Đồ án Thiết kế chế tạo hệ thống giám sát quá trình chiết rót và đóng nắp chai tự động

MỤC LỤC  
MỤC LỤC………………………………………………………………………….............................1  
DANH MỤC HÌNH  
TÓM TẮT ĐỒ ÁN  
Trong khóa luận này sẽ đề cập đến thiết kế giao diện để điều khiển, giám  
sát và thu thập dữ liệu từ xa cho mô hình trộn, chiết rót và đóng nắp chai. Giao  
diện được thiết kế trên phần mềm WinCC của hãng Siemens với thiết kế đẹp  
mắt đầy đủ các tính năng cần thiết cho người vận hành cũng như người giám  
sát hệ thống.  
Khóa luận cũng hướng dẫn cụ thể các bước để các bạn khóa sau có thể  
tham khảo lập trình trên WinCC một cách dễ dàng. Một số đoạn chương trình  
lập trình theo ngôn ngữ Visual C++ cơ bản kết hợp với ngôn ngữ lập trình  
Visual Basic hiển thị thông tin tính toan biểu thức. Với các chức năng cần thiết,  
phân quyền người dùng trong WinCC, thiết kế giao diện từ thư viện, tạo nút  
nhấn, hiển thị tín hiệu Analog Input hoặc Output,hiển thị cửa sổ làm việc nhỏ  
trên cửa sổ lớn, chuyển đổi giữa các file ảnh khác nhau, tạo cảnh báo Alarm  
hoặc xuất dữ liệu ra Excel …  
Mô hình được điều khiển thông qua PLC S7-300 của Siemens đây cũng là  
loại PLC cao cấp của Siemens sử dụng rộng rãi trong các khu công nghiệp tự  
động vừa lớn với yêu cầu ổn định chất lượng cao. Mô hình điều khiển thiết  
kế đơn giản với 3 bồn thực hiện cấp nguyên liệu trộn nhiên liệu, trong mô  
hình này sử dụng cảm biến siêu âm để xác định mực nước trong bồn trộn và thu  
thập dữ liệu đưa về WinCC. Các cảm biến khác bao gồm cảm biến quang để xác  
định vị trí chai, cảm biến từ xác định vị trí xi lanh, cảm biến điện dung xác định  
mực nước trong chai và hệ thống khí nén cũng được sử dụng.  
Băng tải thể điều chỉnh tốc độ bằng tay tuy nhiên các bạn khóa sau có  
thể nâng cấp điều khiển tốc độ động cơ băng tải bằng Analog Ouput để phát  
triển đề tài. Do nhiều khó khăn và kinh phí không cho phép nên mô hình chưa  
được hoàn thiện như mong muốn. Hi vọng quý bạn đọc thể tìm hiểu khóa  
luận này để thể phục vụ cho nhu cầu cần thiết của mình trong học tập hay  
trong quá trình đi làm tại các nhà máy có sử dụng SCADA .  
 
ABSTRACT  
This topic will address the interface design for remote control, data  
collection and monitoring of the mixing, filling and capping model. The  
interface is designed on Siemens' WinCC software with a beautifully designed  
and full of essential features for the operator as well as the system supervisor.  
The course also provides detailed instructions for you to lock the following  
can refer to programming on WinCC easily. Some programming sequences in  
basic Visual C ++ programming language combine with the Visual Basic  
programming language to display expressive information. With the necessary  
functions, user authorization in WinCC, interface design from the library, button  
creation, display of Analog Input or Output, display of small windows in large  
windows, switching between Various image files, Alarm alert or export data to  
Excel ...  
The Siemens S7-300 PLC is also a high-end Siemens PLC that is widely  
used in large and medium auto parks with high quality and stable requirements.  
Simple design control model with 3 sinks providing material feed and fuel  
mixing, in this model use ultrasonic sensor to determine the water level in the  
mixing tank and collect the data to WinCC. Other sensors include optical  
sensors for locating the cylinders, magnetic sensors locating cylinders,  
capacitive sensors for determining water levels in cylinders and compressed air  
systems also used.  
Conveyors can be adjusted manually, but the latter can be upgraded to  
control the speed of the motor with Analog Ouput to develop the subject. Due to  
many difficulties and funding, the model has not been completed as expected.  
Hope you read this topic to be able to cater to your needs in learning or in the  
process of working at SCADA factories.  
 
