+ Loại Thanh xoắn  
Hình 1.6  
Các loại thanh xoắn  
a, Loại đơn  
b, Loại ghép  
c, loại lá  
Ưu điểm: chiếm ít không gian, ít phải chăm sóc, có thể bố trí để điều chỉnh  
chiều cao thân xe  
Nhược điểm: chỉ dùng với tải trọng nhẹ.  
+ Loại cao su.  
Hình 1.7 Các bộ phận đàn hối bằng cao su  
5
SVTH: Ngyễn Sỹ Ngời  
Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47  
TKMH:BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô  
GVHD: K.S Nguyễn Thành Công  
Trên xe các gối đỡ cao su được sử dụng như bộ phận đàn hồi  
phụ.Chúng vừa đảm nhận chức năng tăng độ cứng vừa làm nhiệm vụ hạn  
chế hành trình. Các bộ phận thể lắp với thân xe vị trí thích hợp hoặc sử  
dụng lồng vào trục giảm chấn. khả năng biến dạng thể bằng (50-80)%  
chiều dài ban đầu  
+ Loại khí nén.  
Kiểu khí nén được sử dụng nhiều trên xe khách, xe con hạng sang.  
Ưu điểm:  
- Có khả năng tự thay đổi độ cứng của hệ thống treo.  
- Không có ma sát g ữa các phần tử đàn hồi, tr ọng lượng của phần tử  
đàn hồi nhỏ.  
Nhược điểm:  
- Kích thước khá lớn nhiều bộ phận phức tạp.  
H ình 1.8 Các loại balon khí  
+ Loại thuỷ khí:  
Hình 1.9  
Bộ phận đàn hồi bằng  
thuỷ khí  
6
SVTH: Ngyễn Sỹ Ngời  
Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47  
TKMH:BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô  
GVHD: K.S Nguyễn Thành Công  
Bộ phận đàn hồi dùng kết hợp chức năng gữa bộ phận đàn hồi, bộ phận giảm  
chần tạo điều kiện đẻ điều chỉnh độ cao và trọng tâm xe tự động  
c, Bộ phận giảm chấn:  
Bộ phận giảm chấn dung để dập tắt các dao động thẳng đứng sinh ra  
do mặt đường không bằng phẳng .  
+ Giảm chấn ống 1 lớp vỏ :  
Hình 1.10  
Giảm chấn ống 1 lớp vỏ  
+ Loại 2 lớp vỏ:  
Hình 1.11  
Cấu tạo giảm chấn ống  
2 lớp vỏ  
1, Vỏ ngoài  
2, Cụm van  
3, Vỏ che ngoài  
4, Trục giảm chấn  
5, Vỏ trong  
6, Lò xo ép  
4, Các hệ thống treo thông dụng.  
a, Hệ thống treo phụ thuộc:  
7
SVTH: Ngyễn Sỹ Ngời  
Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47  
TKMH:BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô  
GVHD: K.S Nguyễn Thành Công  
Đặc trưng kết cấu của hệ thống treo phụ thuộc dầm cầu cứng liên  
kết giữa hai bánh xe. Khi ôtô chuyển động toàn bộ cụm truyền lực cầu ôtô  
đặt trong dầm cầu. Trên ôtô các cầu bị động thường dầm cầu được chế tạo  
bằng thép định hình dùng để liên kết dịch chuyển của hai bánh xe. Trong hệ  
thống treo phụ thuộc các bánh xe trái và phải nối với nhau bằng một dầm cầu  
cứng nên khi dịch chuyển bánh xe này trong mặt phẳng ngang thì bánh xe  
còn lại cũng dịch chuyển theo.  
Hình 1.12 Trạng thái điển hình của hệ thống treo phụ thuộc  
- ưu điểm:  
+ Viết bánh xe cố định: giảm độ mòn ngang của lốp.  
+ Khả năng chụi lực bên tốt do hai bánh xe được liên kiết với nhau.  
+ Công nghệ chế tạo đơn gản,dễ tháo lắp ,sửa chữa thay thế.  
- Nhược điểm:  
+ Khối lượng không treo lớn: tăng tải trọng động ,giảm đọ êm dụi và  
độ bám của bánh xe.  
+ Chiều cao trọng tâm lớn do đảm bảo khoảng cách làm việc củacầu  
xe: ảnh hưởng điến tính ổn định ,chiếm không gian lớn.  
