Đấu tranh bảo vệ căn cứ địa cách mạng ở Trung Trung Bộ trong kháng chiến chống Mỹ (1961-1965)

TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP  
Tap chí Khoa hoc so 36 (02-2019)  
ĐẤU TRANH BO VCĂN CỨ ĐỊA CÁCH MNG TRUNG TRUNG BỘ  
TRONG KHÁNG CHIN CHNG M(1961-1965)  
y Trn Thúy Hin(*)  
Tóm tt  
Căn cứ địa cách mng Trung Trung Bộ được thành lp theo chtrương ca Đảng, nhm đấu  
tranh vi vic chính quyn Ngô Đình Dim (do Mhu thun) tăng cường các chiến dch khng bố  
phong trào cách mng min Nam sau khi Hip định Geneve được ký kết năm 1954. Các căn cnày  
phn ln được xây dng nhng khu vc vùng núi có địa hình him tr, đin hình như: Nước Oa, Nước  
Là, Sơn-Cm-Hà, min Tây tnh Qung Ngãi, Núi Bà, Vân Hòa. Kẻ đch (Quân đội Vit Nam Cng hòa  
và quân M) đã tchc nhiu chiến dch quân sln nhm tiêu dit các căn c. Quân dân các căn cứ  
đã xây dng thế trn, chiến đấu dũng cm, làm tht bi nhiu cuc tn công ln ca địch, bo van  
toàn các cơ quan đầu não kháng chiến. Trên thc tế, stn ti và đứng vng ca các căn cứ địa đã  
góp phn quan trng vào sphát trin ca phong trào cách mng địa phương, đồng thi to cơ sở để  
Đảng vch ra đường li chiến lược cho cách mng Vit Nam nhm đánh bi chiến lược “Chiến tranh  
đặc bit” ca đế quc M.  
Tkhóa: Cuc kháng chiến chng M, căn cứ địa cách mng, Trung Trung B, cuc tn công quân  
s, chiến lược “Chiến tranh đặc bit”.  
1. Đặt vn đề  
hàng ngàn đảng viên bđày, hy sinh. Trong bi  
cnh đó, vic xây dng căn cứ địa cách mng được  
đặt ra mt cách cp bách nhm bo tn, gigìn  
lc lượng, bo vcán blãnh đạo, chhuy ca  
Đảng và qun chúng nòng ct để tiến hành kháng  
chiến lâu dài. Xut phát tthc tin cách mng,  
BChính trxác định nhim vca cách mng  
min Nam lúc này là “để bo vcác cơ quan đầu  
não và che giu cán b, cn xây dng các địa  
phương nhng cơ san toàn và khu an toàn”[5,  
tr. 91]. Tgia năm 1958, Liên Khu y V đề ra  
chtrương xây dng Tây Nguyên và min núi  
các tnh thành căn cứ địa cách mng, xây dng  
lc lượng vũ trang và na vũ trang min núi để  
làm nhim vtv, bo vcăn c, bo vcán bộ  
[9, tr. 261]. Chtrương ca các cp y Đảng đã  
kp thi đáp ng được yêu cu thc tế ca phong  
trào cách mng Trung Trung B, là cơ sở để các  
địa phương đẩy mnh hot động xây dng căn cứ  
địa, tiến hành cuc kháng chiến lâu dài.  
Sau khi Hip định Genève được ký kết  
(21/7/1954), đế quc Mvà chính quyn Ngô Đình  
Dim tìm cách phá hoi Hip định, thi hành chính  
sách cai trphát xít, tàn bo nhm thc hin mc  
tiêu chng phá, tiêu dit phong trào cách mng,  
biến min Nam thành thuc địa kiu mi và căn  
cquân sca đế quc M, thc hin chia ct  
lâu dài Vit Nam. Song song vi vic xây dng,  
cng cbmáy chính quyn các cp, phát trin  
lc lượng quân s, Mvà chính quyn Ngô Đình  
Dim tiến hành khng bdã man đối vi nhng  
người yêu nước, tham gia kháng chiến cũ, thc  
hin “tCng” trên toàn min Nam. Tnăm 1956,  
sau khi đánh phá ác lit vùng đồng bng Trung  
Trung B, địch mchiến dch “Thượng du vn”  
tiến công lên min núi vi mc đích trit tiêu tn  
gc lc lượng kháng chiến và các căn cứ địa cách  
mng min núi như: Khu B1 (Qung Nam), Trà  
Bng (Qung Ngãi), Vĩnh Thnh (Bình Định), Sơn  
Hòa, Tây Đồng Xuân (Phú Yên). Sự đánh phá ác  
lit ca Mvà chính quyn Ngô Đình Dim làm  
cho phong trào cách mng ở đồng bng và min  
núi Trung Trung Bộ đng trước nhiu khó khăn,  
tn tht nng n. Nhiu tchc Đảng bv, mt  
scán blãnh đạo chcht ca tnh, huyn và  
2. Ni dung  
2.1. Sra đời ca các căn cứ địa cách mng  
Trung Trung Bộ  
Thc hin chtrương ca các cp y Đảng,  
các tnh Trung Trung Bộ đẩy mnh vic cng c,  
xây dng các căn cứ địa cách mng. Trong nhng  
năm 1960-1965, nhiu căn cứ địa cách mng đã  
được hình thành, tiêu biu như:  
(*) Trường Chính trThành phố Đà Nng.  
