Đồ án Thiết kế hệ thống điều hòa không khí VRV cho một hội trường (Theo thiết kế hội trường trường Đại học Kinh tế - Dạng VRV - Cấp gió tươi gián tiếp)

Đồ Án Môn Học  
Thiết Kế Hệ Thống ĐHKK VRV Cho Hội Trường  
LỜI NÓI ĐẦU  
  
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước, ngành điều hòa  
không khí cũng những bước phát triển vượt bậc và ngày càng trở nên quen thuộc trong  
đời sống sản xuất.  
Ngày nay, điều hòa tiện nghi không thể thiếu trong các tòa nhà, khách sạn, văn phòng,  
nhà hàng, các dịch vụ du lịch, văn hóa, y tế, thể thao mà còn cả trong các căn hộ, nhà ở,  
các phương tiện đi lại như ô tô, tầu hỏa, tầu thủy,…  
Điều hòa công nghệ trong những năm qua cũng đã hỗ trợ đắc lực cho nhiều ngành  
kinh tế, góp phần để nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo quy trình công nghệ như  
trong các ngành sợi, dệt, chế biến thuốc lá, chè, in ấn, điện tử, vi điện tử, bưu điện, viễn  
thông, máy tính, quang học, cơ khí chính xác, hóa học,…  
Với đề tài “thiết kế hệ thống điều hòa không khí VRV cho một hội trường (theo  
thiÕt kÕ héi tr-êng tr-êng §H Kinh tÕ - dạng VRV - cấp gió tươi gián tiếp)”. sau  
khi tìm hiểu tiến hành làm đồ án, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo chịu  
trách nhiệm hướng dẫn về đề tài này đã đem lại cho em những kiến thức bổ ích và kinh  
nghiệm cho công việc trong tương lai của mình.  
Trong suốt quá trình làm đồ án với sự nổ lực của bản thân cùng với sự hướng dẫn tận  
tình của thầy: PGS.TS Võ Chí Chính và các thầy cô khác trong khoa, em hi vọng đồ án  
môn học của mình sẽ hoàn thành tốt đẹp. Trong phần thuyết minh này em sẽ cố gắng trình  
bày một cách trọn vẹn mạch lạc từ đầu đến cuối, tuy nhiên trong khi làm đồ án không  
tránh khỏi thiếu sót, nhầm lẫn. vậy rất mong nhận được ý kiến đóng góp xây dựng của  
bạn đọc, sự chỉ bảo quí báu của thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn..!  
GVHD: PGS.TS Võ Chí Chính  
1  
SVTH: Lê Quang Hoàng  
Đồ Án Môn Học  
Thiết Kế Hệ Thống ĐHKK VRV Cho Hội Trường  
CHƯƠNG I  
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ  
1.1. Vai trò của điều hòa không khí  
Hệ thống điều hòa không khí được áp dụng lần đầu tiên vào khoảng năm 1920 mục đích  
của nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho các hoạt động của con người thiết lập các  
điều kiện phù hợp với các công nghệ sản xuất, chế biến, bảo quản máy móc thiết bị,...  
Trước đây thường có ý nghĩ sai lầm rằng hệ thống điều hòa không khí là hệ thống  
dùng để làm mát không khí. Thật ra vấn đề không hoàn toàn đơn giản như vậy. Ngoài  
nhiệm vụ duy trì nhiệt độ trong không gian cần điều hòa ở mức yêu cầu, hệ thống điều  
hòa không khí phải giữ độ ẩm không khí trong không gian đó ổn định ở một mức quy  
định nào đó. Bên cạnh đó, cần phải chú ý đến vấn đề bảo đảm độ trong sạch của không  
khí, khống chế độ ồn sự lưu thông hợp của dòng không khí.  
Nói chung, có thể chia khái niệm điều hòa không khí thường được mọi người sử dụng  
thành 3 loại với các nội dung rộng hẹp khác nhau:  
- Điều tiết không khí: thường được dùng để thiết lập các môi trường thích hợp với việc  
bảo quản máy móc, thiết bị, đáp ứng các yêu cầu của công nghệ sản xuất, chế biến cụ thể.  
- Điều hòa không khí: nhằm tạo ra các môi trường tiện nghi cho các sinh hoạt của con  
người.  
- Điều hòa nhiệt độ: nhằm tạo ra môi trường nhiệt độ thích hợp.  
Như vậy phụ thuộc vào những điều kiện cụ thể khác nhau, việc điều chỉnh nhiệt độ  
trong không gian cần điều hòa không phải lúc nào cũng theo chiều hướng giảm so với  
nhiệt độ của môi trường xung quanh. Tương tự như vậy, độ ẩm của không khí cũng thể  
được điều chỉnh không chỉ giảm mà có khi còn được yêu cầu tăng lên so với độ ẩm ở bên  
ngoài.  
Một hệ thống điều hòa không khí đúng nghĩa hệ thống thể duy trì trạng thái của  
không khí trong không gian cần điều hòa trong vùng quy định nào đó, nó không thể bị  
ảnh hưởng bởi sự thay đổi của điều kiện khí hậu bên ngoài hoặc sự biến đổi của phụ tải  
bên trong. Từ những điều đã nói, rõ ràng có một mối liên hệ mật thiết giữa các điều kiện  
GVHD: PGS.TS Võ Chí Chính  
2  
SVTH: Lê Quang Hoàng  
Đồ Án Môn Học  
Thiết Kế Hệ Thống ĐHKK VRV Cho Hội Trường  
thời tiết ở bên ngoài không gian cần điều hòa với chế độ hoạt động và các đặc điểm cấu  
tạo của hệ thống điều hòa không khí.  
Mặc hệ thống điều hòa không khí có những tính chất tổng quát đã nêu trên, tuy  
nhiên trong thực tế người ta thường quan tâm đến chức năng cải thiện tạo ra môi  
trường tiện nghi nhằm phục vụ con người chủ yếu. Với ý nghĩa đó, thể nói rằng,  
trong điều kiện khí hậu Việt Nam, nhất các tỉnh phía nam, nhiệm vụ của hệ thống  
điều hòa không khí thường chỉ là làm giảm nhiệt độ độ ẩm của không khí bên trong  
không gian cần điều hòa so với không khí bên ngoài và duy trì nó vùng đã quy định.  