LỜI NÓI ĐẦU  
Hiện nay quá trình tự động hóa trong công nghiệp hết sức quan trọng  
đối với sự phát triển của một quốc gia. Với các nước phát triển như Mỹ, Nhật....  
thì tự động hóa không còn xa lạ. Ở các nước này máy móc hầu như đã thay thế  
lao động chân tay, số lượng công nhân trong nhà máy đã giảm hẳn và thay vào  
đó những lao động chuyên môn, những kỹ sư có tay nghề, điều khiển giám sát  
trực tiếp quá trình sản xuất trên thông qua máy tính. Một trong những ứng dụng  
giám sát đó là WinCC (Windows Control Centre), nó giúp ta điều khiển và giám  
sát toàn bộ quá trình sản xuất thông qua máy tính mà không phải trực tiếp xuống  
nới sản xuất để quan sát. Những điều trên chứng tỏ tầm quan trọng của việc ứng  
dụng WinCC trong lĩnh vực tự động hóa. Việt Nam là nước đang phát triển thì  
nhu cầu hiện đại hóa trong công nghiệp điều hết sức quan trọng đối với sự  
phát triển kinh tế cũng như nhu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.  
những sinh viên theo học chuyên ngành “ Kỹ thuật điều khiển tự  
động hóa” cùng những nhu cầu, ứng dụng thực tế cấp thiết của nền công nghiệp  
nước nhà, em muốn được nghiên cứu và tìm hiểu những thành tựu khoa học mới  
để nhiều cơ hội biết thêm về kiến thức thực tế, củng cố kiến thức đã học,  
phục vụ tốt cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa. Vì những lí do trên em  
đã chọn đề tài: “Thiết kế chế tạo hệ thống giám sát quá trình chiết rót và đóng  
nắp chai tự động ”.  
Đề tài gồm có các nội dung chính như sau:  
Chương I: Tổng quan về dây chuyền chiết rót, vặn nắp chai.  
Chương II: Tổng quan về Simatic S7-300 .  
Chương III: Chương trình điều khiển, mô hình thực tế.  
Chương IV: Tổng kết hướng phát triền đề tài.  
Mục đích nghiên cứu :  
   