41  
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP  
Tap chí Khoa hoc so 36 (02-2019)  
Căn cNước Oa (hay Vườn Cam) thuc xã  
Trà Tân, huyn Bc Trà My. Căn cNước Oa  
nm dưới chân dãy núi mHòn Bà. Phía trước là  
sông Trường và sông Nước Oa, to nên trin đất bãi  
bi quanh co kéo dài và liên kết các thung lũng ln  
nh, cao thp bên trong. n mình trong khu rng  
già kín đáo, cách xa tụ đim dân cư, phía Bc là  
sui Tân, phía Đông là sông Nước Oa, phía Tây và  
phía Nam đều là rng già. Căn cNước Oa được  
xây dng trên mt ngn đồi um tùm cây ci, xung  
quanh có rng núi, sông sui bao bc, che ch. Nơi  
đây va có thế công va có thế th, thun li cho  
vic trú n, ct giu vũ khí, làm bàn đạp tiến công;  
nơi ém quân và di chuyn vào Nam ra Bc. Đặc  
bit, địa bàn này có thtiếp cn vi đồng bng, khai  
thác ngun lương thc, thc phm, thuc men ti  
chỗ đáp ng yêu cu ca các lc lượng bám trti  
căn c, kctrong trường hp bbao vây, phong  
ta. Tgia năm 1960 đến năm 1973, Nước Oa  
trthành nơi đứng chân ca Khu y và BTư lnh  
Quân khu V. Nơi đây cũng được xem là căn cứ địa  
đầu tiên ca Khu y và BTư lnh Quân khu V  
trong kháng chiến chng M, cu nước.  
Căn cNước Là (Mt khu Đỗ Xá), thuc  
xã Trà Mai, huyn Nam Trà My tnh Qung Nam.  
Trung tâm ca căn clà khu vc Tákpor, Nước  
Là, Ngok La. Khu vc này nm dưới chân nhng  
ngn núi cao như Hòn Bà phía Bc có độ cao  
1.347 m, phía Tây - Tây Nam là núi Ngc Linh cao  
2.598 m. Căn ctri rng trên mt địa bàn him  
tr, da lưng vào Tây Nguyên, tiếp giáp vi tnh  
Kon Tum, Gia Lai và min núi Qung Ngãi. Đây  
địa bàn thun tin cho vic cơ động liên lc gia  
các tnh. Bên trong căn ccó hthng sông sui  
chng cht, ngoài con sông chính là Sông Tranh  
còn có các sông phnhư sông Trường, Leng, Nước  
Xa, Nước Là, Nước Ta, Nước Pui, Nước Oa, Nước  
Vin… Địa đim này cũng khá thun li để các cơ  
quan ca Khu y trin khai cơ slàm vic và cũng  
là nơi cung cp ngun thc phm di dào cho các  
lc lượng ti căn c. Căn cNước Là là nơi đứng  
chân ca Liên Khu y - Ban Quân skhu V tnăm  
1960 đến năm 1963.  
Phước, tnh Qung Nam vào tháng 9/1962. Địa bàn  
này có mt vthế chiến lược hết sc quan trng.  
Đây là mt thung lũng, nhưng khá him yếu, địch  
mun tn công phi vượt qua các con đường độc  
đạo, có đèo cao như đường 614 Tiên Phước - Phước  
Cm, qua dãy Núi Vú; Đường 615 Tam K- Phước  
Cm qua đèo Eo Gió; Thăng Bình - Phước Sơn phi  
vượt qua dãy Núi Ngang, hoc phi qua dc Xoài,  
Sông Khang lên Phước Hà. Căn cSơn - Cm - Hà  
ra đời đã mra khnăng uy hiếp hthng phòng  
ngca địch; ni thông vi căn cTrà My, đồng  
thi ta ra vùng đồng bng trung du ca tnh như  
Hip Đức, Quế Sơn, Thăng Bình, Tam K… Sau  
khi Sơn - Cm - Hà được gii phóng và trthành  
mt căn cứ địa cách mng có thế công thtoàn  
din, các cơ quan Tnh y, Tnh đội Qung Nam  
đã chuyn về đứng chân ti đây để trc tiếp lãnh  
đạo, chhuy cuc kháng chiến.  