Điều hòa không khí không chỉ ứng dụng cho các không gian đứng yên như: nhà ở, hội  
trường, nhà hát, khách sạn, nhà hàng, bệnh viện, văn phòng làm việc,… Mà còn ứng dụng  
cho các không gian di động như ô tô, tàu thủy, xe lửa, máy bay,…  
1.1.1 Mối quan hệ giữa môi trường cơ thể con người:  
Tùy từng mục đích cụ thhệ thống điều hòa không khí có chức năng khác nhau,  
chủ yếu ta xem hệ thống điều hòa không khí là phương tiện nhằm tạo ra môi trường tiện  
nghi, thoải mái cho các hoạt động của con người.  
Không thể có tiêu chuẩn hoặc yêu cầu về môi trường giống nhau cho tất cả mọi con  
người. Nói chung, tùy theo tuổi tác và mức độ vận động của cơ thể việc phát nhiệt và  
sự cảm nhận dễ chịu hay không dưới tác động của môi trường xung quanh hoàn toàn khác  
nhau.  
Như chúng ta đã biết, cơ thể con người thể được xem tương tự như một cái máy  
nhiệt. Đối với một con người bình thường, nhiệt độ phần bên trong của cơ thể khoảng  
chừng 370C. Do cơ thể luôn luôn sản sinh ra một lượng nhiệt nhiều hơn cần, cho nên  
để duy trì ổn định nhiệt độ của phần bên trong cơ thể con người luôn luôn thải nhiệt ra  
môi trường xung quanh. Thông thường người ta chia mức độ vận động đó ra thành các  
loại: nhẹ, trung bình và nặng. thể đưa ra một số dụ sau: hoạt động của cơ thể con  
người trong các lớp học, phòng làm việc,.. được xem là vận động nhẹ, các hoạt động  
trong vũ trường xem là vận động nặng.  
Tùy vào mức độ vận động của cơ thể lượng nhiệt thải ra sẽ ít hay nhiều.  
GVHD: PGS.TS Võ Chí Chính  
3  
SVTH: Lê Quang Hoàng  
Đồ Án Môn Học  
Thiết Kế Hệ Thống ĐHKK VRV Cho Hội Trường  
Như đã rõ, nhiệt phát ra từ cơ thể con người thông qua 2 hình thức: truyền nhiệt (dẫn  
nhiệt, toả nhiệt đối lưu bức xạ) toả ẩm. Ở trường hợp đối lưu, lớp không khí tiếp  
xúc với cơ thể sẽ dần dần nóng lên và có xu hướng đi lên, khi đó lớp không khí lạnh hơn  
sẽ tiến đến thế chỗ từ đó hình thành nên sự chuyển động tự nhiên của lớp không khí  
bao quanh cơ thể, chính sự chuyển động này đã lấy đi một phần nhiệt lượng của cơ thể  
thải ra môi trường. Bức xạ là hình thức thải nhiệt thứ hai, trong trường hợp này nhiệt từ  
cơ thể sẽ bức xạ ra bất kỳ bề mặt xung quanh nào có nhiệt độ nhỏ hơn nhiệt độ của của cơ  
thể, hình thức trao đổi nhiệt này hoàn toàn độc lập với hiện tượng đối lưu đã nói trên và  
không phụ thuộc vào nhiệt độ của không khí xung quanh.  
Cần phải chỉ rõ ra rằng, 3 thông số môi trường ảnh hưởng lớn đến mức độ trao đổi  
nhiệt giữa môi trường cơ thể là: nhiệt độ, độ ẩm tương đối đặc điểm chuyển động  
của dòng không khí.  
- Ảnh hưởng của nhiệt độ: khi nhiệt độ không khí xung quanh giảm xuống, cường độ  
trao đổi nhiệt đối lưu giữa cơ thể và môi trường sẽ tăng lên. Cường độ này càng tăng khi  
độ chênh lệch nhiệt độ này khá lớn thì nhiệt lượng cơ thể mất đi càng lớn đến một mức  
nào đó sẽ bắt đầu cảm giác khó chịu ớn lạnh. Việc giảm nhiệt độ của các bề mặt  
xung quanh sẽ làm gia tăng cường độ trao đổi nhiệt bằng bức xạ, ngược lại, nếu nhiệt độ  
của các bề mặt xung quanh tiến gần đến nhiệt độ cơ thể thì thành phần trao đổi nhiệt bằng  
bức xạ sẽ giảm đi rất nhanh.  
- Ảnh hưởng của độ ẩm: chính độ ẩm tương đối của không khí xung quanh quyết định  
mức độ bay hơi, bốc ẩm từ cơ thra ngoài môi trường. Nếu độ ẩm tương đối giảm xuống,  
lượng ẩm bốc ra từ cơ thể sẽ càng nhiều, điều đó cũng nghĩa cơ thể sẽ thải nhiệt ra  
môi trường nhiều hơn. Kinh nghiệm cho thấy, nếu nhiệt độ của không khí là 270C thì độ  
ẩm không khí để cảm giác dễ chịu nên vào khoảng 50%.  
- Ảnh hưởng của dòng không khí: Tùy thuộc vào mức độ chuyển động của dòng  
không khí mà lượng ẩm thoát ra từ cơ thể sẽ nhiều hay ít. Khi chuyển động của dòng  
không khí tăng lên thì lớp không khí bảo hòa xung quanh bề mặt cơ thể càng dễ bị kéo đi  
để nhường chổ cho không khí khác ít bảo hòa hơn, do đó khả năng bốc ẩm từ cơ thể sẽ  
GVHD: PGS.TS Võ Chí Chính  
4  
SVTH: Lê Quang Hoàng  
Đồ Án Môn Học  
Thiết Kế Hệ Thống ĐHKK VRV Cho Hội Trường  
nhiều hơn. Cũng cần phải thấy chuyển động của dòng không khí không chỉ ảnh hưởng  
đến lượng ẩm bốc mà còn ảnh hưởng đến cường độ trao đổi nhiệt bằng đối lưu. Rõ ràng,  
quá trình đối lưu càng mạnh khi chuyển động của dòng không khí càng lớn.  
1.2 Các hệ thống ĐHKK:  
- Hệ thống điều hoà cục bộ: Máy điều hoà cửa sổ, máy điều hoà hai mảnh, kiểu ghép, kiểu  
rời thổi tự do.  
- Hệ thống điều hoà phân tán: Máy điều hoà VRV, máy điều hoà làm lạnh bằng nước  
(water chiller).  