Nắm vững kiến thức về lập trình với S7-300, mô phỏng quá trình  
hoạt động của một hệ thống với WinCC.  
Nghiên cứu đề tài nhằm tích lũy kinh nghiệm, học hỏi thêm kiến  
thức và phát huy tính sáng tạo, giải quyết vấn đề.  
Theo phương châm học đi đôi với hành thì việc tạo ra một hệ thống  
phỏng dùng S7-300 và WinCC là một yêu cầu cần thiết, đáp ứng được  
nhu cầu đặt ra.  
Đánh giá đồ án tốt nghiệp  
(Dùng cho cán bộ phản biện)  
Giảng viên đánh giá:.......................................................................................................  
Họ và tên Sinh viên:................................................ MSSV:……………………………  
Tên đồ án: ................................... ................................... ..............................................  
…………………………………………………………………………………………..  
Chọn các mức điểm phù hợp cho sinh viên trình bày theo các tiêu chí dưới đây:  
Rất kém (1); Kém (2); Đạt (3); Giỏi (4); Xuất sắc (5)  
sự kết hợp giữa thuyết thực hành (20)  
Nêu rõ tính cấp thiết và quan trọng của đề tài, các vấn đề và các giả thuyết (bao  
gồm mục đích và tính phù hợp) cũng như phạm vi ứng dụng của đồ án  
1
1
2
3
4
5
2
3
4
Cập nhật kết quả nghiên cứu gần đây nhất (trong nước/quốc tế)  
Nêu rõ và chi tiết phương pháp nghiên cứu/giải quyết vấn đề  
kết quả phỏng/thưc nghiệm và trình bày rõ ràng kết quả đạt được  
khả năng phân tích và đánh giá kết quả (15)  
1
1
1
2
2
2
3
3
3
4
4
4
5
5
5
Mục tiêu và phương pháp thực hiện dựa trên kết quả nghiên cứu thuyết một  
cách có hệ thống  
Kết quả được trình bày một cách logic và dễ hiểu, tất cả kết quả đều được phân  
tích và đánh giá thỏa đáng.  
5
6
1
1
2
2
3
3
4
4
5
5
Trong phần kết luận, tác giả chỉ sự khác biệt (nếu có) giữa kết quả đạt được và  
mục tiêu ban đầu đề ra đồng thời cung cấp lập luận để đề xuất hướng giải quyết  
thể thực hiện trong tương lai.  
7
1
2
3
4
5
Kỹ năng viết (10)  
Đồ án trình bày đúng mẫu quy định với cấu trúc các chương logic và đẹp mắt  
(bảng biểu, hình ảnh rõ ràng, có tiêu đề, được đánh số thứ tự được giải thích  
hay đề cập đến trong đồ án, có căn lề, dấu cách sau dấu chấm, dấu phẩy v.v), có  
mở đầu chương kết luận chương, liệt kê tài liệu tham khảo và có trích dẫn  
đúng quy định  
8
9
1
1
2
2
3
3
4
4
5
5
Kỹ năng viết (cấu trúc câu chuẩn, văn phong khoa học, lập luận logic và có cơ sở,  
từ vựng sử dụng phù hợp v.v.)  
Kết quả nghiên cứu khoa học (5) (chọn 1 trong 3 trường hợp)  
Có bài báo khoa học được đăng hoặc chấp nhận đăng/đạt giải SVNC khoa học  
10a giải 3 cấp Viện trở lên/các giải thưởng khoa học (quốc tế/trong nước) từ giải 3  
trở lên/ Có đăng bằng phát minh sáng chế  
5
Được báo cáo tại hội đồng cấp Viện trong hội nghị sinh viên nghiên cứu khoa  
10b học nhưng không đạt giải từ giải 3 trở lên/Đạt giải khuyến khích trong các kỳ thi  
quốc gia và quốc tế khác về chuyên ngành  
2
0
10c Không có thành tích về nghiên cứu khoa học  
Điểm tổng  
/50  
Điểm tổng quy đổi về thang 10  
3. Nhận xét thêm của Thầy/Cô  
.....................................................................................................................................................................................  
.....................................................................................................................................................................................  
.....................................................................................................................................................................................  
.....................................................................................................................................................................................  
.......................................................................................................................................................  
Nghệ An, ngày…..tháng 05 năm 2017  
Người nhận xét  
CHƯƠNG 1  
TỔNG QUAN VỀ DÂY CHUYỀN CHIẾT RÓT, VẶN NẮP CHAI  
1.1. Tng quan vdây chuyn  
1.1.1. Phạm vi áp dụng  
Cơ sở sản xuất sữa, sữa tươi, sữa chưa và các loại nước uống tinh khiết  
đóng chai hoặc nước khoáng hoặc các loại nước uống không ga khác. Chai nước  
sử dụng: Loại chai PET có dung tích từ250ml đến 2250ml.  
1.1.2. Yêu cầu thiết kế  
Điện áp sử dụng: 1 pha 220V, 50Hz hay 3 pha 380V, 50 Hz. Dòng tải:  
Tùy theo công suất bơm sử dụng và các thiết bị ngoại vi khác, thông  
thường không nhỏ hơn 5A.  
Các biện pháp an toàn điện: Hệ thống được thiết kế ELCB chống giật trên  
toàn hệ thống và các thiết bị điện khác đạt chuẩn CE. Nút tắt khẩn cấp khi  
sự cố xảy ra.  
Khung sườn thiết bị: Được thiết kế bằng thép không gỉ SS304 hoặc  
SS316, chịu được lực rung lớn.  
Ống dẫn nước: Ống chịu áp lực cao bằng PVC hoặc bằng thép không gỉ  
304 (tùy theo yêu cầu thiết kế), đảm bảo an toàn vệ sinh, không đóng cặn,  
gỉ sét và gây ra các nấm mốc vi sinh.  
Các thiết bị lọc sữa: Vật tư, thiết bị lọc đạt chuẩn.  
       
Hình 1.1 Hệ thống chiết rót, đóng nắp sữa  
Hình1.2 Thiết bị chiết rót sữa  
1.1.3. Các chức năng chính của hệ thống  
Hệ thống kết hợp 3 máy xúc rửa, chiết rót và đóng nắp thành 1 dây  
chuyền thống nhất.  
Hệ thống tiêu chuẩn: hệ thống bao gổm 3 máy rời rạc: Xúc rửa, chiết rót,  
đóng nắp, nối liền với nhau thành 1 hệ thống xuyên suốt.  
Mạch điều khiển trung tâm PLC của Siemens: Điều khiển xuyên suốt hệ  
thống xúc rửa, chiết rót, đóng nắp. Bảng mạch hiển thị trạng thái hoạt  
động của hệ thống trên các đèn led (màu xanh). Khi có sự cố xảy ra, hệ  
thống ngắt điện hoàn toàn tự động, tín hiệu âm thanh bíp bíp sẽ được phát  
     