Căn cmin Tây tnh Qung Ngãi: Tsau  
thng li ca cuc khi nghĩa Trà Bng và min  
Tây Qung Ngãi đến cui năm 1960, căn cứ địa  
min Tây tnh Qung Ngãi đã được hình thành vi  
54 xã hoàn toàn gii phóng (bao gm 19 xã thuc  
các huyn Trà Bng, 10 xã Sơn Tây, 8 xã Sơn Hà,  
13 xã Ba Tơ và 4 xã Minh Long). Đây là địa bàn  
có nhiu dãy núi cao him trnhư: Cà Đam (Trà  
Bng), Đá Vách (Sơn Hà), Cao Muôn (Ba Tơ),  
tiếp giáp vi các tnh Qung Nam, Kon Tum, Bình  
Định, va có thế công, va có thế th, rt thun  
li cho vic di chuyn lc lượng, tiếp nhn schỉ  
đạo ca Khu y, do vy nơi đây đã trthành nơi  
đứng chân an toàn ca cơ quan Tnh y và các cơ  
quan chuyên môn tnh Qung Ngãi trong kháng  
chiến chng M.  
Căn cNúi : Núi Bà là dãy núi cao nht ở  
Bình Định, din tích khong 90 km², địa hình him  
tr, có thế công thtoàn din. Cùng vi hthng  
rng rm, lòng núi có trên 30 hc đá và hang động  
ln đủ khnăng làm chtrú n cho cmt tiu  
đoàn, rt thun li cho vic ct giu lương thc,  
vũ khí. Địa thế Núi Bà va giáp vi bin, va giáp  
vi đồng bng nên lc lượng cách mng ddàng  
hot động và rút lui an toàn. Núi Bà là địa bàn rt  
thun li cho vic xây dng nơi đứng chân ca các  
cơ quan lãnh đạo, chhuy kháng chiến. Vì vy, từ  
năm 1962, các cơ quan ca tnh, lc lượng vũ trang  
Căn cSơn - Cm - Hà: Ra đời sau thng li  
ca chiến dch “Vượt sông Tiên”, gii phóng ba xã  
Phước Sơn, Phước Cm, Phước Hà ca huyn Tiên  
42  
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP  
Tap chí Khoa hoc so 36 (02-2019)  
ca Bình Định về đóng ở đây cho đến khi kết thúc vi lc lượng địa phương quân và sym trca  
cuc kháng chiến chng M, cu nước. phi pháo, thiết giáp mcác cuc càn quét ln mang  
Căn cVân Hòa: Tnăm 1962, ba xã Sơn tên “Lam Sơn 7”,“Lam Sơn 8” và “Bình Châu” tn  
Long, Sơn Định, Sơn Xuân (huyn Sơn Hòa, tnh công vào căn cSơn - Cm - Hà (Qung Nam).  
Phú Yên) được xây dng thành căn cứ địa cách Trong năm 1965, mc độ đánh phá càng trnên  
mng Vân Hòa. Cao nguyên Vân Hòa là nơi sinh ác lit. Vào tháng 4/1965, vi shtrca máy  
sng ca đồng bào các dân tc, li có nhiu gp đá bay B.52 và pháo binh, địch tchc hai cuc càn  
ln, liên thông vi tnh Gia Lai hướng Tây, tiếp quét cp trung đoàn tn công vào căn cNúi Bà,  
giáp vi các huyn ca tnh Phú Yên các hướng nơi đứng chân ca Tnh y Bình Định. Hot động  
còn li. Vi thế công và thế ththun li, căn cứ đánh phá ca địch đã phá hutài sn, mùa màng,  
Vân Hòa trthành nơi đứng chân cho hu hết các khiến cho đời sng ca cán b, nhân dân các căn cứ  
cơ quan Đảng, chính quyn, mt trn, quân s, công trnên hết sc khó khăn, thiếu thn. Nn đói, bnh  
an, tài chính, giao liên… ca tnh Phú Yên trong tt hoành hành khp nơi. Do skim soát gt gao  
sut nhng năm kháng chiến chng M, cu nước ca địch, hot động liên lc, tiếp tế ca đồng bào  
(Ngun tư liu đin dã ca tác gitrong quá trình đối vi cán bvà các căn crt hn chế. Khi địch  
nghiên cu).  