- Hệ thống điều hoà trung tâm: Máy điều hoà dạng tủ cấp gió bằng hệ thống kênh gió.  
1.2.1 Hệ thống điều hoà cục bộ:  
Hệ thống điều hòa không khí kiểu cục bộ hệ thống chỉ điều hòa không khí trong một  
phạm vi hẹp, thường chỉ một phòng riêng độc lập hoặc một vài phòng nhỏ.  
Trên thực tế loại máy điều hòa kiểu này gồm 4 loại phổ biến sau:  
- Máy điều hòa dạng cửa sổ (window type).  
- Máy điều hòa kiểu rời (split type).  
- Máy điều hòa kiểu ghép (multi-split type).  
- Máy điều hòa đặt nền thổi tự do (free blow floor standing split type).  
1.2.1.1 Máy điều hòa không khí dạng cửa sổ (Window Type):  
Máy điều hòa dạng cửa sổ thường được lắp đặt trên tường trông giống như các cửa sổ nên  
được gọi là máy điều hòa không khí dạng cửa sổ.  
Máy điều hòa dạng cửa sổ là máy điều hòa có công suất nhỏ nằm trong khoảng 7.000  
24.000 Btu/h với các model chủ yếu sau: 7.000, 9.000, 12.000, 18.000 và 24.000 Btu/h.  
Tùy theo hãng máy mà số model có thể nhiều hay ít.  
a) Cấu tạo:  
Về cấu tạo, máy điều hòa dạng cửa sổ một tổ máy lạnh được lắp đặt hoàn chỉnh thành  
một khối chữ nhật tại nhà máy sản xuất, trên đó đầy đủ dàn nóng, dàn lạnh, máy nén  
lạnh, hệ thống đường ống ga, hệ thống điện và ga đã nạp sẵn. Người lắp đặt chỉ việc đấu  
nối điện là máy có thể hoạt động và sinh lạnh.  
GVHD: PGS.TS Võ Chí Chính  
5  
SVTH: Lê Quang Hoàng  
Đồ Án Môn Học  
Thiết Kế Hệ Thống ĐHKK VRV Cho Hội Trường  
9
1
8
7
2
6
5
3
4
Hình 1: cấu tạo máy điều hoà không khí dạng của sổ  
Chú thích: 1 - Dàn nóng; 2 - Máy nén ; 3- Động cơ quạt; 4 - Quạt dàn lạnh  
5 - Dàn lạnh; 6 - Lưới lọc; 7 - cửa hút gió lạnh; 8 - Cửa thổi gió; 9 - Tường nhà.  
Hình trên trình bày cấu tạo bên trong của một máy điều hòa dạng cửa sổ. Bình thường  
dàn lạnh đặt phía bên trong phòng, dàn nóng nằm phía ngoài. Quạt dàn nóng và dàn lạnh  
đồng trục và chung động cơ. Quạt dàn lạnh thường quạt dạng ly tâm kiểu lồng sóc cho  
phép tạo lưu lượng và áp lực lớn để thể thổi gió đi xa. Riêng quạt dàn nóng là kiểu  
hướng trục. Ở giữa máy có vách ngăn cách khoang dàn lạnh và khoang dàn nóng.  
Gió trong phòng được hút vào cửa hút nằm ở giữa phía trước máy và được đưa vào dàn  
lạnh làm mát và thổi ra cửa gió đặt phía trên hoặc bên cạnh. Cửa thổi gió có các cánh  
hướng gió có thể chuyển động qua lại nhằm điều chỉnh hướng gió tới các vị trí bất kỳ  
trong phòng.  
Không khí giải nhiệt dàn nóng được lấy ở hai bên hông của máy. Khi quạt hoạt động gió  
tuần hoàn vào bên trong và được thổi qua dàn nóng và sau đó ra ngoài. Khi lắp đặt máy  
điều hòa cửa sổ cần lưu ý đảm bảo các cửa lấy gió nhô ra khỏi tường một khoảng cách  
nhất định không được che lấp các cửa sổ lấy gió.  
b) Đặc điểm máy điều hòa cửa sổ:  
Ưu điểm:  
- Dễ dàng lắp đặt sử dụng.  
GVHD: PGS.TS Võ Chí Chính  
6  
SVTH: Lê Quang Hoàng  
Đồ Án Môn Học  
Thiết Kế Hệ Thống ĐHKK VRV Cho Hội Trường  
- Giá thành tính trung bình cho đơn một đơn vị công suất lạnh thấp.  
- Đối với công sở nhiều phòng riêng biệt, sử dụng máy điều hòa cửa sổ rất kinh tế, chi  
phí đầu tư vận hành đều thấp.  
Nhược điểm:  
- Công suất thấp, tối đa là 24.000 Btu/h.  
- Đối với các tòa nhà lớn, khi lắp đặt máy điều hòa dạng cửa sổ sẽ rất phải phá vỡ kiến  
trúc và làm giảm mỹ quan của công trình.  
- Dàn nóng xả khí nóng ra bên ngoài nên chỉ thể lắp đặt trên tường ngoài. Đối với các  
phòng nằm sâu trong công trình thì không thể sử dụng máy điều hòa dạng này, nếu sử  
dụng cần ống thoát gió nóng ra ngoài rất phức tạp. Tuyệt đối không nên xả gió nóng ra  
hành lang vì nếu xả gió nóng ra hành lang sẽ tạo ra độ chênh nhiệt độ rất lớn giữa không  
khí trong phòng và ngoài hành lang rất nguy hiểm cho người sử dụng.  
- Kiểu loại không nhiều nên người sử dụng khó khăn lựa chọn. Hầu hết các máy có bề mặt trong  
khá giống nhau nên mặt mỹ quan người sử dụng không có được lựa chọn rộng rãi.  
1.2.1.2 Máy điều hòa không khí kiểu rời:  
Để khắc phục nhược điểm của máy điều hòa cửa sổ là không thể lắp đặt cho các phòng  
nằm sâu trong công trình và sự hạn chế về kiểu mẫu, người ta chế tạo ra máy điều hòa  
kiểu rời, ở đó dàn lạnh và dàn nóng được tách thành hai khối. vậy, máy điều hòa dạng  
này còn có tên là máy điều hòa kiểu rời hay máy điều hòa hai mảnh.  