+ Nối cứng bánh xe dễ gây nên mhững chuyển vị phụ.  
8
SVTH: Ngyễn Sỹ Ngời  
Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47  
TKMH:BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô  
GVHD: K.S Nguyễn Thành Công  
* Hệ thống treo phụ thuộc loại nhíp:  
Hệ thống treo phụ thuộc loại nhíp lá sử dụng quang treo nhíp thường  
xãy ra hiện tượng tự xoay cầu của ôtô. Hiện tượng này nếu xãy ra đối với  
cầu dẫn hướng thì không có lợi, còn đối với cầu sau hiện tượng này thường  
dẫn đến dịch chuyển tâm quay vòng theo hướng thu nhỏ bán kính quay vòng  
Hình 1.13 Hệ thống treo phụ thuộc loại  
nhíp  
+ H ệ thống treo phụ thuộc loại lò xo:  
Hình 1.14 Hệ thống treo phụ thộc loại lò xo  
Loại này chủ yếu sử dụng ở cầu sau chủ động của ô tô con.  
So với hệ thống treo loại nhíp thì hệ thống này có trọng lượng nhỏ hơn,tuổi  
thọ cao do có thể sử dụng lò xo có độ cứng nhỏ hơn nhíp nên tính êm dụi  
chuyển động tốt hơn. Song nó phải có thêm bộ phận dẫn hướng  
9
SVTH: Ngyễn Sỹ Ngời  
Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47  
TKMH:BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô  
* Hệ thống treo độc lập.  
GVHD: K.S Nguyễn Thành Công  
Trên hệ thống treo độc lập, dầm cầu được chế tạo rời,giữa chúng liên  
hệ với nhau bằng các khớp nối, bộ phận đàn hồi là lò xo trụ, bộ giảm chấn là  
giảm chấn ống.  
Trong hệ thống treo độc lập hai bánh xe trái và phải không có quan hệ trực  
tiếp với nhau. Vì vậy khi chúng ta dịch chuyển bánh xe này trong mặt phẳng  
ngang, bánh xe còn lại vẫn giữ nguyên. Do đó, động học của bánh xe dẫn  
hướng sẽ giữ đúng hơn, nhưng không phải tất cả các hệ thống treo độc lập  
đều động học của các bánh xe dẫn hướng đúng.  
- ưu điểm:  
+ Đảm bảo động học được đúng và chính xác hơn .  
+ Có không gian bố trí các bộ phận khác : hạ thấp trọng tâm thân xe,  
tăng độ ổn định chuyển động.  
+ Khối lượng phần không treo nhỏ: giảm sự va đập và phát sinh tải  
trọng động.  
-Nhược điểm:  
+ Kết cấu phức tạp: khó khăn khi tháo lắp sửa chữa , bảo dưỡng  
Hình 1.15  
Sơ đồ hệ thống treo độc lập  
1, Thân xe  
2, Bộ phận đàn hồi  
3, Bộ phận giảm chấn  
4, Đòn ngang trên  
5, Đòn ngang dưới  
+ H ệ thống treo đòn dọc:  
10  
SVTH: Ngyễn Sỹ Ngời  
Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47  
TKMH:BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô  
GVHD: K.S Nguyễn Thành Công  
H treo hai đòn dọc đ ược bố trí ở cầu không dẫn hướng trên xe con  
hai bánh xe dịch chuyển độc lập với nhau. Đòn chụi toàn bộ lực dọc ,lực  
nganh và mô men phanh nên có độ bền không lớn.  
Hình 1.16 Hệ treo đòn dọc  
+ Hệ thống treo đòn ngang  
+ Đặc điểm :  
Khối lượng phần không được treo là nhỏ, đặc tính bám đường của bánh xe là  
tốt, vậy sẽ êm dịu trong khi di chuyển và có tính ổn định tốt.  
- Các lò xo trong hệ thống treo độc lập chỉ làm nhiệm vụ đỡ thân ôtô mà  
không có tác dụng định vị các bánh xe (Đó chức năng của các thanh liên  
kết), điều có có nghĩa là có thể dùng các lò xo mềm hơn.  
