Đồ án Nghiên cứu thiếu kế bộ điều khiển cho bể khử trùng trong hệ thống xử lí nước thải sinh hoạt bằng PLC S7 1200

Đồ án  
điều khiển logic  
Tên đề tài: Nghiên cứu thiếu kế bộ điều khiển cho bể khử trùng trong  
hệ thống xnước thải sinh hoạt bằng PLC S7 1200  
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56  
Mở đầu  
1.Đặt vấn đề  
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của nhiều khu đô thị, khu công nghiệp,  
khu nhà cao tầng đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn nước mặt bởi những  
chất thải do nhu cầu sinh hoạt của con người thải ra ngoài môi trường.  
Cũng giống như bao nhiêu vấn đề vmôi trường khác, việc xử nước thải  
sinh hoạt ở các thành phố, các khu vui chơi giải trí... luôn là một vấn đề hết sức  
nan giải. Hầu hết nước thải của các thành phố, khu du lịch, khu vui chơi giải trí  
đều không có hệ thống xử nước thải hoặc hệ thống xử nước thải bằng công  
nghệ cũ không đáp ứng nổi yêu cầu nên nước sau xử lý không đạt chất lượng nên  
sau khi thải ra ngoài môi trường đã gây ra hậu quả nghiêm trọng. Trong quá trình  
hội nhập hiện nay, nếu các vấn đề vmôi trường không xử triệt để sẽ ảnh  
hưởng trực tiếp tới đời sông sinh hoạt của con người.  
Trên thế giới, việc ứng dụng thành tựu khoa học kĩ thuật vào kĩ thuật môi  
trường ngày càng phổ biến. Tại nhiều nước nền công nghiệp phát triển cao  
như Nhật, Mỹ, Anh, Pháp,... các hệ thống xử nước thải sinh hoạt đã được  
nghiên cứu đưa vào ứng dụng tlâu, đặc biệt trong lĩnh vực tự động hoá cũng  
đã được áp dụng đem lại hiệu quả kỹ thuật, kinh tế hội vô cùng to lớn.  
Những công nghệ tự động hoá của các công ty hàng đầu trên thế giới như  
SIEMENS, AB, YOKOGAWA,... được sử dụng rộng rãi trong các công trình xử  
nước thải. thể nói trình độ tự động hoá xử nước thải đã đạt mức cao, tất  
cả các công việc giám sát, điều khiển đều thể thực hiện được tại một trung  
tâm, tại đây người vận hành được hỗ trợ bởi những công cụ đơn giản, dễ sử dụng  
như giao diện đồ hoạ trên PC, điều khiển bằng kích chuột,... góp phần nâng cao  
năng suất làm việc, hạn chế sự ảnh hưởng đến người làm việc. Ngoài ra cùng với  
sự phát triển của công nghệ thông tin và viễn thông, khoảng cách về không gian  
thời gian đã được rút ngắn, cho phép người vân hành có thểđiều khiển từ cách  
xa hàng ngàn km với chỉ một máy tính PC hoặc nhận được thông tin về hệ thống  
thông qua SMS.  
Xuất phát từ các vấn đề trên, cùng với việc thực hiện nhiệm vụ học tập của  
nhà trường, em đã tìm hiểu nghiên cứu việc ứng dụng công nghệ tự động hóa  
cho hệ thống xnước thải sinh hoạt bằng công nghệ sinh học truyền thống. Vì  
vậy em thực hiện tiến hành đề tài: “Nghiên cứu thiếu kế bộ điều khiển cho bể  
khử trùng trong hệ thống xử nước thải sinh hoạt bằng PLC S7-1200”.  
1
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56  
2.Mục đích đề tài  
Nghiên cứu quy trình công nghệ xử nước thải trong đó tập trung nghiên cứu  
hệ thống bể khử trùng, tìm hiểu các quá trình làm việc, các thiết bị tự động hóa  
được sử dụng trong hệ thống thực để tiến tới thiết kế, phỏng việc điều khiển,  
vận hành của hệ thống.  
Nghiên cứu thiết bị khả lập trình PLC, làm quen với việc sử dụng PLC S7-  
1200 của Siemens và ngôn ngữ lập trình cho PLC.  