Máy điều hòa rời gồm hai cụm dàn nóng và dàn lạnh được bố trí tách rời nhau. Nối liên  
kết giữa hai cụm là các ống đồng dẫn gas và dây điện điều khiển. Máy nén thường đặt ở  
bên trong cụm dàn nóng, điều khiển làm việc của máy từ dàn lạnh thông qua bộ điều  
khiển có dây hoặc điều khiển từ xa.  
Máy điều hòa kiểu rời có công suất nhỏ từ 9.000 Btu/h đến 69.000 Btu/h bao gồm chủ  
yếu các model sau: 9.000, 12.000, 18.000, 24.000, 36.000, 48.000 và 60.000 Btu/h. Tùy  
theo từng hãng chế tạo máy mà số model mỗi chủng loại có khác nhau.  
Theo chế độ làm việc người ta phân ra thành hai loại: Máy một chiều và máy hai chiều.  
GVHD: PGS.TS Võ Chí Chính  
7  
SVTH: Lê Quang Hoàng  
Đồ Án Môn Học  
Thiết Kế Hệ Thống ĐHKK VRV Cho Hội Trường  
Theo đặc điểm của dàn lạnh thể chia ra: Máy điều hòa gắn tường, đặt nền, áp trần,  
dấu trần, cassette, máy điều hòa kiểu vệ tinh.  
1) Sơ đồ nguyên lý:  
APTOMAT  
ỐNG DỊCH ĐI  
DÀN NÓNG  
NG GA VỀ  
DÀN LẠNH  
TRANE  
DÃY ĐÈN ĐIỀU  
KHIỂN  
DÂY ĐỘNG LỰC  
ỐNG XẢ NƯỚC NGƯNG  
DÃY ĐÈN ĐIỀU KHIỂN  
ĐIỀU KHIỂN TỪ XA  
Hình 2: Sơ đồ nguyên lý máy điều hoà kiểu rời  
Trên hình là sơ đồ nguyên lý của máy điều hòa kiểu rời, theo sơ đồ này hệ thống có các  
thiết bị chính sau:  
a) Dàn lạnh (indoor unit): Được đặt bên trong phòng, là dàn trao đổi nhiệt kiểu ống đồng  
cánh nhôm. Dàn lạnh có trang bị quạt kiểu ly tâm (lồng sóc). Dàn lạnh nhiều dạng  
khác nhau cho phép người sử dụng thể lựa chọn kiểu phù hợp với kết cấu tòa nhà và  
không gian lắp đặt, cụ thể như sau:  
- Loại đặt sàn (Floor Standing).  
- Loại treo tường (Wall Mounted).  
- Loại áp trần (Ceiling Suspended).  
- Loại cassette.  
- Loại giấu trần (Concealed Type).  
- Loại vệ tinh (Ceiling Mounted Built-in).  
b) Dàn nóng (outdoor unit): Cũng là dàn trao đổi nhiệt kiểu ống đồng cánh nhôm, có quạt  
kiểu hướng trục. Dàn nóng có cấu tạo cho phép lắp đặt ngoài trời mà không cần che chắn  
GVHD: PGS.TS Võ Chí Chính  
8  
SVTH: Lê Quang Hoàng  
Đồ Án Môn Học  
Thiết Kế Hệ Thống ĐHKK VRV Cho Hội Trường  
mưa nắng. Tuy nhiên, cần tránh nơi nắng gắt bức xạ trực tiếp mặt trời, như vậy sẽ  
làm giảm hiệu quả làm việc của máy.  
c) Ống dẫn gas: Liên kết dàn nóng và lạnh một cặp ống dịch lỏng và gas. Kích cỡ ống  
dẫn được ghi trong các tài liệu kỹ thuật của máy hoặc thể căn Thương vào các đầu nối  
của máy. Ống dịch nhỏ hơn ống gas. Các ống khi lắp đặt nên kẹp vào để tăng hiệu quả  
làm việc của máy. Ngoài cùng bọc ống mút cách nhiệt.  
d) Dây điện điều khiển: Ngoài hai ống dẫn gas, dẫn dịch giữa dàn nóng và dàn lạnh còn  
có các dây điện điều khiển. Tùy theo hãng máy mà số lượng dây có khác nhau, từ 3 đến 6  
sợi. Kích cỡ nằm trong khoảng từ 0,75 đến 2,5 mm2.  
e) Dây điện động lực: Dây điện động lực ( dây điện nguồn) thường được nối với dàn  
nóng. Tùy theo công suất máy mà điện nguồn là 1 pha hay 3 pha. Thường công suất từ  
36.000 Btu/h trở lên sử dụng điện 3 pha. Số dây điện động lực tùy thuộc vào máy 1 pha, 3  
pha và hãng máy.  
Ưu điểm:  
- So với máy điều hòa cửa sổ, máy điều hòa rời cho phép lắp đặt ở nhiều không gian khác  
nhau.  
- Có nhiều kiểu loại dàn lạnh cho phép người sử dụng thể lựa chọn loại thích hợp nhất  
cho công trình cũng như sở thích cá nhân.  
- Do chỉ có hai cụm nên việc lắp đặt tương đối dễ dàng.  
- Giá thành rẻ.  
- Rất tiện lợi cho các không gian nhỏ hẹp và các hộ gia đình.  
- Dễ dàng sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa.  
Nhược điểm:  
- Công suất hạn chế, tối đa là 60.000 Btu/h.  
- Độ dài đường ống và chênh lệch độ cao giữa các dàn bị hạn chế.  
- Giải nhiệt bằng gió nên hiệu quả không cao, đặc biệt những ngày trời nóng.  
GVHD: PGS.TS Võ Chí Chính  
9  
SVTH: Lê Quang Hoàng  
Đồ Án Môn Học  
Thiết Kế Hệ Thống ĐHKK VRV Cho Hội Trường  
- Đối với công trình lớn, sử dụng máy điều hòa rời rất dễ phá vỡ kiến trúc công trình, làm  
giảm mỹ quan của nó, do các dàn nóng bố trí bên ngoài gây ra. Trong một số trương hợp  
rất khó bố trí dàn nóng.  
1.2.1.3 Máy điều hòa kiểu ghép (Multi-SPLIT):  
Máy điều hòa kiểu ghép về thực chất là máy điều hòa gồm một dàn nóng và 2 đến 4  
dàn lạnh. Mỗi cụm dàn lạnh được gọi một hệ thống. Thường các hệ thống hoạt động  
độc lập. Mỗi dàn lạnh hoạt động không phụ thuộc vào các dàn lạnh khác. Các máy điều  
hòa ghép có thể có các dàn lạnh chủng loại khác nhau.  
