Đồ án Thiết kế Đê chắn sóng cảng nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân – Bình Thuận

Trường Đại Học Xây Dựng  
Bộ môn Cảng - Đường thủy  
Đồ án Tốt nghiệp  
Thiết kế Đê chắn sóng cảng NM nhiệt điện Vĩnh Tân  
GVHD: TS. Bùi Việt Đông & Th.S Nguyễn Sinh Trung  
SVTH: Doãn Quốc Việt_22255.Lớp 55CG2  
Page 1  
Trường Đại Học Xây Dựng  
Bộ môn Cảng - Đường thủy  
Đồ án Tốt nghiệp  
Thiết kế Đê chắn sóng cảng NM nhiệt điện Vĩnh Tân  
GVHD: TS. Bùi Việt Đông & Th.S Nguyễn Sinh Trung  
SVTH: Doãn Quốc Việt_22255.Lớp 55CG2  
Page 2  
Trường Đại Học Xây Dựng  
Bộ môn Cảng - Đường thủy  
Đồ án Tốt nghiệp  
Thiết kế Đê chắn sóng cảng NM nhiệt điện Vĩnh Tân  
5.4.4. Phân tích lựa chọn phương án quy hoạch...............................................................65  
6.2.3. Thiết kế mặt bằng, mặt cắt dọc đê PA1 ...................................................................76  
GVHD: TS. Bùi Việt Đông & Th.S Nguyễn Sinh Trung  
SVTH: Doãn Quốc Việt_22255.Lớp 55CG2  
Page 3  
Trường Đại Học Xây Dựng  
Bộ môn Cảng - Đường thủy  
Đồ án Tốt nghiệp  
Thiết kế Đê chắn sóng cảng NM nhiệt điện Vĩnh Tân  
GVHD: TS. Bùi Việt Đông & Th.S Nguyễn Sinh Trung  
SVTH: Doãn Quốc Việt_22255.Lớp 55CG2  
Page 4  
Trường Đại Học Xây Dựng  
Bộ môn Cảng - Đường thủy  
Đồ án Tốt nghiệp  
Thiết kế Đê chắn sóng cảng NM nhiệt điện Vĩnh Tân  
GVHD: TS. Bùi Việt Đông & Th.S Nguyễn Sinh Trung  
SVTH: Doãn Quốc Việt_22255.Lớp 55CG2  
Page 5  
Trường Đại Học Xây Dựng  
Bộ môn Cảng - Đường thủy  
Đồ án Tốt nghiệp  
Thiết kế Đê chắn sóng cảng NM nhiệt điện Vĩnh Tân  
LỜI MỞ ĐẦU  
Với thực tế trong những năm gần đây, Việt Nam đang trong quá trình phát triển,  
hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực. Việc tăng trưởng nhu cầu điện nhanh là  
kết quả của quá trình công nghiệp hoá, điện khí hoá, chương trình đưa điện về nông  
thôn và nhu cầu sử dụng các thiết bị điện khi mức sống của người dân được nâng cao.  
Dự báo đến năm 2020 nhu cầu điện toàn quốc đạt khoảng 300 tỷ kWh, gấp 3 lần nhu  
cầu điện năm 2010. Để đáp ứng nhu cầu điện năng nói trên, ngành điện phải tập trung  
đẩy nhanh tiến độ xây dựng thêm nhiều công trình nhà máy điện mới. Nhằm thực hiện  
mục tiêu chiến lược phát triển ngành điện, tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) đã chủ  
trương đầu tư xây dựng Trung Tâm Nhiệt Điện Vĩnh Tân (tổng công suất lắp đặt là  
5.624 MW) và các cảng chuyên dụng để nhập than cho nhà máy tại Vĩnh Tân,  
huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận.  
Trung tâm Nhiệt điện Vĩnh Tân là dự án đặc biệt quan trọng trong mùa khô  
2014 để tăng cường độ tin cậy của hệ thống điện quốc gia và giải tỏa cơn khát điện ở  
miền Nam, giảm sản lượng điện phải truyền tải từ Bắc vào Nam, giảm tổn thất điện  
năng, tăng hiệu quả kinh tế cho hệ thống điện, bởi dự báo khu vực này sẽ còn khó  
khăn về nguồn điện đến sau năm 2018. Bên cạnh đó, Trung Tâm Nhiệt Điện Vĩnh Tân  
còn là đầu mối trung chuyển than cho các nhà máy nhiệt điện vùng đồng bằng sông  
Cửu Long. Tuy nhiên, đặc thù của các cảng chuyên dụng nhập than cho nhà máy nhiệt  
điện cần phải xây dựng công trình đê chắn sóng để bảo vệ khu nước, đảm bảo khả  
năng khai thác cho cảng ở điều kiện bình thường và an toàn trong điều kiện gió bão.  
Đồ án tốt nghiệp với đề tài Thiết kế Đê chắn sóng cảng nhà máy nhiệt điện Vĩnh  
Tân – Bình Thuậnxuất phát từ thực tế nêu trên. Nội dung của đồ án gồm có:  
Chương 1: Giới thiệu chung  
Chương 2: Điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng  
Chương 3: Thiết kế quy hoạch tổng thể trung tâm nhiệt điện Vĩnh Tân  
Chương 4: Tính toán các thông số sóng  
Chương 5: Thiết kế quy hoạch công trình  
Chương 6: Thiết kế kết cấu công trình  
Chương 7: Thiết kế kỹ thuật thi công  
Chương 8 : Khái toán công trình  
Chương 9 : Kết luận kiến nghị.  