3.Phương pháp nghiên cứu  
Phương pháp kế thừa: kế thừa từ các tài liệu, công trình nghiên cứu trước đó  
về hai mảng chính của đề tài: môi trường (công nghệ xử nước thải) tự động  
hóa (sử dụng, lập trình PLC và các thiết bị tự động hóa khác có liên quan).  
Phương pháp thực nghiệm kiểm chứng: sau khi đã xây dựng xong cơ sở lý  
thuyết của đề tài sẽ tiến hành thử nghiệm sự hoạt động trên các thiết bị hiện có.  
Các bước tiến hành nghiên cứu là tìm hiểu cơ sở thuyết về vấn đề nghiên  
cứu, tiến hành thiết kế chương trình điều khiển, sau đó thử nghiệm trên các  
chương trình mô phỏng để đưa ra kết luận.  
4.Nội dung nghiên cứu  
Chương 1: Nghiên cứu quy trình xử nước thải sinh hoạt bằng công nghệ  
sinh học truyền thống.  
Chương 2: Phân tích bài toán và lập lưu đồ điều khiển bể khử trùng.  
Chương 3:Thiết kế bộ điều khiển hoạt động bể khử trùng  
5.Giới hạn đề tài  
Do thời gian làm đồ án hạn hẹp đồ án ở cấp độ môn học nên trong hệ thống  
xử nước thải, em chỉ nghiên cứu thiết kế bể khử trùng  
2
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56  
CHƯƠNG 1  
Nghiên cứu quy trình xử nước thải sinh hoạt bằng công nghệ sinh học  
truyền thống  
1.Tổng quan về bước thải sinh hoạt  
1.1 Khái niệm  
-Nước thải sinh hoạt nước đã được sử dụng bởi con người và trong đó chứa  
tất cả các chất bẩn sau khi sử dụng. được sinh ra bởi các nhu cầu hàng ngày,  
như tắm rửa, vệ sinh, và từ các cống thoát nước đó loại nước tắm rửa của con  
người, giặt giũ,chế biến thực phẩm, nấu ăn, vệ sinh nhà bếp,…  
-Đặc trưng của nước thải sinh hoạt là: hàm lượng chất hữu cơ cao (55-65%  
tổng lượng chất bẩn), chứa nhiều vi sinh vật cả vi sinh vật gây bệnh, vi khuẩn  
phân hủy chất hữu cơ cần thiết cho các quá trình chuyển hóa chất bẩn trong nước  
thải.  
1.2 Các thông số ô nhiễm đăc trưng của chất thải  
-Hàm lượng chất rắn trong nước thải  
Nước thải hệ đa phân tán bao gồm nước và các chất bẩn. Các nguyên tố chủ  
yếu có trong thành phần của nước thải sinh hoạt là C, H, O, N với công thức  
trung bình C12H26O6N. Các chất bẩn trong nước thải gồm cả hữu cơ, tồn  
tại dưới dạng cặn lắng, các chất rắn không lắng được là các chất hòa tan và dạng  
keo.  
Bảng khối lượng chất rắn có trong nước thải sinh hoạt (g/người.ngày)  
Cặn không  
lắng  
Chất hòa  
tan  
Thành phần  
Cặn lắng  
Tổng cộng  
Hữu cơ  
cơ  
Tổng cộng  
30  
10  
40  
10  
5
15  
50  
75  
125  
90  
90  
180  
Tổng chất rắn là thành phần vật đặc trưng của nước thải. Các chất rắn  
không hoà tan có hai dạng: chất rắn keo và chất rắn lơ lửng. Chất rắn lơ lửng  
(SS) được giữ lại trên giấy lọc kích thước lỗ 1,2 micromet (bao gồm chất rắn lơ  
lửng lắng được chất rắn lơ lửng không lắng được), làm giảm lượng hóa chất  
cần sử dụng trong quá trình xử lý.  
3
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56  
-Độ pH của nước  
pH là chỉ số đặc trưng cho nồng độ H+ có trong dung dịch, thường dùng để  
biểu hiện tính kiềm hay tính axit của nước.  
Độ pH có liên quan đến dạng tồn của kim loại và khí hòa tan trong nước, ảnh  
hưởng tới hiệu quả của các quá trình xử nước. Ngoài ra độ pH còn ảnh hưởng  
tới quá trình trao đổi chất trong cơ thể sinh vật tồn tại trong nước. Do vậy rất có  
ý nghĩa về khía cạnh sinh thái môi trường.  