Máy điều hòa dạng ghép co những đặc điểm cấu tạo tương tự máy điều hòa kiểu rời.  
Tuy nhiên do dàn nóng chung nên tiết kiệm diện tích lắp đặt  
DÀN LẠNH  
ỐNG DỊCH ĐI  
DÂY ĐỘNG LỰC  
ỐNG GA  
APTOMAT  
DÃY ĐÈN ĐIỀU KHIỂN  
DÀN NÓNG  
NÓNG  
BỘ DIỀU KHIỂN  
DÀN  
ỐNG NƯỚC NGƯNG  
BỘ ĐIỀU KHIN  
Hình 3: Sơ đồ nguyên lý máy điều hoà dạng ghép  
Trên là sơ đồ nguyên lý lắp đặt của một máy điều hòa ghép. Sơ đồ này không khác  
nhiều so với sơ đồ nguyên lý máy điều hòa rời.  
Bố trí bên trong dàn nóng gồm 2 máy nén và sắp xếp như sau:  
- Trường hợp có hai dàn lạnh: 2 máy nén hoạt động độc lập cho 2 dàn lạnh.  
- Trường hợp có ba dàn lạnh: 1 máy nén cho 1 dàn lạnh, 1 máy nén cho 2 dàn lạnh.  
Như vậy, về cơ bản máy điều hòa ghép có các đặc điểm của máy điều hòa hai mảnh.  
Ngoài ra máy điều hòa ghép còn có các ưu điểm khác:  
GVHD: PGS.TS Võ Chí Chính  
10  
SVTH: Lê Quang Hoàng  
Đồ Án Môn Học  
Thiết Kế Hệ Thống ĐHKK VRV Cho Hội Trường  
- Tiết kiệm không gian lắp đặt dàn nóng  
- Chung điện nguồn, giảm chi phí lắp đặt.  
1.2.1.4 Máy điều hòa kiểu hai mảnh thổi tự do:  
Máy điều hòa rời thổi tự do là máy điều hòa có công suất trung bình. Đây dạng máy  
rất hay được lắp đặt ở các nhà hàng và sảnh của các quan.Công suất của máy từ 36.000  
100.000 Btu/h.  
Về nguyên lý lắp đặt cũng giống như máy điều hòa rời gồm dàn nóng, dàn lạnh hệ  
thống ống đồng, dây điện nối giữa chúng.  
Ưu điểm của máy là gió lạnh được tuần hoàn và thổi trực tiếp vào không gian điều hòa  
nên tổn thất nhiệt thấp, chi phí lắp đặt không cao. Mặt khác độ ồn của máy nhỏ nên mặc  
dù có công suất trung bình nhưng vẫn thể lắp đặt ngay trong phòng mà không bị  
ảnh hưởng.  
Dàn nóng: Là dàn trao đổi nhiệt ống đồng cánh nhôm. Quạt dàn nóng là quạt hướng  
trục thể thổi ngang hoặc thổi đứng.  
Dàn lạnh: dạng khối hộp (dạng tủ). Cửa thổi đặt phía trên cao, thổi ngang. Trên  
miệmg thổi có các cánh hướng dòng, các cánh này có thể cho chuyển động qua lại hoặc  
đứng yên tùy thích. Cửa hút đặt phía dưới cùng một mặt với cửa thổi, trước cửa hút có  
phin lọc bụi, định kỳ người sử dụng cần vệ sinh phin lọc cẩn thận.  
Bộ điều khiển dàn lạnh đặt phía mặt trước của dàn lạnh, ở đó đầy đủ các chức năng  
điều khiển cho phép đặt nhiệt độ phòng, tốc độ chuyển động củ quạt. v.v.  
1.2.3 Hệ thống kiểu phân tán:  
1.2.3.1. Máy điều hoà VRV:  
Máy điều hòa VRV ra đời từ những năm 1970 trước yêu cầu về tiết kiệm năng lượng  
những yêu cầu cấp thiết của các nhà cao tầng.  
Tên gọi VRV xuất phát từ các chữ đầu tiếng Anh: Variable Refrigerant Volume, nghĩa  
hệ thống điều hòa có khả năng điều chỉnh lưu lượng môi chất tuần hoàn và qua đó có  
thể thay đổi công suất theo phụ tải bên ngoài.  
GVHD: PGS.TS Võ Chí Chính  
11  
SVTH: Lê Quang Hoàng  
Đồ Án Môn Học  
Thiết Kế Hệ Thống ĐHKK VRV Cho Hội Trường  
Máy điều hòa VRV ra đời nhằm khắc phục nhược điểm của máy điều hòa dạng rời độ  
dài đường ống dẫn gas, chênh lệch độ cao giữa dàn nóng, dàn lạnh và công suất lạnh bị  
hạn chế. Với máy điều hòa VRV cho phép có thể kéo dài khoảng cách giữa dàn nóng và  
dàn lạnh lên đến 100 m và chện lệch độ cao đạt 50 m. Công suất máy điều gòa VRV cũng  
đạt giá trị công suất trung bình.  
a) Sơ đồ nguyên lý và cấu tạo:  
refnet  
refnet  
refnet  
refnet  
refnet  
bs unit  
outdoor unit  
bs unit  
bs unit  
indoor unit  
indoor unit  
indoor unit  
indoor unit  
refnet  
indoor unit  
indoor unit  
refnet  
refnet  
bs unit  
bs unit  
bs unit  
indoor unit  
indoor unit  
indoor unit  
indoor unit  
Hình 4: Sơ đồ nguyên lý máy điều hoà VRV  
Trên là sơ đồ nguyên lý của một hệ thống điều hòa kiểu VRV. Hệ thống bao gồm các  
thiết bị chính: Dàn nóng, dàn lạnh hệ thống đường ống dẫn phụ kiện.  
- Dàn nóng: Dàn nóng là dàn trao đổi nhiệt lớn ống đồng, cánh nhôm trong có bố trí  
một quạt hướng trục. Động cơ máy nén và các thiết bị phụ của hệ thống làm lạnh đặt ở  
dàn nóng. Máy nén lạnh thường loại máy ly tâm dạng xoắn.  
- Dàn lạnh: Dàn lạnh nhiều chủng loại nhe các dàn lạnh của các máy điều hòa rời.  