Trong quá trình làm đồ án em đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của  
thầy giáo TS.Bùi Việt Đông thầy giáo Ths.Nguyễn Sinh Trung cùng với các thầy cô  
GVHD: TS. Bùi Việt Đông & Th.S Nguyễn Sinh Trung  
SVTH: Doãn Quốc Việt_22255.Lớp 55CG2  
Page 6  
 
Trường Đại Học Xây Dựng  
Bộ môn Cảng - Đường thủy  
Đồ án Tốt nghiệp  
Thiết kế Đê chắn sóng cảng NM nhiệt điện Vĩnh Tân  
giáo trong bộ môn Cảng - Đường thủy. Em xin gửi lời cám ơn chân thành tới quý thầy  
cô, gia đình bạn đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành tốt đồ án này.  
Nội, Ngày 01 /10/2014  
Sinh viên thực hiện  
Doãn Quốc Việt  
GVHD: TS. Bùi Việt Đông & Th.S Nguyễn Sinh Trung  
SVTH: Doãn Quốc Việt_22255.Lớp 55CG2  
Page 7  
Trường Đại Học Xây Dựng  
Bộ môn Cảng - Đường thủy  
Đồ án Tốt nghiệp  
Thiết kế Đê chắn sóng cảng NM nhiệt điện Vĩnh Tân  
CHƯƠNG 1  
GIỚI THIỆU CHUNG  
1.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ HỘI TỈNH BÌNH THUẬN VÀ CÁC VÙNG LÂN  
CẬN  
1.1.1. Khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ  
Vị trí  
Vùng duyên hải này gồm 4 tỉnh: Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình  
Thuận với tổng diện tích tự nhiên 21.432km².  
Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ vị trí địa lý kinh tế rất thuận lợi, nằm trên  
trục các đường giao thông bộ, sắt, hàng không biển, gần Thành phố Hồ Chí  
Minh và khu tam giác kinh tế trọng điểm miền Đông Nam Bộ; cửa ngõ của Tây  
Nguyên, của đường xuyên Á ra biển nối với đường hàng hải quốc tế.  
Tài nguyên  
Tài nguyên lớn nhất của vùng là kinh tế biển. Kinh tế biển nói ở đây bao gồm:  
Nguồn lợi hải sản (chiếm gần 20% sản lượng đánh bắt của cả nước) và nuôi trồng thủy  
sản, nhất là các loại đặc sản (tôm, tôm hùm, cá mú, ngọc trai...) với diện tích có thể  
nuôi trồng là 60.000 ha trên các loại thủy vực: mặn, ngọt, lợ. Vận tải biển trong nước  
quốc tế. Chùm cảng nước sâu đảm bảo tàu có trọng tải lớn vào được, sẵn cơ sở  
hạ tầng nhiều đất xây dựng để xây dựng các khu công nghiệp tập trung gắn với các  
cảng nước sâu và với vị trí địa của mình có thể chọn làm cửa ngõ ra biển cho đường  
"xuyên Á". Có triển vọng về dầu khí ở thềm lục địa.  
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ nằm trong khu vực tiềm năng về khoáng sản  
của nước ta, đáng chú ý là sa khoáng nặng, cát trắng (cho phép vùng trở thành trung  
tâm phát triển công nghiệp thuỷ tinh, kính quang học), đá ốp lát, nước khoáng, vàng...  
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ nhiều sân bay quốc tế và có nhiều cảng biển  
nước sâu có thể đón được các loại tàu biển trọng tải lớn như cảng Cam Ranh,  
Khánh Hòa, một trong những cảng biển nước sâu lớn nhất cả nước.  
Kinh tế biển tổng hợp  
Nơi đây thuận lợi vì có nhiều bãi tôm, bãi cá. Đặc biệt ở vùng cực Nam Trung  
Bộ. ngư trường lớn ở Hoàng Sa (TP Đà Nẵng) Trường Sa (tỉnh Khánh Hòa).  
GVHD: TS. Bùi Việt Đông & Th.S Nguyễn Sinh Trung  
SVTH: Doãn Quốc Việt_22255.Lớp 55CG2  
Page 8  
     
Trường Đại Học Xây Dựng  
Bộ môn Cảng - Đường thủy  
Đồ án Tốt nghiệp  
Thiết kế Đê chắn sóng cảng NM nhiệt điện Vĩnh Tân  
Sản lượng đánh bắt hải sản năm 2006 đã hơn 624.000 tấn, trong đó sản lượng  
chiếm 420.000 tấn.  
Vùng có nhiều vũng, vịnh, đầm phá... thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản.  
Nuôi tôm hùm, tôm sú đang phát triển mạnh, nhất Phú Yên và Khánh Hòa.  
Tương lai ngành thủy hải sản sẽ giải quyết được vấn đề lương thực của vùng và cung  
cấp được nhiều sản phẩm giúp chuyển dịch cơ cấu nông thôn ven biển.  
Tuy nhiên, việc khai thác hợp lí và bảo vệ nguồn lợi thủy sản (nhất là Hoàng  
Sa, Trường Sa) là rất cấp bách.  
Ngành du lịch phát triển mạnh nhờ nhiều bãi tắm, thắng cảnh đẹp.  
Nơi đây nhiều cảng biển lớn, và còn thích hợp xây dựng các cảng nước sâu  
như: Dung Quất, Vân Phong....  