-Hàm lượng oxy hòa tan(Dissolved oxygen - DO)  
DO là lượng oxy hòa tan cần thiết cho sự hấp của các sinh vật sống trong  
nước, thường được tạo ra do sự hòa tan từ khí quyển hay sự quang hợp của tảo.  
Nồng độ oxy tự do trong nước nằm trong khoảng 8-10 ppm, và dao động  
mạnh vào nhiệt độ, sự phân hủy hóa chất, sự quang hợp của tảo.Các quá trình  
oxy hóa của các chất thải sẽ làm giảm nồng độ oxy hòa tan trong các nguồn  
nước, đe dọa sự sống các loài sinh vật sống trong nước. Do vậy, DO là chỉ số  
quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nước.  
-Nhu cầu oxy sinh hóa (Biochemical Oxygen Demand - BOD)  
BOD là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ theo phản  
ứng:  
Chất hữu cơ + O2 CO2 + H2O + tế bào mới + Sản phẩm cố định  
Do đó, nó là thước đo nồng độ chất hữu cơ trong chất thải thể bị oxy hóa  
bởi vi sinh vật.  
-Nhu cầu oxy hóa học(Chemical Oxygen Demand - COD)  
COD là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nước bao  
gồm cả hữu cơ.  
Toàn bộ lượng oxy sử dụng cho các phản ứng trên được lấy từ oxy hoà tan  
trong nước (DO). Do vậy nhu cầu oxy hoá học và oxy sinh học cao sẽ làm giảm  
nồng độ DO của nước, hại cho sinh vật nước hệ sinh thái nước nói chung.  
Nước thải hữu cơ, nước thải sinh hoạt nước thải hoá chất là các tác nhân tạo  
ra các giá trị BOD và COD cao của môi trường nước.  
4
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56  
2.Các phương pháp xử nước thải  
2.1Phương pháp hóa học-hóa lý  
Các phương pháp hóa học dùng trong hệ thống xnước thải sinh hoạt gồm  
có: trung hòa, oxy hóa khử, tạo kết tủa hoặc phản ứng phân hủy các hợp chất  
độc hại. Cơ sở của phương pháp này là các phản ứng hóa học diễn ra giữa chất  
ô nhiễm và hóa chất thêm vào, do đó, ưu điểm của phương pháp là có hiệu quả  
xử lý cao, thường được sử dụng trong các hệ thống xnước khép kín. Tuy  
nhiên, phương pháp hóa học nhược điểm là chi phí vận hành cao, không thích  
hợp cho các HTXLNT sinh hoạt với quy mô lớn.  
Bản chất của phương pháp hoá lý trong quá trình xnước thi sinh hoạt là  
áp dụng các quá trình vật lý và hoá học để đưa vào nước thải chất phản ứng nào  
đó để gây tác động với các tạp chất bẩn, biến đổi hoá học, tạo thành các chất  
khác dưới dạng cặn hoặc chất hoà tan nhưng không độc hại hoặc gây ô nhiễm  
môi trường. Những phương pháp hoá lý thường được áp dụng để xnước  
thải là: keo tụ, tuyn nổi, đông tụ, hấp phụ, trao đổi ion, thấm lọc ngược và siêu  
lọc… Giai đoạn xử lý hoá lý có thể là giai đoạn xử độc lập hoặc xử lý cùng  
với các phương pháp cơ học, hoá hc, sinh học trong công nghệ xử nước thải  
hoàn chỉnh.  
2.2Phương pháp sinh học  
Bản chất của phương pháp sinh học trong quá trình xlý nước thải sinh hoạt  
sử dụng khả năng sống và hoạt động của các vi sinh vật có ích để phân huỷ  
các chất hữu cơ và các thành phần ô nhiễm trong nước thải. Các quá trình xlý  
sinh học chủ yếu có năm nhóm chính: quá trình hiếu khí, quá trình trung gian  
anoxic, quá trình kị khí, quá trình kết hợp hiếu khí – trung gian anoxic – kị khí  
các quá trình hồ. Đối với việc xử nước thải sinh hoạt có yêu cầu đầu ra không  
quá khắt khe đối với chỉ tiêu N và P, quá trình xhiếu khí bằng bùn hoạt  
tính là quá trình xlý sinh học thường được ứng dụng nhất.  
