Định hướng phát triển các khu định cư ven biển với yếu tố địa văn hóa

Định hướng phát triển các khu định cư ven biển  
với yếu tố địa văn hóa  
Developing orientation of coastal residential areas with geo-cultural factors  
Vương Hải Long  
1. Đặt vấn đề  
Tóm tắt  
Các phương thức sản xuất, sinh hoạt, lối sống khác nhau cũng tạo ra sự đa  
dạng trong văn hóa, cũng như cấu trúc của các điểm dân cư. Với việc phát triển  
kinh tế biển, quá trình đô thị hóa, dải dân cư ven biển ngày càng có mật độ tập  
trung cao, trung bình là 369 người/km2, cá biệt có nhưng huyện như Hải Hậu –  
Nam Định mật độ lên đến 1.221 người/km2. Tuy nhiên phân bố không đều nhau,  
dải ven biển miền Bắc và miền Nam mật độ cao hơn miền Trung và dân cư cũng  
thường tập trung ở các thành phố, thị xã, còn các huyện thì thưa dân hơn. Điều  
này có tác động ảnh hưởng rất nhiều từ các yếu tố địa văn hóa.  
Việt Nam có bờ biển trải dài dọc theo đất  
nước với đa dạng địa hình, tài nguyên và văn  
hóa. Từ Bắc tới Nam mỗi khu vực lại có các đặc  
điểm địa lý, khí hậu, điều kiện tự nhiên, sản  
vật khác nhau. Cư dân Việt từ ngàn đời nay đã  
lợi dụng các đặc thù riêng của từng khu vực  
để khai thác, canh tác… và hình thành các  
điểm dân cư /khu định cư ven biển. Để phát  
triển bền vững các điểm dân cư ven biển, rất  
cần có các giải pháp quy hoạch kiến trúc phù  
hợp với yếu tố địa văn hóa của từng khu vực.  
2. Các dạng địa hình ven biển Việt Nam  
Khu vực từ Móng Cái đến Quảng Yên là dải đồng bằng ven biển có chiều sâu  
hẹp, nơi rộng nhất không quá 10km, được bồi đắp từ phù sa cổ, cao hơn các bãi  
phù sa mới có khi đến 10m. Các điểm dân cư, khu vực canh tác trồng màu, trông  
rừng cũng chủ yếu ở những khu vực cao, còn các bãi bồi phù sa mới thì phía  
trong được san thành các ruộng cấy lúa, phía ngoài các bãi triều là các rừng sú,  
vẹt…  
Từ khóa: địa văn hóa, điểm dân cư /khu định cư  
ven biển  
Abstract  
Khu vực đồng bằng châu thổ sông Hồng là vùng trẻ nhất về mặt địa chất và  
địa hình. Tuy nhiên khu vực này trũng thấp nên phải phụ thuộc vào các con đê  
quai biển để ngăn nước ngập khi thủy triều lên. Sâu bên trong là khu vực ổn định  
với đa dạng với các nhánh sông, kênh, mương. Khu vực cửa sông với sự bồi đắp  
mạnh và liên tục của phù sa tạo nên vùng đất mới và kéo theo là các hình thức  
canh tác của dân cư.  
Vietnam has a seaside along the country with  
diversity topography, natural resources and culture.  
From North to South, each region has different  
geographical features, climate, natural conditions  
and products. Generations of Vietnamese people  
from long times ago have taken advantage of the  
characteristics of each area to exploit, cultivate...  
and form coastal residential areas / settlements.  
In order to develop sustainably coastal residential  
areas, necessary to have architectural planning  
solutions suitable to the geo-cultural factors of  
each area.  
Khu vực đồng bằng sông Mã, sông Cả tương tự như đồng bằng châu thổ sông  
Hồng nhưng phù sa hạn chế hơn, diện tích và chiều sâu cũng nhỏ hơn và đường  
viền núi cũng sát biển hơn. Vì vậy đồng bằng vùng Thanh Nghệ cũng không được  
bằng phẳng, lẫn nhiều núi đồi và có nhiều cồn cát ven biển.  