thc hin khng bác lit ở đồng bng, địa bàn  
Shình thành và phát trin ca các căn cmin núi trthành nơi trú chân an toàn ca cán b,  
địa cách mng Trung Trung Bộ đã khiến cho đảng viên, chiến sĩ. Tuy nhiên, lúc địch tp trung  
đối phương không khi lo ngi khi chúng nhn lc lượng đánh mnh lên min núi thì scán bca  
thy rng: “Nhng vùng căn cứ địa này đã dn Đảng từ đồng bng lên hot động phi tn đi nhiu  
hình thành được thế liên hoàn, htrnhau, nht nơi hoc phi tm n np sâu hơn trong rng thm,  
là vphía Tây và Bc Quc l19, Đông và Bc núi cao. Nhiu cán blãnh đạo chcht ca tnh,  
Quc ls14”. Địch cũng tha nhn: “Tình hình huyn bđày, hy sinh. Slãnh đạo ca tchc  
hot động ca Vit cng vùng căn cứ địa Cao Đảng đối vi nhân dân vì thế phn nào cũng gp  
Nguyên và Min Tây các tnh Trung Nguyên vi khó khăn. Thc tế này đã được Đảng chrõ trong  
sln dn vùng cn sơn đang to ra mt uy thế đe Báo cáo vtình hình min núi Liên khu V: “Chi bộ  
doan ninh đối vi toàn bvùng đồng bng Trung lúc bình thường lãnh đạo được qun chúng, nhưng  
Phn” [10, tr.10].  
2.2. Xây dng thế trn và chiến đấu bo vtrí nm địch tình, giao thông liên lc không cht,  
căn cứ địa cách mng Trung Trung Bkhông kp thi givng tinh thn qun chúng, lãnh  
lúc địch khng b, càn quét sinh ra lúng túng; bố  
Để thc hin mc tiêu trit phá tn gc cơ đạo qun chúng đấu tranh, công tác binh địch vn  
quan đầu não kháng chiến và lc lượng cách mng, hu như chưa có” [3, tr. 23].  
song song vi vic đẩy mnh các chiến dch tâm  
Trong bi cnh đó, vượt qua nhng ththách  
lý chiến, ri truyn đơn chiêu dcán b, nhân dân; khc nghit ca chiến tranh, quân dân các căn  
thc hin bao vây, phong ta vkinh tế đối vi các cứ địa cách mng Trung Trung Bộ đã tích cc,  
căn cứ địa; Mvà chính quyn Vit Nam Cng hoà chủ đng tchc bphòng, chiến đấu bo vcăn  
tiến hành tp trung đánh phá bng hot động quân cmt cách hiu qu.  
s. Tnăm 1960 đến 1965, địch liên tc tiến hành  
Xây dng lc lượng vũ trang là mt trong  
nhiu cuc càn quét vi quy mô ln tn công vào nhng nhim vcăn bn nhm đảm bo sc mnh  
các căn cứ địa cách mng. Trong cuc tn công vào chiến đấu bo vcăn cứ địa. Trong năm 1964,  
căn cNước Là vào cui tháng 2/1961, địch huy Trung ương tăng cường cho Khu V bn tiu đoàn  
động 01 tiu đoàn lính vi sym trca trc thăng bbinh 304, 40, 93, 97, Tiu đoàn 303 súng máy  
thc hin đổ quân, bao vây đánh phá cơ quan, tiêu phòng không 12 ly 7 và 2 tiu đoàn quân bsung  
dit lc lượng kháng chiến ở đây. Ttháng 2/1963 là 305, 306. Bên cnh đó, khi lc lượng vũ trang  
đến tháng 10/1963, quân M- Vit Nam Cng hoà địa phương các tnh Trung Trung Bộ được xây dng  
liên tiếp huy động lc lượng cp sư đoàn phi hp đến cp tiu đoàn. Năm 1965, thc hin schỉ đạo  
43  
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP  
Tap chí Khoa hoc so 36 (02-2019)  
ca Quân khu vxây dng bộ đi chlc, bộ đi và “Lam Sơn 8” tn công vào căn cSơn - Cm -  
địa phương và dân quân du kích, các tnh Qung Hà, được schỉ đạo trc tiếp ca Tnh y Qung  
Đà, Qung Ngãi, Bình Định mi tnh có hai tiu Nam, Huyn y Tiên Phước, các trung đội, tiu  
đoàn tp trung, các huyn có mt đến hai đại đội. đội ca Tiu đoàn 70 lc lượng vũ trang tnh trc  
lc lượng vũ trang Khu V lúc này đã có 37.000 tiếp xung tn các xã, thôn để kèm cp lc lượng  
quân chlc, 21.000 quân địa phương, 95.000 du du kích. Phong trào du kích chiến tranh được phát  
kích [9, tr. 325], lc lượng này tri rng khp các động rng rãi trong quân dân. Lc lượng vũ trang  
địa bàn căn cứ địa cách mng Trung Trung B. và du kích vn dng linh hot các hình thc tác  
Tnăm 1961, địch mnhng cuc hành quân chiến như tp kích, bn ta…, la dụ địch vào các  
càn quét quy mô ln đánh vào các căn cứ đa cách hm chông, by đá để tiêu hao, tiêu dit khiến cho  
mng min núi Trung Trung B. Vi tinh thn chúng hoang mang, chùn bước khi tchc các cuc  
quyết tâm bo vcăn c, quân và dân các căn ccàn quét vào căn cứ địa.  