Một dàn nóng được lắp không cố định với một sdàn lạnh vào đó, miễn tổng công suất  
của các dàn lạnh dao động trong khoảng từ 50 đến 130% công suất dàn nóng. Nói chung  
các hệ VRV có số dàn lạnh trong khoảng từ 4 đến 16 dàn. Hiện nay có một số hãng giới  
thiệu các chủng loại máy có số dàn nhiều hơn. Trong một hệ thống thể nhiều dàn  
lạnh kiểu dạng và công suất khác nhau. Các dàn lạnh hoạt động hoàn toàn độc lập thông  
qua bộ điều khiển. Khi số lượng dàn lạnh trong hệ thống hoạt động giảm thì hệ thống tự  
động điều chỉnh công suất một cách tương ứng.  
GVHD: PGS.TS Võ Chí Chính  
12  
SVTH: Lê Quang Hoàng  
Đồ Án Môn Học  
Thiết Kế Hệ Thống ĐHKK VRV Cho Hội Trường  
- Các dàn lạnh thể được điều khiển bằng các Remote hoặc các bộ điều khiển theo  
nhóm.  
- Nối dàn nóng và dàn lạnh một hệ thống ống đồng và dây điện điều khiển.Ống đồng  
trong hệ thống này có kích cỡ lớn hơn máy điều hòa rời.Hệ thống ống đồng được nối với  
nhau bằng các chi tiết ghép nối chuyên dụng gọi là các REFNET rất tiện lợi.  
- Hệ thống có trang bị bộ điều khiển tỷ tích vi (PID) để điều khiển nhiệt độ phòng.  
- Hệ có hai nhóm đảo từ điều tần (Inverter) và hồi nhiệt (Heat recovery). Máy điều hòa  
VRV kiểu hồi nhiệt thể làm việc ở hai chế độ sưởi nóng và làm lạnh.  
b) Đặc điểm chung:  
Ưu điểm:  
- Một dàn nóng cho phép lắp đặt với nhiều dàn lạnh với nhiều công suất, kiểu dáng khác  
nhau. Tổng năng suất lạnh của các IU(In door Unit) cho phép thay đổi trong khoảng lớn  
50 đến 130% công suất lạnh của OU(Out door Unit).  
- Thay đổi công suất lạnh của máy dễ dàng nhờ thay đổi lưu lượng môi chất tuần hoàn  
trong hệ thống thông qua thay đổi tốc độ quay nhờ bộ biến tần.(hình vẽ)  
- Hệ vẫn thể vận hành khi có một số dàn lạnh hỏng hóc hay đang sửa chữa.  
- Phạm vi nhiệt độ làm việc nằm trong giới hạn rộng.  
- Chiều dài cho phép lớn (100 m) và độ cao chênh lệch giữa OU và IU: 50 M; giữa các IU  
là 15 m.  
- Nhờ hệ thống ống nối REFNET nên dễ dàng lắp đặt đường ống tăng độ tin cậy cho  
hệ thống.  
- Hệ thống đường ống nhỏ nên rất thích hợp cho các tòa nhà cao tầng khi không gian lắp  
đặt bé.  
Nhược điểm:  
- Giải nhiệt bằng gió nên hiệu quả làm việc chưa cao.  
- Số lượng dàn lạnh bị hạn chế nên chỉ thích hợp cho các hệ thống công suất vừa. Đối với  
hệ thống lớn thường người ta sử dụng hệ thống Water Chiller hoặc điều hòa trung tâm.  
- Giá thành cao nhất trong các hệ thống điều hòa không khí.  
GVHD: PGS.TS Võ Chí Chính  
13  
SVTH: Lê Quang Hoàng  
Đồ Án Môn Học  
Thiết Kế Hệ Thống ĐHKK VRV Cho Hội Trường  
1.2.3.2.Máy điều hòa không khí làm lạnh bằng nước (Water Chiller):  
Hệ thống điều hòa không khí kiểu làm lạnh bằng nước hệ thống trong đó cụm  
máy lạnh không trực tiếp xử lý không khí mà làm lạnh nước đến khoảng 70C. Sau đó  
nước được dẫn theo đường ống bọc cách nhiệt đến các dàn trao đổi nhiệt gọi là các  
FCU và AHU để xử nhiệt ẩm không khí. Như vậy trong hệ thống này nước sử dụng  
làm chất tải lạnh.  
a) Sơ đồ nguyên lý:  
Hình 5: Sơ đồ nguyên lý máy điều hòa làm lạnh bằng nước  
Trên là sơ đồ nguyên lý gồm các thiết bị chính sau:  
- Cụm máy lạnh Chiller.  
- Tháp giải nhiệt (đối với máy Chiller giải nhiệt bằng nước) hoặc dàn nóng (đối với  
Chiller giải nhiệt bằng gió).  
- Bơm nước giải nhiệt.  
- Bơm nước lạnh tuần hoàn.  
- Bình giản nở cấp nước bổ sung.  
GVHD: PGS.TS Võ Chí Chính  
14  
SVTH: Lê Quang Hoàng  
Đồ Án Môn Học  
Thiết Kế Hệ Thống ĐHKK VRV Cho Hội Trường  
- Hệ thống xử nước.  
- Các dàn lạnh FCU và AHU.  
b)Đặc điểm của các thiết bị chính:  
+ Cụm Chiller: cụm máy lạnh Chiller là thiết bị quan trọng nhất của hệ thống điều hòa  
kiểu làm lạnh bằng nước. được sử dụng để làm lạnh chất lỏng, trong điều hòa không  
khí sử dụng để làm lạnh nước tới khoảng 70C. Ở đây nước đóng vai trò là chất tải lạnh.  
Cụm Chiller là một hệ thống lạnh được lắp đặt hoàn chỉnh tại nơi chế tạo, với các  
thiết bị sau:  
+ Máy nén: rất nhiều dạng, nhưng phổ biến loại trục vít, máy nén kín, máy nén  
pittông nửa kín.  
+ Thiết bị ngưng tụ: Tùy thuộc vào hình thức giải nhiệt thiết bị ngưng tụ là bình  
ngưng hay dàn ngưng. Khi giải nhiệt bằng nước thì sử dụng bình ngưng, khi giải nhiệt  
bằng gió sử dụng dàn ngưng. Nếu giải nhiệt bằng nước thì hệ thống có thêm tháp giải  
nhiệt bơm nước giải nhiệt. Trên thực tế, nước ta thường hay sử dụng máy giải nhiệt  
bằng nước vì có hiệu quả cao và ổn định hơn.  