11  
SVTH: Ngyễn Sỹ Ngời  
Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47  
TKMH:BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô  
GVHD: K.S Nguyễn Thành Công  
- Do không có sự nối cứng giữa các bánh xe phía trái và phía phải nên có thể  
hạ thấp sàn ôtô và vị trí lắp động cơ, do đó thể hạ thấp được trọng tâm  
của ô tô.  
Hình 1.17 Hệ thống treo đòn  
ngang  
+ H th ống treo Mc.Pherson.  
Hệ thống treo độc lập kiểu Mac – Pherson được sử dụng rộng rãi nhất  
ở hệ thống treo phía trước của các ôtô du lịch nhỏ và trung bình.  
Đặc điểm:  
- Có kết cấu tương đối đơn giản.  
- Do ít chi tiết nên nhẹ vậy thể giảm khối lượng phần không được treo.  
- Do hệ thống treo chiếm ít không gian nên có thể tăng không gian sử dụng  
của khoang động cơ.  
-Do khoảng cách giữa các điểm đỡ hệ thống treo là lớn nên có thể thay đổi  
nhỏ của góc đặt bánh trước do lỗi lắp đặt hay do lỗi chế tạo chi tiết. vậy,  
bình thường không cần thiết điều chỉnh các góc đặt bánh xe, trừ độ chụm.  
12  
SVTH: Ngyễn Sỹ Ngời  
Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47  
TKMH:BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô  
GVHD: K.S Nguyễn Thành Công  
Hình 1.18  
Sơ đồ hệ thống treo Mc.Pherson  
1, Ống giảm chấn  
2, Thanh ngang  
3, Bánh xe  
4, Lò xo  
5, Pitông giảm chấn  
+ Hệ thống treo đòn chéo.  
dạng kết cấu trung gian gũa hệ treo  
đòn ngang và đòn dọc.  
Đặc điểm:  
- Đòn đỡ bánh xe quay trên đường trục  
chéo lệch với phương ngang và phương  
dọc tạo nên đòn chéo treo bánh xe.  
- Có sự thay đổi vết bánh xe,góc nghiêng  
ngang bánh xe.  
+ Hệ treo thăng bằng.  
Hình 1.19 Hệ treo  
đòn chéo và hệ treo  
thăng bằng  
Trên các ô tô 3 cầu ,hai cầu sau thường  
đặt gần nhau .Hệ treo của 2 cầu sau sử dụng loại  
thăng bằng với đòn thăng bằng đặt gữa 2 cầu sau  
nên đảm bảo tải trọng thẳng đứg bằng nhau các  
bánh xe trên mỗi cầu.  
- Thường sử dụng phần tử đàn hồi là khí nén hoặ nhíp lá.  
13  
SVTH: Ngyễn Sỹ Ngời  
Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47  
TKMH:BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô  
GVHD: K.S Nguyễn Thành Công  
CHUƠNG II: BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT HỆ THỐNG  
TREO TRÊN XE HUYNDAI AEROTOWN  
I, Phân Tích Kết Cấu Và Nguyên Lý Làm Việc Của Hệ Thống  
Treo.  
Hình 2.1 Mô hình hệ thống treo  
* Hệ thống treo được chia ra ba bộ phận chính: bộ phận hướng, bộ  
phận đàn hồi, bộ phận giảm chấn. Ngoài ra còn có thêm một số bộ phận như:  
Thanh ổn định, các gối đỡ cao su, các cơ cấu điều chỉnh hoặc xác định góc  
bố trí bánh xe, vấu cao su.  
-Thanh ổn định: khi xe chuyển động trên nền đường không bằng phẳng hoặc  
khi xe quay vòng sẽ sinh ra các lực có khuynh hướng tạo thành momen làm  
nghiêng thùng xe gây lật xe. Bộ phận đàn hồi bị biến dạng sẽ sinh ra momen  
chống lật. Thanh ổn định chức năng tăng momen chống lật và san đều tải  
trọng thẳng đứng ở bánh xe.  
+ Khi xe quay vòng nó nghiêng ra ngoài do lực ly tâm.Thanh ổn định điều  
khiển việc này bằng lực xoắn của lò xo, và gicho lốp bám xuống mặt  
14  
SVTH: Ngyễn Sỹ Ngời  
Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47  
TKMH:BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô  
GVHD: K.S Nguyễn Thành Công  
đường. Nó cũng hoạt động nếu các lốp xe một bên chạy qua những bề  
mặt độ cao khác nhau.  