địa đã kiên cường bám tr, chủ động, sáng to, tích  
Tháng 4/1963, để bo vMt khu Đỗ Xá (còn  
cc chiến đấu đập tan nhiu cuc càn quét ca địch. gi là Căn cNước Là), bộ đi địa phương và du  
Ngày 28/2/1961, phát hin cơ quan Khu uV kích Trà Bng phi hp vi quân chlc ca Khu  
đang đóng Nước Là, đối phương huy động mt V cùng vi quân dân các địa bàn lân cn tchc  
tiu đoàn vi sym trca trc thăng thc hin đổ chiến đấu liên tc bao vây và tn công địch,“tiêu  
quân, bao vây, đánh phá cơ quan, tiêu dit lc lượng dit 600 quân, bn rơi và làm hng 20 trc thăng,  
kháng chiến Nước Là nhưng chúng btn tht địch phi vi vã rút quân” [6, tr. 111].  
nng, buc phi bdcuc hành quân [8, tr. 89].  
Ác lit và dai dng hơn clà cuc chiến đấu  
Tháng 2/1962, được tin địch chun bhành ca quân dân Sơn - Cm - Hà chng li cuc càn  
quân đánh lên Căn cVân Hòa (Phú Yên), lc “Bình Châu” kéo dài sut ttháng 7/1963 đến  
lượng vũ trang bo vcăn cứ đã tchc đánh ngăn tháng 10/1963. Trong thi gian này, địch liên tc  
chn các đại đội lính địch càn quét trên Đường shuy động hàng chc xe GMC chquân lính cùng  
6, Ma Lào, HThm, Hòn Chai, Đá Líp. Kết qulà vi sym trca M113 tchc nhiu cuc tiến  
117 tên địch đã btiêu dit, Căn cVân Hòa được công, tp trung đánh vào Tiên Phong, nơi đứng  
bo van toàn. Tháng 9/1962, nm được ý đồ địch chân ca cơ quan Tnh y Qung Nam. Bộ đội địa  
ssdng chiến thut “trc thăng vn” đổ quân phương tnh và du kích chn đánh quyết lit, địch  
xung căn cNà Niêu, Trà Bng (Qung Ngãi), btn tht nng n. Để đối phó vi tình hình, địch  
các lc lượng trbám ti đây đã chủ động chun chuyn sang tp trung quân hình thành các chiến  
bsn sàng mt hthng công sbao quanh khu đoàn, đưa thêm lc lượng Sư đoàn 2 Vit Nam  
vc dkiến địch đổ quân, tchc chn đánh địch Cng hòa lên càn trli Tiên Sơn, Tiên Cm, Tiên  
không cho chúng đổ quân. Trong trn đánh này, Phong; đổ quân đóng mt scht đim ti Tiên  
các lc lượng bo vcăn cứ đã bn rơi 12 máy bay Sơn; kéo 10 tiu đoàn địch tTam Klên đóng ri  
lên thng, tiêu dit và làm bthương 70 quân, đẩy rác các xã Tiên Sơn, Tiên Cm, Tiên Phong, Tiên  
chúng ra khi hành lang căn cứ địa, bo vệ được Mmt sca huyn Tam K, Thăng Bình.  
cơ quan lãnh đạo ca Khu V [6, tr. 109].  
Cuc đấu tranh bo vcăn cứ địa cách mng ln  
Trong năm 1963, địch tiếp tc đẩy mnh hot này được thc hin trên cba mũi giáp công. Thc  
động đánh phá. Tuy nhiên, vi kinh nghim chiến hin kế hoch phi hp ca Tnh đội và Huyn đội,  
đấu ca các năm 1961-1962, quân dân căn cứ địa trong khi lc lượng vũ trang tnh đánh vào các p  
Trung Trung Btiếp tc tiến lên đánh bi hu hết chiến lược Tiên Sơn, thôn 4 Tiên Cm, Gò Bp,  
các cuc càn quét quy mô ln ca địch tn công vào Tiên Phong, bộ đội huyn, du kích các xã nhân cơ  
các căn c, gây cho địch nhiu thương vong, bo hi này đã đẩy mnh tn công, gii phóng các xã  
van toàn cho các cơ quan đầu não kháng chiến.  