5
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56  
3.Sơ đồ công nghệ xcủa HTXLNT sinh hoạt.  
Tuy nhiên, trong thiết kế không áp dụng một sơ đồ mẫu cụ thể nào mà tùy vào  
từng yêu cầu mục đích, người ta xây dựng dây chuyền xử nước thải cụ thể.  
Đối với trường hợp trạm xử lý quy mô lớn và yêu cầu vệ sinh cao thì mới sử  
dụng sơ đồ xử như trên. Đối với trường hợp cho phép giảm mức độ xử hoặc  
đối với những trạm có công suất nhỏ, sơ đồ thể đơn giản hơn.  
6
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56  
7
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56  
-Nước thải sinh hoạt từ các nguồn phát sinh sẽ được dẫn về khu xử nước thải,  
trên đường dẫn nước thải về khu vực xử nước thải tập trung sẽ đem theo nhiều cát,  
rác, tóc... nên trước khi đưa vào hệ thống xcần bố trí một bể bẫy cát và song  
chắn rác được thiết kế đặc biệt giúp loại bỏ hoàn toàn cát và rác ra khỏi nước thải.  
- Nước thải sau khi qua bể lắng cát tiếp tục được chuyển sang bể điều hòa. Bể điều  
hòa có tác dụng ổn định lưu lượng nước thải và hòa trộn đều nước thải. Ở bể điều hòa  
được bố trí một máy thổi khí đặt cạn giúp nước thải luôn có khí lưu thông không gây  
ra các mùi hôi khó chịu do nước thải sinh hoạt gây ra. Trong bể điều hòa sẽ xảy ra  
quá trình hiếu khí giúp phân một phần chất hữu cơ hòa tan ở dạng keo.  
- Nước thải sau bể điều hòa được chuyển tiếp đến bể xử lý vi sinh kỵ khí, ở điều  
kiện thiếu khí các vi sinh vật thiếu khí hoạt động mạnh mẽ, ở đây chúng sẽ hấp thụ  
các hợp chất hữu cơ chuyển hóa chúng thành các hợp chất N và P. Với lượng thức  
ăn vô cùng lớn các vi sinh vật sẽ trưởng thành và xảy ra quá trình phân bào giúp tăng  
mật độ của các vi sinh vật trong bể.  
- Bể lắng: Nước sau khi đi qua bể xử lý vi sinh được chuyển qua bể lắng với thiết  
kế đặc biệt của bể cộng thêm tác dụng của máy thổi khí và dung dịch trợ lắng các  
chất lơ lửng được lắng xuống đáy bể lắng. Ở đây được bố trí một máy bơm hút bùn  
có tác dụng bơm bùn hoàn lưu một phần bùn chuyển về bể chứa bùn.  
- Nước sau khi qua bể lắng được máy bơm tiếp túc đưa qua bể lọc áp lực giúp loại  
bỏ hoàn toàn các huyễn phù lơ lửng tồn dư trong nước nguồn.  
- Bể khử trùng: Nước sau khi qua thiết bị lọc áp lực nước đã đạt tiêu chuẩn xả thải  
ra moi trường nhưng vẫn còn lại lượng vi khuẩn rất lớn còn tồn dư ở quá trình xử lý  
vi sinh, nên ở đây được bố trí một hệ thống châm hóa chất khử trùng giúp loại bỏ  
hoàn toàn các vi khuẩn ra khỏi nước. Nước sau khi qua hệ thống xử đạt thiêu tiêu  
chuẩn  
4.Bể khử trùng-nhiệm vụ yêu cầu điều khiển  
Trong quy trình xử nước thải, bể khử trùng thường là công trình được đặt ở cuối  
cùng trước khi đưa nước ra môi trường.  
Khử trùng nước thải nhằm mục đích phá hủy, tiêu diệt các loại vi khuẩn gây  
bệnh nguy hiểm chưa được hoặc không thể khử btrong quá trình xử nước thải.  