+ Bình bay hơi: Bình bay hơi thường hay sử dụng là bình bay hơi ống đồng có cánh. Môi  
chất lạnh sôi ngoài ống, nước chuyển động trong ống. Bình bay hơi được bọc cách nhiệt  
và duy trì nhiệt độ không được quá dưới 70C nhằm ngăn ngừa nước đóng băng gây nổ  
bình. Công dụng bình bay hơi là làm lạnh nước.  
+ Dàn lạnh FCU: FCU (Fan Coil Unit): là dàn trao đổi nhiệt ống đồng cánh nhôm và  
quạt gió. Nước chuyển động trong ống, không khí chuyển động ngang qua cụm ống trao  
đổi nhiệt, ở đó không khí được trao đổi nhiệt ẩm, sau đó thổi trực tiếp hoặc qua một hệ  
thống kênh gió vào phòng. Quạt FCU là quạt lồng sóc dẫn động trực tiếp .  
+ Dàn lạnh AHU: AHU (Air Handling Unit): Tương tự FCU, AHU thực chất là dàn trao  
đổi nhiệt. Nước lạnh chuyển động bên trong cụm ống trao đổi nhiệt, không khí chuyển  
động ngang bên ngoài, làm lạnh được quạt thổi theo hệ thống kênh gió tới các phòng.  
Quạt AHU thường quạt ly tâm dẫn động bằng dây đai.  
GVHD: PGS.TS Võ Chí Chính  
15  
SVTH: Lê Quang Hoàng  
Đồ Án Môn Học  
Thiết Kế Hệ Thống ĐHKK VRV Cho Hội Trường  
AHU có hai loại: Đặt nằm ngang và đặt thẳng đứng. Tùy thuộc vào vị trí lắp đặt mà  
ta có thể chọn loại thích hợp. Khi đặt nền, chọn loại đặt đứng, khi gắn lên trần, chọn loại  
nằm ngang.  
+ Bơm nước lạnh bơm nước giải nhiệt:  
Bơm nước lạnh nước giải nhiệt được lựa chọn dựa vào công suất cột áp:  
- Lưu lượng bơm nước giải nhiệt:  
Qk  
Gk =  
, kg/s  
tgn.Cpn  
Qk - Công suất nhiệt của Chiller, tra theo bảng đặc tính kỹ thuật của Chiller, kW;  
tgn- Độ chênh nhiệt độ nước giải nhiệt đầu ra và đầu vào, t = 50C;  
Cpn - Nhiệt dung riêng của nước, Cpn = 4,186 kJ/kg.0C.  
- Lưu lượng bơm nước lạnh:  
Q0  
Gk =  
, kg/s  
tnl .Cpn  
Qk - Công suất lạnh của Chiller, tra theo bảng đặc tính kỹ thuật của chiller, kW;  
tnl - Độ chênh nhiệt độ nước lạnh đầu ra và đầu vào, t = 50C;  
Cpn - Nhiệt dung riêng của nước, Cpn = 4,186 kJ/kg.0C.  
Cột áp của bơm được chọn tùy thuộc mạng đường ống cụ thể, trong đó cột áp  
tĩnh của đường ống có vai trò quan trọng.  
+ Các hệ thống thiết bị khác:  
- Bình giãn nở cấp nước bổ sung: Có công dụng bù giãn nở khi nhiệt độ nước thay đổi  
bổ sung thêm nước khi cần. Nước bổ sung phải được qua xử khí cẩn thận.  
- Hệ thống đường ống nước lạnh sử dụng để tải nước lạnh từ bình bay hơi tới các FCU và  
AHU. Đường ống nước lạnh ống thép có bọc cách nhiệt. Vật liệu cách nhiệt là mút,  
styrofo hoặc polyuretan.  
- Hệ thống đường ống giải nhiệt là thép tráng kẽm.  
- Hệ thống xử nước.  
+ Đặc điểm hệ thống điều hòa làm lạnh bằng nước:  
GVHD: PGS.TS Võ Chí Chính  
16  
SVTH: Lê Quang Hoàng  
Đồ Án Môn Học  
Ưu điểm:  
Thiết Kế Hệ Thống ĐHKK VRV Cho Hội Trường  
- Công suất dao động lớn: Từ 5 ton lên đến hàng ngàn ton.  
- Hệ thống ống nước lạnh gọn nhẹ, cho phép lắp đặt trong các tòa nhà cao tầng, công sở  
nơi không gian lắp đặt ống nhỏ.  
- Hệ thống hoạt động ổn định, bền tuổi thọ cao.  
- Hệ thống nhiều cấp giảm tải, cho phép điều chỉnh công suất theo phụ tải bên ngoài và  
do đó tiết kiệm điện năng khi non tải ( một máy thường từ 3 đến 5 cấp giảm tải). Đối  
với hệ thống lớn người ta sử dụng nhiều cụm máy nên tổng số cấp giảm tải lớn hơn nhiều.  
- Thích hợp với các công trình lớn hoặc rất lớn.  
Nhược điểm:  
- Phải có phòng máy riêng.  
- Phải người chuyên trách phục vụ.  
- Vận hành, sữa chửa bảo dưỡng tương đối phức tạp.  
- Tiêu thụ điện năng cho một đơn vị công suất lạnh cao, đặc biệt khi tải non.  
1.2.4 Hệ thống kiểu trung tâm:  
Hệ thống điều hòa trung tâm là hệ thống ở đó xử nhiệt ẩm được tiến hành ở  
trung tâm và được dẫn theo các kênh gió đến các hộ tiêu thụ.  
Trên thực tế máy điều hòa dạng tủ là máy điều hòa kiểu trung tâm. trong hệ thống  
này không khí sẽ được xử nhiệt ẩm trong một máy lạnh lớn, sau đó được dẫn theo hệ  
thống kênh dẫn đến các hộ tiêu thụ.  
Có hai loại hệ thống kiểu trung tâm:  
- Giải nhiệt bằng nước: Toàn bộ hệ thống lạnh được lắp đặt kín trong một tủ, nối ra ngoài  
chỉ là các đường ống nước giải nhiệt.  