Tiên Phong, Tiên Sơn, Tiên Cm. Quân Vit Nam  
Tháng 2/1963, trong cuc chiến đấu chng Cng hòa btn tht, buc chúng phi rút lui. Cùng  
li các cuc càn quét ln mang tên “Lam Sơn 7” lúc này, phong trào du kích chiến tranh phát trin  
44  
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP  
Tap chí Khoa hoc so 36 (02-2019)  
mnh m, du kích các xã qun bám đánh địch, tham ca phong trào du kích chiến tranh đã góp phn  
gia chng càn, liên tc quy ri địch. Htrcho tiêu hao mt bphn sinh địch, hn chế sự đánh  
hot động quân sca lc lượng vũ trang, phong phá ca chúng đối vi các căn cứ địa.  
trào đấu tranh chính trca nhân dân din ra dưới  
Cùng vi thng li ca chiến tranh du kích,  
nhiu hình thc. Nhân dân Tiên Sơn, Tiên Cm trong năm 1964 và 1965, lc lượng vũ trang chính  
va phi hp vi du kích và bộ đội phá rào thép quy cũng lp nên nhiu chiến công tiêu biu trong  
gai, lp chiến hào ca địch, va xây dng va đấu cuc chiến đấu bo vcăn cứ địa. Tháng 4/1964, lc  
tranh đòi địch bi thường lúa, nhà ca bị đốt, bi lượng an ninh vũ trang ca tnh Qung Ngãi và căn  
thường nhân mng nhng người bchết do bom cTrà Bng phi hp vi các đơn vvũ trang Khu  
đạn, đòi chng con bbt lính trvĐến cui V tchc phc kích đánh bi cuc hành quân càn  
tháng 10/1963, các mũi đấu tranh ca lc lượng quét ca địch mang tên “Chiến dch Quyết thng  
vũ trang và qun chúng đã làm phá sn chiến dch 202” đánh vào căn cNước Là, bo van toàn cho  
“Bình Châu” ca địch, bo vvng chc căn cphn ln các cơ quan, kho tàng, các cơ ssn xut,  
Sơn - Cm - Hà [8, tr. 91].  
đường dây, trm tri trong căn c. Cũng trong tháng  
Trong điu kin quân đội Vit Nam Cng hòa 4/1964, các lc lượng trbám đã bgãy cuc càn  
dưới schhuy ca cvn M, tiến hành đánh phá quét ca địch tn công vào Căn cNúi Bà, tiêu dit  
ngày càng ác lit, vic đẩy mnh phong trào du kích 50 tên, bn rơi 7 máy bay trc thăng, thu nhiu vũ  
chiến tranh trthành yêu cu tt yếu, góp phn quan khí trang bchiến tranh.  
trng vào hot động chiến đấu bo vcác căn cứ  
Trên cơ snhng thng li và kinh nghim  
địa Trung Trung B. Lc lượng du kích các địa chiến đấu, trong năm 1965, các lc lượng trbám  
phương không ngng được cng cvà tăng cường. tiếp tc đánh bi các cuc hành quân “tìm dit” tn  
Mi thôn thành lp 1 trung đội dân quân, xã có 1 công vào căn cứ địa Trung Trung B.  
đến 2 trung đội du kích. Hthng làng chiến đấu  
Ngày 14/12/1965, địch mcuc càn ln vi  
được chú trng xây dng vng chc. Cui 1965, trên 1.200 lính thy đánh bMtn công vào Căn  
Qung Đà có 107 thôn và 5 xã xây dng làng chiến cSơn - Cm - Hà. Tuy nhiên, khi vào đây, đi đến  
đấu, huy động 49.350 công ca qun chúng tham đâu chúng cũng vp phi hm chông, bãi mìn do  
gia phát trin 229 tuyến chiến đấu dài 3.727 m và nhân dân và du kích cài đặt. Lc lượng du kích các  
nhiu brào, chông thò, cm by [7, tr. 50]. Qung xã Tiên Sơn, Tiên Cm lúc n, lúc hin liên tc bn  
Ngãi cũng xây dng 294 thôn chiến đấu, đào được ta, phc kích, tp kích làm chết và bthương hàng  
gn 20 km địa đạo và 710 km giao thông hào, 845 chc quân địch. Sau 3 ngày btiêu hao lc lượng,  
công schiến đấu, 26.547 hm chng tăng [1, tr. chiu ngày 17/12/1965, địch kéo xung Cm Khê.  