+ Khi xe bị nghiêng và lốp xe bị chìm xuống một phía, thanh ổn định bị  
xoắn lại và có tác dụng như một lò xo, nó nâng lốp xe (thân xe) phía bị  
chìm lên phía trên.Trong trường hp các lốp xe bị chìm cả hai bên bằng  
nhau, thì thanh ổn định không hoạt động như chức năng của lò xo vì nó  
không bị xoắn.  
-Gối đỡ cao su: Các gối đỡ chức năng liên kết mềm, nó còn chống rung,  
giảm ồn.  
-Vấu cao su: tăng cứng hạn chế hành trình. Tránh va đập mạnh khi để cho  
độ nghiêng của xe trong một giới hạn nhất định nhằm tránh lật xe.  
1, Bộ phận dẫn hướng.  
Bộ phận dẫn hướng làm chức năng cho phép các bánh xe dịch chuyển  
thẳng đứng, ở mỗi vị trí của nó so với khung vỏ, bánh xe phải đảm nhận  
chức năng truyền lực đầy đủ gồm lực dọc,lực ngang cũng như momen phản  
lực và momen phanh. Mỗi hệ treo có bộ phận dẫn hướng cấu tạo khác  
nhau. Ở hệ thống treo phụ thuộc loại nhíp thì nhíp vừa làm bộ phận dẫn  
hướng vừa làm bộ phận đàn hồi, khi các bánh xe dẫn hướng được nối với  
nhau bởi dầm cầu liền thì không thể đảm bảo đúng động học của các bánh  
xe. Ở hệ thống treo độc lập thì bộ phận dẫn hướng được làm riêng rẽ.  
2, Bộ phận đàn hồi.  
Bộ phận đàn hồi bộ phận nối mềm giữa bánh xe và thùng xe, nhằm  
đảm bảo giữ “êm” dịu cho thùng xe khi xe đi trên các loại địa hình có mấp  
mô.  
+ Balon khí. Được sử dụng ở các loại ôtô có trọng lượng được treo thay đổi  
lớn như ôtô tải, ôtô khách, đoàn xe.  
Nhưng nhược điểm lớn nhất của hệ thống treo khí nén là kích thước khá lớn  
nhiều bộ phận phức tạp.  
15  
SVTH: Ngyễn Sỹ Ngời  
Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47  
TKMH: BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô  
GVHD: K.S Nguyễn Thành Công  
*Nguyên lý hoạt động: Cảm biến chiều cao duy trì khoảng cách chuẩn giữa  
Vào không khí  
Từ máy nén  
G
3
4
1
2
G bx  
Hình 2.2  
mặt đường và sàn xe. Nếu chiều cao xe quá cao, van điều khiển cho túi khí  
mở van xả để hạ thấp xe. Nếu chiều cao xe thấp hơn qui định, van sẽ điều  
khiển cho máy nén hoạt động.  
-Sơ đồ trên của hệ thống treo có phần tử đàn hồi loại bình chứa. Trong bình  
chứa 1 không khí hay khí ga chịu nén dưới áp suất 0,5 0,8 MN/m2. Khi  
bình chứa 1 co lại thể tích bên trong của bình giảm, áp suất không khí và độ  
cứng hệ thống treo tăng. Khi chỉ có 1 bình chứa hệ thống treo rất cứng. Có  
bình chứa phụ 2 khi bình chứa 1 co lại áp suất không khí sẽ tăng từ từ và do  
đó hệ thống treo sẽ mềm hơn.  
Ở đây cần 3 là bộ điều chỉnh độ cao của thùng xe ; vì khi cần 3 thay đổi  
khoảng cách giữa thùng và bánh xe thì: hoặc đưa khí ép từ bình chứa 4  
vào buồng 1 và bình chứa phụ 2, hoặc đẩy một phần khí nén ra khỏi một 1  
và 2. Để bộ điều chỉnh không làm việc khi ôtô còn đang dao động bộ giảm  
tốc quán tính sẽ giữ chỉ cho bộ điều chỉnh làm việc sau khi khoảng cách  
16  
SVTH: Nguyễn Sỹ Ngời  
Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47  
TKMH: BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô  
GVHD: K.S Nguyễn Thành Công  
giữa vỏ xe và lốp xe đã thay đổi được vài giây, hiện tượng dao động đã bớt  
hẳn, như vậy chỉ cho thay đổi ứng với tải trọng tĩnh.  