ra. Ngoài ra chương trình trong PLC này nhiều chức năng hơn hệ thống  
tiêu chuẩn.  
Khung sườn : Được làm bằng thép không gỉ.  
Động cơ xoay vòng bằng công nghệ Đức: Các chai PET được vận chuyển  
tự động trên băng chuyền xoay vòng liên tục vào hệ thống chiết rót, xúc  
rửa.  
Ống dẫn nước: Bằng Inox.  
2 chế độ hoạt động auto/manual: Giúp người sử dụng thể kiểm tra hoạt  
động của các chức năng.  
1.1.4. Nguyên lý hoạt động  
Hệ thống hoạt động theo các bước sau đây:  
Vỏ chai PET được đặt trên băng chuyền trước khi vào hệ thống xúc rửa  
chiết rót và đóng nắp (gọi tắt là RFC).  
Nguồn nước tinh khiết từ bồn chứa được nối vào hệ thống RFC.  
Băng chuyền sẽ tự động vận chuyển chai PET vào hệ thống xúc rửa. Các  
chai di chuyển xoay vòng và vào đúng vị trí vòi nước xúc rửa. Lưu ý nước  
rửa có áp lực khá mạnh để rửa sạch chai PET do bơm thiết kế sẵn trong  
máy phun lên.  
Sau khi rửa, chai PET sẽ được đưa vào vịtrí chiết rót, các cánh tay đòn sẽ  
giữ chặt cổ chai để tránh đổc hai trong qua trinh rót. Các chai được xoay  
vòng liên tục trên băng chuyền chiết rót. Máy bơm nước được thiết kế sẵn  
trong máy sẽ tự động chiết rót vào bình.  
Khi bình chứa đã đầy nước, sẽ được chuyển sang vị trí đóng nắp. Nắp  
bình chứa được lấp đầy trong ống chứa được đưa vào ngay đầu chai  
PET.  
Các tay đòn sẽ siết nắp chặt.  
Sau đó chai PET được chuyển trên băng tải ra ngoài.  
 
Bình chứa được tiếp tục chuyển đến máy bao màng co bằng (nếu có).  
Hình 1.3 Hệ thống chiết rót và đóng nắp chai tự động  
Do giới hạn đề tài là mô phỏng trên máy tính nên em sẽ nghiên cứu những  
thiết bị phần điện tự động là chính, mô hình mô phỏng sẽ một số điểm khác  
so với hệ thống thực để thuận thiện cho việc phỏng.Cụ thể là dây chuyền mô  
phỏng sẽ có các khâu chính là:  
Kiểm tra khuyết tật chai.  
Chiết nước vào chai.  
Đóng nắp chai.  
Đưa sang dây chuyền đóng thùng sản phẩm.  
1.1.5. Các công nghệ trên dây chuyền chiết rót, đóng nắp, đóng thùng  
1.1.5.1. Kiểm tra khuyết tật chai  
Để kiểm tra được khuyết tật trên sản phẩm chai nhựa người ta thường  
dùng các hệ thống máy hiện đại, hiện nay có không ít các nhà cung cấp thiết bị  
để thực hiện quá trình này, theo kinh nghiệm và tìm hiểu thì em được biết hãng  
PRESSCO TECHNOLOGY INC là nhà cung cấp dòng sản phẩm  
INTELLISPEC mã CP500 thực hiện quá trình kiểm tra và phân loại loại bỏ  
chai bị hỏng không đủ yêu cầu chất lượng như:  
Chai bị móp trong lúc sản xuất hay trong quá trình vận chuyển.  
     