- Giải nhiệt bằng không khí: Gồm hai mảnh IU và OU rời nhau.  
a) Sơ đồ nguyên lý:  
GVHD: PGS.TS Võ Chí Chính  
17  
SVTH: Lê Quang Hoàng  
Đồ Án Môn Học  
Thiết Kế Hệ Thống ĐHKK VRV Cho Hội Trường  
v®c  
mt  
v®c  
mt  
v®c  
mt  
v®c  
mt  
v®c  
mt  
1
mh  
mh  
mh  
mh  
mh  
2
5
wp  
3
4
Hình 6: Sơ đồ nguyên lý hệ thống điều hoà dạng tủ  
1- Hộp tiêu âm đường đẩy; 2- Hộp tiêu âm đường hút  
3 - Cụm máy điều hoà; 4- Bơm nước giải nhiệt  
5- Tháp giải nhiệt ; MT- Miệng thổi ; MH- Miệng hút; VĐC- Van điều chỉnh cấp gió  
Trên hình bên là sơ đồ nguyên lý hệ thống máy điều hòa dạng tủ, giải nhiệt bằng nước.  
Theo sơ đồ, hệ thống gồm có các thiết bị sau:  
- Cụm máy lạnh: Toàn bộ cụm máy được lắp đặt trong một tủ kín giống như tủ áo quần.  
+ Máy nén kiểu kín.  
+ Dàn lạnh cùng kiểu ống đồng cánh nhôm có quạt ly tâm.  
+ Thiết bị ngưng tụ kiểu ống lồng ống nên rất gọn nhẹ.  
- Hệ thống kênh đẩy gió, kênh hút, miệng thổi miệng hút gió: kênh gió bằng tôn tráng  
kẽm bọc cách nhiệt bông thủy tinh. Miệng thổi cần đảm bảo phân phối không khí trong  
gian máy đồng đều.  
- Có trường hợp người ta lắp đặt cụm máy lạnh ngay trong phòng làm việc thổi gió  
trực tiếp vào phòng, không cần phải qua kênh gió và các miệng thổi. Thường người ta đặt  
ở một góc phòng nào đó.  
GVHD: PGS.TS Võ Chí Chính  
18  
SVTH: Lê Quang Hoàng  
Đồ Án Môn Học  
Thiết Kế Hệ Thống ĐHKK VRV Cho Hội Trường  
- Tùy theo hệ thống giải nhiệt bằng gió hay bằng nước mà IU được nối với tháp giải nhiệt  
hay dàn nóng. Việc giải nhiệt bằng nước thường hiệu quả ổn định cao hơn. Đối với  
máy giải nhiệt bằng nước, cụm máy có đầy đủ dàn nóng, dàn lạnh và máy nén, nối ra bên  
ngoài chỉ đường ống nước giải nhiệt.  
Ưu điểm:  
- Lắp đặt vận hành tương đối dễ dàng.  
- Khử âm và khử bụi tốt, nên đối với khu vực đòi hỏi độ ồn thấp thường sử dụng kiểu  
máy dạng tủ.  
- Nhờ lưu lượng gió lớn nên rất phù hợp với các khu vực tập trung đông người như:  
rạp chiếu bóng, rạp hát, hội trường, phòng họp, ngà hàng, vũ trường, phòng ăn.  
- Giá thành nói chung không cao.  
Nhược điểm:  
- Hệ thống kênh gió quá lớn nên chỉ thể sử dụng trong các tòa nhà có không gian lắp  
đặt lớn.  
- Đối với hệ thống điều hòa trung tâm, do xử nhiệt ẩm tại một nơi duy nhất nên chỉ  
thích hợp cho các phòng lớn, đông người. Đối với các tòa nhà làm việc, khách sạn, công  
sở… là các đối tượng nhiều phòng nhỏ với các chế độ hoạt động khau, không gian lắp  
đặt bé, tính đồng thời làm việc không cao thì hệ thống này không thích hợp.  
- Hệ thống điều hòa trung tâm đòi hỏi thường xuyên hoạt động 100% tải. Trong trường  
hợp nhiều phòng sẽ xảy ra trường hợp một sphòng đóng cửa làm việc vẫn được làm  
lạnh.  
GVHD: PGS.TS Võ Chí Chính  
19  
SVTH: Lê Quang Hoàng  
Đồ Án Môn Học  
Thiết Kế Hệ Thống ĐHKK VRV Cho Hội Trường  
CHƯƠNG 2  
TÍNH PHỤ TẢI NHIỆT ẨM  
2.1 Giới thiệu công trình:  
2.1.1 Giới thiệu công trình:  
M?T B?NG T?NG 1  
B
N
TRU? NG Ð? I H? C KINH T?  
H? I TRU? NG  
Ð? I H? C ÐÀ N? NG  
T
D
DUY? T  
K.TRA  
H? TH? NG ÐI? U HÒA KHÔNG KHÍ  
B? N V? M? T C? T  
T? L?  
Hoàn Thành  
B?n V?  
T.K?  
V?  
ÐHKK - 01  
Hình 7: mặt bằng hội trường  
Công trình thiết kế một hội trường đại học thuộc tỉnh Thanh Hóa , với tổng diện tích là  
522m2. Hội trường đại học thuộc tỉnh Thanh Hóa là một trong những hội trường đạt tiêu  
chuẩn chất lượng cao, là nơi để tổ chức các cuộc hội họp, đại hội, hội thảo, giao lưu văn  
nghệ,.. Hội trường sức chứa trên 400 chổ ngồi, gồm 2 tầng với chiều rộng 15m, chiều  
dài 34,8m, trong đó một dãy các bậc cấp tăng dần từ tầng 1 đến tầng 2 và 1 nhà kho.  
Hội trường nằm theo hướng tây, phía sau nằm theo hướng đông, hai bên sườn nằm theo  
hướng bắc hướng nam nên tránh được ánh nắng bức xạ chiếu trực tiếp vào hội trường,  
thuận lợi cho việc thiết kế, lắp đặt hệ thống ĐHKK.  
GVHD: PGS.TS Võ Chí Chính  
20  
SVTH: Lê Quang Hoàng  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 42 trang yennguyen 28/03/2022 4500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Thiết kế hệ thống điều hòa không khí VRV cho một hội trường (Theo thiết kế hội trường trường Đại học Kinh tế - Dạng VRV - Cấp gió tươi gián tiếp)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docdo_an_thiet_ke_he_thong_dieu_hoa_khong_khi_vrv_cho_mot_hoi_t.doc