+Nhíp tăng cứng  
Nhíp vừa chức năng một cơ cấu đàn hồi theo phương thẳng  
đúng, vừa chức năng cơ cấu dẫn hướng: truyền lực dọc, lực ngang và  
cả lực bên và một phần làm chức năng giảm chấn nhờ sự ma sát giữa các lá  
nhíp, ma sát trong các khớp cao su với nhau nghĩa thực hiện toàn bộ chức  
năng của một hệ thống treo.  
Nhíp là một dầm ghép gồm các lá thép mỏng độ đàn hồi cao, các lá  
thép có kích thước nhỏ dần từ lớn nhất gọi là lá nhíp chính hay gọi là lá  
nhíp gốc, hai đầøu của lá nhíp chính được uốn thành hai tai dùng để nối với  
khung xe, giữa bộ nhíp có lỗ dùng để bắt bu lông siết các lá nhíp lại với  
nhau, có quang nhíp để giữ các lá nhíp không bị lệch về hai bên, các lá  
nhíp có thể dịch chuyển tương đối với nhau theo dọc nhíp, do đó khi nhíp  
biến dạng ssinh ra sự ma sát sẽ làm giảm dao động khi ôtô chuyển động.  
Hình 2.3 Cấu tạo của nhíp tăng cứng  
Khi làm việc, mặt trên của lá nhíp sẽ chịu kéo, còn mặt dưới chịu nén. Do  
tính chất của kim loại chịu kéo kém cho nên người thiết kế nhíp thường làm  
mặt cắt của nhíp có tiết diện như hình vẽ để nâng cao đường trung hòa nhằm  
tăng tuổi thọ của các lá nhíp. Để bảo đảm trong quá trình làm việc, độ biến  
dạng đàn hồi của các lá nhíp không bị ảnh hưởng, khi ghép các lá nhíp lại  
17  
SVTH: Nguyễn Sỹ Ngời  
Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47  
TKMH: BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô  
GVHD: K.S Nguyễn Thành Công  
với nhau phải dùng mơ phấn chì để bôi hoặc qua các lần bảo dưỡng phải  
dùng dầu đặc đbôi trơn cho nhíp.  
Ưu,nhược điểm: Nhíp có độ cứng tốt, chắc chắn rẻ tiền, chế tạo sửa  
chữa nhíp cũng đơn giản.Tuy nhiên trọng lượng lớn, thời gian phục vu  
ngắn, đường đặc tuyến của nhíp là đường thẳng do vậy người ta kết hợp với  
balon khí tạo nên bộ phận đàn hồi kết hợp trên xe HUYNDAI  
AEROTOWN.  
3, Bộ phận giảm chấn.  
giảm chấn thủy lực tác dụng hai chiều loại ống  
+ Cấu tao:  
1
1 – Khoang vỏ ngoài  
2 – Phớt làm kín  
3 – Bạc dẫn hướng  
4 – Vỏ chắn bụi  
II  
5 – Cần piston  
A
I
6 – piston  
7 – Các van cố định  
B
8 – Vỏ ngoài  
IV  
III  
A – Khoang trên  
B – Khoang dưới  
Hình 2.4 Cấu tạo của giảm chấn  
I, IV: van nén mạnh và van nén nhẹ  
II, III: Van trả mạnh và van trả nhẹ  
+ Nguyên lý làm việc:  
- Hành trình nén : Khi bánh xe đến gần khung xe cần piston mang theo van  
dịch chuyển xuống phía dưới đi sâu vào long xi lanh , thể tích khoang B  
giảm, dầu bị nén với áp suất tăng đẩy van II mở cho phép dầu thong khoang  
từ khoang B sang khoang A. Do thể tích cần piston choán một thể tich chất  
lỏng nhất định nên một lượng thể tích tương đương sẽ được chuyển vào  
18  
SVTH: Nguyễn Sỹ Ngời  
Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47  
TKMH: BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô  
GVHD: K.S Nguyễn Thành Công  
buồng bù C thông qua van IV. Lực cản giảm chấn sinh ra khi dòng chất  
lỏng tiết lưu qua các van.  