Định hướng phát triển  
Mục tiêu tổng quát : Xây dựng vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ thành vùng  
phát triển các ngành kinh tế quan trọng gắn với biển. Từ nay đến năm 2025, vùng  
Duyên hải Nam Trung Bộ sẽ được quy hoạch xây dựng theo hướng là vùng kinh  
tế tổng hợp, cửa ngõ hướng biển của các tỉnh vùng Tây Nguyên và các tỉnh  
Nam Lào, Đông Bắc Campuchia, Thái Lan.  
Đây sẽ là vùng phát triển các ngành kinh tế quan trọng gắn với biển, vùng du  
lịch đặc trưng về sinh thái biển, vịnh, đầm, đồi núi và là vùng chuyển tiếp giữa vùng  
kinh tế trọng điểm miền Trung với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.  
1.1.2. Tỉnh Bình Thuận  
a. Một số nét đặc trưng của khu vực nghiên cứu  
Vị trí địa lý, kinh tế  
Bình Thuận tỉnh duyên hải cực Nam Trung Bộ, nằm trong khu vực chịu ảnh  
hưởng của địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam. Trung tâm tỉnh thành phố Phan  
Thiết nằm cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 200 km về phía đông bắc, cách thành  
phố Nha Trang khoảng 250 km về phía nam, cách thủ đô Nội khoảng 1.518 km  
về phía nam. Bình Thuận biển dài 192 km kéo dài từ mũi Đá Chẹt giáp Cà  
thuộc Ninh Thuận đến bãi bồi Bình Châu thuộc địa phận tỉnh Rịa - Vũng Tàu.  
Bình Thuận tỉnh có dãy đất bắt đầu chuyển hướng từ nam sang tây của phần  
còn lại của Việt Nam trên bản đồ hình chữ S, có tọa độ địa từ 10o33'42" đến  
GVHD: TS. Bùi Việt Đông & Th.S Nguyễn Sinh Trung  
SVTH: Doãn Quốc Việt_22255.Lớp 55CG2  
Page 9  
 
Trường Đại Học Xây Dựng  
Bộ môn Cảng - Đường thủy  
Đồ án Tốt nghiệp  
Thiết kế Đê chắn sóng cảng NM nhiệt điện Vĩnh Tân  
11o33'18" vĩ độ Bắc, từ 107o23'41" đến 108o52'18" kinh độ Ðông. Phía bắc của tỉnh  
Bình Thuận giáp với tỉnh Lâm Đồng, phía đông bắc giáp tỉnh Ninh Thuận, Phía  
giáp biển Đông với đường bờ biển dài 192 km.  
Đặc điểm địa hình  
Địa hình Bình Thuận chủ yếu đồi núi thấp, đồng bằng ven biển nhỏ hẹp, địa  
hình hẹp ngang kéo theo hướng đông bắc - tây nam, phân hoá thành 4 dạng địa  
hình chính gồm đất cát và cồn cát ven biển chiếm 18,22%, đồng bằng phù sa chiếm  
9,43%, vùng đồi chiếm 31,65% và vùng núi thấp chiếm 40,7% diện tích đất tự  
nhiên.  
Khí hậu  
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhiều nắng, nhiều gió,  
không có mùa đông và khô hạn nhất cả nước. Khí hậu nơi đây phân hóa thành 2 mùa  
rệt mùa mưa mùa khô. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, mùa  
khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình trong năm là 26 - 27oC.  
1.2. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2020  
Quy hoạch tổng thế phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận đặt ra mục tiêu  
tổng quát là “ Xây dựng và phát triển Bình Thuận đến năm 2020 trở thành một tỉnh  
công nghiệp - dịch vụ theo hướng hiện đại, năng động. Cơ sở hạ tầng hiện đại, đồng bộ  
liên thông với cả nước quốc tế. Quan hệ sản xuất tiến bộ, đời sống nhân dân càng  
ngày được nâng cao”. Trong đó, chú trọng 1 số mục tiêu cụ thể là :  
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) giai đoạn 2011 - 2015 đạt bình quân khoảng  
13,0 - 14,3%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 đạt bình quân khoảng 12,0 - 12,8%/năm.  
GDP/người năm 2015 tăng khoảng 1,78 lần so với năm 2010 và năm 2020 tăng  
khoảng 1,7 lần so với năm 2015.  
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng khu vực  
công nghiệp - xây dựng dịch vụ. Phấn đấu đến năm 2015 tỷ trọng trong GDP của  
công nghiệp - xây dựng đạt 45,6%, nông - lâm - ngư nghiệp đạt 12,8%, dịch vụ đạt  
41,6%; đến năm 2020 đạt tương ứng: 47,72%, 7,83% và 44,45%. Tỷ lệ huy động vào  
ngân sách nhà nước (không kể thuế tài nguyên dầu khí) so với GDP giai đoạn 2011 -  
2015 đạt khoảng 16 - 17% và giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 18 - 20%.  
GVHD: TS. Bùi Việt Đông & Th.S Nguyễn Sinh Trung  
SVTH: Doãn Quốc Việt_22255.Lớp 55CG2  
Page 10  
 
Trường Đại Học Xây Dựng  
Bộ môn Cảng - Đường thủy  
Đồ án Tốt nghiệp  
Thiết kế Đê chắn sóng cảng NM nhiệt điện Vĩnh Tân  
Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2011 - 2020 tăng bình quân khoảng 17 -  
18%/năm. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt khoảng 480 - 500 triệu  
USD và năm 2020 đạt khoảng trên dưới 1 tỷ USD.  