Khu vực đèo Ngang đến đèo Hải Vân, dãy núi Trường Sơn tiến sát ra biển,  
nên diện tích đồng bằng nhỏ hẹp. Dải bờ biển hình thành nhiều cồn cát, xen lẫn là  
các núi ngay trên bờ biển làm điểm chặn cho các dải cát bám bờ. Khu vực trong  
thường trũng thấp với các hệ thống sông chạy dọc theo cồn cát để thoát ra biển  
nên cũng tạo ra nhiều đầm, phá. Các cửa sông là các bãi lầy sú, vẹt… Khu vực  
này dân cư thường chỉ tập trung ở các cửa sông hoặc các cánh đồng cao bằng  
phẳng bên trong.  
Key words: geo-cultural, coastal residential areas /  
settlements  
Khu vực đèo Hải Vân đến Bình Thuận là vùng đồng bằng xen lẫn các vùng đồi  
ngược theo thung lũng của các sông. Dải ven biển nhiều cồn cát, đất đai kém phì  
nhiêu, khí hậu khắc nghiệt. Tuy nhiên từ đèo Cù Mông, qua đèo Cả tới Mũi Dinh  
thì bờ biển lại khúc khuỷu, tạo thành nhiều vũng, bán đảo thuận tiện cho phát triển  
du dịch, hải cảng tốt và kín gió.  
Khu vực từ cửa sông Đồng Nai đến Hà Tiên thì dải đất mặn ven biển với  
những rừng đước, vẹt rộng lớn và tập trung nhiều nhất là ở Cà Mau. Dải đồng  
bằng ven biển khu vực này tương đối bằng phẳng nhưng thấp nên bị ảnh hưởng  
nhiều của thủy triều nên phát triển các nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy sản nước  
lợ.  
TS.Vương Hải Long  
Bộ môn Công nghệ kiến trúc  
Khoa Kiến trúc trường  
ĐT: 0903413441  
Cùng với sự hấp dẫn của phát triển kinh tế nông ngư nghiệp ven biển dẫn đến  
việc tăng nhanh dân số ở các khu vực này và kèm theo là sự mở rộng khai hoang  
để hình thành nhiều quần cư ven biển mới.  
E.mail: vhlong68@gmail.com  
3. Yếu tố địa văn hóa tại các khu vực ven biển Việt Nam  
Đây là hướng tiếp cận của Địa lý văn hóa nhằm nghiên cứu văn hóa dưới góc  
độ không gian, thông qua việc khảo sát văn hóa trong mối tương quan với các  
điều kiện về địa lý, môi trường tự nhiên. Từ đấy nhận diện mối quan hệ giữa môi  
trường sống với các đặc trưng về kinh tế, chính trị, xã hội. Chắt lọc, lựa chọn thái  
Ngày nhận bài: 21/01/2021  
Ngày sửa bài: 26/01/2021  
Ngày duyệt đăng: 10/02/2021  
S¬ 40 - 2021  
13  
KHOA H“C & C«NG NGHª  
Hꢀnh 1. Khu đô thị ven biển. Ảnh: Khuất Tân Hưng  
thông thủy thuận lợi sẽ dễ dàng kết nối vùng trung châu với  
khu vực ven biển. Khu vực này hình thành các dạng văn hóa  
ở rẻo các cồn cát và dạng văn hóa vùng sa bồi. Trong khi  
khu vực đèo Ngang đến đèo Hải Vân dải ven biển hẹp, sát  
dãy Trường Sơn nên khu vực đồng bằng gần như tiếp giáp  
với vùng núi cao.  
Ngoài ra năng lực nội sinh và nhu cầu nội vùng ở dải  
ven biển nước ta rất đáng kể: tập trung đa dạng các nguồn  
tài nguyên thiên nhiên, các hệ thống tài nguyên và hệ sinh  
thái quan trọng bậc nhất tạo tiền đề cho phát triển đa ngành,  
đa mục tiêu. Nơi đây tập trung khoảng trên 50% dân số cả  
nước (tính cho các tỉnh ven biển) và khoảng 30% (tính cho  
các huyện ven biển); khoảng 50% các đô thị lớn với kết cấu  
hạ tầng ngày càng hiện đại và nhiều khu công nghiệp lớn  
đang được đầu tư phát triển mạnh, trong đó có ba vùng kinh  
tế trọng điểm quốc gia. Một dải đất hẹp với bờ biển dài như  
vậy (trên 3260 km) vừa có lợi thế trong phát triển kinh tế vừa  
là khu vực phòng thủ đất nước mang tính chiến lược.  