Chai dính bẩn.  
Dòng sản phẩm INTELLISPEC CP500: được trang bị 2 camera bên trong  
được kết nối với hệ thống máy tính chuyên dụng được cung cấp bởi chính  
nhà cung cấp. Máy có bộ nguồn UPS mắc song song với nguồnđiện nên có thể  
hoạt động thêm một thời gian sau khi cúp điện.  
Nguyên tắc: Camera chụp và phân tích hình ảnh từng chai, đưa tín hiệu về  
máy tính xử với phần mền chuyên dụng được cài đặt độ nhạy theo mục đích  
của yêu cầu sản phẩm loại (Reject) các sản phẩm không đạt yêu cầu. Tốc độ  
chụp của camera có thể lên đến hàng nghìn chai một phút.  
Hình 1.4 Máy kiểm tra khuyết tật chai  
1.1.5.2. Chiết nước vào chai  
Hiện nay có khá nhiều công nghệ chiết nước vào chai, tùy loại chất lỏng  
sẽ có cách chiết rót khác nhau như: Nước có ga, nước không ga, chất lỏng dạng  
đặc. Định lượng sản phẩm lỏng chiết một thể tích nhất định sản phẩm lỏng  
và rót vào trong chai, bình, lọ, v.v.. Định lượng sản phẩm lỏng bằng máy được  
sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành sản xuất thực phẩm. Khi định lượng bằng  
máy thì cải thiện được điều kiện vệ sinh, đảm bảo được năng suất cao và định  
lượng sản phẩm một cách chính xác.  
Các phương pháp định lượng chủ yếu gồm có:  
   
Định lượng bằng bình định mức: Chất lỏng được định lượng chính xác  
nhờ bình định mức trước khi rót vào chai.  
Định lượng bằng chiết tới mức cố định: Chất lỏng được chiết tới mức cố  
định trong chai bằng cách chiết đầy, sau đó lấy khối thể tích bù trừ ra khỏi  
chai; khi đó mức lỏng trong chai sẽ sụt xuống một khoảng như nhau bất  
kể thể tích của các chai có bằng nhau hay không. Ngoài ra còn sử dụng  
ống thông hơi, chất lỏng được chiết tới khi ngập miệng ống thông hơi sẽ  
dứng lại. Phương pháp nầy độ chính xác không cao, tuỳ thuộc độ đồng  
đều của chai.  
Định lượng bằng cách chiết theo thời gian: Cho chất lỏng chảy vào chai  
trongkhoảng thời gian xác định, thể xem như thể tích chất lỏng chảy là  
không đổi. phương pháp nầy chỉ áp dụng cho các sản phẩm có giá tri thấp,  
không yêu cầu độ chính xác định lượng.  
Các phương pháp chiết rót sản phẩm gồm có:  
Phương pháp rót áp suất thường: chất lỏng tự chảy vào trong chai do  
chênh lệch về độ cao thủy tĩnh. Tốc độ chảy chậm nên chỉ thích hợp với  
các chất lỏng ít nhớt.  
Phương pháp rót chân không: Nối chai với một hệ thống hút chân không,  
chất lỏng sẽ chảy vào trong chai do chênh áp giữa thùng chứa và áp suất  
trong chai. Lượng chất lỏng chảy vào chai thông thường cũng được áp  
dụng phương pháp bù trừ hoặc chiết đầy chai.  
Phương pháp rót đẳng áp: Phương pháp này được áp dụng cho các sản  
phẩm có gas như bia, nước ngọt.Trong khi rót, áp suất trong chai lớn hơn  
áp suất khí quyển nhằm tránh không cho ga (khí CO2) thoát khỏi chất  
lỏng. Với phương pháp rót đẳng áp thông thường, người ta nạp khí CO2  
vào trong chai cho đến khi áp suất trong chai bằng áp suất trong bình hứa,  
sau đó cho sản phẩm từ bình chứa chảy vào trong chai nhờ chênh lệch độ  
cao. Máy định lượng-chiết rót sản phẩm lỏng gồm nhiều cơ cấu rót, mỗi  
cơ cấu rót được bố trí chiết cho 1 chai.  
Các cơ cấu rót có thể được btrí thẳng hàng, làm việc cùng lúc (máy chiết  
cơ cấu chiết thẳng) hoặc bố trí trên bàn quay, làm việc tuần tự (máy  
chiết bàn quay) như hình bên dưới:  
Hình 1.5 Máy chiết bàn quay  
1.1.5.3. Đóng nắp chai  
Máy đóng nắp chai được ứng dụng rộng rãi trong ngành sản xuất đồ uống,  
thức phẩm, mỹ phẩm và hóa chất công nghiệp. Máy có tác dụng đóng bao kín  
các loại chai thủy tinh, nhựa, đảm bảo việc niêm phóng kín, không rò rỉ chất  
lỏng ra ngoài.  
Nắp chai được dẫn từ thùng chứa xuống đường dẫn đồng thời được xếp  
đúng chiều, chai nước được đưa vào vị trí dập nắp cố định để hệ thống dập  
nắp hoạt động. Sau khi dập nắp chai sẽ được đưa tới bộ phận vặn nắp để chắc  
chắn rằng tất cả các nắp phải được đóng kín.  
Hình 1.6 Máy chiết rót và đóng nắp kiểu bàn xoay  
     