Các biện pháp khử trùng bao gồm sử dụng hóa chất, sử dụng các quá trình lý, sử  
dụng các bức xạ. Trong phần này chúng ta chỉ nghiên cứu đến việc khử trùng bằng  
bằng Chlorine. Phương pháp này có ưu điểm rẻ tiền, đơn giản, hiệu quả cao  
Clo có tính khử mạnh nên khi dùng Clo để khử trùng nước thải sẽ xảy ra rất nhiều  
phản ứng giữa Clo với các thành phần hóa học mặt trong nước thải. Bể khử trùng  
bằng Chlorine đươc cấu tạo để nước thải và dung dịch clo (phân phối qua ống châm  
8
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56  
lổ, hoặc suốt chiều ngang của bể trộn) được đưa vào bể trộn trang bị một máy khuấy  
vận tốc cao, thời gian lưu tồn của nước thải và dung dịch chlorine trong bể trộn  
không ngắn hơn 30 giây. Sau đó nước thải đã trộn lẫn với dung dịch chlorine được  
cho chảy qua bể tiếp xúc được chia thành những kênh dài và hẹp theo đường gấp  
khúc.  
Thời gian tiếp xúc giữa chlorine và nước thải khoảng từ 15 – 45 phút, và ít nhất  
phải giữ được 15 phút ở tải lượng lớn nhất. Bể tiếp xúc chlorine thường được thiết kế  
theo kiểu plug-flow (ngoằn ngoèo). Tỉ lệ dài : rộng từ 10 : 1 đến 40 : 1. Vận tốc tối  
thiểu của nước thải phải từ 2 - 4,5 m/phút để tránh lắng bùn trong bể.  
9
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56  
Phản ứng đặc trưng sự thủy phân của clo tạo ra axit hypoclorit và axit  
hydrocloric:  
Cl2 + H2O HClO + HCl  
Hoặc thể ở dạng phương trình phân li:  
Cl2 + H2O 2H+ + OCl- + Cl-  
Tuy nhiên, nếu trong NT chứa nhiều chất hữu cơ chúng sẽ kết hợp với clo tạo các  
sản phẩm độc hại,... dễ gây hại cho nguồn nước đặc biệt đối nguồn nước cấp cho mục  
đích sinh hoạt.  
Để định lượng clo, xáo trộn clo với hơi nước công tác, điều chế vận chuyển đến  
nơi sử dụng người ta thường dùng cloratơ.  
Nồng độ HOCl phụ thuộcvào lượng ion H+ trong nước hay phụ thuộc vào pH của  
nước. Khi:  
- PH = 6 thì HOCl chiếm 99,5% còn OCl- chiếm 0.5%  
- PH = 7 thì HOCl chiếm 79% còn OCl- chiếm 21%  
- PH = 8 thì HOCl chiếm 25% còn OCl- chiếm 75%  
Tác dụng khử trùng của HOCl cao hơn nhiều OCl-. Tức là PH càng cao hiệu quả  
khử trùng càng giảm.  
Khử trùng hóa chất nói chung và Clo nói riêng cần đảm bảo nồng độ hóa chất  
trong nước theo QCVN, thông thường để đảm bảo hiệu quả của quá trình khử trùng,  
ta điều chỉnh lượng clo cho vào sao cho hàm lượng clo còn lại trong nước thải sau  
khi tiếp xúc không nhỏ hơn 1,5 mg/l.  
Khử clo trong nước : Khử dư lượng clo trong nước khi clo hóa với liều lượng  
cao có thể dùng phương pháp hóa học. Khử clo bằng hóa chất như dùng SO2,  
Na2SO3, Na2S2O3 theo các phản ứng sau :  
Cl2 + SO2 +2H2O→ 2HCl + H2SO4  
Cl2 + Na2SO3 + H2O 2HCl + Na2SO4  
4Cl2 + Na2S2O3 + 5H2O 2NaCl + 6HCl + 2H2SO4  
Axit clohydric và axit sunfuric hình thành được trung hòa bằng độ kiềm dư của  
nước. Để khử hết 1mg clo dư cần đến 0,9 mg SO2.  
Sử dụng khí Clo trong hoạt động sản xuất mang lại hiệu quả về kinh tế kỹ thuật,  
tuy nhiên quá trình lâu ngày có thể xảy ra một vài sự cố rỉ. Biện pháp phù hợp nhất  
để xử sự cố rỉ vẫn thiết bị trung hòa khí Clo. Do vậy để bảo đảm an toàn về  
tính mạng con người, tài sản thiết bị, môi trường xung quanh thì cần lắp đặt hệ thống  
này cho nhà trạm Clo.  