4. Định hướng phát triển các khu định cư ven biển  
Dải ven biển là không gian chuyển tiếp giữa lục địa và  
biển, dải ven biển luôn chịu tác động tương tác qua lại giữa  
các quá trình lục địa và biển. Với chiều dài 3.260km, đông  
dân cư sẽ là vùng kinh tế động lực, có khả năng phát triển  
nghiều ngành, nghề khác nhau (du lịch, cảng biển, thủy sản,  
khai khoáng,…), đồng thời cũng là hậu phương hỗ trợ các  
hoạt động ở các vùng biển xa bờ và an ninh trên biển vững  
chắc. Cho nên giải pháp quy hoạch khu định cư dải ven biển  
cần chú ý giải quyết các vấn đề tổng thể về môi trường gồm:  
Hꢀnh 2. Các yếu tố ảnh hưởng tới khu định cư ven  
biển  
độ ứng xử của con người với môi trường tự nhiên để hình  
thành rõ nét những đặc trưng và đặc điểm của văn hóa.  
Dải ven biển Việt Nam với sự đa dạng về lịch sử hình  
thành, phong phú về địa hình và môi trường, khí hậu tự  
nhiên, xã hội nên cũng tạo ra rất nhiều các khu vực có yếu  
tố địa văn hóa không hoàn toàn đồng nhất. Các vùng đều có  
các sắc thái văn hóa riêng, nhưng chưa tới mức phân hóa  
thành tiểu vùng mà chỉ hình thành các ranh giới mang tính  
quy ước, trìu tượng hóa sự đan xen văn hóa, sự lan truyền  
văn hóa. Điều này không những chỉ bó hẹp trong phạm vi  
ven biển mà còn chịu sự tác động của các khu vực sâu trong  
đất liền. Như đồng bằng châu thổ sông Hồng bao gồm hạ  
lưu của 2 con sông chính là sông Hồng và sông Thái Bình  
tạo nên vùng đồng bằng canh tác sản xuất rộng lớn và giao  
- Phải kiến tạo được các điểm đô thị lớn, các trung tâm  
kinh tế, văn hoá, xã hội,... ven biển phát triển mạnh, hướng  
biển có bán kính ảnh hưởng rộng ra biển, có khả năng đối  
trọng với các cực phát triển lớn trong khu vực Biển Đông, và  
các hành lang/tam giác kinh tế tăng trưởng ven biển.  
- Bên cạnh phát triển kinh tế, xây dựng điểm dân cư cũng  
cần quy hoạch những vùng sinh thái quan trọng như: rạn san  
hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn... để phát triển “quỹ đất dự  
phòng quốc gia” và cung cấp tiềm năng bảo tồn đa dạng sinh  
T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG  
14  
Hꢀnh 3. Sơ đồ kết nối khu định cư ven biển với hoạt động sản xuất - kinh tế địa phương  
Hꢀnh 4. Mối quan hệ giữa khu định cư với yếu tố địa văn hóa  
(xem tiếp trang 31)  
S¬ 40 - 2021  
15  
KHOA H“C & C«NG NGHª  
Di sản kiến trúc làng chài tạiViệt Nam  
trong bối cảnh phát triển và biến đổi khí hậu  
Architectural heritages of fishing villages in the context of development and climate change  
Đặng Hoàng Vũ  
1. Đặt vấn đề  
Việt Nam là quốc gia ven biển nằm bên bờ Tây của Biển Đông,  
Tóm tắt  
Trên thế giới, Việt Nam là một trong năm quốc gia bị ảnh  
hưởng nặng nề nhất do biến đổi khí hậu. Trong khoảng 50 năm  
qua, nhiệt độ trung bình đã tăng khoảng 2-3oC và mực nước  
biển đã dâng thêm khoảng 20cm ở Việt Nam. Ngoài ra, biến đối  
khí hậu cũng làm cho thiên tai bão, lụt, thời tiết cực đoan diễn  
ra với tần suất ngày càng tăng và cường độ ngày càng lớn. Đây  
là những tác động ảnh hưởng nặng nề nhất đến sự phát triển,  
đời sống, sinh hoạt của các cộng đồng dân cư sống ven biển Việt  
Nam, đặc biệt là các làng chài ven biển. Việc bảo tồn văn hóa  
kiến trúc bản địa và các di sản kiến trúc ở các làng chài cũng sẽ  
là những thách thức lớn trong bối cảnh phát triển và biến đổi  
khí hậu. Bài báo này đề cập đến những tác động của phát triển  
và biến đổi khí hậu với kiến trúc bản địa các di sản kiến trúc ở  
các làng chài ven biển ở Việt Nam, giới thiệu một số thực tiện  
tốt tại các nước để bảo tồn và phát huy kiến trúc bản địa và di  
sản kiến trúc làng chài, và liên hệ với thực tiễn Việt Nam.  