Tăng cường thu hút, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển đồng  
bộ kết cấu hạ tầng. Phấn đấu tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2011 -  
2015 đạt 44 - 46% GDP và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 40 - 42% GDP…  
1.3. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRUNG TÂM NHIỆT ĐIỆN VĨNH TÂN  
1.3.1. Trung tâm điện lực Vĩnh Tân  
Trung tâm điện lực Vĩnh Tân (Vĩnh Tân Power Generation Complex) nằm tại  
Vĩnh Tân, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận. Vị trí của nhà máy là bên cạnh Quốc  
lộ 1A và tiếp giáp biển, cách khoảng 90 km từ Phan Thiết về phía Đông Nam thị xã và  
250 km từ thành phố Hồ Chí Minh.  
Trung tâm điện lực Vĩnh Tân tại tỉnh Bình Thuận gồm 4 dự án nhà máy nhiệt  
điện với tổng công suất 5.600 MW sử dụng gần 14 triệu tấn than mỗi năm, cung cấp  
điện cho miền Nam giai đoạn 2013-2020. Trong đó :  
Dự án Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 1 gồm 2 tổ máy 600MW, tổng công suất  
1.200 MW cung cấp khoảng 8 tỷ kWh điện mỗi năm cho hệ thống điện quốc gia  
Dự án Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 2 gồm 2 tổ máy 600MW, tổng công suất lắp  
đặt 1.244MW, sản lượng điện sản xuất hàng năm khoảng 8 tỷ kWh.  
Dự án Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 3 gồm 3 tổ máy siêu tới hạn với tổng công  
suất gần 2.000MW sản lượng điện bình quân hơn 12 tỷ kWh/năm  
Dự án Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 4 gồm 2 tổ máy 600MW, tổng công suất  
1.200 MW cung cấp khoảng 8 tỷ kWh điện mỗi năm cho hệ thống điện quốc gia  
Các nhiên liệu chính cho nhà máy điện Vĩnh Tân sẽ than trong nước nhập  
khẩu từ Indonesia và Úc. Theo tính toán, nhu cầu than cho toàn bộ Trung tâm sẽ là 14  
triệu tấn / năm. Than cho nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 1,2 nhiệt sẽ được sử dụng than  
trong nước được vận chuyển từ miền Bắc Việt Nam, và than cho các nhà máy điện  
Vĩnh Tân 3,4 nhiệt sẽ được nhập khẩu từ Indonesia và Úc.  
GVHD: TS. Bùi Việt Đông & Th.S Nguyễn Sinh Trung  
SVTH: Doãn Quốc Việt_22255.Lớp 55CG2  
Page 11  
   
Trường Đại Học Xây Dựng  
Bộ môn Cảng - Đường thủy  
Đồ án Tốt nghiệp  
Thiết kế Đê chắn sóng cảng NM nhiệt điện Vĩnh Tân  
Ngoài ra Trung Tâm Nhiệt Điện Vĩnh Tân còn có khả năng than trung chuyển  
24 triệu tấn mỗi năm cung ứng cho một số nhà máy nhiệt điện xây dựng ở Nam Trung  
bộ và có thể ở đồng bằng sông Cửu Long; tiếp nhận tàu chở hàng rời chuyên dùng và  
khả năng kết hợp xuất alumin, quặng, bô- xít khai thác từ Tây Nguyên và hàng tổng  
hợp.  
1.3.2. Sự cần thiết đầu tư Trung Tâm Nhiệt Điện Vĩnh Tân  
Nhu cầu điện của VN hiện tốc độ tăng cao nhất so với khu vực thế giới.  
Giai đoạn 2000-2013, VN đã tăng trưởng bình quân nhu cầu sử dụng điện 13%/năm,  
gấp gần 2 lần tăng trưởng GDP.  
Dự báo đến năm 2020, nhu cầu điện toàn quốc đạt khoảng 300 tỉ kWh, gấp 3  
lần nhu cầu điện năm 2010. Trong khi đó, do nhiều công trình nguồn điện, nhất là các  
công trình khu vực phía nam bị chậm, nhiều khả năng sẽ xảy ra thiếu điện khu vực này  
giai đoạn 2017 – 2019.  
Trung tâm Nhiệt điện Vĩnh Tân (xã Vĩnh Tân, huyện Tuy Phong, Bình  
Thuận) dự án đặc biệt quan trọng trong mùa khô 2014 để tăng cường độ tin  
cậy của hệ thống điện quốc gia và giải tỏa cơn khát điện ở miền Nam, giảm sản  
lượng điện phải truyền tải từ Bắc vào Nam, giảm tổn thất điện năng, tăng hiệu  
quả kinh tế cho hệ thống điện, bởi dự báo khu vực này sẽ còn khó khăn về nguồn  
điện đến sau năm 2018.  
Dự án nhiệt điện Vĩnh Tân 4, công suất 1.200MW khi đi vào hoạt động (dự  
kiến phát điện tổ máy số 1 cuối năm 2017), TTNĐ Vĩnh Tân sẽ trở thành trung tâm  
năng lượng đồ sộ bậc nhất khu vực miền Trung và cả nước.  
1.4. HIỆN TRẠNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU  
VỰC  
Bình Thuận tỉnh nằm trên trục giao thông trọng yếu Bắc - Nam, hiện nay tỉnh  
có ba tuyến quốc lộ chạy qua (1A, 55, 28), tất cả đều đã được nâng cấp, mở rộng hoàn  
toàn.  