- Hành trình trả: Ngược lại ở hành trình nén, khi bánh xe xa khung xe cần  
piston mang theo van chuyển động lên trên đi ra khỏi xy lanh, thể tích  
khoang  
A giảm, áp suất tăng ép dầu thông qua van I chảy sang khoang B. Đồng thời  
do cần piston dịch chuyển ra khỏi xy lanh nên một phần thtích thiếu hụt sẽ  
được lại nhờ thể tích dầu từ buồng bù C chảy vào khoang B thông qua  
van III. Sức cản sinh ra do dòng chất lỏng tiết lưu qua van s ẽ đẩy xy lanh  
giảm chấn đi lên đồng thời qua đó trả thân xe lai vị trí ban đầu.  
+ Công dụng :  
- Dập tắt dao động phát sinh trong quá trình xe chạy từ mặt đường lên khung  
xe trong các địa hình khác nhau một cách nhanh chong.  
- Đảm bảo dao động của phần không treo nhỏ nhất, sự tiếp súc của bánh xe  
trên mặt đường, nâng cao khả năng bám đường và an toàn trong chuyển  
động.  
II,Hư Hỏng ,Biến Xấu Kỹ Thuật Của Hệ Thống Treo.  
Bảng 2.1  
Bộ  
Hư hỏng  
Nguyên nhân  
Tác hại  
phận  
Lốp bị mài vào thân xe  
Các lá nhíp mất tính  
Do làm việc trong nên chóng mòn. Nếu chạy  
một thời gian dài ẩu nhíp có thể gẫy dẫn tới  
cầu xe bị lệch  
đàn hồi  
Nhíp  
Thùng xe nghiêng, xe  
Do xe quá tải khi  
đi vào đường xấu  
chạy không an toàn. Có  
thể làm gãy các lá nhíp  
tiếp theo  
Bị gẫy hoặc hỏng  
19  
SVTH: Nguyễn Sỹ Ngời  
Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47  
TKMH: BD,CĐ Kỹ Thuật Ô Tô  
GVHD: K.S Nguyễn Thành Công  
Tháo lắp không  
đúng kỹ thuật,  
Các bu lông đai ốc,  
các ren bị trờn,  
hỏng, gãy  
Các lá nhíp bị dịch theo  
quai nhíp bị hỏng  
chiều dọc  
Khi xe chạy các  
chốt nhíp bị bẩn  
nhiều gây mòn  
nhanh  
Chốt bạc nhíp bị  
Sinh ra tiếng kêu  
mòn  
Gây tăc ngẽn lưu lượng  
khí qua van gảm làm cho  
ting năng đàn hồi bị hạn  
chế  
Do hạt bụi bám  
vào khi xe chạy  
trên đường  
Van nén của balon  
khí bị kẹt  
Balon  
khí  
Balon khí bị méo, Do va đập với l ực  
Gây mất áp suất trong  
balon khí  
thủng  
mạnh  
Các bulông liên  
kiết bị lỏng  
Do xe dùng trong Gây ra tiếng gõ khi xe vận  
thời gian dài  
hành  
Bộ giảm xóc làm việc kém  
di. Xe bị lắc dọc nhiều  
hơn, khi di vào đường xấu  
tiếng gõ  
Vòng chắn dầu bị Do xe làm việc lâu  
mòn hoăc hỏng  
ngày  
Giảm  
chấn  
Hết dầu hoặc chảy  
dầu ở giảm chấn  
Phớt chắn dầu bị Hệ thống treo làm việc có  
mòn, bị hỏng  
tiếng kêu  
Do điều kiện  
Bánh  
Xe  
Các thay đổi chính đường xá,sử dụng Ảnh hưởng tơí tính năng  
trong sử dụng là: không đúng áp  
bám của hệ thống treo.  
thay đổi áp suất lốp suất tiêu chuẩn…  
20  
SVTH: Nguyễn Sỹ Ngời  
Lớp: Cơ Khí ÔTô B K47  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 45 trang yennguyen 28/03/2022 5280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Hệ thống treo trước của xe Huyndai AEROTOWN - Nguyễn Sỹ Ngời", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docde_tai_he_thong_treo_truoc_cua_xe_huyndai_aerotown_nguyen_sy.doc