có địa chính trị và địa kinh tế rất quan trọng không phải bất kỳ  
quốc gia nào cũng có. Bờ biển Việt Nam dài trên 3.260km trải dài  
từ Bắc xuống Nam, từ Móng Cái ở phía Bắc đến Hà Tiên ở phía  
Tây Nam (chưa kể bờ biển của các hải đảo, đứng thứ 27 trong  
số 157 quốc gia ven biển, các quốc đảo và các lãnh thổ trên thế  
giới. Cùng với trên 3.000 hòn đảo lớn nhỏ, bao gồm 2 quần đảo  
Hoàng Sa và Trường Sa, Việt Nam được đánh giá là một trong  
những quốc gia có tiềm năng và lợi thế lớn về tài nguyên biển và  
hải đảo.[1]  
Do vị trí địa lý nên cuộc sống lao động, sinh hoạt hằng ngày,  
tín ngưỡng gắn với môi trường biển, tạo ra nét đặc trưng riêng  
của văn hóa biển đảo, tạo ra văn hóa kiến trúc bản địa đa dạng  
của những khu dân cư ven biển ở Việt Nam. Những người dân  
nhiều đời bám biển mưu sinh đã hình thành và tạo ra các làng  
chài với các giá trị văn hóa đặc trưng riêng của từng vùng miền  
dọc bờ biển Việt Nam. Làng chài ven biển trở thành một trong  
những sản phẩm du lịch đặc sắc như Quảng Ninh, Quảng Nam,  
Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Thuận, Phú Quốc... Những sinh hoạt  
đời thường độc đáo thú vị của ngư dân, cùng với giá trị văn hóa  
của cộng đồng cư dân miền biển và kiến trúc làng chài thuần Việt,  
đã tạo nên văn hóa kiến trúc bản địa và những di sản kiến trúc độc  
đáo ở các khu dân cư ven biển ở Việt Nam. Ngày nay với sức ép  
của phát triển và đô thị hóa cùng với các với các tác động của biến  
đổi khí hậu như thiên tai, lũ lụt, nước biển dâng làm không gian  
làng xã – yếu tố quan trọng trong việc giữ gìn các giá trị truyền  
thống của làng chài ven biển ngày càng bị thu hẹp. Vậy làm thế  
nào để phát triển kinh tế biển, cải thiện thu nhập, thay đổi cuộc  
sống người dân ven biển mà vẫn bảo tồn được cội nguồn hay linh  
hồn của các các làng chài ven biển. Bài báo này thảo luận những  
tác động về phát triển và biến đổi khí hậu đối với các các làng  
chài, một số ví dụ về bảo tồn và phát triển các làng chài trên thế  
giới và trong khu vực, và liên hệ với một số làng chài ở Việt Nam.  