230]. Các thôn xã chiến đấu được xây dng vng Lúc này, Trung đoàn Ba Gia và Tiu đoàn 70 đã da  
mnh đã phát huy tác dng tt trong vic chng li vào địa hình quanh co, vc thm, tchc bao vây,  
các hot động lùng sc, càn quét ca địch vào căn phc kích, tiêu dit 450 quân địch, bn rơi 3 máy  
cứ địa. Bên cnh đó, du kích ti các căn cứ địa bay. Đây là ln đầu tiên trên chiến trường Qung  
Trung Trung Bcòn sdng nhiu phương thc Nam, cuc hành quân “tìm dit” vi quy mô cp  
đánh gic hết sc phong phú sáng to. Phú Yên, tiu đoàn ca địch đã hoàn toàn tht bi [2, tr. 128].  
du kích An Xuân dùng cong vò vẽ đánh gic. Du Căn cSơn - Cm - Hà vn đứng vng.  
kích Hòa Xuân dùng súng gichn tàu địch thu vũ  
khí. Du kích Đồng Xuân tháo c đường ray sau đó  
3. Mt snhn xét  
Tquá trình ra đời, hot động xây dng thế  
kéo đường ray cho tàu địch đổ… Du kích huyn trn và chiến đấu bo vcác căn cứ địa Trung  
Hiên (Qung Nam) chế to dàn thò liên hoàn làm Trung B, có thrút ra mt snhn xét sau đây:  
chết mt lúc hàng chc tên địch. Trong năm 1965,  
Thnht, các căn cứ địa ra đời chyếu tp  
lc lượng vũ trang và du kích các xã căn cmin trung ở đa bàn min núi. Stn ti và đứng vng  
núi tnh Qung Đà đã đánh 25 trn, tiêu dit hàng ca các căn cứ đã to nên thế bao vây, uy hiếp đối  
trăm quân địch [7, tr. 50]. Sphát trin mnh mvi các cơ quan đầu não ca địch ở đng bng, vì  
45  
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP  
Tap chí Khoa hoc so 36 (02-2019)  
vy chúng coi vic đối phó vi các căn ctrthành mà lc lượng cách mng không ngng được bo  
“vn đề cp thiết trước mt cn phi tiến hành mt tn và xây dng, hot động chiến tranh du kích phát  
cách khn trương gp rút hơn bao gihết” [10, tr. trin. Sra đời, phát trin ca các căn cứ đa cách  
30]. Mvà Vit Nam Cng hòa đã tp trung lc mng và thc tin chiến trường min Nam trong  
lượng vi quy mô ln để đánh vào các căn cứ địa đó có vùng Trung Trung Blà cơ squan trng để  
cách mng. Thế nhưng, chng nhng địch không Đảng xác định con đường tiến lên ca cách mng  
tiêu dit được lc lượng các căn cmà chúng còn min Nam, đó là: “có khi nghĩa bphn, lp căn  
btn tht nng n. Hot động chiến đấu ca lc cứ địa, có chiến tranh du kích ri tiến lên tng khi  
lượng vũ trang và nhân dân các căn cmin núi nghĩa”[4, tr. 31].  
không nhng đã góp phn tiêu hao đáng kmt bộ  
phn sinh lc địch mà còn khiến chúng phi co cm  
4. Kết lun  
Cũng vi sra đời, phát trin và hot động  
về đồng bng, to điu kin cho lc lượng vũ trang ca các căn cứ địa Trung Trung Btrong cuc  
xây dng bàn đạp để mrng căn cvề đồng bng. kháng chiến chng Mlà cuc chiến đấu ác lit để  
Thhai, các căn cứ địa cách mng trthành bo vcác căn cnày trong nhng năm 1961-1965.  
nơi đứng chân an toàn cho các cơ quan lãnh đạo, Cuc chiến đấu bo vcác căn cứ địa din ra vi sự  
chhuy kháng chiến Khu V và các địa phương phi hp ca lc lượng ba thquân trên lĩnh vc  
đồng thi là nơi xây dng và phát trin tim lc quân slà chyếu, ln lượt làm tht bi âm mưu  
cách mng ca địa phương. Trong kháng chiến ca Mvà Vit Nam Cng hòa, đây là mt cơ sở  
chng M, cơ quan Khu y V và BTư lnh Quân để làm tht bi chiến lược ‘Chiến tranh đặc bit’  
khu V chyếu đứng chân hot Nước Là, Nước (196-1965) ca Mỹ ở Trung Trung B.  
Oa. Căn cSơn - Cm - Hà là nơi đứng chân ca  
Stn ti vng chc ca các căn cứ địa ở  
Tnh y Qung Nam. Ban chỉ đạo tin phương và Trung Trung Bộ đã đáp ng được yêu cu ca cuc  
các cơ quan Tnh y Bình Định đóng cơ quan các kháng chiến ti địa phương, to nên thế trn chiến  
Căn cNúi Bà. Tnh y Phú Yên đứng chân Căn tranh nhân dân rng khp nhm làm tht bi các  
cVân Hòa. Lc lượng vũ trang Quân khu V và hot động đánh phá ca địch, bo van toàn nơi  
các địa phương ra đời và được tchc hun luyn đứng chân ca các cơ lãnh đạo, chhuy kháng chiến  
ti các căn c. Bên cnh hot động chiến đấu, các ca các tnh và Khu V trong thi kkháng chiến  
căn ccòn chủ động sn xut tcp, ttúc, thc chng Mcu nước. Đây cũng là cơ sở để khng  
hin nghĩa vca hu phương ti chỗ đối vi cuc định đường li đúng đắn ca Đảng vxây dng căn  
kháng chiến ti địa bàn.  