Đường sắt Bắc - Nam qua tỉnh với chiều dài 190 km và qua 11 ga, quan trọng  
nhất là ga Mương Mán. Tỉnh đã xây mới ga Phan Thiết nhằm phục vụ du lịch.  
GVHD: TS. Bùi Việt Đông & Th.S Nguyễn Sinh Trung  
SVTH: Doãn Quốc Việt_22255.Lớp 55CG2  
Page 12  
 
Trường Đại Học Xây Dựng  
Bộ môn Cảng - Đường thủy  
Đồ án Tốt nghiệp  
Thiết kế Đê chắn sóng cảng NM nhiệt điện Vĩnh Tân  
Đường biển: một tỉnh duyên hải có vùng biển rộng, bờ biển dài 192 km, có  
hải đảo nằm cạnh đường hàng hải quốc tế. Cảng vận tải Phan Thiết (1.000 tấn) và  
Phú Quý (làm mới) đã được xây dựng, Cảng cá Phan Thiết, Lagi, Phan Rí Cửa, Phú  
Quý đã được nâng cấp, đang kế hoạch xây dựng Cảng chuyên dùng Vĩnh Tân,  
huyện Tuy Phong.  
Hiện nay, Bình Thuận sử dụng nguồn cấp điện từ lưới điện quốc gia. Một số  
nhà máy thuỷ điện đã được đầu tư đang hoạt động tại Bình Thuận: Nhà máy thủy  
điện Hàm Thuận- Đa Mi công suất 475 MW, nhà máy thuỷ điện Đại Ninh công suất  
300 MW. Bình Thuận sẽ đầu tư xây dựng Trung tâm năng lượng lớn công suất lớn là  
Trung tâm nhiệt điện than Vĩnh Tân theo Quyết định của Chính phủ.  
1.5. NHIỆM VỤ THIẾT KẾ CỦA ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP  
1.5.1. Nhiệm vụ của đán tốt nghiệp  
Như phân tích tiềm năng phát triển của Trung Tâm Điện Lực Vĩnh Tân trên,  
ta thấy được vai trò quan trọng sẽ hạt nhân trong sự phát triển điện lực của cả vùng  
cũng như giải tỏa cơn khát điện lực toàn Miền Nam.  
Khu vực Tuy Phong, Vĩnh Tân là vũng nước sâu nên rất thuận lợi cho việc xây  
dựng cảng nước sâu, tuy nhiên khu vực Vĩnh Tân không được thuận lợi do không  
được che chắn tốt quỹ đất hậu phương cảng hạn chế nên vì vậy cần xây dựng hệ  
thống đê chắn sóng.  
nhiệm vụ của đồ án này là thiết kế Đê chắn sóng cho cảng Nhà Máy Nhiệt  
Điện Vĩnh Tân, Bình Thuận.  
Khối lượng đồ án cần hoàn thành  
- Thu thập, chỉnh lý và phân tích số liệu : 5 % khối lượng  
- Thiết kế quy hoạch  
: 25 % khối lượng  
: 45 % khối lượng  
: 25 % khối lượng  
: 05 % khối lượng  
: 05 % khối lượng  
- Thiết kế công trình  
- Thiết kế thi công  
- Dự toán xây dựng công trình  
- Chuyên đề nghiên cứu  
Nội dung đồ án bao gồm  
- 9 chương thuyết minh giấy A4.  
GVHD: TS. Bùi Việt Đông & Th.S Nguyễn Sinh Trung  
SVTH: Doãn Quốc Việt_22255.Lớp 55CG2  
Page 13  
   
Trường Đại Học Xây Dựng  
Bộ môn Cảng - Đường thủy  
Đồ án Tốt nghiệp  
Thiết kế Đê chắn sóng cảng NM nhiệt điện Vĩnh Tân  
- 23 bản vẽ khổ A1.  
- 1 chuyên đề nghiên cứu.  
1.5.2. Các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, tài liệu hướng dẫn  
Để hoàn thành được đồ án này, đồ án có tham khảo và nghiên cứu các tài liệu  
sau:  
Bảng 1.1 - Tài liệu tiêu chuẩn sử dụng trong đồ án  
TT  
hiệu tiêu chuẩn  
Tên tiêu chuẩn  
I
Các tiêu chuẩn Việt Nam  
Tải trọng và tác động (do sóng và do tàu) lên công  
trình thủy  
1
22TCN 222–95  
2
3
TCCS 04–2010/CHHVN  
Tiêu chuẩn thiết kế công nghệ cảng biển  
Công trình bến cảng biển  
22TCN 207–92.  
Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Yêu cầu bảo vệ  
chống ăn mòn trong môi trường biển.  
4
5
6
TCVN 9446 – 2012  
TCVN 4116 –1985  
TCVN 9342–2012  
14 TCN 130 – 2002  
Kết cấu BT và BTCT thủy công.  
Công trình BTCT toàn khối xây dựng bằng cốp pha  
trượt – thi công và nghiệm thu.  
7
Thiết kế đê biển.  
II  
Các tiêu chuẩn tài liệu nước ngoài  
Maritime Structures – Part 7: Guide to the design  
and construction of breakwaters.  
8
9
BS 6349-7:1991  
OCDI - 2002  
Technical Standards and Commentaries for Port and  
Habour Facilities in Japan.  
Technical Standards and Commentaries for Port and  
Habour Facilities in Japan.  