Từ khóa: Kiến trúc bản địa, làng chài, biến đổi khí hậu, nước biển dâng,  
thiên tai  
Abstract  
Vietnam is one of five countries that are seriously affected by climate  
changes. In the last 50 years, the average temperature has been  
increased about 2-3o C and the sea level has been increased by 20cm  
in Vietnam. In addition, climate change has been increasing frequency  
and intensity of floods, storms, and extreme weather. These scenarios  
have impacted the development and living and lives of coastal  
populations in Vietnam, especially fishing villages. The conservation  
of cultural indigenous architectural values and heritages in fishing  
villages is a real challenge in the context of development and climate  
change. This paper indicates some of impacts of development and  
climate change to indigenous architectural culture and heritages  
in Vietnam; introduces some good practices in other countries; and  
reflecting to Vietnamese context.  
2. Các tác động đối với di sản kiến trúc tại các làng chài Việt  
Nam  
Key words: indigenous architecture, fishing villages, climate change, sea  
2.1. Tác động của biến đổi khí hậu  
raising, disasters  
Việt Nam là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề  
của biến đổi khí hậu (BĐKH). Trong một nghiên cứu tác động của  
biến đổi khí hậu đối với các nước đang phát triển của Ngân hàng  
thế giới năm 2017, Việt Nam là nước chịu thiệt hại nặng nề nhất  
của biến đổi khí hậu. Theo kịch bản đưa ra do BĐKH, nước biển  
dâng thêm 1m từ nay đến cuối thế kỷ 21 sẽ có khoảng 10% dân  
số bị ảnh hưởng trực tiếp, khoảng 90% diện tích trồng lúa đồng  
bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) bị ngập hoàn toàn, 4,4% lãnh thổ  
Việt Nam bị ngập vĩnh viễn, đồng nghĩa với khoảng 20% xã trên  
cả nước, 9.200 km đường bộ bị xóa sổ [2]. Chính vì thế, bảo tồn  
các khu định cư ven biển cũng cần tính toán đến những yếu tố  
liên quan đến BĐKH.  
TS. Đặng Hoàng Vũ  
Bộ môn Lịch sử Kiến trúc, khoa Kiến trúc  
Email: vudh@hau.edu.vn  
ĐT: 0904005030  
Một trong những minh chứng tác động của BĐKH đối với di  
sản kiến trúc ở khu định cư ven biển là Nhà thờ đổ Hải Lý, huyện  
Hải Hậu, tỉnh Nam Định. Nhà thờ này còn có tên gọi chính là nhà  
thờ họ Trái tim Chúa được xây dựng từ năm 1877, xưa kia thuộc  
Ngày nhận bài: 21/01/2021  
Ngày sửa bài: 26/01/2021  
Ngày duyệt đăng: 10/02/2021  
T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG  
16  
làng chài Xương Điền. Năm 2005, cơn bão số 7 với sức tàn  
phá khủng khiếp đã phá hủy toàn bộ tuyến đê bao bên ngoài,  
“xóa sổ” ngôi làng chài dọc bãi biển Xương Điền - Văn Lý  
đồng thời “cuốn” theo các nhà thờ ven biển. Trong số đó chỉ  
còn lại duy nhất nhà thờ họ Trái tim Chúa vẫn giữ được phần  
tháp chuông, nền và một phần tường phía Bắc như dấu tích  
còn sót lại hiện nay (Hình 1) [3].  
2.2. Tác động của quá trình đô thị hóa và phát triển  
Hàng chục năm sau giải phóng, hầu hết các đô thị kể cả  
các Đô thị vùng Biển chỉ được phát triển tập trung dọc theo  
các tuyến đường bộ. Ngay cả các Đô thị – cảng thị như Hải  
Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Quy Nhơn; hay Đô thị Biển  
với tiềm năng khai thác Dầu khí như Vũng Tàu, Quảng Ngãi,  
hay Đô thị biển với ưu đãi cảnh quan như Thanh Hóa, Vinh,  
Huế, Nha Trang, Phan Thiết, hầu hết đều tập trung phát triển  
dọc theo các tuyến đường bộ. Nghề cá và làng chài là điển  
hình của cuộc sống bấp bênh, mưu sinh dựa nhiều vào điều  
kiện thời tiết, gặp nhiều rủi ro nên thu nhập thấp, người dân  
nghèo. Trước đây, đất ven biển là nơi ở của người nghèo,  
họ không có tiền mua đất mặt lộ, và tạo ra những làng chài  
ven biển.  