10  
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56  
CHƯƠNG 2  
Phân tích bài toán và lập lưu đồ điều khiển bể khử trùng  
1.Yêu cầu thiết kế  
Thiết kế bộ điều khiển hoạt động của bể khử trùng có thể tích 62.5 m3, chiều cao  
công tác là 1,2 m. Thời gian tiếp xúc giữa chlorine và nước thải là 30 phút  
2.Sơ đồ bể khử trùng và các thiết bị  
-Hoạt động của hệ thống:  
Nước thải được bơm vào bể qua bơm B1, qua van tiết lưu V1 với lưu lương  
125m3/h. Khi có nước thải chảy qua cảm biến lưu lượng sẽ gửi tín hiệu đến clorator  
để định lượng clo cần điều chế. Nước thải được đưa vào bể trộn. Sau khi tiếp xúc với  
chlorine, nước thải được đưa sang bể tiếp xúc. Sau 30 phút, khi mực nước trong bể  
đạt 1.2m van giới hạn lưu lượng V2 ra kênh xả. Khi bể ngừng hoạt động, van xả V2  
11  
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56  
-Bảo vệ 1: Bể tiếp xúc có 2 van xả: Van giới hạn lưu lượng V2 và van an toàn V3.  
Van giới hạn lưu lượng hoạt động thường xuyên. Khi van V2 gặp sự ckhông mở,  
mực nước trong bể dâng lên bằng chiều cao bảo vệ, cảm biến mức tác động, ngừng  
hệ thống mở van V3 thoát nước  
-Bảo vệ 2: Khi clo rò rỉ trong không khí (trong phòng clo), Sensor phát hiện clo rò  
rỉ sẽ ghi nhận giá trị đưa về bộ phận xử lý trung tâm. Tại đây giá trị đưa về sẽ  
được so sánh với giá trị cài đặt của người vận hành (Thông thường từ 0.2 – 2 ppm),  
nếu vượt quá ngưỡng cài đặt thì bộ xử lý trung tâm sẽ gửi tín hiệu đến tủ điều khiển.  
- Tủ điện điều khiển, khi nhận được tín hiệu từ bộ xlý trung tâm sẽ ngừng toàn  
bộ quạt thông gió của nhà clo, kích hoạt cho bơm hóa chất trung hòa NaOH (20%),  
Còi và đèn báo động đồng thời được bật lên, quạt sẽ chạy sau một thời gian cài đặt,  
thông thường thì từ 5 đến 10 giây để cho bơm bơm đều dung dich NaOH.  
- Quá trình hút clo và trung hòa NaOH diễn ra liên tục cho đến khi hàm lượng clo  
rỉ trong không khí ( trong nhà clo) xuống dưới mức đã cài đặt.  
- Khí clo được hút sạch, lúc này bộ xử lý trung tâm sẽ gửi tín hiệu điện đến tủ  
điện điều khiển mở các tiếp điểm cho quạt hút clo rò rỉ, bơm hóa chất trung hòa  
NaOH (20%), Còi và đèn báo động tắt.  
- Sau mỗi lần chạy hệ thống phải thay toàn bộ lượng NaOH trong bồn  
12  
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56  
3.Lưu đồ điều khiển  
Lưu đồ điều khiển hoạt động của bể  
Lưu đồ bảo vệ 1  
13  
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56  
Lưu đồ bảo vệ nhà Clo  
14  
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56  
Chương 3  
Thiết kế bộ điều khiển hoạt động bể khử trùng  
1.Thiết bị phần cứng  
1.1Lựa chọn cảm biến  
Các thiết bị đo lưu lượng bằng nguyên lý điện từ của hãng Siemens bao gồm hai  
phần chính là cảm biến (sensor) và bộ chuyển đổi tín hiệu (Transmitter). Phần cảm  
biến bao gồm các dòng sản phẩm sau: Mag 5100W, Bộ chuyển đổi tín hiệu bao gồm  
các dòng sản phẩm sau: Mag 5000.  
Các nguyên tắc đo lưu lượng dựa trên định luật cảm ứng điện từ Faradays, là các  
cảm biến chuyển đổi dòng chảy thành một điện áp điện tỉ lệ với vận tốc của dòng  
chảy.  