10  
11  
OCDI – 2009  
SPM  
Sổ tay bảo vệ bờ của hải quân Mỹ  
Ngoài ra trong đồ án còn tham khảo một số tài liệu sau :  
1. Phạm Văn Giáp (chủ biên). Công trình bến cảng - Nhà xuất bản Xây dựng 1998  
2. Lương Phương Hợp. Đê chắn sóng và 1 số vấn đề thiết kế đê chắn sóng mái  
nghiêng.  
3. Lương Phương Hậu, Hoàng Xuân Lượng, Nguyễn Sỹ Nuôi, Lương Giang -  
Công trình bảo vệ bờ biển hải đảo - Nhà xuất bản xây dựng Nội 2001  
GVHD: TS. Bùi Việt Đông & Th.S Nguyễn Sinh Trung  
SVTH: Doãn Quốc Việt_22255.Lớp 55CG2  
Page 14  
 
Trường Đại Học Xây Dựng  
Bộ môn Cảng - Đường thủy  
Đồ án Tốt nghiệp  
Thiết kế Đê chắn sóng cảng NM nhiệt điện Vĩnh Tân  
4. Phạm Văn Giáp, Nguyễn Ngọc Huệ, Trần Hiếu Nhuệ, Nguyễn Hữu Đậu, Bạch  
Dương, Doãn Vĩnh Lộc, Vũ Quốc Hưng, Bùi Việt Đông, Nguyễn Minh Quý –  
Quy hoạch cảng – Nhà xuất bản xây dựng Nội 2010.  
5. Đào Văn Tuấn – Công trình đê chắn sóng và bảo vệ bờ biển – Nhà xuất bản xây  
dựng Nội  
6. Nguyễn Văn Phúc, Hồ Ngọc Luyện, Lương Phương Hậu Kỹ thuật thi công  
công trình cảng - đường thủy – Hà Nội 2003.  
7. Phạm Văn Giáp, Nguyễn Ngọc Huệ, Nguyễn Hữu Đẩu, Đinh Đình Trường - Bể  
cảng đê chắn sóng – Nhà xuất bản xây dựng Nội 2000.  
8. Minh Tuấn, Nguyễn Viết Thanh, Nguyễn Anh Dân – Công nghệ xây dựng  
công trình biển – Nhà xuất bản giao thông vận tải 2013  
9. Shigeo Takahashi – Design Of Vertical Breakwater – 2002  
10.Experimental Study on Wave Forces Acting on Perforated Wall Caisson  
Breakwaters (Nghiên cứu của Takahashi và các cộng sự về thùng chìm tiêu  
năng có rãnh dọc Khuyến nghị của Tiêu chuẩn Nhật Bản ODCI 2009)  
11. Design study of wave power generator for power supply to islands in Far East.  
Nghiên cứu thiết kế máy phát điện bằng năng lượng sóng để cung cấp điện cho  
đảo ở Viễn Đông.  
12.Design, simulation, and testing of a novel hydraulic power take-off system for  
the Pelamis wave energy converter. Thiết kế, phỏng kiểm tra hệ thống  
thủy năng để biến đổi năng lượng sóng Pelamis. Tác giả Henderson, Ross. Tạp  
chí Renewable Energy, 2006.  
13. Lê Vĩnh Cẩn – Phát điện năng lượng sóng biển, 2013.  
GVHD: TS. Bùi Việt Đông & Th.S Nguyễn Sinh Trung  
SVTH: Doãn Quốc Việt_22255.Lớp 55CG2  
Page 15  
Trường Đại Học Xây Dựng  
Bộ môn Cảng - Đường thủy  
Đồ án Tốt nghiệp  
Thiết kế Đê chắn sóng cảng NM nhiệt điện Vĩnh Tân  
CHƯƠNG 2  
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC XÂY DỰNG  
2.1. ĐỊA HÌNH KHU VỰC XÂY DỰNG  
Vị trí Dự án Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 2 thuộc pha Đông Nam xã Vĩnh  
Tân, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận. Huyện Tuy Phong phía Đông Bắc giáp  
huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận. Phía Bắc và Tây Bắc giáp huyện Đơn Dương,  
tỉnh Lâm Đồng. Phía Tây giáp huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận. Phía Đông giáp  
Biển Đông. Phía Đông Nam giáp Biển Đông.  
Chiều dài đường bờ biển khoảng 50km. Giao thông ở đây rất thuận tiện, tuyến  
quốc lộ 1A đi qua huyện dài gần 43km, tuyến đường sắt Thống Nhất đi qua huyện dài  
38km. Phía tây có 1 bến cảng trú ẩn tạm thời cho tàu thuyền nghề tại thị Vĩnh  
Tân.  
Địa hình huyện Tuy Phong chia làm 3 vùng : vùng núi trung du, vùng đồng  
bằng và vùng ven biển. Miền núi trung du chiếm 2/3 diện tích tự nhiên, chủ yếu đồi  
núi thấp, phân bố trải dài theo lãnh thổ phía Tây của huyện. Đồng bằng tập trung chủ  
yếu dọc sông Lòng Sông và một phần sông Lũy, địa hình thấp dần về phía biển  
Hình 2-1. Vị trí địa huyện Tuy Phong, Bình thuận  
2.2. ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU KHÍ TƯỢNG  
GVHD: TS. Bùi Việt Đông & Th.S Nguyễn Sinh Trung  
SVTH: Doãn Quốc Việt_22255.Lớp 55CG2  
Page 16  
     
Trường Đại Học Xây Dựng  
Bộ môn Cảng - Đường thủy  
Đồ án Tốt nghiệp  
Thiết kế Đê chắn sóng cảng NM nhiệt điện Vĩnh Tân  
2.2.1. Nhiệt độ không khí  
Nhiệt độ không khí trung bình nhiều năm là 27.1C.  