Hꢀnh 1. Nhà thờ đổ Hải Lý, Hải Hậu, Nam Định (Ảnh  
nguồn: tác giả)  
Trong hơn 10 năm trở lại đây, trào lưu đầu tư bất động  
sản nghỉ dưỡng với những khu biệt thự, những khu nghỉ  
dưỡng sang trọng và đẳng cấp, nằm trên những bờ biển đẹp  
nhất ở Việt Nam. Đi cùng với những dự án lớn đang được  
xây dựng là hàng nghìn ha đất bị thu hồi, nhiều làng chài ven  
biển được sắp xếp lại, không gian sống của văn hóa làng  
biển do đó cũng thu hẹp dần. Điều này đặt ra vấn đề làm  
thế nào để gìn giữ những nét văn hóa truyền thống, bảo vệ  
được các di sản kiến trúc hay văn hóa kiến trúc bản địa của  
các khu định cư ven biển, điển hình là làng chài, được coi là  
“linh hồn” để phát huy giá trị tinh thần cho nhân dân vùng ven  
biển, trước sức ép nặng nề về hạ tầng, tốc độ đô thị hóa tăng  
nhanh và các lợi ích khác.  
Hꢀnh 2. Khung cảnh làng chài Cammogli (ảnh sưu  
tầm internet)  
2.3. Tác động từ kinh tế, xã hội việc làm  
Công việc chính xưa nay của người dân ven biển thường  
gắn với nghề cá và đánh bắt hải sản, cũng nhờ đó mà họ  
thường tôn thờ những vị thần đại diện cho biển cả, cho tự  
nhiên, tạo nên những lễ hội thờ thần truyền thống mang nét  
đặc sắc rất riêng của vùng biển. Kiến trúc, nhà ở, cách sắp  
xếp làng xã cũng theo những hoạt động, nếp sống của dân  
làng chài, cùng với tín ngưỡng, văn hóa, tạo nên văn hóa  
kiến trúc bản địa ở các vùng ven biển và các làng chài ở  
Việt Nam.  
Hꢀnh 3. Cảnh quan làng chài Puerto de Mogan (ảnh  
sưu tầm internet)  
Khi đô thị hóa dịch chuyển về các vùng này, cơ cấu kinh  
tế khu vực có sự thay đổi lớn, khu vực công nghiệp và dịch  
vụ trở nên thu hút lao động hơn nhờ mức lương hấp dẫn và  
ít rủi ro hơn nghề đi biển. Một bộ phận không nhỏ người dân  
ở làng chài bỏ nghề chài lưới để tìm những công việc ổn  
định, an toàn hơn ở khu vực công nghiệp. Các hoạt động, lễ  
hội truyền thống mang nét riêng của làng chài tại các vùng  
biển cũng dần thu hẹp hay biến mất, và không gian sinh hoạt  
cộng đồng được sắp xếp lại theo nếp sống mới, khiến cho  
không gian văn hóa làng biển đứng trước nguy cơ bị đánh  
mất.  
phát triển, đặc biệt khai thác phát triển du lịch.  
3.1. Kinh nghiệm các nước Đông Nam Á  
Tại Đông Nam Á, Indonesia đã ghi nhận thành công khi  
ngành du lịch nước này vừa tạo dựng những chuỗi nghỉ  
dưỡng sang trọng ở Bali, và mang lại cho du khách nhiều  
cơ hội khám phá văn hoá của đất nước này. Thành phố  
Denpasar, Bali vẫn giữ được các công trình kiến trúc, những  
ngôi đền cổ xưa giữa biển, và họ đã khai thác được các  
giá trị văn hoá, đặc sắc kiến trúc, mỹ thuật của hòn đảo  
trong quá trình phát triển để phục vụ và phát triển du lịch.  