1.1.5.4. Cảm biến dùng trong các dây chuyền chiết rót  
Tại mỗi khâu chúng ta dùng cảm biến vị trí để xác định vị trí của sản  
phẩm. Khi gặp sản phẩm cảm biến sẽ có tín hiệu báo về bộ điều khiển để ra lệnh  
điều khiển. Để xác định vị trí và dịch chuyển của sản phẩm, ta dùng loại cảm  
biến quang điện. Cảm biến quang điện bao gồm 1 nguồn phát quang và 1 bộ thu  
quang. Nguồn phát quang sử dụng Led hoặc Laser phát ra ánh sáng thấy hoặc  
không thấy tùy theo bước sóng. 1 bộ thu quang sử dụng diode hoặc transitor  
quang. Ta đặt bộ thu và phát sao cho vật cần nhận biết thể che chắn hoặc  
phản xạ ánh sáng khi vật xuất hiện.  
Ánh sáng do Led phát ra được hội tụ qua thấu kính. ở phần thu ánh sáng  
từ thấu kính tác động đến transitor thu quang. Nếu vật che chắn thì chùm tia  
sẽ không tác động đến bộ thu được. sóng dao động dùng để bộ thu loại bỏ ảnh  
hưởng của ánh sáng trong phòng. Ánh sáng của mạch phát sẽ tắt và sáng theo  
tần số mạch dao động. Phương pháp này sử dụng mạch dao động làm cho cảm  
biến thu phát xa hơn và tiêu thụ ít công suất hơn.  
Trên thị trường hiện nay có 3 loại cảm biến quang điện chính:Through-  
beam sensors (cảm biến tia xuyên qua), Retro-reflective sensors (cảm biến phản  
quang), Diffuse reflection sensor (cảm biến phản xạ khuếch tán).  
Hình 1.7 Cảm biến phản quang  
   
Trong quá khứ, đối với nhà máy bia, nước ngọt, việc phát hiện các chai  
PET có chất liệu trong suốt rất khó khăn, yêu cầu phải điều chỉnh phức tạp  
cảm biến cho ứng dụng đó. Hiện nay công nghệ phát triển hơn ta có loại cảm  
biến phản quang dể dàng phát hiện các vật liệu cho trai PET và thủy tinh. Một  
trong số đó bộcảm biến O5G500 và một bộ lọc phân cực cùng với lăng kính  
phản xạ E20722.  
1.1.5.5. Dây chuyền đóng thùng  
Các máy đóng thùng chai hiện nay rất đa dạng từ thô sơ tới cực kỳ hiện  
đại. tùy theo doạng sản phẩm sẽ có cách đóng gói khác nhau. Với chai lọ thủy  
tinh dễ vỡ hay các chai có dung tích lớn thường được đóng thùng bằng cánh tay  
Robot.  
Phương pháp này hiện đại và chính xác nhất, đảm bảo chống va đập làm  
hư sản phẩm. Số lượng sản phẩm phụ thuộc vào kích thước thùng chứa, số  
lượng chai gắp trong một lần cũng dễ dàng cài đặt, dụ như để đóng két cho  
bia chai thì mỗi lần cánh tay robot có thể gắp 20 chai. Dây chuyền đóng thùng  
gồm 2 băng tải, một bang tải đưa sản phẩm đến tay gắp, một băng vận chuyển  
thùng, hai băng tải đặt ngang nhau. Bộ phận gắp chai đượcđiểu khiển đồng bộ  
bằng khí nén.  
Hình 1.8 Bộ phận gắp chai  
   
Với các loại chai nhỏ và khó vỡ thì thường dùng phương pháp đóng thùng  
kiểu “Drop”, hệ thống có hai băng tải, một băng tải chở sản phẩm chai  
phía trên, băng tải chứa thùng phía dưới, khi số chai chạy vào khung đủ số  
lượng thì phần đáy của khung mở ra để toàn bộ chai trong khung rơi xuống  
thùng, các chai rơi xuống thùng đồng thời thùng được hạ xuống để giảm lực tác  
động vàođáy chai, cách đóng thùng này nhanh và đơn giản hơn dùng cánh tay  
Robot.  
Hình 1.9 Đóng thùng kiểu “Drop”  
 