Nhiệt độ không khí trung bình tháng cao nhất vào tháng 4, 5 là 28.5C.  
Nhiệt độ không khí trung bình tháng thấp nhất vào tháng 1 là 25.2C.  
Nhiệt độ không khí cao nhất là 38.7C (ngày 9/05/2001).  
Nhiệt độ không khí thấp nhất là 17.7C (ngày 30/12/2001).  
2.2.2. Độ ẩm không khí  
Độ ẩm không khí tương đối trung bình nhiều năm là 80%.  
Độ ẩm không khí trung bình cao nhất là 84%.  
Độ ẩm không khí trung bình thấp nhất là 39% (ngày 20/05/1997).  
2.2.3. Lượng mưa  
Tổng lượng mưa trung bình nhiều năm là 1272.6mm.  
Lượng mưa ngày lớn nhất là 215.1mm (ngày 16/11/2000).  
Tháng 5 có lượng mưa trung bình lớn nhất là 200.4mm, tháng 1 có lượng mưa  
trung bình nhỏ nhất là 1.6mm .  
Năm 1999 là năm tổng lượng mưa lớn nhất là 1768.1mm. Lượng mưa lớn  
tập trung vào các tháng 6, 7,8 và tháng 10.  
2.2.4. Áp suất không khí  
Theo thống kê áp suất không khí từ năm 1996 đến 2005 cho thấy:  
Áp suất không khí trung bình nhiều năm là 1009.2mb.  
Áp suất không khí cao nhất nhiều năm là 1019.1 mb (ngày 5/3/2005).  
Áp suất không khí thấp nhất nhiều năm là 1000 mb (ngày 21/8/2000).  
2.2.5. Gió  
Theo tài liệu gió tại Phú Quý từ 1980 đến 2008 cho thấy tốc độ gió lớn nhất  
quan trắc được là 34 m/s theo hướng Tây (W) ngày 12/11/1988 và theo hướng Tây  
Nam (SW) ngày 05/12/2006, tốc độ gió trung bình nhiều năm quan trắc được là 5,4  
m/s. Số liệu gió lớn nhất đã được tính tần suất luận (xem bảng đặc trưng hướng và  
tốc độ gió; kết quả tính tần suất luận trạm Phú Quý trong phụ lục riêng).  
GVHD: TS. Bùi Việt Đông & Th.S Nguyễn Sinh Trung  
SVTH: Doãn Quốc Việt_22255.Lớp 55CG2  
Page 17  
         
Trường Đại Học Xây Dựng  
Bộ môn Cảng - Đường thủy  
Đồ án Tốt nghiệp  
Thiết kế Đê chắn sóng cảng NM nhiệt điện Vĩnh Tân  
Dựa vào kết quả gió thực đo đã tính tần suất vẽ hoa gió tổng hợp nhiều năm và các  
tháng:  
Nhìn vào hoa gió tổng hợp năm cho thấy gió thịnh hành nhất hướng Bắc  
Đông Bắc(NNE) chiếm 26.49%, hướng Đông Bắc (NE) chiếm 19.74% và hướng Tây  
Tây Nam (WSW) chiếm 17.26%; gió lặng chiếm 8.58%, gió chủ yếu ở cấp từ 4-8.9m/s  
chiếm 50.21%.  
Hoa gió các tháng cho thấy từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau gió  
thịnh hành hướng Bắc Đông Bắc (NNE) và hướng Đông Bắc (NE), gió từ tháng 6 đến  
tháng 9 thịnh hành hướng Tây Tây Nam (WSW); tháng 4, 5 gió có xu hướng chuyển  
từ Đông Bắc(NE) sang Tây Tây Nam(WSW).  
Hình 2-2. Hoa gió tổng hợp trạm Phú Quý 1999-2008  
GVHD: TS. Bùi Việt Đông & Th.S Nguyễn Sinh Trung  
SVTH: Doãn Quốc Việt_22255.Lớp 55CG2  
Page 18  
Trường Đại Học Xây Dựng  
Bộ môn Cảng - Đường thủy  
Đồ án Tốt nghiệp  
Thiết kế Đê chắn sóng cảng NM nhiệt điện Vĩnh Tân  
B¶ng 2.1. TÝnh tÇn suÊt tèc ®é vµ h-íng giã  
Tốc  
độ  
0.1 - 3.9  
4.0 - 8.9  
9.0 - 14.9 (m/s  
>15  
LÆng  
Tæng  
(m/s)  
(m/s)  
)
(m/s)  
H-íng SLXH  
%
SLXH  
%
SLXH  
39  
%
SLXH  
1
%
0.007  
2.073  
0.151  
0
SLXH  
%
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
SLXH  
78  
%
N
NNE  
NE  
38  
0.26  
0.267  
0
0
0.53  
783  
5.357 2786 19.06  
303  
22  
0
3872 26.49  
2885 19.74  
1096 7.499 1767 12.09  
0
ENE  
E
355  
95  
2.429  
0.65  
125  
10  
3
0.855  
0.068  
0.021  
0
0
480  
148  
75  
3.28  
1.01  
0.51  
0.23  
0.38  
0.61  
2.82  
7.35  
43  
4
0.294  
0.027  
0
0
ESE  
SE  
68  
0.465  
0.226  
0.356  
0.534  
1.752  
1.225  
0
33  
0
0
0
33  
SSE  
S
52  
4
0.027  
0.075  
0.972  
4.215  
0
0
0
56  
78  
11  
142  
616  
0
0
0
89  
SSW  
SW  
WSW  
W
256  
179  
165  
77  
14  
279  
1211  
650  
43  
0
0.096  
1.909  
8.285  
4.447  
0.294  
0
0
412  
1074  
0
1.129 1133 7.752  
13  
16  
1
0.09 2522 17.26  
0.527  
0.541  
0.219  
0.26  
564  
124  
10  
3.859  
0.848  
0.068  
0.027  
0.11 1307  
8.94  
1.69  
0.29  
0.29  
8.58  
100  
WNW  
NW  
NNW  
79  
0.01  
247  
42  
32  
0
38  
4
0
0
0
42  
LÆng  
Tæng  
1254  
1254  
8.58  
8.58  
1254  
3424 23.43 7338 50.21  
2570  
17.58 30.00 0.21 14616  
2.2.6. Các hiện tượng thời tiết đặc biệt (Giông, bão, sương mù)  
Số ngày có sương gần như không có. Trung bình năm là 0.1 ngày xuất hiện  
và ngày 01/01/1998 có sương mù.  