Denpasar đã xác định hướng đi cho phát triển kiến trúc của  
thành phố là văn hóa và sáng tạo. Một trong những khía  
cạnh quan trọng nhất của sáng tạo là sáng tạo về kinh tế,  
dựa trên ba trụ cột chính: nghệ thuật và văn hóa, công nghệ,  
và tinh thần kinh doanh. [4]  
3. Kinh nghiệm bảo tồn văn hóa kiến trúc bản địa và di  
sản kiến trúc ở các làng chài ven biển trên thế giới  
Du lịch gắn với văn hóa bản địa sớm trở thành xu hướng  
phổ biến được nhiều điểm đến trên thế giới khai thác. Có rất  
nhiều ví dụ điển hình của các làng chài hay các khu định cư  
ven biển đã thành công trong việc bảo tồn các giá trị văn hóa,  
lịch sử, kiến trúc đặc trưng của các khu này trong quá trình  
Với Thái Lan, kiến trúc bản địa được lưu giữ để khai thác  
du lịch văn hoá một cách triệt để mọi nơi, từ trải nghiệm ở  
các ngôi làng truyền thống. Thực tế, Indonesia, Thái Lan hay  
S¬ 40 - 2021  
17  
KHOA H“C & C«NG NGHª  
Hầu hết các tòa nhà từ khu trung tâm và sau này mở rộng ra  
các khu vực bên ngoài được xây dựng nối tiếp nhau qua các  
thế kỷ, do sức ép về phát triển dân số cũng như nhu cầu thay  
đổi của làng chài. Nhiều thế kỷ qua, nghề đánh bắt cá vẫn  
tiếp tục tồn tại. Làng chài ngày nay cũng là một địa điểm du  
lịch nghỉ dưỡng nổi tiếng và hấp dẫn ở Ý.[5] (Hình 2).  
3.2.2. Bảo tồn và phát triển các làng chài ở Tây Ban Nha  
Làng chài Puerto de Mogan - Tây Ban Nha. Làng chài  
Puerto de Mogan là một trong những nơi đẹp như tranh trên  
hòn đảo nghỉ dưỡng của quần đảo Gran Canaria. Đặc điểm  
nổi bật của làng chài này là văn hóa thân thiện như gia đình.  
Thân thiện là đặc trưng nổi bật của người đi biển, và điều  
này thể hiện ở cách bố trí các không gian sinh hoạt công  
cộng trên đảo, tạo nên sức hấp dẫn mạnh với du khách.  
Làng chài này vẫn duy trì hoạt động đánh bắt cá lâu nay và  
cung cấp cá tươi cho các nhà hàng địa phương và mở chợ  
Cá thứ 6 hàng tuần - nơi thu hút nhiều người mua bán từ  
khắp nơi quanh đảo. [6] (Hình 3).  
Hꢀnh 4. Làng chài Cửa Vạn, vịnh Hạ Long (ảnh sưu  
tầm internet)  
4. Một số làng chài gìn giữ được bản sắc văn hóa kiến  
trúc và phát triển du lịch ở Việt nam  
Cảnh quan làng chài, nghề đánh bắt cá truyền thống,  
khung cảnh thiên nhiên đẹp có thể trở thành tài nguyên thiên  
nhiên và di sản hấp dẫn, thu hút du khách ở Việt Nam. Một  
số làng chài vẫn giữ được bản sắc văn hóa từ những thế kỷ  
trước vẫn còn mang đậm nét văn hóa của làng chài cổ, từ  
các hoạt động, đến con người, lối sống, kiến trúc nhà cửa.  
Dưới đây là một số làng chài dọc trên biển hoặc dọc các  
vùng biển ở Việt Nam.  
4.1. Các làng chài trên biển ở Vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh  
Vịnh Hạ Long (tỉnh Quảng Ninh) đã hai lần được  
UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới vào các  
năm 1994 và 2000 về các giá trị cảnh quan và địa chất – địa  
mạo. Là trung tâm của một khu vực rộng lớn có những yếu  
tố tương đồng về địa chất, địa mạo, cảnh quan, khí hậu và  
văn hóa, với vịnh Bái Tử Long phía Đông Bắc và quần đảo  
Cát Bà phía Tây Nam, vịnh Hạ Long giới hạn trong diện tích  
khoảng 1.553 km² bao gồm 1.969 hòn đảo lớn nhỏ, phần lớn  
là đảo đá vôi, trong đó vùng lõi của Vịnh có diện tích 334 km²  
quần tụ dày đặc 775 hòn đảo. (Hình 4)  
Hꢀnh 5. Làng chài Nhơn Lý, TP Quy Nhơn, Bꢀnh Định  
(ảnh sưu tầm internet)  
các quốc gia mạnh về du lịch khác trong khu vực, khi muốn  
khai thác doanh thu từ yếu tố văn hóa, kiến trúc bản địa, có  
một đặc điểm chung là sự không phụ thuộc vào không gian  
truyền thống mà thay vào đó họ sẽ tự quy hoạch xây dựng  
các khu vực du lịch bài bản, làm nổi trội yếu tố kiến trúc bản  
địa trên nền tảng cơ sở vật chất hiện đại, tiêu chuẩn. Điều  
này làm cho việc bảo tồn không trở thành rào cản cho sự  
phát triển.  