CHƯƠNG 2  
TỔNG QUAN VỀ SIMATIC S7-300  
2.1. Giới thiệu chung  
Để đáp ứng yêu cầu tự động hóa ngày càng tăng đòi hỏi kỹ thuật điều  
khiển phải nhiều thay đổi về thiết bị cũng như về phương pháp điều khiển. Vì  
vậy người ta phát minh ra bộ điều khiển lập trình rất đa dạng như PLC.  
Sự phát triển của PLC đã đem lại nhiều thuận lợi và làm cho các thao tác máy  
trở nên nhanh nhạy, dễ dàng và tin cậy hơn. Nó có thể thay thế gần như hoàn  
toàn cho các phương pháp điều khiển truyền thống. Như vậy PLC có tính năng  
ưu việt và thích hợp trong môi trường công nghiệp là:  
Khả năng chống nhiễu tốt.  
Cấu trúc dạng modul rất thuận tiện cho việc mở rộng, cải tạo nâng cấp.  
những modul chuyên dụng để thực hiện chức năng đặc biệt.  
Khả năng lập trình được, lập trình dễ dàng cũng đặc điểm quan trọng để  
xếp hạng một hệ thống điều khiển tự động.  
Hiện nay trên thị trường có các loại PLC của các hãng sản xuất như:  
Omron,  
Mitsubishi, Siemens, ABB, Allen Bradley...  
S7-300 là dòng sản phẩm cao cấp, được dùng cho những ứng dụng lớn với  
những yêu cầu I/O nhiều thời gian đáp ứng nhanh, yêu cầu kết nối mạng và  
khả năng mở rộng, nâng cấp.Ngôn ngữ lập trình đa dạng cho phép người sử  
dụng quyền chọn lựa. Đặc điểm nổi bật của S7-300 đó là ngôn ngữ lập trình  
cung cấp những hàm toán đa dạng cho những yêu cầu chuyên biệt. Hoặc ta có  
thể sử dụng ngôn ngữ chuyên biệt để xây dựng hàm riêng cho ứng dụng mà ta  
cần.  
Ngoài ra S7-300 còn xây dựng phần cứng theo cấu trúc modul, nghĩa là  
đối với S7-300 sẽ những modul tích hợp cho những ứng dụng đặc biệt.  
   
2.1.1. Các modul PLC S7-300  
Hình 2.1 Cấu hình của một trạm PLC S7-300  
Để tăng tính mềm dẻo trong ứng dụng vào thực tế phần lớn các đối tượng  
điều khiển số tín hiệu đầu vào, đầu ra cũng như chủng loại tín hiệu vào/ra  
khác nhau mà các bộ điều khiển PLC được thiết kế không bị cứng hoá về cấu  
hình. Chúng được sử dụng theo kiểu các modul, số lượng modul nhiều hay ít tuỳ  
vào yêu cầu thực tế, xong tối thiểu bao giờ cũng một modul chính là CPU,  
các modul còn lại nhận truyền tín hiệu với các đối tượng điều khiển, các modul  
chức năng chuyên dụng như PID, điều khiển động cơ, van thuỷ khí… Chúng gọi  
chung là modul mở rộng. Cấu hình của một trạm PLC S7-300 như hình 2.1.  
2.1.1.1 . Modul CPU  
Modul CPU là loại modul có chứa bộ vi xử lý, hệ điều hành, bộ nhớ, các  
bộ thời gian, bộ đếm, cổng truyền thông (RS485) và có thể còn có một vài cổng  
vào ra số. Các cổng vào ra số có trên modul CPU được gọi cổng vào ra  
Onboard. PLC S7_300 có nhiều loại modul CPU khác nhau. Chúng được đặt tên  
theo bộ vi xử lý có trong nó như modul CPU312, modul CPU314, modul  
CPU315. Những modul cùng sử dụng 1 loại bộ vi xử lý, nhưng khác nhau về  
cổng vào/ra onboard cũng như các khối hàm đặc biệt được tích hợp sẵn trong  
     
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 58 trang yennguyen 28/03/2022 6580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Thiết kế chế tạo hệ thống giám sát quá trình chiết rót và đóng nắp chai tự động", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docdo_an_thiet_ke_che_tao_he_thong_giam_sat_qua_trinh_chiet_rot.doc