Tầm nhìn xa phần lớn các ngày trong tháng có tầm nhìn từ 10 - 15km.  
2.3. ĐẶC ĐIỂM THỦY HẢI VĂN  
Mực nước tại Vĩnh Tân mang tính chất triều giống trạm Qui Nhơn, hàng tháng  
số ngày nhật triều chiếm khoảng 18 đến 22 ngày, vào các kỳ nước kém thường có  
thêm con nước nhỏ hàng ngày. Vì vậy trong báo cáo đã dùng mực nước tại Qui Nhơn  
để tính toán phục vụ thiết kế.  
Dựa vào mực nước thu thập nhiều năm (1977-2004) của trạm Quy Nhơn đã tính  
vẽ tần suất lũy tích mực nước giờ, đỉnh triều, chân triều, trung bình cho kết quả sau:  
GVHD: TS. Bùi Việt Đông & Th.S Nguyễn Sinh Trung  
SVTH: Doãn Quốc Việt_22255.Lớp 55CG2  
Page 19  
 
Trường Đại Học Xây Dựng  
Bộ môn Cảng - Đường thủy  
Đồ án Tốt nghiệp  
Thiết kế Đê chắn sóng cảng NM nhiệt điện Vĩnh Tân  
Bảng 2.2. Mực nước ứng với các tần suất lũy tích trạm Quy Nhơn  
(Cao độ theo hệ Hải Đồ khu vực - cm)  
P%  
1
3
5
10  
50  
75  
90  
95  
97  
99  
Hgiờ  
239 225 218 206 161 136 112  
98  
90  
76  
Hđỉnh 260 251 244 236 207 192 179 172 167 160  
Hchân 170 159 153 144 111 93 78 70 65 56  
Htb 202 193 188 181 159 149 140 137 135 128  
Trong báo cáo khảo sát địa hình, hải văn lập tháng 10/2009 đã xây dựng được phương  
trình tương quan giữa trạm Vĩnh Tân và trạm Quy Nhơn:  
HVĩnh Tân = 1.09 x HQuy Nhơn - 43.4 (cm).  
Hệ số tương quan R = 0.98.  
Trong đó: - HQui Nhơn: hệ cao độ Hải đồ; HVĩnh Tân: hệ cao độ Hải đồ.  
Từ phương trình tương quan trên có mực nước tương ứng với các tần suất lũy tích và  
tần suất luận tại trạm Vĩnh Tân như sau:  
Bảng 2.3. Mực nước ứng với các tần suất lũy tích trạm Vĩnh Tân  
(Cao độ theo hệ Hải Đồ - cm)  
P%  
Hgiờ  
Hđỉnh  
Hchân  
Htb  
1
3
5
10  
50  
75  
90  
95  
97  
99  
217 202 195 181 132 105  
79  
63  
54  
39  
240 230 222 214 182 166 152 144 139 131  
142 130 127 113  
78  
58  
42  
32  
27  
18  
96  
176 167 161 154 130 119 109 106 103  
2.4. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT KHU VỰC XÂY DỰNG  
Căn cứ vào hồ sơ khảo sát địa chất do Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng  
Công Trình Hàng Hải (CMB). Trên cơ sở đó, kết hợp với tài liệu khảo sát địa hình khu  
vực Vĩnh Tân do Tổng công ty tư vấn thiết kế giao thông vận tải (TEDI) khảo sát để  
đánh giá điều kiện địa chất công trình :  
1. Lớp đất 1: Cát pha màu xám xanh, xám đen, đôi chỗ sạn sỏi vỏ sò, trạng thái  
dẻo. Lớp đất 1 có diện phân bố rộng khắp. Bề dày của lớp đất 1 biến đổi trong khoảng  
từ 1.1m đến 2.0m, bề dày trung bình của lớp đạt 3.2m. Lớp đất 1 có sức chịu tải và  
tính nén lún trung bình.  
GVHD: TS. Bùi Việt Đông & Th.S Nguyễn Sinh Trung  
SVTH: Doãn Quốc Việt_22255.Lớp 55CG2  
Page 20  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 214 trang yennguyen 28/03/2022 4460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Thiết kế Đê chắn sóng cảng nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân – Bình Thuận", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxdo_an_thiet_ke_de_chan_song_cang_nha_may_nhiet_dien_vinh_tan.docx