Transmitter MAG 5000 SIEMENS :  
MAG 5000 là bộ chuyển đổi tín hiệu dùng cho các dòng cảm biến đo lưu lượng  
Mag 1100, Mag 1100F, Mag 5100W, Mag3100W, và Mag 3100. Bộ chuyển đổi  
tín hiệu này có độ chính xác cao 0.5% và giá rẻ, nó dùng kèm với các cảm biến lưu  
lượng trong các ứng dụng thông thường và không yêu cầu chức năng định mẻ  
(Batching controller)  
+ Độ chính xác 0.5%  
+ Không chức năng định mẻ (Batching controller)  
+ Hiển thị lưu lượng tức thời lưu lượng tổng, thể hiển thị lưu lượng tổng theo  
chiều thuận, ngược của dòng chảy lưu lượng tuyệt đối. thể tuỳ chọn không có  
màn hình hiển thị  
+ Tín hiệu ra : Một tín hiệu ra tương tự 4-20 mA, một tín hiệu ra xung, một tín  
hiệu ra Relay.  
+ Nguồn cung cấp: thể chọn DC 11…30V, AC 11 … 24V hoặc AC  
115…230 V  
+ Cảm biến tương thích: Mag5100W, Mag 3100, Mag 3100W, Mag 1100, Mag  
1100F.  
15  
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56  
Mag 5000 có thể lắp trực tiếp (compact) hoặc lắp txa với Sensor ở mọi kích cỡ.  
+ MAG 5100W SIEMENS :  
-Độ chính xác : 0.25%  
-Size : DN 25 -1200  
-Áp lực max : 40 bar  
-Nhiệt độ : ( - 5 ) - 90 oC  
-Cấp bảo v: IP 67/68  
-Ứng dụng : Đo lưu lượng của nước nước thải, hoặc các chất lỏng dẫn điện  
không ăn mòn như nước mía, nước trái cây không yêu cầu kiểu lắp đặt theo chuẩn vệ  
sinh với nhiệt độ cho phép của chất lỏng cần đo lên tới 70oC .  
1.2Clorator  
K S10 ™ thiết bị clorator chân không thường được sử dụng để xử nước thải  
công nghiệp, sinh hoạt khử trùng bể bơi  
16  
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56  
-Độ chính xác  
+Cho ăn khí ga là ± 4% dòng chỉ thị.  
-Áp lực tại điểm đặt  
+Áp lực cực đại với ống mềm hay polyetylen là 5bar / 75psi.  
+Ống mềm áp suất cao hoặc ống cứng vững sẽ cho phép ứng dụng chống lại áp lực  
ngược đến 10.7 bar/ 160 psi.  
-Phương pháp điều khiển  
Tốc độ cấp khí của k S10 ™ được kiểm soát bằng cách một hoặc cả hai phương  
pháp này : ngắt cung cấp nước cho injector để đóng cắt chân không hoặc thay đổi  
diện tích lỗ thoát khí.  
Start-Stop or Control Program: loại điều khiển này được thực hiện với việc thực  
hiện đơn giản. Đóng, cắt bằng cách ngưng cung cấp nước phun.  
+Điều chỉnh tự động  
K S10 ™ có thể được cung cấp điều khiển tỉ lệ theo vận tốc cấp dòng tự động, từ  
đơn giản phức tạp. Tín hiệu đầu vào 4-20mA.  
1.3Cảm phát hiện rỉ khí Clo  
Bộ phát hiện khí rò rỉ clo ADVANCETM serie 1610B, 1620B cho phép phát hiện  
liên tục khí clo, (hoặc các khí khác như sulphua hoặc Amoniac nếu sử dụng đầu dò  
khác nhau) trong môi trường làm việc. Bộ phát hiện khí rò rỉ này sử dụng tưởng  
cho việc bảo vệ người, tài sản ở những nơi khả năng xuất hiện khí rò rỉ ở mức  
dưới ngưỡng yêu cầu của cơ quan vệ sinh của Mỹ OSHA. Đầu rò cho phép phát hiện  
được ngay khi khí bị rỉ, được thiết kế để tránh báo động giả do bị nhiễu khí và  
môi trường làm việc.  
Serie 1610B thiết kế để bảo vệ nhiễu sóng radio và sóng điện từ(RFI/RMI) có  
trong các nhà máy công nghiệp.  