Đã từ rất lâu, hình ảnh của những ngư dân sống trên  
biển đã trở thành một hình ảnh quen thuộc, không thể thiếu  
của khu vực vịnh Hạ Long. Với những nét đẹp riêng có của  
mình, làng chài Cửa Vạn đã trở thành một trong những tuyến  
điểm du lịch hấp dẫn nhất trên Vịnh Hạ Long. Gần đây, làng  
chài này vừa được đưa vào danh sách 16 ngôi làng cổ đẹp  
nhất thế giới theo bình chọn của website du lịch Journeyetc.  
com [7].  
3.2. Bảo tồn và phát triển một số làng chài ở Châu Âu  
Ở các nước Địa Trung Hải như Ý và Tây Ban Nha, nghề  
đánh bắt cá có thể nói là một trong những ngành kinh tế  
chính tạo ra nguồn thu nhập ổn định cho người dân và vẫn  
còn tồn tại và phát triển cho đến ngày nay. Vì thế ở đây có  
khá nhiều làng chài đẹp, trong đó có nhiều làng chài cổ được  
bảo tồn tốt, giữ được những kiến trúc cổ xưa, ngày nay thu  
hút đông đảo khách du lịch từ nhiều nước trên thế giới. Họ  
đã kết hợp được phát triển và bảo tồn các đặc trưng của các  
làng chài.  
4.2. Làng chài Nhơn Lý, Quy Nhơn, tỉnh Bình Định  
Làng chài Nhơn Lý, TP Quy Nhơn, Bình Định (xây dựng  
từ năm 1960 – 2005), là làng chài có nhiều ngôi nhà nhỏ,  
màu sắc và tỷ lệ hài hòa, hấp dẫn. Làng chài Nhơn Lý được  
đánh giá có lối kiến trúc cổ gợi nhớ đến dáng dấp những làng  
chài châu Âu, luôn tỏa về hướng biển, có giá trị quan trọng  
trong bảo tồn di sản kiến trúc nhà ở thành phố Quy Nhơn, có  
thể phục vụ khai thác du lịch cộng đồng [8]. (Hình 5)  
3.2.1. Bảo tồn làng chài ở Ý  
4.3. Các làng chài độc đáo khác ở ven biển Việt Nam  
Một ví dụ điển hình của các làng chài qua quá trình phát  
triển vẫn giữ được các nét riêng về kiến trúc qua hàng thế kỷ  
là Làng chài Camogli – Ý. Cammogli là một làng chài nhỏ ở  
tỉnh Genoa vùng Riviera. Đặc trưng kiến trúc nổi bật của làng  
chài này là sự hiện diện của các tòa nhà màu sắc sặc sỡ.  
Ngoài những ngôi làng chài đã kể trên, dọc theo bờ biển  
Việt Nam còn rất nhiều làng chài độc đáo khác. Có thể kể  
đến các làng chài như Lăng Cô (huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa  
Thiên Huế) với bãi biển cát trắng trải dài hàng chục ki lô  
(xem tiếp trang 27)  
T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG  
18  
pdf 6 trang yennguyen 19/04/2022 1820
Bạn đang xem tài liệu "Định hướng phát triển các khu định cư ven biển với yếu tố địa văn hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdinh_huong_phat_trien_cac_khu_dinh_cu_ven_bien_voi_yeu_to_di.pdf