cứ đa cách mng min Nam. Từ đó, góp phn to  
Thba, stn ti và đứng vng ca các căn thế và lc mi cho mt giai đon chiến đấu mi,  
cứ địa cách mng nói trên góp phn thúc đẩy phong giai đon đánh thng chiến lược “Chiến tranh cc  
trào cách mng Khu V. Chính nhcó các căn cứ địa b” (1965-1968) ca đế quc M./.  
Tài liu tham kho  
[1]. Ban Chp hành Đảng btnh Qung Ngãi (1999), Lch sử Đảng btnh Qung Ngãi (1945-  
1975), NXB Chính trQuc gia, Hà Ni.  
[2]. Ban Chhuy quân shuyn Tiên Phước (1999), Lch slc lượng vũ trang nhân dân Huyn  
Tiên Phước (1945-1975), Ban Chhuy quân shuyn Tiên Phước xut bn.  
[3]. Báo cáo bsung vtình hình min núi Liên khu V, Tài liu lưu ti Vin Lch sử Đng, Kí hiu  
K5/13.7.  
[4]. Lê Dun (1985), Thư vào Nam, NXB Stht, Hà Ni.  
[5]. Đảng Cng sn Vit Nam (2002), Văn kin Đảng Toàn tp, Tp 20, Chính trQuc gia, Hà Ni.  
[6]. Đảng y - Ban chhuy quân shuyn Trà Bng (2010), Lch slc lượng vũ trang nhân dân  
huyn Trà Bng (1945 - 2010), NXB Quân đội Nhân dân.  
[7]. Đặc khu y Qung Đà (1965), Báo cáo tình hình địch và hot động ca ta trong năm 1965,  
Tài liu lưu ti Ban Tuyên giáo Thành y Đà Nng, kí hiu 39 - III.  
46  
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC ÑOÀNG THAÙP  
Tap chí Khoa hoc so 36 (02-2019)  
[8]. Trn Thuý Hin (2015), Căn cứ địa cách mng Trung Trung Btrong kháng chiến chng Mỹ  
(1954-1975), Lun án tiến sĩ Lch sử Đại hc Sư phm Huế.  
[9]. Hi đồng biên son lch sNam Trung Bkháng chiến (1995), Nam Trung Bkháng chiến  
1945 - 1975, NXB Chính trQuc gia, Hà Ni.  
[10]. Tài liu vvn đề đi phó vi mt khu VC Trung cao nguyên Trung phn, TTLTQGII, Kí  
hiu hsơ: PTT 15234.  
THE STRUGGLE TO PROTECT THE REVOLUTIONARY MILITARY BASES  
IN THE MID – CENTRAL REGION IN THE ANTI – AMERICAN WAR (1960-1965)  
Summary  
The revolutionary military bases in the coastal provinces of the Mid-Central Region were established  
under the Party’s policy in order to deal with increasing terrorist campaigns launched by the US-supported  
government of Ngo Dinh Diem against revolutionary cadres in South of Vietnam after the 1954 Geneva  
Agreements were signed. These bases built mostly in mountainous, difcult areas include typically  
Nuoc Oa, Nuoc La, Son-Cam-Ha, West Quang Ngai Province, Nui Ba, and Van Hoa. The enemies (i.e.  
Republic Vietnam and US Armies) launched intensive military offensives in order to destroy those  
evolutionary bases. However, the local people and the revolutionary army bravely fought back and  
defeated the large-scale military operations, successfully protected the headquarters of the resistance  
war. In fact, the bases’ establishment and resilience signicantly contributed to the development of the  
revolutionary movement in the local region. It also helped the Party develop Vietnam’s revolutionary  
strategy to defeat that of the US imperialists’ “Attrition War”.  
Keywords: Anti-American War; revolutionary military base; the mid-central region; military  
offensive; “Attrition War” strategy.  
Ngày nhn bài: 16/10/2018; Ngày nhn li: 22/01/2019; Ngày duyt đăng: 22/02/2019.  
47  
pdf 7 trang yennguyen 21/04/2022 1480
Bạn đang xem tài liệu "Đấu tranh bảo vệ căn cứ địa cách mạng ở Trung Trung Bộ trong kháng chiến chống Mỹ (1961-1965)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdau_tranh_bao_ve_can_cu_dia_cach_mang_o_trung_trung_bo_trong.pdf