Thông số kỹ thuật máy phát hiện rỉ Clo 1610B:  
-Tiêu chuẩn chất lượng: ISO 9001  
-Nguồn điện: 120 hoặc 240 Vac, 50/60 Hz, pha  
17  
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56  
-Công suất tiêu thụ: 12 watts  
-Đầu vào từ các cảm biến: 4-20 mAdc  
-Cảm biến đếm thời gian ổn định: Jumper lựa chọn 1/2, 1, 2, 4, 8, 16 phút  
-Vạch đồ thị chỉ số phạm vi: 0-10 ppm CL2 & SO2; 0-50 ppm; 0-100 ppm NH3  
-Độ chính xác: ± 1 phân vạch  
-Đèn chỉ thị: Power, Sẵn sàng, báo, trục trặc  
-Đo được 8 điểm  
-Chỉ số tín hiệu đầu ra: 4-20 mAdc vào tối đa 900 ohms trở kháng  
-Báo động kiểm soát sự cố: 10 amps  
-Cảnh báo và sự cố kiểu tiếp xúc: lựa chọn chốt nhảy thủ công hoặc tự động  
1.4Máy khuấy  
Ứng dụng:  
-Xử nước thải  
-Xử nước cấp  
Mục đích:  
-Bồn pha dung dịch keo tụ (PAC), dung dịch trợ lắng (PAM)  
-Bồn pha dung dịch axit (H2SO4), dung dịch bazơ (NaOH)  
-Bồn pha dung dịch Clo khử trùng nước, dung dịch Nitơ, Photpho..  
Thông số kỹ thuật:  
-Công suất máy khuấy: 0.2 – 7.5 kW  
-Điện áp: 380 V/ 3 pha / 50 Hz hoặc 220 V / 1 pha / 50 Hz  
-Tốc độ khuấy: 20 – 70 vòng/ phút  
-Kiểu lắp đặt: Trục đứng, trục ngang  
-Kiểu cánh khuấy: Tuabin, cánh quạt  
-Số cánh khuấy: Từ 2-4 cánh đối xứng nhau  
-Số tầng cánh: 1-2 tầng (tuỳ thuộc vào dung tích bồn pha)  
18  
VNUA-A.ĐỨC- TĐH56  
2. Thiết bị trung tâm của hệ thống điều khiển tự động hóa PLS S7-1200  
2.1 Dòng sản phẩm S7-1200 SIEMENS  
Năm 2009, Siemens ra dòng sản phẩm S7-1200 dùng để thay thế dần cho S7-200.  
PLC S7-1200 có những tính năng nổi trội hơn S7-200 và sau đây một vài đặc điểm  
của dòng sản phẩm S7-1200  
S7-1200 là một dòng của bộ điều khiển logic lập trình (PLC) có thể kiểm soát  
nhiều ứng dụng tự động hóa. Thiết kế nhỏ gọn, chi phí thấp một tập lệnh mạnh  
làm cho bạn những giải pháp hoàn hảo hơn cho ứng dụng của mình với S7-1200.  
S7-1200 bao gồm một microprocessor, một nguồn cung cấp được tích hợp sẵn, các  
đầu vào/ra (DI/DO).  
- Một số tính năng bảo mật giúp bảo vệ quyền truy cập vào cả CPU và chương  
trình điều khiển:  
+ Tất cả các CPU đều cung cấp bảo vệ bằng password chống truy cập vào PLC  
+ Bạn cũng thể dùng chức năng "know-how protection" để bảo vcác block đặc  
biệt của mình.  
S7-1200 cung cấp một cổng PROFINET, hỗ trợ chuẩn Ethernet và TCP/IP. Ngoài  
ra bạn thể dùng các module truyền thông mở rộng kết nối bằng RS485 hoặc  
RS232.  
- Phần mềm dùng để lập trình cho S7-1200 là Step7 Basic. Step7 Basic hổ trợ ba  
ngôn ngữ lập trình là FBD, LAD và SCL. Phần mềm này được tích hợp trong TIA  
Portal 11 của Siemens.  
19  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 33 trang yennguyen 28/03/2022 5940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Nghiên cứu thiếu kế bộ điều khiển cho bể khử trùng trong hệ thống xử lí nước thải sinh hoạt bằng PLC S7 1200", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxdo_an_nghien_cuu_thieu_ke_bo_dieu_khien_cho_be_khu_trung_tro.docx